intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ ở trường mầm non

Chia sẻ: Sinh Sinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

50
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu thực trạng quản lý chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ ở trường mầm non Xuân Thắng và đề xuất một số biện pháp quản lý chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ ở trường mầm non. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ ở trường mầm non

  1.       PHÂNNNNN HỌ VÀ TÊN: LÊ THỊ BÌNH CHỨC VỤ: PHÓ HIỆU TRƯỞNG ĐƠN VỊ: TRƯỜNG MN XUÂN THẮNG MÔN: QUẢN LÝ Đề tài:         Một số biện pháp quản lí nhằm nâng                cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ nhà  trẻ                                 ở trường mầm non. 1 . Đặt vấn đề:                                    "Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai" Vâng đúng như vậy, việc chăm sóc những mầm non của thế hệ tương  lai không chỉ là trọng trách nhiệm vụ của các nhà giáo, nhà khao học mà còn là  trọng trách của cả gia đình và toàn xã hội. Một đứa trẻ cùng vứi niềm vui của  những người bố, người mẹ  còn có thêm những trách nhiệm làm thế  nào để  nuôi bé khôn lớn trưởng thành. Ai cũng mong muốn con mình không chỉ là một đứa trẻ khoẻ mạnh mà  còn phải phát triển cân đối hài hoà về tất cả các mặt. Vì trẻ em hôm nay chính  là những nhân tài, những chủ nhân tương lai của đất nước. Chính vì lẽ đó để  bé lớn lên khoẻ mạnh cân đối hài hoà về  các mặt thì việc chăm sóc giáo dục   trẻ  ngay từ  nhưng năm đầu đời là vô cùng quan trọng, đó là một yêu cầu   không chỉ  đối với gia đình, nhà trường mà còn là của toàn xã hội. Chính vì  1
  2. vậy, chúng ta phải có biện pháp hữu hiệu để chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ  em. Đây là vấn đề mang tính thời đại và cấp thiết đối với ngành giáo dục, đặc  biệt là giáo dục mầm non – mắt xích đầu tiên trong hệ  thống giáo dục quốc   dân.  Trường Mầm non nói chung, lớp nhà trẻ  nói riêng, đây là môi trường  thuận lợi nhất,  ở  đây trẻ  sẽ  được cung cấp những kiến thức sơ  đẳng nhất,  cần thiết nhất trên tất cả các lĩnh vực tạo điều kiện cho sự  nảy sinh và phát  triển những phôi phai trí tuệ   ấp  ủ  trong trẻ, tạo điều kiện cho trẻ  phát triển   nhân cách một cách toàn diện.Trẻ em sinh ra có quyền được chăm sóc và bảo  vệ, được tồn tại, được chấp nhận trong gia đình và cộng đồng. Bác Hồ  vị  lãnh tụ  kính yêu của cả  nhân dân Việt Nam suốt cuộc đời mình đã hết lòng  chăm lo cho thế  hệ  trẻ.Bác đã dành nhiều tâm huyết cho công tác giáo dục,  đặc biệt, bác đã dành cho trẻ em những tính cảm yêu thương vô bờ, mỗi lần   đi thăm nhà trẻ  gặp gỡ các cô nuôi dạy trẻ Bác thường nhắc nhở:Giữ  gìn vệ  sinh cho các cháu, các cô phải học hành tốt để  nuôi dạy các cháu ngoan và   khoẻ.Bác đã chỉ  thị  cho ngành giáo dục Mầm non: Muốn cho người mẹ  sản   xuất tốt cần tổ chức tốt những nơi giữ trẻ.Dạy trẻ như trồng cây non, trồng   cây non tốt thì sau này các cháu mới thành người tốt.Và hôm nay đây, tầm   quan   trọng   của   giáo   dục   mầm   non   càng   được   nhận   thức   đúng   đắn,   sâu   sắc.Nghị  quyết TU4 khoá VII đến nghị  quyết TW2 khoá VIII lần lượt ra đời  đã khẳng định sự  quan tâm của Đảng và nhà nước ta đối với sự  nghiệp giáo  dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng.Đảng xác định chăm sóc giáo  dục trẻ ngay từ khi còn bé chính là sự đầu tư lâu dài, tạo cơ sở cho sự tăng tốc  trong sự phát triển kinh tế – xã hôi tương lai:                             “Vì lợi ích mười năm  trồng cây 2
