intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy – học phân môn chính tả lớp 3 trường PTCS Đức Hạnh

Chia sẻ: Hoàng Văn Cao | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

93
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm trình bày việc giáo viên chủ nhiệm cần phải có biện pháp cụ thể để cải thiện tình trạng học sinh viết sai chính tả góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong sự nghiệp giáo dục. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy – học phân môn chính tả lớp 3 trường PTCS Đức Hạnh

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BÁO CÁO SÁNG KIẾN Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy – học phân  môn chính tả lớp 3 trường PTCS Đức Hạnh I. Tác giả sáng kiến: Hoàng Văn Cao    Chức vụ : giáo viên   Đơn vị công tác: Trường PTCS Đức Hạnh II. Lĩnh vực áp dụng:  Học sinh lớp 3 phân trường Lũng Mần Đức Hạnh – Bảo Lâm – Cao Bằng III. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến:    Tiếng Việt là một bộ môn quan trọng chiếm ưu thế trong chương trình giáo  dục bậc Tiểu học. Nó không độc lập mà còn là nền tảng vững chắc để giúp  HS lĩnh hội các kiến thức khoa học khác. Trong bộ môn Tiếng Việt phân môn  Chính tả được luyện suốt bậc Tiểu học và nó là một phân môn viết, mà viết  là một trong bốn chức năng(nghe, nói, đọc, viết) của bộ môn Tiếng Việt mà  người giáo viên cần phải rèn luyện cho học sinh. Qua thực tế giảng dạy tôi  nhận thấy học sinh viết sai chính tả rất nhiều. Chính vì vậy là giáo viên chủ  nhiệm cần phải có biện pháp cụ thể để cải thiện tình trạng học sinh viết sai  chính tả góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong sự nghiệp giáo dục.  Đó chính là lí do tôi chọn đề tài này. IV. Mô tả bản chất của sáng kiến:  Cơ sở: Thông qua các tiết chính tả và các môn học khác tôi thấy học sinh  chưa nắm được quy tắc chính tả, chữ viết chưa đúng mẫu, viết thiếu chữ cái,  viết hoa tự do,.... 1. Khảo sát thực trạng:   Để xây dựng kế hoạch thực hiện nghiên cứu biện pháp này tôi đã tiến hành  khảo sát tình hình thực tế việc viết chính tả của học sinh ngay từ đầu năm  học. Qua khảo sát đầu năm tôi thống kê số học sinh còn mắc lỗi chính tả rất  nhiều, có một số học sinh viết sai từ 18 đến 25 lỗi trong một bài chính tả. Cụ  thể khảo sát chất lượng môn Tiếng Việt đầu năm trong đó có bài viết chính  tả tôi thống kê chất lượng như sau:    Tổng số học sinh: 10 em    Số học sinh được đánh giá 10/10 em. Tổng số  Học lực phân môn chính tả đầu năm HS Giỏi Khá Trung bình Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 1
  2.         10 3 30  % 5 50  % 2 30  % 2. Nguyên nhân:   Từ những yếu tố trên tôi tìm hiểu và xác định được nguyên nhân dẫn đến  học sinh viết sai chính tả như sau:    Đa số học sinh lớp tôi chủ nhiệm là dân tộc mông nên vốn Tiếng Việt còn  rất nhiều hạn chế, Các em bị ảnh hưởng ngôn ngữ địa phương, các em chỉ  hiểu nghĩa của các từ ngữ ở mức độ đơn giản trong khi đó từ ngữ Tiếng Việt  rất phong phú, học sinh viết sai chính tả chủ yếu do các em bị mất căn bản từ  lớp dưới, chưa nắm vững âm, vần, chưa phân biệt được cách phát âm của  giáo viên, Các em chưa nắm được quy tắc viết chính tả, chưa nắm được mẫu  chữ, chưa nắm được cách trình bày một bài viết chính tả.    Đa số gia đình các em sống bằng nghề nông nên còn nghèo, cha mẹ còn lo  việc kiếm sống nên chưa quan tâm đến việc học của các em.    Phần đông học sinh chưa có ý thức về học chính tả chưa có ý thức tự học  và tự rèn chữ viết ở nhà.   Đê nâng cao chất lượng dạy học phân môn Chính tả tôi đã tìm tòi mọi biện  pháp để đưa học sinh viết yếu theo kịp học sinh viết khá, giỏi trong lớp.   3. Áp dụng các biện pháp cụ thể:     Trước tình hình học sinh còn viết sai nhiều lỗi chính tả nên tôi đã áp dụng  một số biện pháp khắc phục như sau: a. Luyện phát âm:      Muốn học sinh viết đúng chính tả, trước hết giáo viên cần phải luyện phát  âm đúng cho mình và cho học sinh để phân biệt các thanh, âm đầu, âm chính,  âm cuối vì chữ quốc ngữ là chữ nghi âm, giữa cách đọc và cách viết phải  thống nhất với nhau. Nếu giáo viên chưa phát âm chuẩn, do ảnh hưởng của  cách phát ân ở địa phương. Nên các em có thói quen phát âm sai dẫn đến hiện  tượng viết sai chính tả.    Vậy khi giáo viên đọc bài cho học viết cần phát âm chuẩn, rõ ràng, tốc độ  vừa phải để có thể giúp học sinh điều chỉnh và viết đúng chính tả. b. Phân tích so sánh:    Song song với việc luyện phát âm cho học sinh , khâu phân tích so sánh  tiếng, từ cũng rất quan trọng trong giờ học chính tả. Với những tiếng khó,  giáo viên áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng dễ lẫn, giáo viên cần  nhẫn mạnh những điểm khác để học sinh ghi nhớ. Ví dụ:  Huyền + ngã : sẵn sàng, vững vàng… Nặng + ngã : mạnh mẽ, vội vã… Ngã + ngã : nhõng nhẽo, dễ dãi… Ngang + hỏi : vui vẻ, trong trẻo… Sắc + hỏi : mát mẻ, vất vả…                              Hỏi + hỏi : lỏng lẻo, thủ thỉ 2
