intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh lớp 2D Trường Tiểu học Nguyễn văn Trỗi

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:16

50
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích trang bị cho học sinh những kiến thức, thái độ, kỹ năng phù hợp và trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hằng ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh lớp 2D Trường Tiểu học Nguyễn văn Trỗi

  1. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Mục lục 1 I. Mở đầu 2 1. Lý do chọn đề tài 2 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Giới hạn của đề tài. 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 II. Nội dung 3 1. Cơ sở lý luận  3 2. Thực trạng 5 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. 9    3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 9    3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 9    3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 17    3.4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 18 III. Kết luận, kiến nghị 19 1. Kết luận 19 2. Kiến nghị 19 Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến cấp trường – cấp huyện 20 Tài liệu tham khảo 22 I. MỞ ĐẦU. 1. Lí do chọn đề tài. Một nhà hiền triết đã nói “Khoa học mà không có hành vi đạo đức thì chỉ là sự   tàn rụi của linh hồn”. Ở lứa tuổi học sinh hành vi đạo đức đó chính là kĩ năng sống, vì  vậy việc thực hiện rèn kĩ năng sống cho học sinh là việc rất cần thiết. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là việc rất quan trọng, ảnh hưởng tới quá 
  2. trình hình thành nhân cách cho các em từ  khi còn nhỏ  đến khi trưởng thành nên việc   giáo dục kỹ  năng sống cho các em từ  khi bước vào môi trường giáo dục, đặc biệt là  lứa tuổi Tiểu học là một việc làm hết sức cấp thiết. Bởi vì lứa tuổi này các em sẽ làm   quen với các kỹ năng sống như giao tiếp, thuyết trình, làm việc theo nhóm…qua đó sẽ  giúp các em tự  tin, mạnh dạn khi đứng trước đám đông, chủ  động và biết cách xử  lí  các tình huống thường gặp trong cuộc sống hằng ngày và quan trọng hơn là khơi gợi   khả năng tư duy sáng tạo, biết phát huy thế mạnh của mình. Chính vì vậy việc rèn kỹ  năng sống  ở bậc tiểu học là một nhiệm vụ  quan trọng mà người người làm công tác   giáo dục cần quan tâm. Từ nhiều năm nay, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã ra chủ trương dạy kỹ năng sống   là một trong những tiêu chí đánh giá “Trường học thân thiện – học sinh tích cực”, và   qua đó, tôi nhận thấy rằng chính ở dưới mái trường các em học được những điều hay,   lẽ phải, là nơi hình thành nhân cách cho các em, giúp các em có một kỹ năng sống tốt   cho tương lai sau này. Nhà trường sẽ  trở thành ngôi nhà thứ  hai của các em, giúp các   em xây dựng mọi điều kiện cần và đủ  để  làm hành trang bước vào đời, bước vào xã  hội đang hòa nhập và vươn mình ra thế giới. Là một giáo viên chủ  nhiệm lớp, bản thân tôi luôn đặt ra trong đầu câu hỏi  “Làm thế  nào để nâng cao kỹ  năng sống cho học sinh? Làm thế  nào để  học sinh biết   vận dụng kỹ năng sống vào cuộc sống hằng ngày?”. Và để  luận giải những suy nghĩ  trên, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh lớp   2D Trường Tiểu học Nguyễn văn Trỗi”. Tôi nghĩ rằng đây là vấn đề không chỉ riêng   tôi mà các đồng nghiệp khác cũng đã và đang suy nghĩ. Là một đề  tài đang rất nóng,   được phụ huynh và xã hội hết sức quan tâm. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. * Mục tiêu của đề tài: Trang bị cho học sinh những kiến thức, thái độ, kỹ năng phù hợp và trên cơ sở  đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ  những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động   hằng ngày. Giúp học sinh làm chủ  bản thân, thích  ứng và biết cách  ứng phó trước những   tình huống khó khăn trong cuộc sống.  Rèn cho các em cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng, có   hướng suy nghĩ tích cực và tự tin, tự quyết định hành vi đúng đắn. * Nhiệm vụ của đề tài: Tạo cơ hội cho giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp giảng dạy, phát huy   khả  năng trong việc tổ  chức các hoạt động giáo dục, phát hiện những năng khiếu,   phẩm chất, năng lực của học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.  Tạo cơ hội thuận lợi để  học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và   phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức . 3. Đối tượng nghiên cứu. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi.
