intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng sống (KNS) cho học sinh lớp 2 thông qua các môn học

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

229
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm nghiên cứu nội dung chương trình, mục tiêu các môn học của lớp 2, mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức các hiện tượng, sự vật với cuộc sống xung quanh hàng ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng sống (KNS) cho học sinh lớp 2 thông qua các môn học

  1.                                                                 MỤC LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………… . 2 1. Lí do chọn đề tài………………………………………………. 2 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài………………………………… 2 3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………. 3 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu………………………………… 3 5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………3 II. PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………..3 1. Cơ sở lí luận……………………………………………………3 2. Thực trạng……………………………………………………...4 2.1. Thuận lợi, khó khăn……………………………………...6 2.2. Thành công, hạn chế……………………………………. 7 2.3. Mặt mạnh, mặt yếu………………………………………8 2.4. Các nguyên nhân các yếu tố tác động………………….. .8 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt  ra…………………………………………………….........9 3. Giải pháp, biện pháp…………………………………………….11 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện  pháp………………………..11 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp…..  12 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp………………… 22 3.4. Mối quan hệ để thực hiện giải pháp, biện pháp……….. … 22 3.5. Kết quả khảo nghiệm giá trị khoa học của vấn đề nghiên  cứu……………………………………………………….. 23 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm – Giá trị khoa học của vấn  1
  2. đề nghiên cứu……………………………………………………  ….23 III. PHẦN KẾT LUẬN………………………………………………....  …..25 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài          Học sinh tiểu học là lứa tuổi đang hình thành giá trị nhân cách, giàu mơ  ước, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc  về xã hội , còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động .... Đặc biệt  là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế  hệ  trẻ   thường xuyên chịu đan xen giữa những yếu tố  tích cực và tiêu cực :  một là các em được sự quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ huynh vì  sống trong gia đình ít con, hoàn cảnh kinh tế   ổn định; hai là những em sống  trong gia đình với nhiều lo toan cho cuộc mưu sinh, phụ  huynh bỏ  mặc con   cái. Môi trường hoàn cảnh khác nhau  ấy lại thường cùng mang đến cho các  em một thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là kĩ năng sống. Vì  vậy, việc rèn kĩ năng sống cho học sinh (thế hệ trẻ) là rất cấn thiết, giúp các  em rèn luyện hành vi có trách nhiệm với bản thân, gia đình ,cộng đồng và Tổ  quốc ; giúp các em có khả năng ứng phó trước các tình huống của cuộc sống,  xây dựng mối quan hệ  tốt đẹp với gia đình ,bạn bè và mọi người, sống tích  cực, chủ  động, an toàn, hài hòa và lành mạnh . Với những lí do đó mà   tôi  quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp rèn kĩ năng sống (KNS) cho học   sinh lớp 2 thôngqua các môn học” để  nghiên cứu và trải nghiệm xin được  chia sẻ. 2
  3. 2.  Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài      * Mục tiêu          Nghiên cứu nội dung chương trình, mục tiêu các môn học của lớp 2, mối   quan hệ  giữa các nội dung kiến thức các hiện tượng, sự  vật với cuộc sống   xung quanh hàng ngày.          Nghiên cứu phương pháp dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho   học sinh qua các hoạt động học tập. Từ  đó tìm ra phương pháp dạy học để  giúp học sinh kết hợp kiến thức đã học vận dụng vào các hoạt động thực tế.         Nghiên cứu một số  biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua   các môn học.         Khảo nghiệm, kiểm định trao đổi để  hoàn thiện, áp dụng hiệu quả  vào  giảng dạy và để nhân rộng.       