  3.                              Vì lợi ích trăm năm  trồng người. ” Đối với gia đình, nhà trường, người mẹ và cô giáo đóng một vai trò to lớn  trong việc chăm sóc giáo dục trẻ “Mẹ và cô là hai cô giáo, cô và mẹ  là hai mẹ  hiền”.  Đến trường trẻ  được các cô chăm lo dạy bảo từ  những bước đi chập   chững, từ  những lời nói bập bẹ  đầu tiên. Mọi nỗi niềm các cô  ấp  ủ  cũng là   mục tiêu phấn đấu của cả  trường đó là tìm mọi biện pháp nâng cao chất  lượng chăm sóc giáo dục trẻ nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục hiện  nay.  Được sự  quan tâm của Đảng, nhà nước, của toàn xã hội xong thực tế  việc chăm sóc, nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mầm non nói chung, trẻ nhà  trẻ  nói riêng đang còn nhiều khó khăn bất cập trong quá trình phát triển. Nhà   trường vừa phải phát triển qui mô trường lớp, động viên khuyến khích trẻ  ra  lớp, vừa phải nâng cao chất lượng giáo dục trong khi khả năng và điều kiện   đáp ứng nhu cầu của địa phương và gia đình trẻ còn nhiều hạn chế.  Một trong những giải pháp có tính quyết định để  nâng cao chất lượng   chăm sóc giáo dục trẻ  là cải tiến công tác quản lí, nâng cao chất lượng giáo  dục. Chất lượng chăm sóc giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, sự năng   động, sự  nhạy bén của người hiệu trưởng và của từng cô giáo, sự  nhận thức  của từng trẻ cộng điều kiện chăm sóc, điều kiện kinh tế của mỗi gia đình.Từ  chế  độ  sinh hoạt, quá trình phát triển ngôn ngữ  đến quá trình vận động của  trẻ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Để  trẻ phát triển và hoàn thiện một cách  tự nhiên, mỗi cô giáo cần nắm vững qui trình chăm sóc, giáo dục theo đúng qui  định của ngành.  3
  4. Xuất phát từ những lí do trên cùng với quá trình công tác, nghiên cứu thực   tế, tôi chon đề tài nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất   lượng chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ ở trường Mầm non.      2.  Mục đích đề tài: Nghiên cứu thực trạng quản lý chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ   ở trường  mầm non Xuân Thắng và đề  xuất một số  biện pháp quản lý chỉ  đạo nhằm   nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ ở trường mầm non           I.  THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ  NHÀ TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON XUÂN THẮNG .      1. Những khó khăn và thuận lợi:  a. Thuận lợi:  ­ Các cấp ban ngành trong xã và tập thể cán bộ giáo viên trong trường đã  xác định rõ mục tiêu giáo dục mầm non là chiến lược lâu dài là nền tảng cho  giáo dục phổ  thông “ Muốn cây phát triển được thì mầm của nó phải khoẻ  mạnh”. Được sự  quan tâm của các Cấp chính quyền Địa phương các ban  ngành Đoàn thể, các bậc phụ  huynh tới sự  nghiệp giáo dục. Cơ  sở  vật chất  đang từng bước được cải thiện.Với sự hỗ trợ của Nhà nước kết hợp với Địa  phương trường đã xây dựng xong khu trung tâm và bếp ăn đang đưa vào sử  dụng. Nhờ cơ  chế chuyển đổi vật nuôi cây trồng mà đời sống nhân dân trong  xã dần được cải thiện ngày một khá lên. Người dân quan tâm đến việc học  hành của con em mình nhiều hơn. Đội ngũ giáo viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình, yêu nghề , mến trẻ, 100% cán bộ  giáo viên đạt trình độ  chuẩn và trên chuẩn, đã tạo được lòng tin cho nhân dân,   nhà trường chính là nơi yên tâm tin tưởng nhất để các bậc cha mẹ gửi gắm con   4
  5. em mình.Vì vậy chất lượng giáo dục ngày một tăng lên, số cháu ra lớp ngày càng  đông. b. Khó khăn:  ­ Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi còn một số khó khăn ảnh hưởng   đến giáo dục của nhà trường. Xã Xuân Thắng  là một trong những xã miền núi của Huyện Thọ Xuân,  địa   bàn   rộng   dân   cư   phân   phối   không   đồng   đều,   dân   chủ   yếu   là   dân   tộc   Mường (Chiếm 85%) dân trên toàn xã sống chủ  yếu bằng nghề nông: Trồng  mía, trồng  lúa nước, trồng luồng, làm nương rẫy...  Đời sống của đa số  giáo viên ngoài biên chế  còn gặp nhiều khó khăn,  việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trường học còn hạn chế. Ngân sách địa phương còn hạn hẹp chưa giúp được nhiều cho giáo dục, trang  thiết bị  phục vụ  cho dạy và học còn thiếu, chưa đáp  ứng được yêu cầu đổi   mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Trình độ nhận thức của đại đa số các bậc phụ huynh với bậc học mầm   non còn thấp, nhiều bậc phụ huynh còn có thái độ thờ ơ.... điều đó ảnh hưởng   không ít đến tâm lý cán bộ giáo viên. Điều kiện kinh tế  nhân dân trong xã còn nghèo không đủ  tiền để  đóng  góp cho con em đi học. Vì vậy các em hay bỏ học giữa chừng. 2.  Đặc điểm của nhà trường:  Trường mầm non Xuân Thắng thành lập từ năm 1978, bước đầu thành   lập mới chỉ  có một số  nhóm trẻ, cơ  sở  vật chất, phòng học mới chỉ  là hình  thức tạm bợ, cơ sở vật chất trang thiết bị phòng học còn thiếu thốn nhiều.Qua   quá trình phấn đấu trường đã từng bước vượt qua mọi khó khăn để  đưa chất  5