  3. 4. Giới hạn đề tài. Học sinh lớp 2D năm học 2016 – 2017 Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi – xã   Quảng Điền ­ huyện Krông Ana – tỉnh Đăk Lăk. 5. Phương pháp nghiên cứu. ­ Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu. ­ Phương pháp điều tra. ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục. ­ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm học sinh. ­ Phương pháp thống kê toán học II. NỘI DUNG. 1.Cơ sở lý luận 1.1 Kỹ năng là gì? Kỹ  năng là năng lực hay khả  năng chuyên biệt của một cá nhân về  một hoặc   nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để  giải quyết tình huống hay công việc nào đó  phát sinh trong cuộc sống. 1.2 Kỹ năng sống là gì? Kỹ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quyết hoặc đáp   ứng các nhu cầu cụ thể, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con người. Kỹ  năng sống bao gồm cả  hành vi vận động của cơ  thể  và tư  duy trong não bộ  của con  người. Kỹ năng sống có thể hình thành một cách tự nhiên, thông qua giáo dục hoặc rèn  luyện của con người. 1.3 Vì sao phải rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh? Khi tham gia vào bất kỳ  hoạt động nghề  nghiệp nào phục vụ  cho cuộc sống   đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ  năng tương  ứng. Rèn luyện kỹ  năng   sống cho học sinh là nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng ứng xử thân thiện trong mọi   tình huống; thói quen và kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội; Giáo  dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, phòng ngừa  tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ  nạn xã hội. Đối với học sinh tiểu học việc   hình thành các kỹ  năng cơ  bản trong học tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng,  ảnh  hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này. Mục tiêu giáo dục là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho  sự  phát triển đúng đắn và lâu dài về  đạo đức, trí tuệ, thể  chất, thẩm mỹ  và các kỹ  năng cơ  bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ  nghĩa.   Yêu cầu về nội dung giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn  giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc,   viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu   về  nghệ  thuật. Tuy nhiên, nội dung giáo dục trong các nhà trường tiểu học hiện nay  còn xem trọng việc dạy chữ, chưa chú trọng đúng mức dạy làm người, nhất là việc   giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Bô Giao duc ­ Đao tao đa phat đông phong trao“ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̃ ́ ̣ ̀   Xây dựng trương hoc thân thiên ­ hoc sinh tich c ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ực” vơi nh ́ ưng kê hoach nhât quan t ̃ ́ ̣ ́ ́ ư ̀
  4. trung  ương đên đia ph ́ ̣ ương, Phong giao duc ­ Đao tao cung đa co kê hoach t ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̃ ̃ ́ ́ ̣ ừng năm  học với nhưng biên phap cu thê đ ̃ ̣ ́ ̣ ̉ ể rèn kỹ năng sống cho học sinh môt cach chung nhât ̣ ́ ́  ́ ̣ ̣ ̀ ững đinh h cho cac bâc hoc, đây chinh la nh ́ ̣ ướng giup giao viên th ́ ́ ực hiên. ̣ Ở  tiểu học, mỗi giáo viên  được phân công chủ  nhiệm một lớp, họ  không  những đảm nhận nhiều môn học mà còn phải làm công tác chủ  nhiệm lớp. Không   giống với những lớp học trên,  ở  lớp 2 các kỹ năng hoạt động còn hạn chế, ý thức tổ  chức kỉ  luật và ý thức tự  giác của các em chưa cao. Để  hoàn thành tốt công tác chủ  nhiệm lớp đòi hỏi giáo viên chủ  nhiệm phải đầu tư  rất nhiều thời gian và công sức.   Nếu giáo viên làm tốt việc rèn luyện học sinh thực hiện đúng nội quy trường lớp thì  sẽ  có hiệu quả  rất lớn cho việc thực hiện các chỉ  tiêu giáo dục, góp phần nâng cao   việc giáo dục toàn diện cho học sinh. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. Dưới đây là số liệu điều tra học sinh khi tôi nhận bàn giao lớp 1D năm học 2014  – 2015. Tổng số học sinh: 22; nữ:12; khuyết tật: 1; dân tộc: 0; tôn giáo: 0; sống với ông   bà: 2; sống với cô: 1; ở với bố: 2; sống xa gia đình để được đi học: 1. Kết quả  bàn giao chất lượng năm học 2016 – 2017, tôi đặc biệt lưu ý đến số  liệu sau: + Năng lực Tự phục vụ, tự quản: Hoàn thành: 20, chưa hoàn thành: 2 + Năng lực Tự học và giải quyết vấn đề: Hoàn thành: 20, chưa hoàn thành: 2 + Phẩm chất Trung thực, kỉ luật: Hoàn thành 19, chưa hoàn thành 3. Nhưng qua ba tháng hè, tạm thời rời xa môi thường giáo dục,  ở  tuổi ăn tuổi  chơi. Các em lại quên đi những kỹ năng cần thiết của người học sinh. Khi bước vào   năm học 2016  ­ 2017 tôi đã tiến hành khảo sát với chủ đề “ Kỹ năng của em”, kết quả  thu được như sau: Tổng số  Kỹ năng khi tham gia giao thông học sinh Kỹ năng  Có hình  Kỹ năng chưa tốt tốt thành kỹ  năng SL % SL % SL % 22 3 13,6% 10 45,4% 9 40,9% Kỹ năng thực hành thảo luận nhóm, chia sẻ nội dung với bạn  Tổng số học  Biết cách lắng  Chưa biết cách lắng nghe, hay tách ra khỏi nhóm sinh nghe,  hợp tác SL % SL % 22 12 54,5 10 45,4%