Đề ra được nhưng biện pháp cụ  thể  và hiệu quả  để  vận dụng vào thục  tế.    * Nhiệm vụ        Tìm hiểu những cơ  cở  lí luận, cơ  sở  thực tiễn, những thận lợi và khó   khăn của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh.        Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu kĩ năng   sống.          Đưa ra một số  biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các   môn học.        Rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm sau khi áp dụng đề tài. 3. Đối tượng nghiên cứu       ­ Học sinh và giáo viên chủ nhiệm khối lớp 2 Trường tiểu học Lê Hồng  Phong.        ­ Một số  biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua các  môn học để giáo dục học sinh có những thái độ, phẩm chất, kỹ  năng sống  phù hợp. 3
  4. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu           Kỹ năng sống lớp 2  ở trường tiểu học Lê Hồng Phong, huyện Krông  Ana.  Từ đầu năm học 2014 – 2015 đến hết học kỳ 1 năm 2016 5. Phương pháp nghiên cứu           ­ Phương pháp nghiên cứu lí luận           ­ Phương pháp khảo sát thực tế           ­ Phương pháp quan sát           ­ Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm giáo dục II.PHẦN NỘI DUNG Cơ sở lí luận  * Kĩ năng sống  là những kĩ năng tâm lý – xã hội cơ  bản giúp cho cá   nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước  cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ  hội trong thực tại… Kĩ  năng sống đơn giản là tất cả điều cần thiết mà chúng ta phải biết để có được  khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Nghiên cứu gần đây về  sự  phát triển của não trẻ  cho thấy rằng khả  năng giao tiếp với mọi người, khả năng biết tự kiểm soát, thể hiện các cảm   giác của mình, biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết giải quyết các  vấn đề  cơ  bản một cách tự  lập có những  ảnh hưởng rất quan trọng đối với  kết quả học tập của trẻ tại trường.            * Vì sao phải rèn luyện KNS cho học sinh? Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây   dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực  trên cơ sở giúp HS có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá nhân thích hợp với   thực tế xã hội. Mục tiêu cơ bản của giáo dục KNS là làm thay đổi hành vi của  HS, chuyển từ  thói quen thụ  động, có thể  gây rủi ro, dẫn đến hậu quả  tiêu  4
  5. cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để nâng  cao chất lượng cuộc sống cá nhân, rèn luyện kĩ năng ứng xử thân thiện trong  mọi tình huống; có thói quen và kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng hoạt  động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khoẻ, ý thức bảo  vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn xã hội. Đối với học sinh tiểu học việc hình thành các kĩ năng cơ bản trong học   tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và  phát triển nhân cách sau này. 1. Thực trạng             Những năm gần đây, nhiều trẻ  em rất thiếu kĩ năng làm việc nhà, kĩ   năng tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp với ông bà, cha mẹ. Nhiều em không tự dọn   dẹp phòng ở  của chính mình, không giúp đỡ  bố  mẹ bất kì việc gì ngoài việc học.  Phụ  huynh vì bận nhiều công việc nên ít quan tâm giúp đỡ  con em trong các  hoạt động cần thiết, làm cho các em rất rụt rè thiếu tự  tin khi giao tiếp họăc   tham gia các hoạt động bởi các em bị cuốn hút theo các trò chơi điện tử và hệ  thống ảo trên hệ thống Internet. Đây là những trò chơi làm cho các em xa lánh  với môi trường sống thực tế  và thiếu sự  tương tác giữa con người với con   người, kĩ năng xã hội của học sinh ngày càng kém. Điều này dẫn đến tình  trạng học sinh trở  nên ích kỉ, không quan tâm đến cộng đồng. Câu hỏi mà  chúng ta thường đặt ra cho học sinh tiểu học là ngoài những kiến thức cơ bản ,  học sinh cần học điều gì để  giúp các em hội nhập với xã hội, trở  thành công  dân có ích cho cộng đồng. Vì thế đây cũng là nỗi lo lắng, đặt ra cho giáo viên  đứng lớp những suy nghĩ, trăn trở.        Mặc dù ở một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kĩ năng sống  đã được đề cập đến. Tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải  chưa phù hợp với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả lồng ghép còn chưa cao.           Qua thực tế giảng dạy  ở lớp  2, trường tiểu học Lê Hồng Phong, bản  5