  6. lượng chăm sóc giáo dục trẻ  ngày càng nâng lên.Trường mầm non bán công,   thuộc v ùng núi thấp,các cháu chủ  yếu là người dấn tộc, nhiều cháu chưa nói   được tiếng phổ thông. Để  việc nghiên cứu thực trạng chăm sóc giáo dục trẻ  nhà trẻ  đạt kết  quả, tôi tách riêng trẻ trong độ tuổi nhà trẻ để nghiên cứu.   Bảng   :   Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhà trẻ đầu năm học tháng  9/  2010 Tổng số  Năm  trẻ được  Cân nặng Chiều cao học cân đo Cao  hơn   so  Kênh  Kênh  Kênh  với  cao hơn  Kênh BT SDD(dướ Kênh BT thấp  tuổi  so   với  i ­2 và ­3) còi (trên +2  tuổi và +3) Tháng 91 SL % SL % SL % SL % SL % SL % 77 84, 14 16, 0 0 76 83,5 15 16,5 0 0 9/2010 6 4 Bảng : Chất lượng giáo dục trẻ nhà trẻ đầu năm học tháng 9/ 2010 Năm học Tổng só trẻ TX TT CC SL % SL % SL % Tháng  91 54 59, 28 30, 9 10 9/ 2011 3 7 6
  7. 3. Thực trạng quản lí việc chăm sóc giáo dục trẻ   ở  trương mầm non  Xuân Thắng. Công tác giáo dục mầm non của trường mầm non Xuân Thắng   trong  những năm qua đã thu được một số  kết quả  nhất định, số  trẻ  khoẻ  mạnh,  chăm ngoan học giỏi ngày càng tăng lên năm sau cao hơn năm trước.Tuy nhiên  kết quả đó vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục hiện nay, công tác giáo  dục còn một số tồn tại đáng kể.    * Thứ nhất : Giáo viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm lại giao cho đứng   chính của lớp ,và ngược lại giáo viên có kinh nghiệm lâu năm trong công tác  chăm sóc giáo dục trẻ lại là giáo viên phụ lớp     * Thứ  hai: giáo viên nằm trong định biên còn thiếu, số  giáo viên trong biên   chế  tuổi đời cao chưa đạt trình độ  chuẩn vẫn phải đứng lớp một số  đơn vị  đội, việc tiếp cận với phương pháp mới còn nhiều bất cập và hạn chế.    * Thứ  ba: Số  trẻ  là người dân tộc( trẻ  từ  18 đến 36 tháng) chiếm một số  lượng lớn, việc dạy những trẻ này phát triển ngôn ngữ  theo tiếng phổ  thông  làm một công việc hết sức khó khăn, bởi lẽ:khi trẻ   ở  nhà những người thân   của trẻ giao tiếp với chỉ bằng tiếng dân tộc mà không nói tiếng phổ thông.  * Thứ tư: Trường mầm non Xuân Thắng là một trường miền núi, dân cư thưa  thớt và địa bàn lại rộng, tổng các lớp học là 14 nhóm lớp, nhưng chỉ  có 05  nhóm lớp học tập trung, còn lại 09 nhóm lớp đang còn phân bổ  lẻ  tẻ  tại các  thôn xóm. Chính vì vậy rất khó khăn cho việc thực hiện, chỉ đạo chuyên môn   và quản lý, năm học 2010­ 2011 trường chúng tôi vẫn đang thực hiên chương  trình đổi mới hình thức giáo dục.   7
  8. Qua thực tế quan sát, trao đổi với ban giám hiệu, với giáo viên chúng tôi  nhận thấy:     * Đối với các cháu : 80% các cháu thực hiện tốt.  Còn 20% các cháu còn rụt rè nhút nhát, kém ăn hay khóc không chịu chơi,  tập.     * Đối với cô:     ­ 90% giáo viên thực hiện đúng yêu cầu.      ­ 94% giáo viên có thái độ tốt, tổ chức tốt mọi hoạt động cho trẻ, ăn nói nhẹ nhàng có tác phong sư phạm chuẩn mực, yêu thương gần gủi cởi mở và  trò chuyện với trẻ, biết tuyên truyền trao đổi giao tiếp tạo lòng tin với phụ  huynh    ­ 6% cô giáo chưa thực hiện tốt, trong mọi hoạt động còn dập khuôn   cứng nhắc, chưa linh hoạt.       4. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên :   ­   Việc   xây   dựng   kế   hoạch   và   quản   lí   chăm   sóc   giáo   dục   của   hiệu   trưởng nhà trường chưa được sát sao, chặt chẽ, chưa cụ thể.    ­ Một số giáo viên trẻ chưa có kinh nghiệm trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng   trẻ.  ­ Địa bàn dân cư rộng, các lớp lẻ đông nằm rãi rác ở rãi rác ở các đơn vị  đội, các lớp cách xa nhau. Nên việc quản lý của Hiệu trưởng đến từng giáo viên,  từng nhóm lớp là rất khó khăn, việc chỉ đao, kiểm tra  nhắc nhở thường xuyên  trong công tác dạy và học chưa dược thường xuyên liên tục nên nó cũng  ảnh  hưởng đến chất lượng các hoạt động.  8