  5. Kỹ năng ứng xử tình huống trong các hoạt động tập thể Tổng số học  Biết cách ứng  Chưa biết cách ứng xử hài hòa  sinh xử hài hòa,  khá phù hợp. SL % SL % 22 13 59% 9 40,9% Kỹ năng chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập Tổng số học  Chuẩn bị đầy  Chưa chuẩn bị đầy đủ sách vở, đò dùng học tập sinh đủ sách vở, đò  dùng học tập SL % SL % 22 14 63,6% 8 36.4% *Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.  Qua bảng tổng hợp trên kết quả  cho thấy, học sinh có kỹ  năng tham gia giao   thông chưa tốt là 40,9%. Học sinh chưa biết cách lắng nghe và tách ra khỏi nhóm  chiếm đến 45/4%. Học sinh chưa có kỹ  năng  ứng xử  chiếm 40,9%. Học sinh chưa   chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập là 36,4%. Từ  đó có thể  thấy rằng số lượng các em   còn hạn chế  trong việc vận dụng các kỹ  năng sống còn rất lớn, điều này sẽ   ảnh   hưởng đến quá trình học tập cũng như phát triển nhân cách của các em sau này. Do đó  tôi nhận thấy rằng rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là việc làm hết sức cấp bách. Trước tiên ta cùng đi tìm hiểu một số nguyên nhân dẫn đến điều bất cập trên. + Về gia đình: Một số gia đình cha mẹ sống không gương mẫu, li hôn, mải mê  làm ăn không quan tâm đến con cái, phó thác trách nhiệm dạy dỗ  con em cho nhà  trường giống như “trăm sự nhờ  thầy”. Nhiều cha mẹ do nhận thức lệch lạc, chưa có  tri thức về giáo dục con cái, sự quan tâm, nuông chiều thái quá trong việc nuôi dạy, sử  dụng uy quyền của cha mẹ  một cách cực đoan, tấm gương phản diện của cha mẹ  hoặc người thân trong gia đình có hoàn cảnh éo le hoặc hay sử  dụng bạo lực…cũng  tác động không nhỏ đến việc hình thành nhân cách của học sinh . Ở lớp tôi đang chủ  nhiệm, có nhiều đối tượng tôi cần phải đặc biệt quan tâm: Một em bố mẹ bỏ đi, buộc phải sống với cô và dượng, luôn đến trường trong   tình trạng tay chân chằng chịt vết roi, thích gây sự, đánh nhau với bạn bè, chỉ  hành   động theo ý thích cá nhân mà không quan tâm đến mối trường xung quanh, không chịu  viết bài, không làm bài tập mặc dù em rất thông minh. Một em khuyết tật về trí tuệ, em không kiểm soát được hành vi của mình, khả  năng đưa ra quyết định kém, giải quyết vấn đề không hiệu quả và không thể tự  mình 
  6. chăm sóc bản thân. Một em bố  mẹ  đi làm xa, phải sống với ngoại, không thích hoạt động nhóm,  hay làm việc riêng trong giờ học, ít tiếp xúc, nói chuyện với bạn bè. Một em phải sống trong một gia đình bố mẹ  “ghép nối”. Em chưa có kỹ  năng   bảo vệ đồ dùng học tập, em rất thích xé vở. Tôi có hỏi em tại sao thích xé vở? Em trả  lời tôi rất hồn nhiên: “Thưa cô, ba em cũng hay xé vở của em để lót nồi cơm”… Một em sống xa bố mẹ, ba anh em  ở cùng với nhau để đi học và điều tôi quan   tâm ở đây là em có biểu hiện ham thích đồ của các bạn trong lớp, hay tò mò xem trong   cặp của bạn có những gì. Phải chăng đây là do hoàn cảnh gia đình đã tác động đến việc hình thành kỹ  năng tốt trong cuộc sống của các em?  + Về phía nhà trường: Một số cán bộ, giáo viên thiếu thiện cảm, sử dụng các  biện pháp giáo dục chưa hợp lí. Việc đánh giá kết quả, khen thưởng, kỷ luật đôi khi   chưa kịp thời, chưa đúng lúc… +Về phía xã hội: Sự tác độ của cơ  chế thị trường, sự phát triển của khoa học   công nghệ  đã tác động mạnh vào lối sống của các em, xem nhẹ  lời khuyên của cha  mẹ, thầy cô dẫn đến những biểu hiện lệch lạc về chuẩn mực đạo đức. Như vậy có thể thấy rằng: + Hiện nay việc giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh mới chỉ đang dừng lại  ở  việc tích hợp và lồng ghép vào các môn học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Việc   tích hợp và lồng ghép này sẽ  có những hạn chế  nhất định trong việc giáo dục các kĩ   năng cần thiết cho trẻ. ́ ậc cha me các em luôn nong vôi trong viêc day con; h + Cac b ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ọ chỉ chú trọng đến   việc con mình về nhà mà chưa biết đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm toán thì lo lắng  một cách thái quá. Đông th ̀ ơi lai chiêu chuông, cung ph ̀ ̣ ̀ ̣ ụng con cai khiên tre không co ́ ́ ̉ ́  ky năng t ̃ ự phuc vu,  ̣ ̣ ỷ lại vào người khác. + Vào đầu năm, giáo viên chưa thể nắm bắt được tâm sinh lý của từng học sinh  nên giáo viên rất khó khăn để giúp các em phát triển các kỹ năng sống một cách hoàn   thiện. Nhưng bên cạnh đó vẫn có những thuận lợi để  giúp các em hình thành những  kỹ năng tốt. ­ Trường học nơi tôi đang công tác là ngôi trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ  I, được Phòng giáo dục và các cấp lãnh đạo rất quan tâm. ­ Trường đóng trên địa bàn xã Quảng Điền – xã được đón nhận nông thôn mới  vào năm 2016 nên đời sống  ý thức của người dân cũng cao hơn nhiều. ­ Trường đã và đang áp dụng chương trình dạy học theo mô hình trường học  mới VNEN. Khi thực hiện chương trình học này sẽ  rèn luyện cho các em những kỹ 
