intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn tổ THCS ở trường TH-THCS Nam Phong huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La

Chia sẻ: Cầm Mạnh Tâm | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

99
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ giáo viên, xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, vững vàng về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ và chuẩn hóa về trình độ đào tạo. Tạo ra được môi trường giáo dục thuận lợi phát huy cao nhất năng lực của giáo viên. Nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh trong trường. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm rõ các nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn tổ THCS ở trường TH-THCS Nam Phong huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÙ YÊN<br /> TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ THCS NAM PHONG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br /> “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng <br /> chuyên môn tổ THCS ở trường TH­THCS Nam Phong <br /> huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”<br /> <br /> <br />  <br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                      Tác giả: CẦM MẠNH TÂM<br />                                  Chức vụ: Hiệu trưởng<br />                                  Lĩnh vực nghiên cứu: Giáo dục<br />                                  Đơn vị công tác: Trường TH­THCS Nam Phong<br /> Tháng 05 năm 2019<br /> MỤC LỤC<br />                                                                                                                                          <br /> Trang<br /> MỤC LỤC…………………………………………………………...........1<br /> DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT…………………….…………..........2<br /> PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………….....................3<br /> I. Bối cảnh của giải pháp........………………...…………………………..3<br /> II. Lý do chọn giải pháp....................... ……………………………….….5<br /> III. Phạm vị và đối tượng nghiên cứu...……………………….……….…5<br /> IV. Mục đích nhiên cứu...……………....................…………..……….…5<br /> PHẦN NỘI DUNG……………………..…………………………………6<br /> I. Thực trạng của vấn đề mà sáng kiến cần giải quyết…………..………...6<br /> 1.Bản chất phương pháp dạy học lồng ghép các yếu tố văn, thơ vào dạy <br /> học Lịch sử.................................................................................................  5<br /> 2. Sử dụng yếu tố văn, thơ trong dạy học Lịch sử là tái tạo kiến thức liên môn   5<br /> 3. Sử dụng yếu tố văn, thơ trong dạy học Lịch sử có thể ứng dụng vào      <br /> trong các hoạt động ngoại khóa……………..….........................................5<br /> 4. Về học sinh………………………………………………….…………..5<br /> 5. Về giáo viên……………………………………………………….…….6<br /> II. Nội dung sáng kiến……………………………………………..………6<br /> 1. Bản chất của phương pháp mới…………………………………….….  6<br /> 2. Ưu, nhược điểm của giải pháp mới……………………………………..20<br /> III. Khả năng áp dụng của sáng kiến…………………………………...… 21<br /> 1. Lịch sử của sáng kiến..............................................................................  21<br /> 2. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiến.............................................................   21<br /> 3. Điều kiện áp dụng..................................................................................    21<br /> 4. Phạm vi áp dụng....................................................................................    21<br /> IV. Hiệu quả dự kiến có thể thu được khi áp dụng SKKN……………….   22<br /> 1. Hiệu quả kinh tế………………………………….…..…………………  22<br /> 2. Hiệu quả về mặt xã hội…………………………………………….……  22<br /> PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………..……………  23<br /> 1. Những bài học kinh nghiệm……………………………………….……. 23<br /> 2. Khả năng ứng dụng kết quả của SK trong thực tiễn………………..…..  23<br /> 3.Những kiến nghị, đề xuất……………………………….…………..…     23<br /> Tài liệu tham khảo………………………………………….………….….   25<br /> DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1. SKKN.......................Sáng kiến kinh nghiệm<br /> 2. SK..............................Sáng kiến <br /> 3. THCS.........................Trung học cơ sở<br /> 4. TH................................Tiểu học<br /> A. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> I. Bối cảnh của giải pháp<br /> Thế  giới ngày càng phát triển, trong đó giáo dục cùng với khoa học ­ công <br /> nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có vai trò hết sức quan trọng trong sự <br /> phát triển xã hội về  mọi mặt. Hiện nay các quốc gia trên thế  giới đều rất coi  <br /> trọng giáo dục và đã đặt ra những yêu cầu mới, những chuẩn mới nhằm nâng cao  <br /> chất lượng công tác giáo dục cho các trường học. Nước Mỹ đặt trọng tâm vấn đề <br /> cải cách giáo dục vào các trường học, Nhật Bản coi giáo dục là nền tảng của <br /> quốc gia, Trung Quốc coi giáo dục là một trong những trọng điểm chiến lược của <br /> phát triển kinh tế, đặc biệt nhấn mạnh đến giáo dục cơ  sở  ở  các trường và giáo  <br /> dục dạy nghề.  Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng sự  nghiệp <br /> Giáo dục và đào tạo, chăm lo đến sự nghiệp "trồng người" vì lợi ích trăm năm của  <br /> đất nước. Từ văn kiện của Đại hội Đảng lần thứ  X đã xác định: "Nâng cao chất  <br /> lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ  cấu tổ  chức, cơ  chế  quản lý, nội dung, <br /> phương pháp dạy và học; thực hiện"chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa". Phấn <br /> đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân và vì dân, bảo đảm công <br /> bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để  toàn xã hội học tập và  <br /> học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước", đến <br /> Văn kiện đại hội XII lần này, kế  thừa quan điểm chỉ  đạo của nhiệm kỳ  trước,  <br />  Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển <br /> nguồn nhân lực, xác định đây là một kế  sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của  <br /> sự  phát triển, mang tính đột phá, khai mở  con đường phát triển nguồn nhân lực  <br /> Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục  <br /> nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”.