  9.    ­Số  trẻ  nhà trẻ  đến lớp còn ít không đều đặn, số  trẻ   ở  nhà với ông bà   còn nhiều    ­ Cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học còn quá nghèo nàn chưa đồng  bộ, phòng học chật hẹp thiếu thốn, không đủ diện tích thiếu ánh sáng .     ­ Đời sống của đội ngũ giáo viên ngoài biên chế  còn gặp nhiều khó  khăn.    ­ Một số  giáo viên còn hạn chế  về  chuyên môn, chưa thực sự  đổi mới  trong giảng dạy.    ­ Môi trường chăm sóc giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu        ­ Sự  quan tâm của lảnh đạo các cấp đối với giáo dục mầm non là chưa  thoả đáng về cơ sở vật chất cũng như tạo điều kiện cho giáo dục mầm non phát  triển.           II. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ:    Từ thực tế, việc chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ ở trường mầm non cùng  với việc quản lí, chỉ đạo của hiệu trưởng nhà trường, tôi đã rất trăn trở nghiên   cứu, tìm tòi và   tôi mạnh dạn đưa ra một số  biện pháp hiệu trưởng quản lí  nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ trong nhà trường.     1. Hiệu trưởng chỉ  đạo giáo viên thực hiện tốt chế  độ  sinh hoạt nâng  cao chất lượng chăm sóc giáo dục cho trẻ.     ­ Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên khi đón trẻ cần thực hiện tốt những vấn đề  sau:    + Phải có thái đọ thân mật, niềm nở đối với cháu, dỗ dành cháu để cháu   vui vẻ và lớp cùng các bạn.     + Hướng dẫn trẻ biết chào cô, chào các bạn, chào người lớn khi trẻ và   lớp.  9
  10.    + Hướng dẫn cháu cất mũ, áo, dép. Vào nơi qui định để từ đó hình thành  cho trẻ thói quen ngăn nắp, gọn gàng.     + Đối với phụ  huynh: Phải tôn trọng phụ  huynh, phải biết tiếp thu ý  kiến đóng góp của phụ huynh, có vấn đề gì liên quan đến trẻ cần trao đổi với   phụ huynh, cùng nhau bàn biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ tốt hơn.     ­ Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên tổ chức tốt việc ăn ngủ cho trẻ:     + Cô phải tổ  chức cho trẻ ăn ngủ  đúng giờ. Phải chú ý cho trẻ  ăn ngủ  hợp lí, ăn uống hợp vệ  sinh, phải tạo cho trẻ  cảm giác luôn muốn ăn và ăn   ngon miệng. Nếu trẻ không muốn ăn thì cô giáo phải tìm nguyên nhân và biện  pháp để  xử  lí kịp thời. Cô giáo không được quát mắng, doạ  nạt khi trẻ  lười  ăn, không bắt trẻ  ăn khi trẻ  đang khóc, cần hình thành cho trẻ  thói quen vệ  sinh trong ăn uống.     + Đối với các bữa ăn: Phải xây dựng thực đơn theo mùa, theo tuần, thức   ăn được lựa chọn phải phù hợp với khẩu vị  của trẻ ,giúp trẻ  ăn ngon miệng   vừa góp phần tăng sức đề kháng, phòng chống bệnh tật và giúp trẻ phát triển   thể lực.     + Yêu cầu giáo viên tập cho trẻ đi ngủ đúng giờ, ngủ sâu và ngủ đủ giấc.   Tạo cho trẻ  có cảm giác được an tâm, được âu yếm vỗ  về, yêu thương trong  giấc ngủ.      ­ Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt khâu vệ sinh.      + Giáo viên phải dạy trẻ từ việc nhỏ nhất là vệ sinh thân thể, mặt mũi,   chân, tay, quần áo sạch sẽ, đánh răng, rửa mặt và đi tiểu tiện đúng nơi qui   định từ đó hình thành cho trẻ có nề nếp vệ sinh.      ­ Khi trả trẻ, hiệu trưởng yêu cầu giáo viên:  10
  11.    + Vệ sinh sạch sẽ cho trẻ, tạo cho trẻ không khí vui vẻ khi trẻ  về nhà   với gia đình.     + Trong khi trẻ chờ đợi gia đình đến đón, cô có thể đọc thơ, kể chuyện  cho trẻ  nghe, cho trẻ  xem tranh hay chơi các trò chơi do trẻ  tự  chọn tạo cho   trẻ ấn tượng tốt với lớp, với trường để ngày mai trẻ lại thích đến trường với   cô, với bạn.     + Dạy trẻ biết lấy đồ dùng của mình, biết chào cô, chào bạn khi ra về.  2. Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc phát triển vận động cho   trẻ. .      