  7. năng cơ  bản: sử  dụng ngôn ngữ, giao tiếp, thảo luận, bảo vệ  ý kiến, giải quyết các   mâu thuẩn, hoạt động nhóm, làm việc hợp tác… ­ Về  phía Chuyên môn và Đội: thường xuyên tổ  chức các buổi tập huấn, sinh   hoạt rèn luyện kỹ năng sống cho giáo viên và học sinh. Chuyên đề an toàn giao thông đường bộ cho học sinh Những thuận lợi đó cũng góp phần không nhỏ  vào việc hình thành những kỹ  năng tốt cho học sinh, và để những kỹ năng đó hoàn thiện hơn,tôi đã đưa ra những giải   pháp sau: 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. 3.1. Mục tiêu của giải pháp. ­ Giúp học sinh sống một cách an toàn, khoẻ mạnh có khả  năng thích ứng với   biến đổi của cuộc sống hàng ngày. ­ Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi. ­ Bồi dưỡng thái độ  tự  giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể  và hoạt   động xã hội; hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với  quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội. 3.2 Nội dung và cách thực hiện giải pháp. 3.2.1 Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống qua các phương pháp dạy học + Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính độc lập, sáng tạo  của học sinh gắn với thực tiễn, có tài liệu bổ trợ phong phú, luôn tạo cho các em tính  chủ  động, tích cực, hứng thú trong học tập; phát huy tính sáng tạo, tạo được bầu  không khí cởi mở thân thiện của lớp của trường. Trong giờ học, tôi tạo cơ hội cho các   em được nói, được trình bày trước nhóm bạn, trước tập thể, nhất là các em còn hay   rụt rè, khả năng giao tiếp kém qua đó góp phần tích lũy kỹ năng sống cho các em. + Bản thân tôi phải làm tốt công tác chủ  nhiệm mà nhà trường phân công,   thường xuyên thay đổi các hình thức sinh hoạt lớp, luân phiên nhau cho các em làm  Chủ tịch hội đồng tự quản, nhóm trưởng. Làm cho các em thấy có trách nhiệm đối với   công việc được giao. + Thời gian rảnh, tôi thường xuyên cùng lớp sắp xếp lại góc học tập của lớp  và thông qua đó giáo dục cho các em tầm quan trọng của sách vở, đồ  dùng học tập,  giúp học sinh hình thành thói quen bảo vệ và chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập khi đến   lớp. + Cần tổ chức tốt các tiết Sinh hoạt lớp. Theo đó để  tự các em được đánh giá,   nhận xét về hoạt động của lớp trong tuần qua, nhận xét các bạn…thêm phần giao lưu  với cả  lớp qua các tiết mục văn nghệ, kể  chuyện, câu đố, trò chơi…qua đó giúp các  em mạnh dạng hơn trong giao tiếp, nhận ra được các khuyết điểm của bản thân và tìm   cách khắc phục vào tuần sau. + Xây dựng trường, lớp xanh ­ sạch ­ đẹp, cần chú trọng tạo môi trường tự  nhiên gần gũi với cuộc sống để  thông qua đó giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho  
  8. các em. + Tổ chức các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, cho các em nghe những bài hát  hoặc xem những video về  những tấm gương nghèo vượt khó, những mảnh đời bất   hạnh trên khắp đất nước, từ đó phân tích thêm để các em dần hình thành kỹ năng cảm  thông, yêu thương con người, biết bảo vệ tài sản của mình và của người khác. 3.2.2 Sử  dụng các biện pháp giáo dục kỉ  luật tích cực để  giáo dục học sinh   thực hiện nội quy trường lớp 3.2.2.1 Khái niệm về  giáo dục kỷ  luật tích cực: Là giáo dục dựa trên nguyên  tắc vì lợi ích tốt nhất của trẻ; không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của trẻ;   có sự  thoả  thuận giữa người lớn – trẻ  em và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của   trẻ. 3.2.2.2  Lợi ích của việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực: ­ Học sinh có nhiều cơ hội chia sẻ, bày tỏ cảm xúc, được mọi người quan tâm,   tôn trọng, lắng nghe ý kiến.Tích cực, chủ  động hơn trong học tập, tự  tin trước đám   đông, phát huy được khả năng của mình. ­ Giáo viên giảm được áp lực quản lý lớp học vì học sinh hiểu và tự giác chấp  hành kỷ luật. Từ đó giáo viên được học sinh tin tưởng, tôn trọng, xây dựng được mối   quan hệ thân thiện giữa thầy và trò. Nâng cao hiệu quả quản lý lớp học, nâng cao chất   lượng giáo dục. Được sự đồng tình của gia đình học sinh và xã hội. ­ Đối với nhà trường, gia đình, cộng đồng, xã hội thì nhà trường trở thành môi  trường học thân thiện, an toàn, tạo được niềm tin đối với xã hội, đào tạo được những  công dân tốt, giảm thiểu được các tệ nạn xã hội, bạo hành, bạo lực, góp phần tạo nên   gia đình hạnh phúc, xã hội phồn vinh. 3.2.2.3  Một số nhóm biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực ­ Nhóm biện pháp thay đổi cách cư xử với bạn trong lớp. Chia sẻ  qua nhịp cầu bè bạn: Là giúp cho học sinh hướng tới những điều lạc  quan tích cực trong cuộc sống ngay cả khi gặp khó khăn, chán nản. Tao điêu kiên cho ̣ ̀ ̣   nhưng h ̃ ọc sinh ngai giao tiêp tr ̣ ́ ước đam đông cung co thê bay to y kiên cua minh qua ́ ̃ ́ ̉ ̀ ̉ ́ ́ ̉ ̀   nhịp cầu bè bạn. Khi áp dụng biện pháp này giáo viên phải lưu ý   học sinh  biết ghi  nhận điểm tốt của bạn thay vì chỉ nhìn thấy những điểm chưa tốt của bạn. Phiếu khen: Việc khen ngợi, động viên đặc biệt quan trọng đối với học sinh cá  biệt hay học sinh có những hành vi vô kỉ  luật trong lớp. Không bỏ  qua bất kì một cử  chỉ  đáng khen nào. Tìm moi c̣ ơ  hội để  khen ngợi các em.  