<br /> Vì sao phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát triển  <br /> nguồn nhân lực? Các văn kiện của Đảng đã chỉ rõ chất lượng, hiệu quả giáp dục  <br /> và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề <br /> nghiệp. Hệ  thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ  và các <br /> phương thức giáo dục, đào tao; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu <br /> gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trường <br /> lao động; chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ  năng làm <br /> việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu và <br /> thiếu thực chất. Quản lí giáo dục và đào tạo có mặt còn yếu kém. Đội ngũ nhà <br /> giáo và cán bộ quản lí giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ  cấu. Đầu <br /> tư  cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách cơ  chế  tài chính cho giáo  <br /> dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất­ kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất <br /> là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.<br />             Như vậy, việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tao; phát triển <br /> nguồn nhân lực là yêu cầu bức thiết. Đó vừa là yêu cầu, vừa là giải pháp giúp <br /> chúng ta vượt qua khó khăn, thách thức của thời cuộc và phát triển bền vững. Tuy  <br /> nhiên, nếu không quyết liệt đổi mới, hoặc đổi mới “nhỏ giọt”, cục bộ, từng phần, <br /> tức là giáo dục, đào tạo vẫn không khác hơn kiểu cũ thì nguy cơ  tụt hậu xa hơn  <br /> luôn  ở  kề  bên; đường lối đổi mới của Đảng sẽ  mất dần động lực phát triển, <br /> chúng ta sẽ  không thể  đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thậm  <br /> chí rơi vào “cái bẫy thu nhập trung bình”. Điều kiện tiên quyết, suy đến cùng là do  <br /> con người quyết định, trong đó giáo dục, đào tạo, nền học vấn là nhân tố  quan <br /> trọng nhất. Đảng ta nhất quán khẳng định: “Giáo dục, đào tạo là “quốc sách hàng  <br /> đầu”, “đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Tuy nhiên, trên thực  <br /> tế, hiệu quả thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng về đổi mới giáo dục, <br /> đào tạo từ Nghị quyết Trung  ương 2, khóa VIII đến nay vẫn còn những hạn chế,  <br /> bất cập, chất lượng thấp.<br />             Đổi mới giáo dục, đào tạo cần bắt đầu từ  đổi mới quan điểm, tư  tưởng <br /> chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo  <br /> đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến <br /> hoạt động quản trị của các cơ sở  giáo dục­đào tạo và việc tham gia của gia đình, <br /> cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới  ở  tất cả  các bậc học, ngành <br /> học... Điều này không phải đến Đại hội XII, Đảng ta mới xác định như vậy. Vấn <br /> đề  là  ở  chỗ: Trong những năm qua, quan điểm, tư  tưởng chỉ  đạo, mục tiêu giáo  <br /> dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng; nay chúng ta cần nhận thức <br /> đúng hơn và thực hiện hiệu quả hơn.<br />             Lâu nay, ở nước ta, các trường chủ yếu trang bị kiến thức cho người học,  <br /> lấy nó và dựa vào nó để phát triển năng lực. Nhiều năm qua, chúng ta đã nhận ra <br /> sự  bất cập, hạn chế  của việc này, nên đã chuyển hướng sang phát triển phẩm  <br /> chất và năng lực người học. Tuy nhiên, do thiếu tính đồng bộ và nhận thức chưa <br /> thống nhất, nên việc dạy và học vẫn theo cách cũ: Trang bị  kiến thức là chính, <br /> phát triển phẩm chất và năng lực là phụ. Từ  khi có Nghị  quyết số  29, Hội nghị <br /> Trung ương 8, khóa XI, trong xã hội ta, về nhận thức đã có sự thay đổi nhất định,  <br /> dần đi đến thống nhất về  sự  cần thiết phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ <br /> chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người <br /> học. Để “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân <br /> lực” đạt hiệu quả cao, chúng ta phải đồng thời thực hiện nhiều giải pháp.<br />   Có thể  nói, ngày nay phát triển giáo dục được thừa nhận như  một tiền đề <br /> quan trọng của sự phát triển tất cả các lĩnh vực chính trị ­ kinh tế ­ an ninh ­ quốc  <br /> phòng, xuất phát từ luận điểm: "Con người được giáo dục tốt và biết tự giáo dục  <br /> là động lực và mục tiêu của sự  phát triển bền vững của đất nước". Giáo dục là  <br /> một bộ phận hữu cơ, quan trọng nhất trong chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội, <br /> trong đó mục tiêu giáo dục phải được xem là một trong những mục tiêu hàng đầu <br /> của sự phát triển "Giáo dục và đào tạo là chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai"  <br /> (Nghị quyết TW 4 ­ khoá 7). Để phát triển xã hội điều quan trọng hàng đầu là sự <br /> phát triển con người, Đảng ta khẳng định: con người là mục tiêu, là động lực của <br /> sự phát triển. Giáo dục­ đào tạo có chức năng phát triển xã hội chủ yếu thông qua <br /> phát triển con người mà con người là giá trị  cao nhất, giá trị  sáng tạo mọi giá trị.  <br /> Bởi lẽ đầu tư  cho giáo dục là đầu tư  cho một cơ sở hạ tầng xã hội, để  chuẩn bị <br /> cho xã hội một nền dân trí cao, một đội ngũ nhân lực giỏi, một bộ  phận nhân tài <br /> có đủ khả năng phát triển đất nước với tốc độ nhanh. Trong khi tiềm năng trí tuệ <br /> của người Việt Nam không thua kém các nước, con người Việt Nam thông minh, <br /> sáng tạo, dễ  đào tạo, có năng lực tiếp thu nhanh trí thức mới, công nghệ  mới thì  <br /> nguồn lực nước ta vẫn còn bất cập trước yêu cầu phát triển kinh tế tri thức. Phát  <br /> triển kinh tế tri thức là vận hội lớn cho sự phát triển của nước ta, là thời cơ  hội  <br /> nhập vào thời đại. Dạy học là hoạt động có tính chất quyết định sự phát triển của <br /> nhà trường nói chung, của trường THCS nói riêng. Hiện nay các trường THCS <br /> đang chú trọng đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng toàn diện của  <br /> học sinh, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, tăng cường nề nếp kỷ cương, nâng  <br /> cao chất lượng đội ngũ cán bộ  giáo viên. Để  giáo dục từng bước phát triển bền  <br /> vững cả số lượng và chất lượng thì công tác quản lý là mấu chốt, là tiền đề.<br /> II. Lý do chọn giải pháp  <br /> Từ  thực tế  nhà trườ ng còn nhiều yếu kém và bất cập về  chất lượng  <br /> chuyên môn, tỉ lệ học sinh yếu kém còn khá cao, chất lượng mũi nhọn còn thấp,  <br /> chưa có được khâu đột phá nhằm đáp  ứng đượ c niềm mong mỏi của các giáo <br /> viên và các cấp hính quyền và các bậc hụ huynh học sinh, chính vì vậy việc lựa  <br /> chọn hướng đi, các giải pháp quản lý phù hợp với đặc điểm của đơn vị  là suy <br /> nghĩ và trăn trở  đầu tiên cuả  tôi đó là “Làm thế  nào để  nâng chất lượng giáo  <br /> dục toàn diện của nhà trường”?<br /> Qua ba năm trực tiếp làm công tác quản lý, được áp dụng một số biện pháp <br /> quản lý bản thân tôi nhận thấy hiệu quả rõ dệt trong công tác hoạt động chuyên  <br /> môn của tổ  THCS, tôi xin chia sẻ  để  đồng nghiệp cùng trao đổi bàn bạc và áp  <br /> dụng để làm tốt hơn công tác quản lý tại đơn vị trường. Đó là lý do tôi chọn đề tài  <br /> "Một số  biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn tổ  THCS  <br /> trường TH­THCS Nam Phong ­ Phù Yên ­ Sơn La”. <br /> III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu<br /> 2.1 Về đối tượng nghiên cứu<br /> Sáng kiến được áp dụng trong tổ chuyên môn THCS tại trường Tiểu học và <br /> THCS Nam Phong, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.<br /> 2.2 Về không gian<br /> Quản lý hoạt động của tổ  chuyên môn THCS trường Tiểu học và THCS <br /> Nam Phong, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.<br /> 2.3 Về thời gian<br /> Áp dụng trong 2 năm học 2017 – 2018 và 2018 ­ 2019. <br /> IV. Mục đích nghiên cứu<br /> Như chúng ta đã biết giáo dục là lĩnh vực rộng lớn, gian nan, đòi hỏi người <br /> cán bộ quản lý không chỉ có kiến thức sâu rộng, nắm được khoa học, mà còn phải  <br /> có cả nghệ thuật trong điều hành hoạt động thì mới mang lại hiệu quả cao. Trong  <br /> sự  nghiệp Cách mạng, Đảng ta đặc biệt coi trọng vị  trí giáo dục con người, con  <br /> người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự  phát triển. Thực hiện nhiệm vụ <br /> giáo dục không ai khác ngoài vai trò của của người thầy, người thầy quyết định <br /> sự  thành bại của sự  nghiệp giáo dục đào tạo. Không có thầy giỏi thì khó có trò <br /> giỏi. Chính vì thế  để  nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội   ngũ giáo viên thì <br /> phải xây dựng đội ngũ giáo viên đủ  về  số  lượng, có phẩm chất chính trị  và đạo <br /> đức nghề  nghiệp, vững vàng về  chuyên môn, tinh thông về  nghiệp vụ  và chuẩn  <br /> hóa về  trình độ  đào tạo. Nhà trường còn phải tạo ra được môi trường giáo dục <br /> thuận lợi để  cho họ  phát huy cao nhất năng lực của mình để  mỗi thầy giáo, cô  <br /> giáo không ngừng tự  bồi dưỡng về  chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên cập <br /> nhật những kiến thức mới, nâng cao tầm hiểu biết để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.<br /> Chất lượng dạy và học là mối quan tâm hàng đầu của nền giáo dục trên thế <br /> giới, hầu hết các nước đều ra sức tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng dạy <br /> và học. Nhà trường mong muốn là làm sao để  người dạy truyền đạt được kiến <br /> thức một cách dễ  dàng, người học nắm bắt được kiến thức đó trong thời gian <br /> ngắn nhất và do vậy càng lúc càng đặt ra những yêu cầu thiết yếu trong việc nâng <br /> cao chất lượng giảng dạy và cách đánh giá người học như thế nào là khách quan, <br /> công bằng, là động lực thúc đẩy. Nhà trường quan tâm chất lượng dạy học, phải  <br /> làm sao người học thấy đó là động lực, mục tiêu phấn đấu như  bữa cơm hàng  <br /> ngày. Chúng ta biết rằng kiến thức chính là chìa khóa vạn năng để  mở  mọi cánh  <br /> cửa ở tương lai và kiến thức chính là sự kế thừa thế hệ trước và sự phát triển của <br /> thế  hệ  nối tiếp sau.. Qua kết quả thi đua  ở  các đơn vị  trường, một bằng chứng <br /> khá hiển nhiên là nơi nào có người đứng đầu nhiệt tình, năng động, có uy tín đối <br /> với tập thể  thì đơn vị  đó sẽ  luôn gặt hái thành công. Chính việc chỉ  đạo đúng <br /> hướng, sự  quan tâm đúng mức của thủ  trưởng, việc khen thưởng kịp thời, chính <br /> xác đúng người, đúng việc đã tạo ra động lực phấn đấu, thu hút sự  tham gia của  <br /> mọi thành viên trong tập thể, làm cho phong trào thi đua phát triển cả chiều rộng <br /> lẫn bề  sâu. Công tác quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trưởng các trường <br /> THCS trong thời gian qua đã có nhiều cố gắng và đi vào nề nếp, tuy nhiên vẫn còn  <br /> nhiều hạn chế. Việc quản lý còn mang nặng tính hành chính, giấy tờ, ít đi vào  <br /> thực chất, thậm chí chưa bao quát hết các nội dung, quản lý hoạt động giáo dục <br /> theo tinh thần đổi mới, chất lượng dạy học giữa các trường có sự chênh lệch lớn.<br /> B. PHẦN NỘI DUNG<br /> I. Thực trạng của giải pháp <br />     Thực trạng của công tác quản lý dạy và học  ở  trường Tiểu học và <br /> THCS Nam Phong trong những năm qua<br /> 1. Đặc điểm tình hình<br /> 1.1. Thuận lợi<br /> Trong những năm học vừa qua, nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của <br /> lãnh  đạo Phòng Giáo dục và đào tạo, chính quyền  địa phương. Hiện nay nhà <br /> trường có 01 chi bộ với 17 đảng viên; là chi bộ vững mạnh của Đảng bộ xã Nam  <br /> Phong. Có được thành quả nêu trên, Ban chi ủy, các đồng chí đảng viên luôn đoàn  <br /> kết nhất trí cao trong việc chỉ đạo thực hiện mọi nhiệm vụ của năm học.