  3. Ví dụ: Dạy bài chính tả tập chép : Cậu bé thông minh. Trước khi cho học  sinh chép bài giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa một số từ dễ lẫn như:   ­ Sắc / sắt: sắc là sắc bén, sắt là thanh sắt ; xẻ / sẻ ; xẻ là mổ xẻ, bổ sa còn  sẻ chim sẻ, san sẻ.   Giáo viên so sánh như vậy cho học sinh biết được sự khác nhau từ đó ghi  nhớ cách phát âm để viết đúng chính tả. c. Giải nghĩa từ:     Do phương ngữ của từng vùng miền khác nhau nên cách phát âm đôi khi  chưa thống nhất với chữ viết nên học sinh cần nắm rõ nghĩa của từ để viết  cho đúng.    Ví dụ: dạy tập chép bài Chị em. Giáo viên cho học sinh chép : Để chị trải  chiếu, buông màn cho em. Học sinh đọc (buông màn) nhưng lại viết (bua  màn) do đó cần giải nghĩa cho học sinh hiểu (buông) có nghĩa là thả màn  xuống từ đó học sinh tự sửa cho đúng.    Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết tập đọc, luyện từ và  câu, tập làm văn nhưng nó cũng rất cần thiết trong tiết chính tả khi học sinh  không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng. Có  nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh. Giáo viên chú ý giải từ mới ở phân  môn tập đọc kết hợp đặt câu . Nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh dã  hiểu nghĩa từ. Với những từ nhiều nghĩa giáo viên phải đặt từ đó trong văn  cảnh cụ thể để giải nghĩa từ. d. Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả:    Ngay từ lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như các  âm đầu k; gh; ngh chỉ kết hợp với i; e; ê và âm g chỉ kết hợp với a; ă; â; o; ô;  ơ; u; ư. Giáo viên còn cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như  sau: + Phân biệt âm đầu s / x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu  bằng s       (VD: sắn, sung, sầu riêng, sả.....sáo, sâu, sán, sóc sói......) + Phân biệt âm tr / ch: đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều bắt  đầu bằng ch. (VD: chổi, chén, chảo, chai, chăn.....chó, chuột châu chấu, chào mào....) đ. Biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập:     Các dạng bài tập chính tả thường gặp ở lớp 3 trong HKI là các dạng bài:  bài tập điền vào chỗ trống (BT điền khuyết); Bài tập tìm từ; bài tập tìm  tiếng; bài tập giải câu đố; bài tập lựa chọn. Sang HKII có thêm dạng bài tập  đặt câu(BT phân biệt hai từ trong từng cặp từ)    Mỗi bài viết chính tả giáo viên cần luyện cho học sinh phát âm từ khó, phân  tích, so sánh tiếng từ khó, giải nghĩa từ ghi nhớ mẹo luật chính tả. Ngoài  nhiệm vụ trên giáo viên còn hướng dẫn học sinh làm các bài tập khác nhau để  giúp học sinh tập tận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng  từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các quy  tắc chính tả để ghi nhớ. 3
  4.   + Bài tập điền vào chỗ trống:     Với dạng bài tập này thường giúp học sinh điền đúng âm đầu, vần vào chỗ  chấm:   VD: Bài tập: Điền vào chỗ trống tr hay ch: Cuộn........òn, ......ân thật,  chậm.......ễ.   + Bài tập tìm từ:  Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý  từ cùng nghĩa, trái nghĩa:   VD: Bài tập tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x có nghĩa như sau: ­ Cùng nghĩa với từ chăm chỉ: ............................ ­ Trái nghĩa với từ gần:........................................ e. Giúp học sinh viết đúng chính tả qua các môn học khác:   Không những giúp học sinh viết đúng chính tả ở các giờ học chính tả mà  chúng ta còn giúp học sinh viết đúng chính tả trong các môn học khác như:  Tập làm văn; Luyện từ và câu; Đạo đức; Khoa học, Lịch sử, Địa lí  Toán.............. Đối với các môn học ghi bài vào vở, học sinh thường nghi đề  bài sai, giáo viên thường xuyên theo dõi vở học hằng ngày để phát hiện lỗi sai  và sửa chữa kịp thời.    