  6. thân thấy kĩ năng sống của học sinh chưa cao. Chỉ một số học sinh có hành vi,   thói quen, kĩ năng tốt. Còn phần lớn các em có nhận xét, đánh giá về sự  việc  nhưng chưa có thái độ  và cách  ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực. Học sinh  thể hiện kĩ năng còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện kĩ năng của bản thân.   Các em còn ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tòi còn hạn chế.           Qua tiến hành khảo sát ( lần 1) ở lớp  2A đầu năm học với chủ đề “ Kĩ  năng của em”; kết quả như sau:                                   Môn Tự nhiên & Xã hội Thực hành thảo luận nhóm Biết  lắng nghe, hợp tác Chưa biết lắng nghe, hay tách ra khỏi  TSHS nhóm SL TL% SL TL% 30 13 14.4 17 56.6            *  Kết hợp TPTĐ đánh giá ứng xử với bạn khi chơi các trò chơi dân  gian  Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể Biết cách ứng xử hài hoà khá  Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi TSHS phù hợp SL TL% SL TL % 17 11 37.7 19 63.3           Kết quả trên cho thấy, số học sinh có kĩ năng tốt còn ít và số học sinh   có kĩ năng chưa tốt còn nhiều. Chính vì vậy mà việc rèn kĩ năng sống cho học  sinh là vấn đề  cần quan tâm. Muốn làm tốt công tác này chúng ta cần phải   làm gì? Nhất là những người làm công tác giáo dục vì nhà trường là nơi tốt   nhất để  hình thành nhân cách cho học sinh. Đây cũng chính là câu hỏi mà bản   thân cần phải tìm tòi nghiên cứu. Từ những thực trạng trên thôi thúc bản thân   tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng “ Học sinh có kĩ năng sống chưa tốt  ”  6
  7. là do đâu? để  từ  đó tìm ra biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu  quả.        Trong qua trinh rèn k ́ ̀ ĩ  năng sống cho  học sinh lớp 2 bản thân  đa găp ̃ ̣   nhưng thuân l ̃ ̣ ợi va kho khăn sau: ̀ ́ 2.1. Thuân l ̣ ợi ­ Kho khăn ́ * Thuân l ̣ ợi ̣ ́ ̣ và Đao tao đa phat đông phong trao “ Bô Giao duc  ̀ ̣ ̃ ́ ̣ ̀  Xây dựng trương hoc ̀ ̣   ̣ ̣ ́ ực ” Phong  thân thiên ­ hoc sinh tich c ́ ̣  và Đao tao cung đa co kê hoach ̀ Giao duc ̀ ̣ ̃ ̃ ́ ́ ̣   tưng năm h ̀ ọc vơi nh ́ ưng biên phap cu thê đ ̃ ̣ ́ ̣ ̉ ể  rèn kĩ năng sống cho học sinh,  ̀ ưng đinh h đây chinh la nh ́ ̃ ̣ ương giup giao viên th ́ ́ ́ ực hiên nh ̣ ư: Rèn luyện kĩ  năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng  làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ  sức  khỏe, kĩ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn   thương tích khác; rèn luyện kĩ năng  ứng xử  văn hóa, chung sống hòa bình,   phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.        Trương hoc n ̀ ̣ ơi bản thân công tac la ngôi tr ́ ̀ ường đã đat chuân quôc gia ̣ ̉ ́   giai đoạn 1 nên thuân l ̣ ợi trong viêc th ̣ ực hiên nôi dung xây d ̣ ̣ ựng môi trương ̀   ́ ̣ ̣ ̣ ̉ giao duc sach đep, an toan cho tre. ̀        Bên cạnh đó, bản thân nhận được một tập thể  học sinh khá ngoan và  biết vâng lời, các em gần gũi với cô giáo. Ngoài ra Ban lãnh đạo nhà trường  luôn theo sát, quan tâm, hỗ  trợ  cho giáo viên trong công tác giảng dạy cũng   như giáo dục. Chính vì thế bản luôn cố  gắng làm sao rèn cho các em kĩ năng   sống, giúp các em có một niềm tin, phát triển một cách toàn diện để trở thành   con người năng động, sáng tạo phù hợp với một xã hội hiện đại đang phát  triển.          Trường thực hiện dự án VNEN nên HS được học  kiến thức cùng gia đình  thông qua hoạt động ứng dụng với thực tế cuộc sống.             * Kho khăn ́ 7