<br /> Các đồng chí quản lý  ở  đơn vị  trường luôn có phẩm chất chính trị  vững <br /> vàng, đạo đức lối sống lành mạnh trong sáng, năng lực phẩm chất tốt đáp ứng yêu <br /> cầu và nhiệm vụ cần tiết hiện nay. Luôn tâm huyết với nghề, có trách nhiệm cao <br /> và say mê với nhiệm vụ được giao phó.<br /> Đội ngũ cán bộ giáo viên có đạo đức nghề nghiệp tốt, vững vàng về chuyên <br /> môn, tinh thông về nghệp vụ, ổn định về số lượng, chuẩn hóa về đào tạo. <br /> Tập thể  sư  phạm nhà trường đoàn kết, chấp hành tốt quy chế  của ngành, <br /> nội quy nề nếp kỷ luật nhà trường. Chất lượng dạy và học ngày càng tiến bộ.      <br /> 1.2. Khó khăn<br /> Cán bộ quản lý chưa có nhiều bề dày kinh nghiệm trong công tác, giải quyết  <br /> công việc còn e dè, nể nang, đề  ra kế  hoạch chuyên môn cho các tổ  nhóm, cá nhân <br /> thực hiện nhưng lại không kiểm tra kết quả cụ thể sâu sát để  đưa ra giải pháp phù <br /> hợp. <br /> Sinh hoạt tổ chuyên môn còn nặng công tác sự vụ hành chính, chưa đổi mới <br /> sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt định kỳ  còn mang tính chiếu lệ. Giáo viên chưa  <br /> quan tâm đến chất lượng bài soạn, góp ý giờ dạy còn chung chung, việc phát huy  <br /> trí tuệ tập thể còn hạn chế.<br /> Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên: năng lực chuyên môn và chất lượng <br /> các giờ  lên lớp không đồng đều, phương pháp dạy học chậm được cải tiến theo <br /> xu hướng hiện đại. Một bộ  phận giáo viên chậm đổi mới phương pháp, chưa <br /> mạnh dạn áp dụng Công nghệ  thông tin vào việc giảng dạy. Một số  giáo viên <br /> chưa tâm huyết với nghề, ít học hỏi, tự  học để  trau dồi chuyên môn nghiệp vụ.  <br /> Việc thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tích cực còn chuyển biến chậm; <br /> việc tự làm đồ dùng dạy học chưa thường xuyên; việc áp dụng công nghệ tin học  <br /> và các phần mềm trong dạy học còn ít; việc tổ  chức ôn luyện cho học sinh khá <br /> giỏi và bồi dưỡng cho học sinh yếu kém chưa thường xuyên.<br /> Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu   của cán bộ, giáo viên. Trường  <br /> học 2 ca, thiếu phòng học thêm, phòng học bồi dưỡng, phụ  kém, thiếu sân chơi, <br /> bãi tập. Chưa có đủ  đồ  dùng, trang thiết bị  phục vụ  cho công tác dạy và học.  <br /> Giáo viên chưa  sử dụng đồ dùng dạy học một cách thường xuyên.<br /> Kinh phí hoạt động của trường còn hạn hẹp nên gặp không ít khó khăn trong  <br /> việc tổ chức các hoạt động nghiệp vụ  thường xuyên, tham quan học tập, cho giáo <br /> viên đi học nâng cao trình độ, tăng cường cơ  sở  vật chất và thiết bị  dạy học...      <br /> Học sinh tuy đã ổn định về số  lượng và trình độ  nhận thức song chưa thật <br /> sự  ham học hỏi, nhiều phụ  huynh còn phó mặc việc giáo dục con cái cho nhà <br /> trường. Đa số  phụ  huynh đi làm ăn xa, lo phát triển kinh tế  trước mắt mà quên  <br /> việc dạy dỗ con cái. Một bộ phận học sinh hiện nay không thích  học chỉ thích đòi <br /> hỏi và hưởng thụ, lười suy nghĩ, không năng động trong các hoạt động học tập, <br /> không tích cực hợp tác với các giáo viên trong việc xây dựng bài giảng. <br /> Tất cả những khó khăn đó đã ảnh hưởng đến việc dạy học của nhà trường.<br /> 2. Những kết quả đã đạt của những năm trước<br />             Trường TH­THCS Nam Phong là đơn vị sự nghiệp giáo dục bậc phổ thông <br /> đóng trên địa bàn xã Nam Phong, là xã nằm trong vùng ngập của lòng hồ thủy điện  <br /> Hòa Bình, đa số  là lao động làm nông nghiệp. Dân sinh sống không tập trung mà  <br /> dải rác tại 7 bản, do điều kiện kinh tế của xã còn rất nhiều khó khăn nên phần đa <br /> các bậc phụ huynh học sinh đều đi làm thuê ở  xa mà giao luôn việc giáo dục con <br /> em  cho nhà trường quên việc đầu tư  về  thời gian, bảo ban con em học tập hầu  <br /> như không có. Đa số chưa nhận thấy được tầm quan trọng của tri thức, học vấn.  <br /> Với suy nghĩ chỉ  đầu tiên là chăm lo cho đời sống xóa đói giảm nghèo, lo miếng <br /> cơm manh áo hàng nên đã  ảnh hưởng rất nhiều đến  ước mơ  hoài bão của học <br /> sinh. <br /> Trước khi  áp dụng sáng kiến kinh nghiêm  "Một số  biện pháp quản lý  <br /> nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn tổ  THCS trường TH­THCS Nam Phong ­  <br /> Phù Yên ­ Sơn La” thì chất lượng giáo dục tại đơn vị như sau:<br />                      Tổng hợp kết quả cuối năm<br /> <br /> Từ năm học 2015­2016 đến năm học 2016­2017<br /> <br /> Năm học 2015­2016 Năm học 2016­2017<br /> <br /> Lên lớp 93/97 95,8% 100/106 94,3%<br /> <br /> HS khá 17/97 17,5% 30/106 28,3%<br /> <br /> HS Giỏi 5/97 5,1% 5/106 4,7%<br /> <br /> HS thi lại 4/97 4,1% 6/106 5,7%<br /> <br /> HS lưu ban 0 0 0 0<br /> <br /> HS đạt giải HSG cấp <br /> 0 0<br /> huyện<br /> <br /> Qua số  liệu thực tế của những năm trước ta nhận thấy: Kết quả  học sinh  <br /> khá giỏi chưa cao, kết quả yếu kém còn nhiều. Chưa tương xứng với niềm mong  <br /> mỏi và sự  đầu tư  của nhà trường. Chưa phát huy hết thế mạnh của địa phương,  <br /> trí tuệ của thầy và trò.<br /> 3. Nguyên nhân những kết quả trên<br />           Công tác chỉ đạo của ban giám hiệu chưa phát huy tốt, phân công nhiệm vụ <br /> chưa rõ ràng, kế  hoạch đề  ra chưa thực hiện triệt để. Kiểm tra sơ  sài, nhắc nhở <br /> nể nả, kỷ luật chưa nghiêm minh.<br />           Các tổ trưởng, tổ phó chưa làm tốt công tác phối hợp điều hành. Tổ chuyên  <br /> môn là nơi giúp nhà trường hoàn thành nhiệm vụ  nhưng chưa thực hiện triệt để <br /> kế hoạch nhà trường. Sinh hoạt chưa thực sự đi vào chiều sâu, còn qua loa chiếu <br /> lệ.