Giáo viên còn sửa chữa sai trong vở bài tập luyện từ và câu và nhất là phân  môn tập làm văn, giáo viên cần chú ý hơn vì nếu các em viết sai âm, vần,  thanh thì nghĩa sẽ khác đi, bài văn đó sẽ không hoàn hảo và người đọc sẽ  không hiểu ý bài văn  nói gì.   g. Một số biện pháp khác:      Ngoài những biện pháp trên tôi còn phân công chỗ ngồi cho học sinh sao  cho hợp lí. Mỗi em khá, giỏi sẽ kèm một em yếu hơn mình “Đôi bạn cùng  tiến” thi đua với nhau, để trong các giờ chính tả sẽ giúp các em đó kiểm tra  bài chéo cho nhau để khắc phục được điểm yếu của bản thân. Hơn nữa tôi  còn sử dụng biện pháp trực quan(mẫu chữ, tranh ảnh) và phương pháp trò  chơi trong học tập cũng gây được hứng thú cho học sinh, đem lại hiệu quả  trong học tập. Động viên, tuyên dương kịp thời học sinh có tiến bộ . Hơn nữa  trong các tiết chính tả tôi luôn chú ý đến các đối tượng học sinh (giỏi, khá  trung bình, yếu). Đối với những em khá giỏi mỗi câu chỉ đọc 1­2 lần là các em  đã viết được, còn với học sinh trung bình từ 2­ 3 lần, học sinh yếu thì 3­4 lần  để các em viết. Nếu những học sinh yếu chưa viết được giáo viên hướng dẫn  mẫu lên bảng để các em quan sát và viết theo. Lập kế hoạch phụ đạo cho  những học sinh yếu viết chưa đúng. Ngoài ra bản thân tôi không ngừng học  hỏi từ đồng nghiệp , những người đi trước, luôn tự bồi dưỡng nâng cao trình  độ chuyên môn nghiệp vụ để tìm ra những phương pháp, cách làm hay để  đem lại kết quả cao trong giảng dạy. h. Hiệu quả đạt được: 4
  5.    Với những biện pháp và kinh nghiệm trên. Sau một thời gian thực hiện các  em đã có sự tiến bộ rõ rệt. Tỉ lệ học sinh viết sai chính tả giảm đáng kể, các  em đã viết đúng hơn cụ thể như sau:  Tổng số  Học lực phân môn chính tả cuối kì I học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu         10 SL TL SL TL SL TL SL TL   3 30 %  6 60 %  1  10%  3. Khả năng và các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.    + Khả năng áp dụng: Đối với học sinh viết sai chính tả .    + Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Với những biện pháp  và những kinh nghiệm như trên, việc uốn nắn học sinh viết sai chính tả phải  trải qua một quá trình lâu dài, theo dõi, uốn nắn kịp thời để các em mau tiến  bộ. Với lòng yêu nghề, mến trẻ tôi luôn đặt trách nhiệm của người giáo viên  lên trên hết , lấy chất lượng giảng dạy là hàng đầu. Sử dụng các phương  pháp dạy học tích cực nhất để phát huy được hết khả năng cả về trí và lực  của học sinh. Vì vậy chỉ với một khoảng thời gian ngắn các em đã có sự tiến  bộ rõ rệt. Tôi tin chắc rằng với những biện pháp để kèm học sinh viết chính  tả như trên tất cả các em còn yếu sẽ có sự tiến bộ, chữ viết sạch đẹp, trình  bày bài khoa học, có khả năng diễn đạt bằng lời gọn ý, rõ ràng, mạch lạc.    4. Thời gian thực hiện sáng kiến: Năm học 2015 – 2016. V. Kết luận:    Cùng với sự đổi mới không ngừng ngày càng đi lên của đất nước, Bản thân  tôi cần phải cố gắng nhiều hơn nữa. Không chỉ học hỏi trau dồi về tri thức  mà còn tự học hỏi về kinh nghiệm giảng dạy của đồng nghiệp, tự bồi  dưỡng, uốn nắn học sinh viết tốt chính tả, nâng cao chất lượng dạy và học  để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học, đóng góp một phần công sức nhỏ bé  vào công cuộc xây dựng đất nước. ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN    Đức Hạnh ngày 10 tháng 12 năm  2015                     TỔ TRƯỞNG                                               Người báo cáo                                                                         Hoàng Văn Cao 5
  6. XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CƠ SỞ                                                           TÊN ĐƠN VỊ: TRƯỜNG PTCS ĐỨC HẠNH. TỔ CHUYÊN MÔN: TIỂU HỌC TÊN SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG  DẠY – HỌC  PHÂN MÔN CHÍNH TẢ LỚP 4 TRƯỜNG PTCS ĐỨC HẠNH NĂM ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: 2015 ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 6
  7. ................................................................................................................................. ................................... Đức hạnh ngày, ...............tháng................năm 2015                                                          TỔ TRƯỞNG                                                                Hoang Văn Thình 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1