Đây là một hình thức động  viên về  tinh thần rất giá trị  và hiệu quả.Các em sẽ  nhanh nhẹn hơn, có đạo đức tốt   hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn trong cuộc sống. Gửi thư  khen về  nhà: Giúp học sinh thấy tự  tin và làm cho các em có tính tự  lập, có trách nhiệm với công việc được giao, tạo sự  gần gũi thân thiện giữa  học  sinh với giáo viên, cha mẹ học sinh và giáo viên. ­ Nhóm biện pháp quan tâm đến những khó khăn của học sinh Tổ chức trò chơi công nhận đặc điểm tốt của học sinh : Giúp các em tăng thêm 
  9. lòng tự tin với bản thân và khuyến khích các em nhìn nhận những mặt tích cực của các   bạn khác, có cảm giác được thừa nhận và khen thưởng trong một tập thể   đều có  những ảnh hưởng mạnh mẽ đến thái độ và cách xử sự của các em. Tổ  chức điều tra: Hoat đông nay tao c ̣ ̣ ̀ ̣ ơ  hôi cho h ̣ ọc sinh co th ́ ể  bay to nh ̀ ̉ ưng ̃   ̀ ̉ ̉ ơn vê h nhu câu cua cac em va giup giáo viên hiêu h ́ ̀ ́ ̀ ọc sinh cua minh. ̉ ̀ Đặt mình vào hoàn cảnh của người khác:  Chia sẻ  một tình huống cụ  thể.   ̃ ́ ̃ ̀ ̀ ́ ̉ Nguyên nhân dân đên nôi buôn, niêm vui (khach quan, chu quan), chia s ẻ  với nhau về  ̣ ́ ̣ ̣ muc đich hoat đông. ­ Nên lắng nghe xem xét vấn đề  từ  học sinh. Giúp học sinh làm rõ vấn đề  và   cùng các em tìm cách giải quyết. ­ Nhóm biện pháp tăng cường sự tham gia của trẻ. Biện pháp xây dựng nội quy lớp học: Các bước xây dựng nội quy lớp học tại   buổi đầu đến lớp: Bước 1: Giáo viên thông báo cho học sinh nội dung chính của năm học. Bước 2: Học sinh chia nhóm thảo luận. Bước 3: Các nhóm chia sẻ ý kiến. Giáo viên và cả  lớp xem xét tìm ra những ý  kiến chung của tất cả học sinh. Bước 4: Học sinh tiếp tục thảo luận. Bước 5: Quy định chế độ thưởng và xử phạt. Bước 6: Viết và trang trí nội quy lớp bằng chữ lớn. Như vậy học sinh được tham gia, được cung cấp thông tin, được bày tỏ ý kiến   của mình. Ý kiến của các em được lắng nghe và tôn trọng. Giúp học sinh hiểu, tôn   trọng và thực hiện tốt nội quy do chính các em đề ra.Từ đó giúp học sinh rèn kỹ năng  giao tiếp, kỹ năng bày tỏ ý kiến và đưa ra quyết định. Cuối cùng là phát huy tinh thần   tập thể, nâng cao tinh thần trách nhiệm cho học sinh. + Nội quy có thể  thay đổi theo tuần / tháng (thay thế  những nội quy mà học  sinh đã thực hiện tốt bằng những nội quy lớp thực hiện chưa tốt ). + Nội quy cần mang tính khả thi (phải đáp ứng được mục tiêu giáo dục). Như  vậy việc quản lý lớp học bằng nội quy trường lớp có một vai trò quan   trọng và không kém phần khó khăn so với việc dạy học. Trẻ  có thể  không nghe lời,  chán không muốn học hoặc không chú ý nghe giảng. Và khi bạn ở trong trường hợp có  này, có lẽ cũng nên nhìn nhận lại xem mình đã có một phương pháp, hệ thống quản lý   lớp học thật rõ ràng và có kế hoạch hay chưa. Bên cạnh đó, biện pháp này cũng tập trung nhiều vào việc để  học sinh tự  học   với nhau chứ không chỉ thụ động nhận thông tin, kiến thức từ giáo viên. 3.2.3. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả, tôi đã vận dụng lồng ghép  giáo dục kỹ  năng sống vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt;  Đạo đức; Tự  nhiên và Xã hội....để  những giờ  học sao cho các em được làm để  học,  
  10. được trải nghiệm như trong cuộc sống thực. Trong chương trình lớp học,  ở  môn Tiếng Việt có nhiều bài học có thể  giáo  dục kỹ năng sống cho các em, đó là các kỹ  năng giao tiếp xã hội, như: Viết thư, làm  bài vào phiếu bài tập, tập nói lời cảm  ơn, xin lỗi. Giới thiệu địa phương, kể  chuyện  được chứng kiến hoặc tham gia,...được lồng ghép cụ thể qua các tình huống giao tiếp.   Giáo viên chỉ gợi mở sau đó cho các em tự nói một cách tự nhiên hoàn toàn không gò bó  áp đặt. Để  hình thành những kiến thức và rèn luyện kỹ  năng sống cho học sinh qua   môn Tiếng Việt, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy  tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, trò chơi học   tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ  chức hoạt động nhóm,   phương pháp hỏi đáp,…Thông qua các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm,  rèn kỹ  năng hợp tác, bày tỏ  ý kiến cá nhân, đóng vai,…học sinh có được cơ  hội rèn  luyện, thực hành nhiều kỹ năng sống cần thiết. Ví dụ: Qua bài 23A: Vì sao Sói bị  Ngựa đá? – Tài liệu hướng dẫn học Tiếng   Việt tập 2A. Sau khi các em tìm hiểu bài, tôi yêu cầu học sinh rút ra được ý nghĩa của   câu chuyện qua đó giáo dục cho các em kỹ năng ứng phó với tình huống bất ngờ và kỹ  năng bảo vệ bản thân.                             