  8. ́ ơi giao viên            * Đôi v ́ ́          Một số giáo viên chỉ tập trung dạy kiến thức còn việc rèn kỹ năng sống   chưa được chú trọng dẫn đến một vài em còn thiếu hụt những hiểu biết về  môi trường xung quanh, ứng xử cần thiết trong cuộc sống.                  Mặc dù bản thân co kinh nghiêm nh ́ ̣ ưng viêc đ ̣ ổi mới phương pháp  giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và  ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh con h ̀ ạn chế.                 Với thời lượng hạn hẹp lồng ghép GDKNS trong các môn học chưa  được trang bị đầy đủ các KNS. ̀ ́ ụ huynh            * Vê phia ph         Một số gia đình có hoàn cảnh khó khăn nên cha mẹ ít quan tâmđến con   cái.          Các em lớp 2 vừa ở lớp 1 lên do nên tư duy phất triển còn chậm, kĩ năng   diễn đạt còn lúng túng, nhút nhát. Nhất là một số  em kỹ năng đọc, viết chưa   tốt nên ngại giao tiếp.        Cha mẹ các em chỉ quan tâm về điểm số hoặc lời nhận xét của cô, nhưng   không bao giờ hỏi xem hôm nay ở lớp con đã làm được việc gì?...  2.2. Thành công – Hạn chế  * Thành công         Sau những giờ học, giờ sinh hoạt tập thể,tôi nhận thấy các em có tiến   bộ hơn rõ rệt. Các kĩ năng sống cần thiết được hình thành: Cơ bản các em rất  ngoan, luôn tự hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên lớp mà các nhóm trưởng  giao, hoàn thành bài vở   ở  nhà, nề  nếp tốt, lao động vệ  sinh trường lớp sạch   sẽ, chấp hành tốt mọi nội quy của trường của lớp đề ra, không còn đối tượng  học sinh cá biệt. Các em nhiệt tình giúp nhau trong học tập để  cùng tiến bộ,  chia sẻ và hợp tác trong mọi công việc chung của lớp một cách tự giác.       Luôn tận tâm với lớp nên bản thân tôi nhận được sự  hưởng ứng nhiệt   tình giúp đỡ  của Ban Giám hiệu nhà trường, ban đại diện cha mẹ  học sinh,   8
  9. các phong trào ngày càng có hiệu quả hơn. * Hạn chế  Hạn chế  biểu hiện rõ nhất là: Các em thường rụt rè,  nhút nhát trước  lớp. Khi phát biểu xây dựng bài còn không dám giơ  tay, nói còn nhỏ  với tinh  thần trách nhiệm chưa cao. Một số  tiết dạy phần rèn luyện kĩ năng sống còn ít. Cộng đồng khi  được mời cùng tham gia chia sẻ học tập còn e ngại...      Thời gian đầu các nhóm trưởng chưa biết cách điều khiển nên chưa   phát huy hết năng lực sáng tạo và tính tích cực của các bạn.          Mặt mạnh ­  Mặt yếu * Mặt mạnh Bản thân được tham gia tập huấn và thực hành trải nghiệm lớp giáo  dục Kĩ năng sống của Sở  GD&ĐT tổ  chức tại Ko Tam, thành phố  Ban Mê  Thuột đã cung cấp cho giáo viên chủ nhiệm kĩ năng cần thiết về phương pháp   tổ  chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống dưới sân cờ. Giáo viên chủ  nhiệm có thể dựa vào những tài liệu này để xây dựng nội dung riêng phù hợp  với tình hình thực tế lớp mình. Bản thân tôi trực tiếp học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu, hoc trực tuyến về  công tác chủ nhiệm lớp, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm rèn  kĩ năng sống cho học sinh theo mô hình trường học mới tại đơn vị mình.  Nhà trường đã tổ  chức chuyên đề  về  sinh hoạt tập thể, thường xuyên  có sự trao đổi của trường, cấp cụm để chia sẻ những khó khăn, thu thập thêm   kinh nghiệm, những ý kiến sáng tạo, các biện pháp đã tổ chức mang lại hiệu   quả.        * Mặt yếu Trong những năm qua, mặc dầu việc rèn kĩ năng sống đã được thực thi  một cách ổn định ở các trường Tiểu học. Tuy nhiên vẫn chưa được chú trọng  9
  10. mấy, tài liệu hay giáo án mẫu để  vận dụng vì vậy nội dung còn cứng nhắc,   khô khan về  hình thức làm cho học sinh cảm thấy nhàm chán. Bản thân tôi  phải vừa học, vừa mày mò để  đúc rút kinh nghiệm nên hiệu quả  công việc  đôi khi còn chưa cao.  Học sinh một số em lúc đầu chưa tự giác và nhiệt tình hưởng ứng. Còn  tình trạng làm việc riêng, nói chuyện gây ồn ào. Một vài phụ  huynh khi được mời tham gia tiết sinh hoạt tập thể  có  cộng đồng tham dự thì còn e ngại và từ chối. 2.3. Các nguyên nhân, các yếu tác động         Hiện tượng trẻ em lúng túng khi phải xử lí những tình huống của cuộc  sống thực tế, thiếu tự  tin trong giao tiếp, thiếu bản lĩnh vượt qua khó khăn,  thiếu sáng kiến và dễ  nản chí ngày càng nhiều. Nguyên nhân do đâu? Phải   khẳng định rằng, trước hết do giáo dục. Nhiều vấn đề  của xã hội hiện đại   tác động đến trẻ chưa được cập nhật, bổ sung vào chương trình giáo dục nhà   trường. Việc định hướng sai các giá trị  là nguyên nhân gây ra những hiện   tượng đáng tiếc trong  ứng xử  của trẻ. Phương pháp giáo dục nhồi nhét, lí  thuyết suông, không tạo được cho trẻ khả  năng tư  duy, óc phân tích, suy xét,  phán đoán, không tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm những vấn đề thực tế trong  cuộc sống hiện đại…Qua nhiều năm thực tế  giảng dạy  ở  trường, bản thân  nhận thấy kĩ năng sống học sinh  chưa tốt là do những nguyên nhân sau:       ­ Giáo viên và người lớn chưa thật gần gũi, thân thiện với học sinh.       ­ Việc rèn kĩ năng sống qua việc tích hợp vào các môn học còn hạn chế.           ­ Rèn kĩ năng sống qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục, vui  chơi còn chưa sâu sát.           ­ Giáo viên khuyến khích động viên khen thưởng học sinh còn ít. - Công tác tuyên truyền các bậc cha mẹ  thực hiên day các em các kĩ ̣ ̣   ́ ơ bản chưa nhiều. năng sông c            ­ Chính việc thiếu hụt nghiêm trọng các kĩ năng sống do sự  hạn chế  10
  11. của giáo dục gia đình và nhà trường, sự  phức tạp của xã hội hiện đại là   nguyên nhân trực tiếp khiến học sinh gặp khó khăn trong xử lí với tình huống   thực tế của cuộc sống. 2.4. Phân tích, đánh giá các vấn đề  về thực trạng mà đề  tài đã đặt  ra Đây là một đề  tài đơn giản, dễ  áp dụng, mục đích rèn cho học sinh   những kĩ năng sống thực chất nhằm phát huy tính tự  giác, tính tích cực. Đặc   biệt phát huy được năng lực sở  trường của mỗi cá nhân học sinh. Góp phần  thúc đẩy phong trào thi đua “Trường học thân thiện học sinh tích cực” của  trường, của lớp, tạo cho học sinh thói quen sinh hoạt tập thể  vui tươi, lành  mạnh, thông qua các môn học giúp tình thầy trò xích lại gần nhau hơn, tạo   cho các em sự  tự  tin, có cảm giác được chia sẻ  và bày tỏ  những điều em  muốn nói. Đây cũng là đề tài giúp giáo viên có cơ hội nghiên cứu, tổ chức các  hoạt động dạy học phong phú, đa dạng, hiệu quả  hơn, đồng thời giáo dục  được ý nghĩa các ngày chủ  điểm trong năm, giúp các em tham gia học tập và  sinh hoạt một cách hứng thú, nhiệt tình, sôi nổi, và chính là món quà tinh thần   quý giá có ý nghĩa sâu sắc, lâu dài, giúp các em phát triển và tiến bộ.  Trong những năm gần đây, toàn ngành đã chú trọng đến công tác đổi  mới nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhưng vẫn  chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển mà xã hội đặt ra. Một số giáo viên còn  chú trọng vào việc trang bị kiến thức cho học sinh mà xem nhẹ việc rèn luyện  kĩ năng ứng xử, kĩ năng thực hành cho học sinh. Còn một số  quan điểm lệch  lạc chỉ nên tập trung vào việc học các môn học chính thức trong chương trình  mà xem nhẹ công tác giáo dục cho các em ý thức công dân, tinh thần đoàn kết   và các kĩ năng sống thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Điều   này đã dẫn đến tình trạng nhiều học sinh rụt rè, nhút nhát trước đám đông.   Các em không thể  trình bày được những ý kiến của mình trước tập thể. Có  em còn không dám  đứng trước lớp  để  trình bày một bài hát, kể  một câu  11
  12. chuyện hoặc trình bày một vấn đề mà mình quan tâm, nhất là đối với các em  là học sinh người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, không phải các em không biết,   không phải các em không muốn, cũng không phải các em không thích mà   nguyên nhân chính là các em chưa được chỉ dẫn, chưa được trải nghiệm, chưa  được rèn luyện,…Vấn đề  được đặt ra là: môn học nào giúp cho các em có  được những trải nghiệm đó và ai là người đưa các em vào các hoạt động đó   để các em rèn luyện ?  Thực tế  đã cho thấy, nếu học sinh chỉ quan tâm vào việc học tập các  môn chính thức mà không tham gia các hoạt động ngoại khóa, các phong trào   văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao thì các em sẽ thiếu linh hoạt, thiếu tự tin   khi đứng trước đám đông hoặc đứng trước lớp để  trình bày một bài hát hay   một vấn đề nào đó. Và ngược lại nếu được tham gia tốt các phong trào thì các  em sẽ  xử  lí vấn đề  nhanh nhẹn hơn, mạnh dạn hơn, tự  tin hơn. Thông qua   các hoạt động đó, tinh thần đoàn kết, ý thức tập thể cũng được hình thành và   vun đắp. Như vậy, có thể khẳng định rằng: môn học giúp cho các em xóa bỏ  tính rụt rè, nhút nhát; rèn luyện tính mạnh dạn, sự tự tin đó chính là môn đạo  đức, tự  nhiên và  hoạt   động giáo dục ngoài giờ  lên. Người giáo viên chủ  nhiệm chính là người cố vấn giúp cho các em tham gia vào các hoạt động để  rèn luyện các kĩ năng cơ bản, cần thiết cho mình.  