Căn cứ  vào từng độ  tuổi của trẻ, hiệu trưởng chỉ  đạo giáo viên xây  dựng kế hoạch vận động cho trẻ phù hợp đảm bảo nguyên tắc giữa động và  tĩnh, giúp trẻ bớt mệt mỏi, căng thẳng, không vận động quá sức.      ­ Chọn các bài tập và các trò chơi gây hứng thú cho trẻ  đồng thời có tác  động chung đến sự vận động của cơ thể đặc biệt là sự vậ động tích cực của cá   cơ bắp.      ­ Cô hướng dẫn trẻ  vận động từ  đơn giản đến phức tạp, cần khuyến   khích trẻ hoạt động song tránh hoạt động quá sức.      Ví dụ:    + Đối với trẻ  năm đầu: Trẻ  đi chưa vững, cô nên tập cho trẻ  đi,  tập đi chậm rồi đi nhanh và tập những động tác đơn giản nhất như  nâng tay   cao, hạ  tay xuống hay xoay cổ tay. Cô có thể  tập cho từng trẻ để  các trẻ  có  thể quan sát, hướng dẫn trẻ, uốn nắn trẻ những động tác sai, tư thế sai như đi  lệch vai, khuềnh chân hay ngồi cong lưng.      + Đối với trẻ  năm thứ  hai: Cô hướng dẫn trẻ  những bài tập khó hơn  một chút như chạy chậm, tập các bài tập thể dục, chơi các trò chơi vận động  11
  12. như  bắt chước động tác của các con vật. Song cô cũng cần lên kế  hoạch cụ  thể để tránh hoạt động quá sức làm trẻ mệt.      + Đối với trẻ  năm thứ  ba: Cô có thể  tổ  chức vận động cho trẻ   ở  mọi  lúc, mọi nơi nếu có thể: Tổ chức trong giờ học, giờ luyện tập, giờ vui chơi, ở  tuổi này, trẻ rất thích thú với việc vận động và trẻ vận động dẻo dai hơn, trẻ  chạy nhanh, chạy thăng bằng tốt, phức tạp hơn trẻ vừa bò, vừa chui qua vòng  hay trẻ nhảy và ném bóng. . .      Như vậy người lớn cần chú ý đến đặc điểm phát triển của trẻ  để  xây   dựng kế hạch phát triển vận động cho trẻ hợp lí.     3.  Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch và hướng dẫn trẻ hoạt  động với đồ vật, đồ chơi.       Hoạt động với đò vật,với đồ  chơi là hoạt động chủ  đạo của tuổi nhà  trẻ. Hoạt động này có một ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của trẻ,nó chi  phối mọi hoạt động, do vậy hiệu trưởng chỉ  đậo giáo viên nhận thức rõ vai  trò của hạt động này để  lựa chọn nội dung phù hợp với độ  tuổi, chủ đề, phù  hợp với khả năng nhận thức của trẻ giúp trẻ phát triển cân đối hài hoà.     ­ Đối với nội dung này, hiệu trưởng yêu cầu giáo viên cần phải:    + Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, cơ sở vật chất, sân chơi sạch sẽ để trẻ có  thể tích cực hoạt động.     + Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi thích hợp, không nên để  đồ  chơi một chỗ  mà nên để  rải rác trên sàn hay treo lơ lửng trẻ nên ngang với tầm với trẻ để  để  trẻ  lớn có thể  đi lại lấy đồ  chơi trẻ  thích, như  vậy vừa phát triển vận  động vừa gây hứng thú cho trẻ.   Ví dụ: 12
  13.    Đối với trẻ nhỏ nên chọn đò chơi có màu sắc sặc sỡ  có thể phát ra âm   thanh thu hút sự chú ý của trẻ.      Đối với trẻ lớn cô cần chọn nhiều đồ chơi phong phú, đa dạng để phát  triển tính tò mò cho trẻ  như: con lắc, bộ  gõ, bóng, các hình khối. . .  nhưng   phải hợp vệ sinh, đảm bảo tính thẩm mĩ và an toàn với trẻ.     ­ Cô phải thường xuyên thay đổi đồ  dùng đồ  chơi cho trẻ  nhằm gây  hứng thú cho trẻ, như vậy trẻ sẽ thích hoạt động với đồ vật đồ chơi hơn.     ­ Cần phải mua sắm đủ  đồ  chơi cho trẻ  để  trẻ  vận động. Khi trẻ  vận  động, cô cần bao quát cùng chơi với trẻ, động viên, khuyến khích trẻ kịp thời   tạo cho trẻ cảm giác thích thú khi hoạt động.     ­ Sau mỗi lần hoạt động, cô cần dạy trẻ biết cất gọn đồ dùng, đồ chơi  vào nơi qui định, như vậy vô hình dung cô đã dạy trẻ tính gọn gàng, ngăn nắp.       4. Hiệu trưởng chỉ  đạo giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ  phát triển   ngôn ngữ cho trẻ.     Trẻ mầm non nói chung và trẻ nhà trẻ nói riêng rất cần có nhiều cơ hội   để  phát triển kỹ  năng về  ngôn ngữ  ngày càng mạch lạc và vốn từ  ngày càng  giàu thêm. Như vậy có thể thấy rằng khả năng phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở  những năm đầu đời là vô cung quan trọng đối với việc hiểu, đọc và viết của  trẻ ỏ các bậc học tiếp theo. Nếu khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ tốt sẽ  hiểu được mội vấn đề , đọc tốt tiếng việt  và viết tốt hơn. Nhận thức rõ tầm   quan trọng của viẹc phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhà trẻ, Hiệu trưởng cần sát  sao chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt một số nội dung sau:      ­ Giáo viên phải lập kế hoạch cụ thểcho hoạt động phát triển ngôn ngữ của   trẻ.   ­ Nghiên cứu tài liệu nghành học, thăm quan học hỏi trường bạn. 13