<br />             Cán bộ giáo viên chưa phát huy hết năng lực của mình. Ý thức trách nhiệm, <br /> kiến thức, năng lực sư  phạm của một số  giáo viên còn yếu, chưa đáp  ứng được  <br /> yêu cầu. Thiếu đầu tư vào chuyên môn, ít học hỏi, thiếu sự hợp tác, cách dạy cách  <br /> đánh giá chưa phù hợp, chưa có sự  kết nối giữa các phương pháp giảng dạy và <br /> kiểm tra để  phát huy  ưu điểm của từng phương pháp trong quá trình giảng dạy. <br /> Phương pháp tiếp cận của giáo viên đối với người học còn   hạn chế, còn quá <br /> cứng nhắc dẫn đến sự buồn chán trong việc dạy và học.<br />           Về  phía đội ngũ giáo viên chưa nhận thức đầy đủ  về  phương pháp “Lấy  <br /> học sinh làm trung tâm”.<br /> Việc quan tâm chăm sóc con em của nhiều phụ  huynh học sinh chưa đáp <br /> ứng với nhu cầu giáo dục ngày càng cao hiện nay. Phụ huynh học sinh chưa nắm <br /> rõ quan điểm giáo dục hiện nay, thái độ  hợp tác giáo dục học sinh chưa rõ ràng,  <br /> chưa thống nhất với nhà trường. Giáo dục học sinh ở gia đình mang tính áp đặt, ít <br /> để  học sinh thể hiện quan điểm của mình, sử  dụng mệnh lệnh, roi vọt và thiếu <br /> làm gương tốt cho trẻ  noi theo. Nhu cầu về  kinh tế, mưu sinh  được quan tâm  <br /> nhiều hơn nhu cầu học tập “ Lo cái ăn trước rồi đến cái học”. Bên cạnh tệ nạn xã <br /> hội, những thói quen xấu vẫn tồn tại khá phổ biến và những bất cập khác.<br />             Điều kiện về  cơ  sở  vật chất còn nhiều khó khăn và các cơ  sở  dạy học <br /> chắp vá, thiết kế không đúng với một ngôi trường đạt chuẩn Quốc gia.<br /> Vì vậy tôi đã mạnh dạn đưa ra một một số  giải pháp phù hợp với điều <br /> kiện, hoàn cảnh của đơn vị theo hướng đi của riêng mình nhằm giúp đơn vị thoát <br /> khỏi sự yếu kém về chất lượng chuyên môn.<br /> 4. Nhận thức mới, giải pháp mới<br /> 4.1. Nhận thức mới. <br /> Quản lý chỉ đạo hoạt động chuyên môn, hay quản lý việc dạy học ở trường  <br /> chính là quản lý việc dạy của thầy, việc học của trò. Cán bộ  quản lý phải xác <br /> định   được   vai   trò   trách   nhiệm,   lương   tâm   nghề   nghiệp   của   mình   đối   với   sự <br /> nghiệp giáo dục. Chất lượng thấp là do nhiều nguyên nhân, người thầy liên quan <br /> trực tiếp, người chịu trách nhiệm lại là các nhà quản lý. Trong quá trình phát triển <br /> của nhà trường, cùng với sự điều chỉnh, thay đổi cách đánh giá học sinh, thay đổi <br /> nội dung chương trình, sách giáo khoa, nhà trường cũng phải thay đổi cách quản  <br /> lý, cách dạy và học cho phù hợp với từng thời điểm nhưng phải bảo đảm tính kế <br /> thừa và phát triển để  xây dựng nhà trường. Cố  Thủ  tướng  Phạm Văn Đồng khi <br /> bàn về vị trí vai trò của người thầy đã nói “Vấn đề lớn nhất trong giai đoạn hiện  <br /> nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất để  đội ngũ giáo viên dần dần trở  thành một  <br /> đội quân đủ  năng lực, đủ  tư  cách làm tròn sứ  mạng của mình. Chất lượng giáo  <br /> dục trước mắt và trong tương lai tùy thuộc vào đội ngũ này. Cho nên lo cho sự <br /> phát triển về  giáo dục thì khâu quan trọng bậc nhất là lo cho chất lượng đội ngũ <br /> giáo viên”<br /> 4.2. Giải pháp mới.<br /> a. Mục tiêu chung<br /> Từ  thực trạng nêu trên bản thân là Bí thư  Chi bộ, Hiệu trưởng nhà trường  <br /> tôi thật sự  luôn trăn trở, có thái độ  đúng đắn, xác định mục tiêu một cách đúng <br /> đắn. Trong quá trình công tác tôi đã chủ động và có định hướng phù hợp để từ đó <br /> xây dựng kế  hoạch chiến lược và xây dựng các kế  hoạch phát triển nhà trường.<br />           Căn cứ vào đặc điểm tổ  chức và hoạt động của nhà trường tôi đã xác định <br /> hệ thống mục tiêu như sau<br />            Phát triển số  lượng học sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả  giáo dục.<br />           Tổ chức thực hiện và phát triển các chương trình giáo dục.<br /> Ổn định đội ngũ cán bộ, nhân viên, giáo viên đủ  và đồng bộ, từng bước <br /> nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và cải thiện đời sống.<br /> Huy động nguồn lực và xây dựng, sử dụng, bảo quản trường lớp, Thư viện  <br /> ­ thiết bị. Đưa thư viện thiết bị vào hoạt động nề nếp, chất lượng và hiệu quả.<br /> Xây dựng và không ngừng hoàn thiện các tổ  chức chính quyền, Đảng, các <br /> đoàn thể quần chúng để xây dựng trường vững mạnh.<br /> Phát triển các mối quan hệ  của nhà trường với xã hội để  làm tốt công tác <br /> giáo dục và phát triển giáo dục.<br /> Tìm cách đáp  ứng nhu cầu cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh một  <br /> cách hợp lý nhất, tiếp thu ý kiến, nguyện vọng của tập thể kể cả học sinh và cha  <br /> mẹ học sinh một cách nghiêm túc và thấu hiểu; xem xét kỹ  đầu ra và các yếu tố <br /> đảm bảo chất lượng đầu ra là nhu cầu trung   tâm của   nhà trường để  chọn lựa <br /> những thay đổi cần thiết; nhận biết và đánh giá sự  phức tạp; xây dựng kế hoạch <br /> chương trình thay đổi phù hợp.<br />           * Xây dựng kế hoạch<br />            Lập kế  hoạch để  thực hiện hệ  thống mục tiêu là đi tìm nguồn lực (nhân <br /> lực, vật lực, tài lực) và thời gian, không gian…<br /> Chi phí về  tất cả  các mặt phải được xác định, tìm ra phương án chi phí ít <br /> nhất để  đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc.<br /> Người quản lý phải tìm ra đủ  các nguồn lực và điều kiện để  thực hiện <br /> mỗi mục tiêu cụ  thể  : Cân đối giữa yêu cầu và khả  năng, phải nắm vững khả <br /> năng, các tình huống có thể diễn ra để  đề  ra kế hoạch phù hợp. Các tiềm năng <br /> có thể  có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ  mỉ  việc đầu tư  cho mỗi mục  <br /> tiêu theo một phương án tối ưu.