Như  vậy, việc rèn kĩ năng sống thông qua các môn học và hoạt động  ngoài giờ  lên lớp là một trong những nội dung quan trọng góp phần tích cực  vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Và cần được  tổ chức một cách thường xuyên, hiệu quả. Từ cơ sở và thực tiễn trong qua trinh nghiên c ́ ̀ ứu tôi đa tìm ra m ̃ ột  số biện pháp giúp giáo viên rèn kĩ năng sống cho học sinh tiểu học có tính khả  thi sau: 3. Giải pháp, biện pháp 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 12
  13. Tất cả  vì học sinh thân yêu, vì mục tiêu giáo dục nhằm nâng cao chất   lượng giảng dạy. Hinh thanh cho hoc sinh nh ̀ ̀ ̣ ưng c ̃ ơ sở ban đâu cho s ̀ ự  phat́  ̉ ̀ ̀ ̣ ức, tri tuê, thê chât, thâm my va cac ky năng triên đung đăn va lâu dai vê đao đ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ́ ̉ ̃ ̀ ́ ̃   cơ  ban đê hoc sinh tiêp tuc hoc lên nh ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ững lớp trên. Học sinh tìm được niềm  vui  ở  đó, tìm được sự  tin tưởng, tìm được tình bạn trong sáng, tình thầy trò  cảm động. Nơi các em được ươm mầm, được chăm sóc và yêu thương. Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình  thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao  tiếp giữa thầy ­ trò, giữa  trò ­ trò, tạo nên mối quan hệ  hợp tác giữa các cá   nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh  luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ,   qua đó người học nâng mình lên một trình độ  mới. Bài học vận dụng được   vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy giáo để  đào tạo những   con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội. Hình thành và phát  triển ở học sinh các kỹ  năng quan sát, mô tả, phân tích, so sánh, đánh giá mối quan hệ  giữa các sự  kiện trong xã hội, đồng thời vận dụng các tri thức đã học vào thực tiễn cuộc   sống. Qua đó khơi dậy và bồi dưỡng tình yêu đất nước, hình thành thái độ  đúng đắn đối với bản thân, gia đình, cộng đồng, kích thích tính ham hiểu biết  khoa học của học sinh, lòng tự  hào dân tộc,... Phát huy mọi khả  năng để  xây  dựng một tương lai xứng đáng với lịch sử của dân tộc. Các tiết sinh  hoạt tập   thể, Hoạt động ngoại khóa còn với mục đích giúp các em từng bước hoàn  thiện nhân cách, bồi dưỡng năng lực đáp  ứng mục tiêu giáo dục Tiểu học   toàn diện. 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp         a. Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh        Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và   học sinh; giữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm, bản thân sắp xếp nhiều thời   13
  14. gian cho học sinh được giới thiệu về  mình, động viên khuyến khích các em   chia sẻ với nhau về những sở thích, ước mơ tương lai cũng như  mong muốn   của mình với các em qua phiếu thăm dò:                                                Tôi là ai? Tôi muốn gi? Họ và tên: ………………………………………………………… Học sinh lớp :……………………………………………………..              Trường: …………………………………………………………… Nam hay nữ: ……………………………………………………… Ngày sinh:………………………………………………………… Nơi sinh:………………………………………………………….. Quê quán: ………………………………………………………… Điều tôi thích nhất (sở thích):……………………………………..              Muốn được kết bạn với ( bạn):……………………………           Với học sinh lớp 2 các em chỉ  biết tên, lớp và sở  thích của mình, còn   ngày sinh, nơi sinh, quê quán …thì chắc chắn không thể biết được.  Vì vậy tôi   tổ chức cho các em chơi trò chơi “kết bạn”               * Cách chơi: Mỗi em đến góc học tập lấy một phiếu rồi tự  điền  những điều nói về  mình vào phiếu. Dán phiếu của mình xung quanh lớp để  mọi người có thể đọc được. Sau đó cho các em đọc phiếu của các bạn xem ai  có sở thích giống mình thì đến gặp bạn đó và nói:” Chúng ta cùng kết bạn”.               * Qua hoạt động giúp cho các em hiểu biết thêm về  ngày sinh, nơi   sinh, quê quán, … của mình giới thiệu với bạn. Chú trọng rèn luyện cho học  sinh các kĩ năng như: ̣           ­ Kĩ năng nhân thưc v ́ ề ban thân. ̉           ­ Ki năng  giao ti ̃ ếp hòa nhập cuộc sống. ­ Ki năng giao tiêp băng ngôn ng ̃ ́ ̀ ữ. 14