  14.   ­ Tìm hiểu đặc điểm tâm lý, và đặc điểm ngôn ngữ của trẻ.   ­ Xây dựng nề nếp của trẻ trong giờ học.   ­ Đổi mới phương pháp giảng dạy một cách linh hoạt sáng tạo.   ­ Chuẩn bị bài dạy , đồ dùng học tập chu đáo và môi trường học cho trẻ  .   ­ Cải tiến phương pháp làm  và tăng cường sử dụng đồ dùng minh hoạ.   ­ Đi sâu vào bbồi dưỡng từng đối tượng cháu ở mọi lúc mọi nơi và tạo  môi trường phát triển lời nói cho trẻ ở nhóm.   ­ Tuyên truyền với phụ huynh để nâng cao sự nhận thức và ũng hộ của  phụ huynh trong việc day kể chuyện nhằm phát triển lời nói cho trẻ . ­ Phối hợp với các bậc phụ huynh để đóng góp các nguyên vật liệu sẳn  có  ở  địa phương để  làm đồ  dùng dạy học, và đồ  chi phục vụ  các hoạt động   thêm phong phú, đặc biệt là môn phát triển lời nói.    ­ Thường xuyên gần gũi, âu yếm nói chuyện với trẻ, tạo mọi cơ hội cho trẻ  tập nói và dạy trẻ nói bất cứ lúc nào (trong sinh hoạt hàng ngày, trong lúc đi chơi. .   . )  Ví dụ:     Trong bữa ăn cô dạy trẻ  giới thiệu các món ăn ,trẻ  nói: cà rốt có màu  đỏ, rau cải màu xanh, quả cam màu vàng. . . Trong lúc đi dạo, cô chỉ lên cây và  hỏi trẻ: Đây là gì các con? Trẻ  trả  lời: Con thưa cô, đây là cái cây  ạ, con   đường ạ, đây là mặt trời ạ. . . như vậy ngôn ngữ của trẻ phát triển hơn.  ­ Giáo dục trẻ tạo ra nhu cầu giao tiếp với người lớn.  ­ Tổ  chức tốt các hoạt động với đồ  vật, đồ  chơi, các lần tiếp xúc với   người lớn để trẻ được nói, được nghe và hiểu khi người khác nói.  14
  15. ­ Cô phải khuyến khích, động viên trẻ  để  trẻ  tự  trả  lời, khi trẻ  không   trả lời được, cô cho trẻ nhắc lại theo cô. Khi trẻ muốn gì, cô yêu cầu trẻ nói,  khi trẻ chưa nói được, cô nói cho trẻ nghe.  ­ Cô tập cho trẻ  nói rõ ràng, mạch lạc nếu trẻ  nói lắp hay nói ngọng,  giáo viên cần sửa cho trẻ  ngay, việc sửa cho trẻ cần phải kiên trì, bình tĩnh.  Không bắt trẻ nói những câu quá dài, quá khó và cũng không nói nhiều lần.  ­ Khi dạy trẻ cũng như  khi gíao tiếp với trẻ cô gíáo cần nói những câu  thanh lịch, ngắn gọn, dễ hiểu có hình ảnh để trẻ bắt chước nói đúng từ, đúng  câu rõ ý đặc biệt dạy trẻ không nói trống không.  ­ Đồng thời với việc phát triển ngôn ngữ, giáo viên cần lập kế  hoạch  phát triển trí nhớ cho trẻ nhất là trẻ 24 – 36 tháng. Muốn vậy, cô giáo cần:    + Làm giàu biểu tượng về  cuộc sống xung quanh, cho trẻ quan sát các  sự việc, các hiện tượng xung quanh hay cô có thể đọc thơ, kể chuyện cho trẻ  nghe,cho trẻ xem tranh. . .  và thường xuyên nhắc lại cho trẻ tiếp xúc lại, xem  lại để trẻ nhới lại và khắc sâu trong trí nhớ của trẻ.    5. Hiệu trưởng chỉ đạo tăng cường quản lý sức khỏe:    Ban giám hiệu chỉ đạo giáo viên quản lý lưu hồ sơ sổ theo dõi sức khỏe   của trẻ. Kết hợp với trạm y tế  địa phương tổ  chức khám sức khỏe định kỳ  và phân  loại sức khỏe cho trẻ  mỗi năm 2 lần, vào đầu mỗi học kỳ  đánh gía sự  phát  triển của trẻ theo quy định hiện hành. Đo chiều cao cân nặng ghi biểu đồ  tăng trưởng theo dõi sự  phát triển   thể lực cho trẻ dưới 24 tháng tuổi mỗi tháng 1 lần. Trên 24 tháng tuổi mỗi quý  một lần. Theo dõi, phối hợp với cha mẹ của trẻ  trong việc tiêm chủng uống  15