Học sinh thảo luận nhóm trong tiết học Ở môn Đạo đức, để các chuẩn mực đạo đức trở thành tình cảm, niềm tin, hành  vi và thói quen của học sinh. Tôi sử  dụng phương pháp dạy học đổi mới theo hướng   phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của học sinh. Tổ  chức cho học sinh thực   hiện các hoạt động học tập phong phú, đa dạng như: kể  chuyện theo tranh; quan sát   tranh  ảnh, băng hình, tiểu phẩm; phân tích, xử  lí tình huống; chơi trò chơi, đóng tiểu   phẩm, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh,…Sử dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học   tích cực như: học theo nhóm, theo dự án, đóng vai, trò chơi,…Và chính thông qua việc  sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, học sinh đã được tạo cơ hội   để  thực hành, trải nghiệm nhiều kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Đó là  lối sống lành mạnh, các hành vi ứng xử phù hợp với nền văn minh xã hội, hành vi như  gọn gàng, ngăn nắp, nói lời đẹp, chăm sóc bố mẹ, ông bà, hợp tác, giúp đỡ, chia sẻ với  bạn…          Rèn kỹ năng sống có hiệu quả còn được tôi vận dụng khá nhiều trong trong các  môn học thông qua xử lí tình huống hay các trò chơi học tập có nội dung gần gũi với   cuộc sống hằng ngày của các em.            Các em làm việc tích cực, vui vẻ, tự mỗi em nói được tiếng nói, suy nghĩ của  mình với bạn bè, với thầy cô một cách tự  tin mạnh dạn. Việc rèn luyện các kỹ  năng  này đã tạo ra được thói quen tốt cho bản thân mỗi em, các em tham gia một cách chủ  động tích cực vào quá trình học tập, tạo điều kiện cho các em chia sẻ  những kinh   nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề nào đó.           Tôi còn chú ý đến kỹ năng rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khoẻ, kĩ  năng phòng chống tai nạn giao thông và các thương tích khác qua môn Tự nhiên và Xã  hội: Ai cũng biết rằng sức khỏe là tài sản vô cùng quí báu của mỗi con người. Học tập   tốt, đạo đức tốt là những điều học sinh phải đạt được thì rèn luyện sức khỏe tốt cho  
  11. học sinh là điều phải được đặc biệt quan tâm.             Ví dụ: Qua bài “ Làm gì để xương và cơ phát triển” các em sẽ áp dụng vào bài   học và dần hình thành cho mình kỹ  năng đưa ra quyết định và kỹ  năng làm chủ  bản  thân, những kỹ năng này sẽ giúp ích cho các em rất nhiều trong cuộc sống hằng ngày.            Ngoài ra để các em có kỹ năng phòng chống tai nạn giao thông và các thương   tích khác, tôi đã giáo dục các em thông qua các tiết: An toàn giao thông,   hướng dẫn  các em phòng chống tai nạn giao thông và các thương tích khác bằng cách đưa ra  những tình huống cho các em xử lí.  Chẳng hạn: “Trẻ  em dưới 7 tuổi phải đi cùng với ai khi đi trên đường và khi  qua đường? Đi bộ qua đường em phải đi ở đâu?”; “Khi đi bộ em đi ở đâu? Nếu đường   không có vỉa hè thì thế nào?”;...          Giáo dục cho các em kỹ năng phòng chống các tai nạn: không được chạy lao ra   đường, không được bám bên ngoài ô tô, không được thò tay, chân, đầu ra ngoài khi đi   trên tàu, xe, ghe, đò,...Như  vậy, các em có thể  tự  lập, xử  lí được những vấn đề  đơn  giản khi gặp phải.           3.2.4. Rèn kỹ năng sống hiệu quả qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục,   vui chơi           Ngay những ngày đầu tiên khi các em vào lớp học, tôi đã  phát động các phong  trào: “Nói lời hay làm việc tốt” qua cách  ứng xử  lễ  phép như  biết đi thưa về  trình,   chào hỏi những người lớn tuổi, biết xin lỗi khi có khuyết điểm, cảm ơn khi được tặng   quà, vui vẻ hoà nhã với bạn bè, lễ phép với thầy cô và những người lớn tuổi,... và tổng   kết vào các tiết sinh hoạt lớp.  Tôi học cách lắng nghe, tìm hiểu nguyên nhân, và dùng   lời lẽ mềm mỏng bằng những tình cảm, cử chỉ yêu thương của mình khi yêu cầu điều  gì đó với học sinh.  Trong các tiết chào cờ, tôi luôn khuyến khích các em xung phong  trả lời những câu hỏi mà cô Tổng phụ trách đưa ra. Luôn  lắng nghe các nội dung, hoạt  động cần làm trong tuần, trong tháng. Nhờ vậy các em mạnh dạn dần và thực hiện tốt   các phong trào.           Không những thế, tôi còn khuyến khích các em cùng chia sẻ những cảm nhận,   những suy nghĩ, những quan sát của mình với cô với bạn một cách thoải mái, tự nhiên   không gò bó, áp đặt. Hoặc ở giờ ra chơi bản thân cùng các em tham gia những trò chơi  dân gian, trò chơi giúp các em phát triển trí tuệ  (Cờ vua,…) Học sinh tham gia trò chơi Ngoài ra, tôi tranh thu đ̉ ọc sách cho các em nghe trong moi tinh huông nh ̣ ̀ ́ ư  những lúc sinh hoạt đầu giờ, hoặc đọc sách các em nghe trong giờ sinh hoạt lớp.Tăng   cương kê cho các em nghe cac câu chuyên cô tich, câu chuy ̀ ̉ ́ ̣ ̉ ́ ện trong bài tập đọc, bài   thơ,…luôn khuyến khích các em tìm sách trong góc thư viện của lớp để đọc qua đo ren ́ ̀  ̣ ̣ ức cho các em, giúp các em hoan thiên minh, bi luyên đao đ ̀ ̣ ̀ ết yêu thương ban be, yêu ̣ ̀   thương con người.Tao ḥ ưng thu cho các em qua các truyên băng tranh tuy theo l ́ ́ ̣ ̀ ̀ ưa tuôi, ́ ̉   gợi mở tinh to mo, ham h ́ ̀ ̀ ọc hỏi, phát triển khả năng thấu hiểu ở trẻ.