  15. ̃ ́ ̀ ̀ ́ ước bạn, trước  tập thể lớp. ­ Ki năng thuyêt trinh va noi tr           * Đây là hoạt động giúp cô trò và các bạn học sinh hiểu nhau, đồng thời  tạo một môi trường học tập thân thiện “Trường học thật sự  trở  thành ngôi   nhà thứ hai của các em, các thầy cô giáo là những người thân trong gia đình".  Đây cũng chính là một điều kiện rất quan trọng để  phát triển khả  năng giao  tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể  mạnh dạn, tự  tin trong một môi   trường mà giáo viên luôn gò bó và áp đặt.            Tuần tiếp theo, bản thân cho học sinh tự  do lựa chọn vị trí ngồi của  mình để  qua đó phần nào nắm được đặc điểm tính cách của các em: mạnh   dạn hay nhút nhát, thụ động hay tích cực, thích thể hiện hay không thích...Và  tiếp tục qua những tuần học sau, bản thân chú ý quan sát những biểu hiện về  thái độ  học tập, những cử chỉ, hành vi tại vị  trí ngồi mà các em chọn để  bắt  đầu có điều chỉnh phù hợp.            Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ  lúc nào, giờ học nào. Để việc rèn luyện diễn ra một cách thường xuyên và đạt  hiệu quả cao tiếp tục qua biện pháp tiếp theo.         b. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học         Để  hình thành những kiến thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh   qua môn Tiếng Việt, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp  dạy phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của học sinh như: thực hành  giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương  pháp tổ  chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thông qua các hoạt  động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ  ý kiến   cá nhân, đóng vai,…học sinh có được cơ  hội rèn luyện, thực hành nhiều kĩ  năng sống cần thiết.      Ví dụ 1: Kĩ năng tự học, tự rèn luyện của học sinh                 Bài 16 C      Thời gian biểu  (TV ­ 1B /trang 96)                                   Họ và tên: ……………………… 15
  16.                                   Lớp 2A  Trường tiểu học Lê Hồng Phong                       Thời gian Công việc               Sáng 6 giờ ­ 6 giờ 30 Em ngủ dậy, tập thể dục, vệ sinh cá nhân …………………… ………………………………………………. Trưa 11 giờ 3o – 12 giờ Em rửa mặt, rửa chân tay. ……………………….. ………………………………………………             Chiều ……………………… …………………………………………….. 16 giờ 30 – 17 giờ ……………………. Em cho gà ăn, quét nhà giúp mẹ                 Tối 19 giờ 30 ­20 giờ 30 Em học bài.       20 giờ 30 – 21 giờ ………………………………………….       21 giờ ………………………………………….                          Với dạng bài tập này các em cần tự điền vào phiếu đúng thời gian và  công việc của mình sao cho phù hợp với bản thân. Giáo viên chỉ là người theo   giỏi hỗ trợ. Sau đó các em tự trao đổi và tự đành giá hoàn thành nhiệm vụ.            Hoạt động  này giúp các em quản lý thời gian, là khả năng các em biết tập trung sắp xếp công việc và giải quyết công việc trọng tâm trong một thời   gian nhất định. Giờ  ăn, giờ  học, giờ  làm, giờ  chơi một cách hợp lí. Kỹ  năng  này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và   đạt được mục tiêu đó; đồng thời giúp các em tránh được căng thẳng do áp lực  trong việc học và việc làm.          Quản lý thời gian là một trong những kỹ  năng quan trọng làm chủ  bản  thân. góp phần rất quan trọng vào sự thành công của cá nhân.          Ngoài ra các em biết quét lớp, nhặt rác , chăm sóc cây xanh, thân thiện   với môi trường. góp phần thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường   học thân thiện, học sinh tích cực”. 16