<br /> II. Nội dung sáng kiến<br /> 1. Biện pháp 1: Chú trọng công tác bồi dưỡng giáo viên và học sinh, có  <br /> giải pháp chỉ đạo thiết thực đối với đội ngũ giáo viên và học sinh<br />           Bồi dưỡng để nâng cao năng lực chính trị cũng như năng lực sư phạm nhằm  <br /> góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Bồi dưỡng để xây dựng nhận thức, tạo <br /> sự  đồng thuận trong giáo viên và học sinh. Giáo viên có nhận thức được trách  <br /> nhiệm đối với chất lượng giáo dục thì mới toàn tâm, toàn ý đầu tư  cho công tác <br /> giảng dạy. Học sinh có nhận thức được học để  có kiến thức, nghề  nghiệp và  <br /> cuộc sống tốt hơn cho bản thân, gia đình và xã hội mới cố gắng học tập tốt. Nhà  <br /> trường đã tổ chức bồi dưỡng giáo viên, học sinh theo các văn bản hướng dẫn của  <br /> nhà nước và của nghành. Tạo ra sự  nhận thức qua sinh hoạt Hội đồng sư  pham,  <br /> qua thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua, sinh hoạt các đoàn thể, chi <br /> bộ, giáo viên chủ nhiệm để xây dựng ý thức trách nhiệm, tinh thần tận tụy.<br />            Nhà trường chú trọng xây dựng nề  nếp, trật tự  trong nhà trường. Kinh  <br /> nghiệm thực tiễn cho thấy, trường muốn đạt được chất lượng cao phải có nền  <br /> nếp, trật tự tốt. Vì vậy, Ban Giám hiệu cũng như  các đồng chí quản lí tổ  chuyên <br /> môn luôn chú ý đến việc xây dựng nền nếp, trật tự, kỷ  cương trong nhà trường <br /> không chỉ  đối với học sinh mà cả  giáo viên. Đối với giáo viên, phải nghiêm túc <br /> thực   hiện   kỷ   luật   lao   động,   đảm   bảo   ngày   giờ   công.   Đối   với   học   sinh,   với  <br /> phương châm lấy ngăn ngừa và giáo dục là chính, đầu mỗi năm học, tổ chức cho  <br /> học sinh   học nội quy, kí cam kết thực hiện nội quy của trường, lớp. Nâng cao <br /> trách nhiệm và vai trò của giáo viên chủ  nhiệm lớp, kịp thời nhắc nhở, uốn nắn  <br /> học sinh. Nghiêm khắc xử lý các học sinh vi phạm, tùy theo mức độ, giúp học sinh  <br /> sửa chữa, đồng thời còn có tác dụng ngăn ngừa, giáo dục các học sinh khác<br />           Khi đề ra chủ trương nhà trường đã chú ý đến yếu tố con người, lợi ích tập  <br /> thể gắn với lợi ích cá nhân nên đã động viên tất cả mọi người cống hiến tự giác, <br /> hết mình vì tập thể. Song song với các quy định về  chuyên môn, nhà trường kết <br /> hợp với công đoàn quan tâm đến đời sống gia đình cán bộ giáo viên, nắm bắt tâm <br /> tư  nguyện vong của đoàn viên công đoàn. Công đoàn đã thường xuyên làm tốt <br /> công tác giúp đỡ  các giáo viên khó khăn, tạo điều kiện để  mọi người yên tâm tư <br /> tưởng, tự  giác cống hiến, hết mình vì tập thể, vì lợi ích của nhà trường. Đây là  <br /> biện pháp “an dân” nên mọi người đều đồng tâm hiệp lực làm việc và cống hiến.<br /> Nội dung bồi dưỡng mà nhà trường chú trọng gồm:<br />           ­Bồi dưỡng về  chính trị  tư  tưởng, chủ  trương chính sách của Đảng, pháp <br /> luật của nhà nước, các quy định của nghành, của địa phương. Nhà trường thường <br /> xuyên cập nhật thời sự của nghành, của địa phương để  mọi người nắm bắt điều <br /> chỉnh hành vi của bản thân.<br />           ­Tổ chức phong trào viết Sáng kiến kinh nghiệm.<br />           Tổ  chức phong trào thi đua theo yêu cầu của nghành cũng như  của nội bộ <br /> nhà trường.<br />           Tổ chức chuyên đề theo khối, tổ nhóm, nhà trường.<br />           Tạo điều kiện cho cán bộ  giáo viên tham gia học tập để  nâng cao trình độ <br /> chuyên môn nghiệp vụ như Trung cấp Chính trị, Bồi dưỡng quản lý, Học đaị học <br /> Từ xa, Tại chức, Chứng chỉ tin học,...<br />           Tổ  chức học các chuyên đề  của nghành nghiêm túc và đầy đủ. Mỗi giáo  <br /> viên bộ môn phải có kế  hoạch nghiên cứu thật kỹ  nội dung chương trình, phân <br /> phối chương trình để  biết phần nào nặng, phần nào quá tải đối với học sinh. <br /> Nhà trường yêu cầu giáo viên bộ  môn phải tìm đượ c phương pháp giảng dạy  <br /> phù hợp. Một giáo viên lên lớp rất cần phong cách lên lớp đĩnh đạc, tự  tin, làm <br /> chủ  bài giảng. Giáo viên cần đến yếu tố  phi ngôn ngữ  để  đạt đượ c yếu tố <br /> thành công trong công tác giảng dạy.<br />           Giáo viên trong giờ  học phải dành nhiều thời gian quan tâm đặc biệt đến <br /> học sinh yếu kém: kiểm tra sách vở, sách giáo khoa, vở bài tập. Khi giảng bài cần  <br /> đưa ra nhiều dạng câu hỏi gợi mở từ thấp đến cao, khuyến khích học sinh ở  các  <br /> trình độ khác nhau. Bài soạn phải mạng tính khoa học, sắp xếp các hoạt động của  <br /> giáo viên và học sinh hợp lý, hiệu quả, câu hỏi gợi mở  phù hợp với nhiều đối <br /> tượng, kích thích học sinh yêu thích bộ môn.<br /> Thầy chủ  đạo, trò chủ  động trong việc dạy và học là vô cùng quan trọng <br /> trọng việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đối với học sinh nhà trường có giải  <br /> pháp để các em đáp ứng những yêu cầu sau:<br />           ­ Học sinh phải có kĩ luật tốt, lễ phép.<br /> ­ Học sinh phải có đầy đủ  sách giáo khoa.Tập trả  lời câu hỏi theo SGK.<br /> ­ Chuẩn bị  công việc bên ngoài lớp, đưa ra những suy nghĩ nhận xét của <br /> mình khi quan sát để ra lớp thảo luận, trao đổi cùng các bạn.<br /> ­ Tự đặt câu hỏi sau khi đã đọc trước bài.<br />           ­ Khuyến khích các em tham các hoạt động phong trào mang tính giáo dục <br /> cộng đồng và tham gia các hoạt động ngoại khoá; vừa giúp thầy trò thư  giãn và  <br /> tạo sự gần gũi, đoàn kết.<br /> 2. Biện pháp 2: Tập trung công tác tổ  chức, nêu cao vai trò chỉ  đạo của  <br /> chi bộ, phân công nhiệm vụ hợp lý cho đội ngũ giáo viên<br />           Chi bộ  hiện có 17 đảng viên, giữ  vai trò nòng cốt trong các hoạt động nhà  <br /> trường. Trong sinh hoạt hàng tháng, ngoài công tác Đảng, chi bộ  luôn quan tâm <br /> đến việc thực hiện công tác chuyên môn, tìm ra giải pháp phát huy thế mạnh, tiềm  <br /> năng, khắc phục khó khăn. Chi bộ thực sự là hạt nhân trong hoạt động phong trào.