  12. Học sinh tìm sách ở góc thư viện để đọc 3.2.5. Giáo viên tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiên day các em các k ̣ ̣ ỹ năng   ́ ơ bản sông c Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử  công  bằng với các em và đảm bảo an toàn cho các em. Tao điêu kiên tôt nhât cho các em vui ̣ ̀ ̣ ́ ́   chơi. Giáo viên, phụ  huynh luôn khuyến khích các em nói lên quan điểm của mình,  nói chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về  cảm giác va v̀ ề  những lựa   ̣ ủa mình, cần giúp các em hiểu rằng nên có thông số để theo đo ma l chon c ́ ̀ ựa chọn, cố  gắng không chỉ  trich các quy ́ ết định của các em. Việc này sẽ  hình thành kĩ năng tự  kiểm soát bản thân, rèn luyện tính tự tin cho các em khi tham gia các hoạt động và các   buổi thảo luận tại trường sau này. Bên cạnh đó, việc giúp các em phát triển sở thích, ý thích của mình và đảm bảo  rằng người lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để các em thực hiện ý thích đó. Ví dụ: Một số học sinh  thích vẽ, ngoài việc cho các em học năng khiếu vẽ thì  giáo viên, cha mẹ có thể cho các em thêm bút màu, giấy vẽ và hãy chỉ cho các em cách  lưu giữ  các bức tranh để  tạo thành một bộ  sưu tập tranh vẽ  của chính các em hoặc   triển lãm tranh của các em ở góc nhỏ trong nhà, trong lớp. Giáo viên, cha mẹ cần dạy các em những nghi thức văn hóa trong ăn uống, biết  cách sử  dụng các đồ  dùng ăn uống, sự  sạch sẽ, gọn gàng, một thói quen nề  nếp, sự  sắp đặt ngăn nắp, ngay ngắn những bộ  đồ  dùng, vật dụng, thái độ  ăn uống từ  tốn,   không vội vã, không khí cởi mở, thoải mái và đầm  ấm, những cuộc trao  đổi nhẹ  nhàng, dễ  chịu… tất cả  những yếu tố  trên sẽ  giúp các em có thói quen tốt để  hình   thành kĩ năng tự phục vụ và ý nghĩa hơn là kỹ năng sống tự lập sau này.   Như  vậy bằng nhiều hình thức khác nhau, tôi luôn cố  gắng rèn cho học sinh  những kỹ  năng cơ  bản có hiệu quả, thể  hiện rõ nét  ở  sự  tiến bộ  của học sinh trong   nhận thức, trong cư xử, đối xử tốt với bạn bè, người lớn và linh hoạt xử  lí trong mọi  trường hợp.   Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua học tập – sinh hoạt  ở nhà trường  là điều hết sức cần thiết cho tương lai các em. Để  đạt được điều đó, giáo viên cần   kiên trì, quyết tâm thực hiện từng bước và liên tục trong suốt quá trình giảng dạy.           Giáo dục kỹ năng sống cho mọi người nói chung và học sinh tiểu học nói riêng  là điều rất cần thiết. Nó trang bị đầy đủ những kĩ năng cho các em để các em có được   cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. Đồng thời giúp những em có thói quen xấu và hành   vi tiêu cực trở thành con ngoan, trò giỏi và là người có ích cho xã hội sau này. 3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp. Trong đề  tài này, tôi đã đưa ra năm biện pháp để  rèn luyện kỹ  năng sống cho   học sinh, các biện pháp này tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau để  việc rèn luyện kỹ  năng sống cho học sinh đạt được kết quả cao nhất. Tuy mỗi biện pháp có những đặc điểm về  tính chất, nội dung cụ  thể  khác  nhau, nhưng luôn có sự liên kết chặt chẽ với nhau, là một quá trình thống nhất không 
  13. thể  tách rời, có tác dụng hỗ  trợ  lẫn nhau và nội dung cùng hướng tới việc thực hiện  mục tiêu giáo dục trong nhà trường .   3.4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.          Kết quả khảo nghiệm          Qua khảo sát lần 2 ở lớp 2D (cuối học kỳ 1) với chủ đề “Kỹ năng của em”; kết  quả so với đầu năm thì các em tiến bộ rất nhiều. Cụ thể như sau: Tổng số  Kỹ năng khi tham gia giao thông học sinh Kỹ năng  Có hình  Kỹ năng chưa tốt tốt thành kỹ  năng SL % SL % SL % 22 15 68% 6 27,2% 1 4,5% Tổng số học  Kỹ năng thực hành thảo luận nhóm, chia sẻ nội dung với bạn sinh   Chưa biết cách  Chưa biết cách lắng nghe, hay tách ra khỏi nhóm lắng nghe, hay  tách ra khỏi  nhóm SL % SL % 22 20 90,9% 2 9,0% Tổng   số   học  Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể sinh Biết cách ứng  Chưa biết cách ứng xử hài hòa xử hài hòa SL % SL % 22 19 86%,3 3 13,6% Kỹ năng chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập Tổng số học  Chuẩn bị đầy  Chưa chuẩn bị đầy đủ sách vở, đò dùng học tập sinh đủ sách vở, đò  dùng học tập SL % SL % 22 20 90,9% 2 9% Sau khi thực hiện các biện pháp trên, đến giữa học kì II, bản thân tôi nhận thấy  các em có tiến bộ  rõ rệt. Đa số  các em đều có ý thức tốt trong việc rèn luyện các kĩ   năng, được thể  hiện rõ qua bảng khảo sát. Qua thời gian áp dụng các biện pháp rèn  luyện kỹ  năng sống thì số  học sinh chưa hình thành những kỹ  năng tốt giảm đi rất   nhiều. Cụ  thể  là học sinh có kỹ  năng tham gia giao thông chưa tốt vào đầu năm là  40,9% giảm còn 6,7 %; số học sinh chưa biết cách lắng nghe, hợp tác, chia sẻ là 45,4%   giảm còn 9%, số  học sinh chưa biết cách  ứng xử  hài hòa là 40,9% giảm còn13,6%.   Học sinh chưa chuẩn bị đầy đủ sách vở đồ dùng học tập từ 36,4% giảm còn 9%. Việc   sinh hoạt hằng ngày trên lớp, trong nhiều nghi thức lời nói, các em biết dùng những lời  nói thân thiện vào thực tế, những lời chào, cảm ơn hay xin lỗi, những yêu cầu, đề nghị 