  17.                                                                     Các em làm việc tích cực, vui vẻ, tự  mỗi em nói được tiếng nói, suy   nghĩ của mình với bạn bè, với thầy cô một cách tự  tin mạnh dạn. Việc rèn  luyện các kĩ năng này đã tạo ra được thói quen tốt cho bản thân mỗi em, các  em tham gia một cách chủ động tích cực vào quá trình học tập, tạo điều kiện  cho các em chia sẻ những kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề  nào đó.           Ngoài ra, bản thân còn chú ý rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ  sức   khoẻ, kĩ năng phòng chống tai nạn giao thông và các thương tích khác qua các  môn học: Ai cũng biết rằng sức khỏe là tài sản vô cùng quí báu của mỗi con   người. Học tập tốt, đạo đức tốt là những điều học sinh phải đạt được thì rèn  17
  18. luyện sức khỏe tốt cho học sinh là điều phải được đặc biệt quan tâm. Tuy  nhiên có được một sức khỏe tốt và bảo vệ được nó thì thật không dễ. Dù vậy  không có nghĩa là không làm được, nhiều khi sức khỏe của các em phụ thuộc   vào những điều rất giản dị. Đó chính là giáo dục một lối sống khoa học. Bản   thân rèn luyện sức khoẻ cho các em qua các bài học sau:                  Ví dụ 3: Kĩ năng tự chăm sóc và bảo vệ bản thân                               Môn: Tự nhiên &Xã hội                      Bài: "Ăn uống thế nào để cơ thể khỏe mạnh?”             Với bài học này tôi cho học khởi động để  làm nóng bầu khí lớp học   qua trò chơi “Mẹ đi chợ”  Cách chơi: Lớp đứng thành vòng tròn dưới sự điều khiển của quản trò. Quản trò hô trước ­ Cả lớp đáp lại theo các cụm từ sau. Quản trò hô:             Mẹ đi chợ mua rau   Lớp đáp:                   Rau xanh Quản trò:                  Mẹ đi chợ mua cá Lớp đáp:                  Nấu canh chua Quản trò hô:            Mẹ đi chợ mua cua Lớp đáp:                  Cua kẹp          Khi nghe hô cua kẹp nếu bạn nào không nhanh tay thì bị cua kẹp thì bạn  đó phải chịu phạt.  Trò chơi kết thúc:  Quản trò hỏi: + Qua trò chơi các bạn thấy trò chơi có bằng một ly sữa chua không? Lớp trả lời: Có  18
  19. Quản trò hỏi tiếp: Các bạn cảm giác như thế nào? Lớp trả lời: Vừa vừa – Kha khá  ­ Vui, khỏe.          Lúc này khí thế lớp học nóng lên và rất hào hứng tôi mới cho lớp thảo   luận nhóm với phiếu học tập theo thực đơn các bữa ăn trong một ngày. Bữa ăn trong ngày Tên các loại thức ăn, mước uống M : Buổi sáng Mì tôm, trứng ; bánh mì, nước lọc Buổi ………………. ……………………………………. Buổi ………………. ……………………………………. Buổi ………………. …………………………………….          Ban thư  viện phát phiếu cho từng nhóm thảo luận. Các nhóm trưởng  điều khiển nhóm để    hoàn thành nhiệm vụ. Sau đó đổi chéo nhau nhận xét  kiểm tra kết quả, nhằm khắc sâu kiến thức về một bữa ăn đầy đủ  cần đảm  bảo các chất, nước uống đầy đủ.                          * Trong hoạt động này tôi tập trung rèn các kĩ năng: ̣ ̣ ­ Ki năng vân đông va gây h ̃ ̀ ứng thú           ­ Ki năng h ̃ ợp tac. ́ ̃ ̀ ̣ ­ Ki năng lam viêc nhom. ́        Qua đó giúp các em hiểu rằng ăn uống đủ chất và hợp lí giúp cho chúng ta   khoẻ mạnh, biết phòng tránh một số bệnh lây qua đường tiêu hóa, biết những  19
  20. việc nên làm, có ý thức tự  giác làm vệ  sinh cá nhân hằng ngày, tự  giác thực   hiện nếp sống vệ sinh, khắc phục những hành vi có hại cho sức khoẻ.  Biết  tham gia các hoạt động và nghỉ ngơi một cách hợp lí để có sức khoẻ tốt phát   triển thể chất và trí tuệ. Từ đó rèn cho các em KNS tự chăm sóc bản thân.                      Ví dụ 4:  Chủ đề An toàn giao thông                    Bài: Kỹ năng đi bộ và qua đường an toàn       Ở hoạt động này tôi gợi mở bằng một hệ thống câu hỏi:          Em thường đi cùng với ai khi đi trên đường? Khi đi bộ  qua đường em  phải đi ở  đâu? ; Nếu đường không có vỉa hè thì đi thế nào?;  Em có nên chơi   đùa trên đưòng phố  không? Có leo trèo qua dải phân cách và chơi gần dải   phân cách không? Vì sao? ; Khi ngồi trên xe máy em phải như  thế  nào? Em   hãy nêu cách đội mũ bảo hiểm? Nêu sự  cần thiết phải đội mũ bảo hiểm?;  Các em đã nhìn thấy tai nạn trên đường chưa? Theo các em vì sao tai nạn xảy  ra? ;...  Giáo dục   và rèn cho các em các KNS phòng tránh các tai nạn trên  đường  như: Không được chạy lao ra đường, không được bám bên ngoài ô tô,   không được thò tay, chân, đầu ra ngoài khi đi trên tàu, xe, ghe, đò,...vv.             Mời các em tham dự  các hội thi: An toàn giao thông, thực hành đi xe  đạp… 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2