  16. vacxin phòng bệnh. Sơ cứu, cấp cứu chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định   hiện hành của Bộ y tế trong trường hợp cần thiết.    6. Hiệu trưởng chỉ đạo việc xây dựng môi trường giáo dục trong sạch   và an toàn cho trẻ: Hiệu trưởng cần nâng cao nhận thức của giáo viên ,cán bộ  công nhân  viên trong toàn trường về  vai trò của môi trường giáo dục đối với sự  phát  triển toàn diện của trẻ.Yêu cầu giáo viên tổ chức môi trường giáo dục sao cho   phù hợp.Đây  được coi là biện pháp then chốt bởi vì đội ngũ giáo viên,cán bộ  công nhân viên là những người trực tiếp chăm sóc trẻ  là những tấm gương   học tập và noi theo,là lực lượng quyết định chất lượng chăm sóc giáo dục  trong trường mâm non. Hiệu trưởng lên kế  hoạch cho giáo viên xây dựng môi trường giáo dục  trong và ngoài lớp học.Hàng năm tổ chức thi trang trí sắp xếp ở các lớp,nhằm   đáp ứng cải thiện môi trường giáo dục và đó cũng là việc làm hiệu quả trong   đổi mới phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng tích cực hoạt động cá  nhân. Giáo dục vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường cho trẻ – tham gia xây   dựng thực đơn và khẩu phần ăn cho trẻ­ tổ chức thực hiện vệ sinh học đường  vệ sinh môi trường, phòng chống các dịch bệnh, bệnh tật, đảm bảo vệ sinh an   toàn thực phẩm, phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống tai nạn thương   tích và thực hiện tốt các hoạt động khác về y tế học đường. Tuyên truyền tập huấn cho cán bộ  giáo viên, nhân viên về  y tế  học  đường. Lồng ghép các nội dung giáo dục sức khỏe, vệ sinh học đường, vệ sinh   cá nhân, vệ sinh môi trường trong quá trình giảng dạy. 16
  17. Tổ chức các hoạt động vui chơi cho trẻ. Thường xuyên tuyên truyền tư  vấn các vấn đề  liên quan đến sức khỏe  của trẻ  cho cha mẹ... phục hồi chức năng cho trẻ  khuyết tật học hòa nhập  theo chương trình can thiệp sởm và kế hoạch giáo dục cá nhân. Phối hợp với các đơn vị tổ chức đoàn thể trong nhà trường, trạm y tế, hội phụ  nữ... để  triển khai các hoạt động y tế, xây dựng môi trường Xanh – Sạch ­  Đẹp – An toàn.    7. Hiệu trường tăng cường công tác  chỉ  đạo kiểm tra chế  độ  ăn của  trẻ: Để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển cân đối của trẻ. Hiệu   trưởng   thường   xuyên   làm   tốt   công   tác   chỉ   đạo,   kiểm   tra.Nhà  trường đã tổ  chức họp phụ huynh đưa ra bàn bạc với giá cả  hiện nay trên thị  trường định mức đóng góp, phụ huynh đã thống nhất mức tiền ăn cho trẻ bình   quân: 9000 đồng / trẻ/ ngày. Xây dựng thực đơn tính khẩu phần cho trẻ  căn cứ  vào mức tiền đóng  góp của phụ huynh, chỉ đạo phó hiệu trưởng phụ trách mảng dinh dưỡng xây   dựng thực đơn theo mùa và theo nguồn thực phẩm sẵn có  ở  địa phương, chỉ  đạo nhà bếp cải tiến chế biến bữa ăn giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn thực phẩm  sạch, đủ về số lượng, chất lượng, cân đối các  chất dinh dưỡng trong bữa ăn  hợp lý, hợp vệ sinh phù hợp với độ tuổi.    8. Đảm bảo chất lượng vệ  sinh an toần thực phẩm ( thực phẩm phải   đảm bảo tươi , ngon , sạch). Để  làm tốt công tác đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm trong trường   mầm non có rất nhiêu nội dung cần được quan tâm. Hiệu trưởng chỉ đạo về:    ­ Vệ sinh an toàn thực phẩm và những điều kiện có liên quan. 17
  18.   ­ Các biện pháp vệ sinh ôhngf nhiểm bẩn thực phẩm. ­ Kiểm soát quá trình chế biến.   ­ Khám sức khoẻ định kì cho nhân viên cấp dưỡng.   ­ Cung cấp kiến thưc vệ  sinh an toàn thực phẩm cho cấp dưỡng, cha   mẹ học sinh , giáo viên và các cháu học sinh trong trường mầm non.    Để   chỉ   đạo  được  sát   sao  những nội dung  trên  hiệu trưởng  cần    có  những biện pháp cơ bản sau:    ­ Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các văn bản sa, pháp luật về vệ sinh an   toàn thực phẩm.   ­ Hiệu trưởng chỉ  đạo chặt chẽ  và phối hợp có hiệu quả  với các đoàn  thể  trong và ngoài nhà trường về  kiến thức vệ  sinh an toàn thực phẩm, đặc   biệt là đội ngũ nhân viên nấu ăn, tăng cường tuyên truyền vệ sinh an toàn thực   phẩm đến các bậc cha mẹ học sinh và nhân dân.   ­ Đưa nội dung vệ  sinh an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc  giáo dục trẻ phù hợp theo từng độ tuổi để giám sát công tác vệ sinh nói chung,  vệ sinh  an toàn thực phẩm nói riêng thường xuyên theo từng chủ dề cụ thể.   ­ Thực hiện tốt biện pháp ngộ độc.   ­   Xây   dựng   khẩu  phần   ăn  hợp  lí   cho  từng   bữa   ăn   phù  hợp  với  địa  phương , với tình hình kinh tế của nhân dân.   ­ Tăng cường mua sắm trang thiết bị  đồ  dùng phục vụ  học sinh đảm  bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.      Ngay từ  đầu năm học nhà trường đã kí hợp đồng mua thực phẩm đạt  yêu cầu : thực phẩm phải có nguồn gốc rõ ràng, thực phẩm không có hóa  chất, không bị nhiểm khuẩn, không gây độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe của  18