  14. lịch sự,... đã trở thành thói quen được các em vận dụng hằng ngày. Các em rất hăng hái   phát biểu trong tiết học. Phụ huynh học sinh rất vui mừng phấn khởi với kết quả này   của lớp.            Nhìn lại kết quả trên cho thấy, trong học kì qua, học sinh trong lớp 100% học  sinh đạt loại thực hiện đầy đủ  5 nhiệm vụ của người học sinh, điểm thi của các em   đều đạt điểm trên trung bình và điểm khá, giỏi các môn học.              3.5 Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. Như vậy, với kết quả đạt được chứng tỏ phần nào sáng kiến của bản thân đưa   ra và áp dụng có hiệu quả  trong lớp cũng như  trong khối. Thiết nghĩ,  mỗi giáo viên  trong trường đều áp dụng sáng kiến này trong công tác chủ  nhiệm của mình thì học   sinh sẽ có kỹ năng sống tốt hơn, thích ứng được với môi trường xã hội, tự giải quyết   được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống như vấn đề về sức khỏe, môi trường,   tệ nạn xã hội,…các em có thể tự tin, chủ động không bị quá phụ thuộc vào người lớn   mà vẫn có thể tự bảo vệ mình, tự đem lại lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho   bản thân mình rèn luyện, học tập phấn đấu vươn lên đáp ứng được phong trào thi đua   “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.” III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ. 1.Kết luận.         Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là một việc làm hết sức cần thiết của xã   hội, các em không chỉ  biết học giỏi về kiến thức mà còn phải được tôi luyện những   kỹ năng sống qua đó tạo cho các em một môi trường lành mạnh, an toàn, tích cực, vui   vẻ. Việc giáo dục kỹ năng sống ngay từ lớp nhỏ sẽ rút ngắn thời gian để trang bị cho   các em vốn kiến thức, kĩ năng, giá trị sống để làm hành trang bước vào đời. 2. Kiến nghị. Qua đề tài này tôi cũng mạnh dạn đưa ra một số đề xuất: Bản thân mỗi giáo viên phải luôn đặt ra cho mình mục tiêu giáo dục kỹ  năng  sống cho học sinh trong mọi môn học và các hoạt động giáo dục là vấn đề  cần thiết   và áp dụng thường xuyên. Về  phía Nhà trường: Luôn phát động phong trào “Học để  biết, học để  chung   sống, học để tự khẳng định mình” hơn nữa dưới nhiều hình thức.  Về  phía phụ  huynh: Trước hết là cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc rèn  luyện kỹ  năng sống cho con em, tạo một chỗ  dựa vững chắc để  trẻ  chia sẻ, bày tỏ,   luôn phối kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục và rèn luyện cho các em, theo dõi   mọi biểu hiện của trẻ để có sự giáo dục cho phù hợp. ̀ ưng suy nghi cua b Trên đây la nh ̃ ̃ ̉ ản thân tôi vê viêc nghiên c ̀ ̣ ứu môt sô biên phap ̣ ́ ̣ ́  giáo dục và ren k ̀ ỹ năng sông cho hoc sinh l ́ ̣ ớp 2 thông qua các môn học và hoạt động  giáo dục ngoài giờ  lên lớp. Rât mong đ ́ ược nhân s ̣ ự  giup đ ́ ỡ, gop y bô sung cua Ban ́ ́ ̉ ̉   ́ ̣ ̀ ương, cac câp quan ly giao duc va giao viên đông nghiêp đê ban sang giam hiêu nha tr ̀ ́ ́ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ̉ ̉ ́   ́ ́ ược nhưng kinh nghiêm bô ich co thê ap dung cho cac năm hoc sau. kiên co đ ̃ ̣ ̉ ́ ́ ̉ ́ ̣ ́ ̣ Krông Ana, ngày 10 tháng 3 năm 2017
  15.                 Người thực hiện                    Lê Hoài Vân NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... ....................................................................................................................................                                                      CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN                                                                      (Ký tên, đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN                                                                                                        (Ký tên, đóng dấu)   TÀI LIỆU THAM KHẢO TT Tên tài liệu Tác giả
  16. 1 Tài liệu tập huấn dạy học theo mô hình trường học   NXB Giáo dục Việt Nam mới Việt Nam Thực hành kỹ năng sống lớp 2 2 NXB Giáo dục Việt Nam Những tình huống trong giao tiếp ứng xử 3 NXB Giáo dục Đồng Nai 50 kỹ năng cần thiết cho học sinh tiểu học 4 NXB Giáo dục Hồng Bàng 30 thói quen học sinh cần phải rèn luyện 5 NXB Giáo dục Hồng Bàng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
68=>2