<br />           Phân công hợp lý trên cơ sở năng lực của từng cá nhân để họ thấy được và  <br /> an tâm với khối lớp mình phụ trách. Điều đó rất quan trọng vì nhờ đó mà phát huy  <br /> được khả  năng và tạo được niềm hứng khởi cho cán bộ  giáo viên. Cán bộ  giáo  <br /> viên sẽ làm hết khả năng nên đạt được năng suất và chất lượng trong công việc. <br /> Để làm tốt điều này tôi đã tranh thủ ý kiến của chi ủy, chi bộ nhà trường, tổ <br /> chức họp Lãnh đạo mở  rộng để  lấy ý kiến tập thể. Nhà trường đã xem xét hoàn  <br /> cảnh, điều kiện cụ  thể  của mỗi đồng chí để  sắp xếp bố  trí hợp lý công việc <br /> chính cũng như kiêm nhiệm. Nhờ  đi sâu, đi sát và xem xét ý kiến từ  nhiều luồng <br /> khác nhau nên việc phân công nhiệm vụ  cho cán bộ  giáo viên của nhà trường <br /> tương đối hợp lý. Sự  phân công hợp lý đó phù hợp với sức khỏe, năng lực, trình <br /> độ  của từng giáo viên, cán bộ  giáo viên. Yêu cầu của nhà trường là làm cho giáo  <br /> viên có tham vọng khai mở tiềm thức con người chứ không bằng lòng với những  <br /> gì mình đã làm hoặc đã có. Ban giám hiệu đã tìm ra cơ  chế  quản lý để  phát huy <br /> mọi khả năng của từng cá nhân, các bộ phận. Sự tương tác đó sẽ tạo ra sức mạnh  <br /> tổng hợp để phát triển nhà trường theo chiều hướng đi lên.<br /> 3. Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, chỉ  đạo  <br /> đổi mới phương pháp dạy và học và kiểm tra đánh giá<br />           Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn là vô cùng quan trọng vì tổ là <br /> một nhà trường thu nhỏ với tính chất chuyên sâu rất cao. Tổ chuyên môn mạnh sẽ <br /> quyết định to lớn chất lượng dạy và học. Trường đã nâng cao chất lượng tổ <br /> chuyên môn bằng các hình thức sau:<br /> Triển khai các chuyên đề: Tổ  chuyên môn là nơi triển khai chuyên đề  phù <br /> hợp và hiệu quả bởi vì ở đó có sự đồng bộ về chuyên môn nghiệp vụ, sự am hiểu <br /> tương đối giống nhau. Tổ  đã triển khai các chuyên đề  như  Chuyên đề  Đổi mới <br /> phương pháp dạy học, Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới kiểm tra đánh giá... <br /> Soạn giảng những bài khó, cần trao đổi lại. Bổ  sung lại trong PPCT những vấn  <br /> đề  trọng tâm phù hợp với điều kiện của nhà trường. Trường đã cử  những giáo <br /> viên có năng lực về  công nghệ  thông tin dạy thao giảng để  nhà trường rút kinh  <br /> nghiệm, nên đã có nhiều giáo viên áp dụng tốt phương pháp dạy có  ứng dụng <br /> CNTT. <br /> Rèn luyện kỹ  năng sư  phạm của giáo viên là rất cần thiết. Kỹ  năng sư <br /> phạm ảnh hưởng đến chất lượng giờ dạy. Ở các buổi sinh hoạt tổ đã trao đổi về <br /> kỹ năng sư phạm, góp ý giúp đỡ  lẫn nhau sữa chữa những tồn tại, những nhược  <br /> điểm  trong phong  cách  lên lớp, ngôn  ngữ  diễn  đạt, cách  trình  bày  bảng.  Nhà <br /> trường đã chọn những giáo viên tự  tin trong phong cách, chữ  viết đẹp, ngôn từ <br /> chuẩn để thao giảng dự giờ, rút kinh nghiệm cho tổ chuyên môn.<br /> Trong kỹ năng sư phạm đã lưu ý lời nói chính xác, hàm lượng vừa phải, rõ <br /> ràng truyền cảm và ngữ  điệu. Việc  ứng dụng CNTT là yếu tổ  quan trọng nhưng <br /> không thể thay thế trình bày bảng. Trình bày bảng phải cẩn thận, đẹp, đúng chính <br /> tả, đúng ngữ pháp và rõ ràng. <br /> Nhà trường đã chỉ  đạo các tổ  chuyên môn và giáo viên tập trung cho việc <br /> soạn giảng như  sau: Xác định đúng mục tiêu bài soạn. Giao cho tổ  chuyên môn, <br /> nhóm chuyên môn nghiên cứu, vạch kế hoạch các mục tiêu của môn học, kỳ học, <br /> chương, bài cho phù hợp với học sinh.    Trong mục tiêu của bài soạn cần chú ý <br /> mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, chú trọng giáo dục kỹ năng sống. Qua đó  <br /> chúng   tôi   đã   thống   nhất   cách   trình   bày   bài   soạn   về   nội   dung   và   hình   thức.<br /> Nhà trường và tổ  chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc soạn bài, và chuẩn bị <br /> bài lên lớp của học sinh. Việc kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ tiến hành một <br /> cách nề nếp thường xuyên.<br /> Đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ  thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp <br /> phần đổi mới chương trình, xây dựng thái độ  học tập cho học sinh. Nhà trường  <br /> coi trọng việc phân tích kết quả  kiểm tra, qua đó giúp giáo viên điều chỉnh hoạt <br /> động giảng dạy, giúp học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập để phát huy điểm <br /> mạnh, khắc phục điểm yếu trong học tập; các cấp quản lí điều chỉnh, bổ  sung <br /> công tác chỉ đạo dạy học, kiểm tra đánh giá một cách kịp thời.<br />           Bồi dưỡng giáo viên về kĩ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm  <br /> tra bằng hình thức tự  luận, trắc nghiệm, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của  <br /> chương trình với 3 cấp độ: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng.  Kiểm tra đánh <br /> giá không chỉ cho điểm mà phải có nhận xét, lời phê. Đối tượ ng là học sinh nên <br /> giáo viên đã hướ ng đến học sinh một cách “nhân văn” để  học sinh tâm phục, <br /> khẩu phục. Thầy cô là “thần tượng” của học sinh để  các em nỗ  lực trong học <br /> tập và tu dưỡng. Nhà trường còn luôn định hướ ng cho học sinh  ước mơ để  các <br /> em vươn tới dù học tốt hay học yếu.<br /> 4. Biện pháp 4: Tăng cường dự  giờ  thăm lớp, giúp đỡ  giáo viên của tổ  <br /> để nâng cao chất lượng dạy và học<br /> Việc dự giờ thăm lớp của các giáo viên nếu không thực hiện tốt sẽ  mất đi <br /> một cơ hội tốt để giáo viên phát triển được chuyên môn cho mình. Vì vậy, chúng <br /> tôi đã chỉ đạo các tổ chuyên môn, các nhóm tích cực, chủ  động trong công tác dự <br /> giờ  thăm lớp đối với mỗi giáo viên. Hàng tuần, đều có lịch cụ thể  cho tổ chuyên  <br /> môn sinh hoạt. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, các tổ  trưởng tổ chức điều <br /> hành việc trao đổi bài giữa các thành viên, ngoài ra nhiệm vụ mà chúng tôi đặt lên  <br /> hàng đầu đó là tổ chức dự giờ đối với mỗi giáo viên trong các tổ khối. Tổ chuyên  <br /> môn đã tăng cường dự giờ thăm lớp theo kế hoạch tuần, kế hoạch tháng. Việc dự <br /> giờ thăm lớp thường xuyên giúp người quản lý nắm bắt năng lực chuyên môn, kỹ <br /> năng sư phạm của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh để từ đó có biện <br /> pháp chỉ  đạo kịp thời, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Thường xuyên dự <br /> giờ, góp ý cho giáo viên đã thực hiện tốt việc đổi mới. Nhà trường đã tổ chức các <br /> tiết thao giảng dự giờ, bởi vì sẽ  giúp cho giáo viên chủ động hơn trong bài giảng <br /> của mình. Khi có người dự  giáo viên sẽ  chuẩn bị  bài giảng chu đáo hơn, ý thức <br /> học tập sôi nổi hơn. Dự giờ sẽ giúp cho giáo viên học tập được kinh nghiệm của <br /> đồng nghiệp, khắc phục được thiếu sót của bản thân. Tổ  chuyên môn chú trọng <br /> nâng cao chất lượng bài soạn thông qua dự  giờ, kiểm tra bài soạn. Bài soạn của  <br /> giáo viên đóng vai trò vô cùng quan trọng,  ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng <br /> dạy và học, quyết định sự thành công của mỗi giờ lên lớp. Nhà trường đã chỉ đạo  <br /> tổ  chuyên môn tổ  chức dự  giờ, thao giảng đúng theo quy định. Các tiết dự  giờ <br /> được góp ý chân tình nên có hiệu quả cao.<br /> 5. Biện pháp 5: Tăng cường xây dựng và sử dụng cơ sở vật chất, phương  <br /> tiện, điều kiện thiết bị dạy học<br /> Các cơ  sở  đào tạo nói chung và nhà trường nói riêng, chất lượng đào tạo <br /> cũng như chất lượng đầu ra quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi  <br /> nhà trường. Có nhiều yếu tố  ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo, trong  <br /> đó không thể không kể  đến yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Ngoài  <br /> các yếu tố  như  nội dung chương trình, giáo trình đào tạo, đội ngũ cán bộ  giảng  <br /> dạy, công tác quản lý, công tác kiểm tra, đánh giá yếu tố cơ sở vật chất có vai trò  <br /> hết sức quan trọng. Một nhà trường có đầy đủ  các yếu tố  nêu trên nhưng cơ  sở <br /> vật chất nghèo nàn, lạc hậu, không theo kịp sự phát triển của xã hội thì không thể <br /> có chất lượng đào tạo. Do đó, việc tăng cường cơ  sở  vật chất, trang thiết bị tiên  <br /> tiến hiện đại sẽ  góp phần nâng cao hiệu suất lao động, đồng thời nâng cao chất <br /> lượng đào tạo, đảm bảo chất lượng đội ngũ lao động đáp  ứng tốt với yêu cầu  <br /> phát triển kinh tế xã hội trong xu thế hội nhập hiện nay. Nhà trường đã luôn tạo <br /> điều kiện để  đầu tư  cơ  sở  vật chất bởi vì phòng học, bàn ghế, ánh sáng  ảnh <br /> hưởng tới việc nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung và từng bài học nói <br /> riêng. Trong thời gian qua chúng tôi đã sửa sang phòng học sạch đẹp hơn bởi vì sẽ <br /> giúp học sinh thấy được sự quan tâm của nhà trường để  yêu  thích hơn việc học. <br /> Không những thế chúng tôi còn đầu tư rất nhiều cho bàn ghế, trang trí phòng ốc, <br /> mua sắm thiết bị học tập. Nhà trường luôn khuyến khích và có biện pháp cụ  thể <br /> để  các giáo viên tăng cường sử  dụng các phương tiện thiết bị  vào dạy học một  <br /> cách có hiệu quả. Tất cả những vấn đề  trên đã có hỗ  trợ cho việc nâng cao chất  <br /> lượng dạy và học.<br />           6. Biện pháp 6: Chia sẻ quyền lực<br />             Một trong các lý do để tổ chức tồn tại và phát triển là sự phân chia quyền <br /> lực. Để công tác dạy và học đạt kết quả cao bản thân không nắm mọi quyền hành  <br /> trong tay mà đã chia sẻ quyền lực để cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia vào quá <br /> trình đưa ra các quyết định liên quan đến nhà trường, tham gia điều hành các hoạt  <br /> động trong nhà trường. Bản thân tôi luôn mang lại cơ hội cho các thành viên khác <br /> phát huy tinh thần trách nhiệm và năng lực của mình. Luôn tạo một môi trường <br /> thuận lợi trong đó mọi người được khuyến khích phát triển các kĩ năng của họ. <br /> Sự  phân cấp đã được thể hiện trong nhà trường, đặc biệt là nâng cao vai trò của <br /> tổ  trưởng bộ  môn. Tôi đã giao   cho tổ  trưởng bộ  môn cũng thực hiện công tác <br /> quản lý tổ  với đầy đủ  các chức năng quản lý. Quan trọng nhất là phối hợp tổ <br /> chức Hội nghị công chức viên chức đầu năm, xây dựng các chỉ tiêu, bàn giải pháp  <br /> thực hiện, bổ sung quy chế hoạt động của cơ  quan, xây dụng nội quy thực hiện.  <br /> Đây là hình thức phát huy dân chủ và tích tích cực của Công đoàn viên vào tất cả <br /> các mặt hoạt động trong nhà trường. Nó thúc đẩy trí tuệ tập thể, tăng cường được <br /> khối đoàn kết nội bộ, phát huy được sức mạnh, tính năng động, sáng tạo của từng <br /> cá nhân, tạo điều kiện cho họ thể hiện hết khả năng, năng lực của bản thân đóng <br /> góp được nhiều công sức tạo nên thành công cho nhà trường.<br />         Trong Quản lý giáo dục tôi coi trọng quản lý công việc. Bởi vì chỉ có quản <br /> lý công việc thì người làm việc mới tự chủ, sáng tạo và mang lại hiệu quả thực  <br /> sự, còn quản lý con người thì họ  sẽ  làm việc với mục đích đối phó. Sự  phân <br /> chia quyền lực trong nhà trườ ng đã góp phần đem lại hiệu quả  cao trong ho ạt  <br /> động dạy và học.<br /> 7. Biện pháp 7: Làm tốt công tác thi đua dạy tốt học tốt­ khen thưởng,  <br /> động viên sự phấn đấu của giáo viên  và học sinh<br />           Thi đua là cùng nhau đưa hết tài năng, sức lực nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt <br /> thành tích tốt nhất trong công tác, học tập. Bác Hồ   nói: “Thi đua khen thưởng là <br /> động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để  xây dựng con người mới”.  <br /> Trong những năm qua trường TH­THCS Nam Phong đã làm rất tốt công tác thi đua <br /> khen thưởng. Nhà trường đổi mới nội dung khen thưởng cả nội dung và hình thức, <br /> thường xuyên tổ  chức phong trào thi đua để  hướng cho mọi người trong tập thể <br /> phấn đấu đạt mục tiêu đề ra. tổ chức nhiêu đ ̀ ợt thi đua giưa cac l<br /> ̃ ́ ơp v ́ ơi nh<br /> ́ ưng nôi ̃ ̣ <br /> ̣<br /> dung trong tâm, co s ́ ơ  kêt, đánh gia môi tuân trong tiêt sinh ho<br /> ́ ́ ̃ ̀ ́ ạt dưới cờ, khen  <br /> thưởng cac l ́ ơp th<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2