  19. trẻ. Ký hợp đồng mua rau, củ, quả tại vườn gia đình. Hợp đồng mua thịt lợn   thịt bò... phải có dấu của cơ quan kiểm dịch, kiểm nghiệm.    Nhắc nhở tổ nuôi dưỡng chế biến thực phẩm phải đảm bảo vệ sinh, đảm   bảo chất lượng thực phẩm. Nơi sơ chế và chế  biến thực phẩm sống riêng, nơi  chế  biến thực phẩm  chín riêng. Thức ăn chia xong trẻ  phải được ăn ngay. Chỉ  đạo giáo viên chú ý đến khâu vệ sinh, phòng ăn của trẻ phải được lau dọn sạch   sẽ, bàn ghế gọn gàng, bát thìa, ca, cốc phải sạch sẽ khô ráo.Luyện cho trẻ có nề  nếp thói quen vệ sinh trước và trong, sau khi ăn, tập cho trẻ ăn hết xuất động viên  khích lệ cho trẻ ăn.    9. Hiệu trưởng phải tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục:    Để đảm bảo chất lượng chăm sóc trẻ được tốt ngoài sự cố gắng nổ lực   của đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường. Vấn đề công tác xã hội hóa giáo  dục là vô cùng quan trọng. Nhà trường đã tổ chức tốt công tác tuyên truyền kiến  thức chăm sóc các cháu thông qua nhiều hình thức: Họp phụ huynh theo định kỳ  một năm 3 lần, viết bài gửi đài truyền thanh địa phương, hệ  thóng biển bảng   trong và lớp học ,các dịp khai giảng ,tổng kết nam học ,hội thi ,tổ  chức các   chuyên đề về chăm sóc giáo dục trẻ... tổ chức chế biến các món ăn dinh dưỡng  cho trẻ, lựa chọn những thực phẩm thay thế khi có bệnh xảy ra, tuyên truyền  vận động nâng cao nhận thức cho lực lượng phụ huynh hiểu đầy đủ  bản chất   của xã hội hoá giáo dục mầm non .Đây là lượng chính hỗ  trợ  đắc lực cho nhà  trường trong công tác giáo dục. Bên cạnh đó còn giới thiệu và nhân rộng gương  người tốt việc tốt,những thành tích của nghành học mầm non .Các tổ chức đoàn   thể: như hôị phụ nữ đoàn thanh niên... xã hội, doanh nghiệp...cùng tham gia công  tác giáo dục mầm non. 19
  20.    Thường xuyên tổ chức phối hợp trường mầm non với trạm y tế ,hội phụ  nữ  hàng năm bổ sung thêm nhiều kiến thức nuôi dạy con theo khoa họccho các  gia đình ,triển khai chương trình phòng chống suy sinh dưỡng, chống béo phì,  chương trình nhà học đường, tiêm chủng mở  rộng, phồng chống dịch bệnh  ,kiểm tra vệ  sinh, an toàn thực phẩm tại các trường mầm non. Tham mưu cho   hội khuyến học có kế  hoach chăm lo quan tâm, động viên giáo viên vượt khó   hoàn thành tốt nhiệm vụ, mở rộng các đợt tuyên truyên sâu rộng tới lực lượng  phụ huynh, nâng cao nhận thức của cộng đồng về vị trí vai trò thực sự  của giáo  duc mầm non nói chung và đặc biệt là tầm quan trọng của việc chăm sóc giáo   dục trẻ nhà trẻ nói riêng trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo đáp ứng  yêu cầu của xã hội .    ­ Hiệu trưởng huy động và quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực huy  động từ sự đóng góp của cha mẹ trẻ .đó là chủ trương đa dạng hoá nguồn lực  cho giáo dục mầm non       10.Hiệu trưởng chỉ đạo quản lí bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội  ngũ.         Để  chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường phát triển tốt đảm   bảo cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ  đạt hiệu quả, hiệu trưởng cần chỉ  đạo, xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ, có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ   cho trường mình một cách hợp lí:    ­ Hiệu trưởng chỉ đạo về công tác chíng trị nhận thức cho đội ngũ.    ­ Mỗi cán bộ  giáo viên phải tự  ý thức, tự  học hỏi nhằm nâng cao trình   độ nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.     Giáo viên phải xác định được vai trò, nhiệm vụ của mình trong công tác  giáo dục, tạo mối quan hệ gắn bó giữa nhà trường, gia đình và xã hội.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2