Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp tạo hứng thú cho trẻ 4-5 tuổi khám phá khoa học
lượt xem 365
download
Trẻ mầm non là lứa tuổi rất thích tìm hiểu, khám phá môi trường xung quanh. Khám phá khoa học mang lại nguồn biểu tượng vô cùng phong phú, đa dạng, sinh động, đầy hấp dẫn với trẻ thơ, từ môi trường tự nhiên, đến môi trường xã hội. Mong rằng sáng kiến kinh nghiệm về một số biện pháp tạo hứng thú cho trẻ 4-5 tuổi khám phá khoa học có thể giúp trẻ phát triển năng lực quan sát, khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp tạo hứng thú cho trẻ 4-5 tuổi khám phá khoa học
- MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI KHÁM PHÁ KHOA HỌC
- I - ĐẶT VẤN ĐỀ Bác Hồ kính yêu đã nói : “ Vì lợi ích mười năm trồng cây , Vì lợi ích trăm năm trồng người .” Việc quan trọng nhất trong sự nghiệp trồng người là phải chăm sóc, giáo dục các em ngay từ nhỏ để hình thành và phát triển nhân cách một cách toàn diện. Đó chính là nhiệm vụ của ngành Giáo dục mầm non - mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là thời kỳ giữ vai trò quan trọng nhất trong việc lĩnh hội những khái niệm đạo đức sơ đẳng và việc hình thành những hành vi phù hợp với khái niệm ấy. Chính vì thế nhiệm vụ của nhà giáo dục là phải quan tâm trang bị cho trẻ những tri thức khoa học và nhân cách toàn diện để theo kịp thời đại. Trong công tác giáo dục trẻ mầm non thì việc cho trẻ khám phá khoa học là không thể thiếu, có tác dụng giáo dục về mọi mặt đối với trẻ như là : ngôn ngữ , đạo đức , trí tuệ , thẩm mỹ thể lực ... Khám phá khoa học là phương tiện để giao tiếp và làm quen với môi trường xung quanh, môi trường xã hội để giao lưu và bầy tỏ nguyện vọng của mình và đồng thời là công cụ của tư duy . Khi nói đến trẻ mầm non không ai không biết trẻ ở lứa tuổi này rất thích tìm hiểu, khám phá môi trường xung quanh bởi thế giới xung quanh thật bao la rộng lớn, có biết bao điều mới lạ hấp dẫn, và còn có bao lạ lẫm khó hiểu, trẻ tò mò muốn biết, muốn được khám phá. Khám phá khoa học mang lại nguồn biểu tượng vô cùng phong phú, đa dạng, sinh động, đầy hấp dẫn với trẻ thơ, từ môi trường tự nhiên ( cỏ cây, hoa lá, chim muông..) đến môi trường xã hội ( công việc của mỗi người trong xã hội, mối quan hệ của con người với nhau …) và trẻ hiểu biết về chính bản thân mình, vì thế trẻ luôn có niềm khao khát khám phá , tìm hiểu về chúng . Khám phá khoa học đòi hỏi trẻ phải sử dụng tích cực các giác quan chính vì vậy sẽ phát triển ở trẻ năng lực quan sát, khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp… nhờ vậy khả năng cảm nhận của trẻ sẽ nhanh nhạy, chính xác, những biểu tượng, kết quả trẻ thu nhận được trở nên cụ thể, sinh động và hấp dẫn hơn. Qua những thí
- nghiệm nhỏ trẻ được tự mình thực hiện trong độ tuổi mầm non sẽ hình thành ở trẻ những biểu tượng về thiên nhiên chính là cơ sở khoa học sau này của trẻ. Nhận thức được tầm quan trọng của việc cho trẻ khám phá khoa học và làm sao để những giờ học đó trở nên thú vị, không khô khan với trẻ nên tôi đã chọn đề tài “ Một số biện pháp tạo hứng thú cho trẻ 4- 5 tuổi khám phá khoa học”. II- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1) Thuận lợi : – Lớp luôn nhận được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường - Cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại, có khu bể vầy, cát sỏi, vườn thiên nhiên phong phú đa dạng với nhiều chủng loại cây khác nhau. - Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con và có nhận thức tốt về việc khám phá khoa học 2) Khó khăn : - Vốn hiểu biết về môi trường xã hội còn hạn chế . 3) Biện pháp 3.1) Biện pháp 1: Cho trẻ làm thí nghiệm Ngày nay khoa học kỹ thuật đã có những bước tiến quan trọng vì vậy đối với các em thiếu nhi thì việc trang bị cho mình những kiến thức bao quát và chính xác về các lĩnh vực của tự nhiên và con người là rất cần thiết.Không phải thí nghiệm nào cũng là 1 phát minh tuy nhiên không có phát minh nào là không có thí nghiệm.Những thí nghiệm nhỏ, đơn giản, dễ tiến hành nhưng lại hiệu qủa vì đem dến cho các em những hiểu biết về thế giới xung quanh, từng bước các em sẽ có điều kiện để suy nghĩ, khám phá những bí ẩn của cuộc sống. Dưói đây là một số thí nghiệm tôi đã tiến hành và kết quả thu được ở các em rất tốt, trẻ rất hứng thú, say mê với các thí nghiệm. Thí nghiệm 1: Con chim ở trong lồng * Mục đích yêu cầu - Trẻ nhận biết với tốc độ nhanh, ánh sáng có thể làm ta không nhận rõ được các vật * Chuẩn bị - Vẽ hình 1 con chim và 1 cái lång lên 2 mặt bìa hình tròn bằng nhau
- - 1 cái que, băng dính * Tiến hành BƯỚC 1: - Dùng băng dính dán 2 miếng bìa con chim và cái lồng , kẹp cái que ở giữa BƯỚC 2: - Kẹp cáI que vào lòng bàn tay. Xoay que chạy tới chạy lui thật nhanh. Bạn sẽ thấy con chim xuất hiện trong cái lồng - Có thể cho trẻ làm nhiều hình khác nhau: con chim và cái lồng, con khỉ và cành cây.. Thí nghiệm 2: Nến cháy nhờ khí gì? * Mục đích yêu cầu - Cần cho trẻ nhận biết không khí xung quanh - Trẻ nhận biết nến cháy nhờ có khí ôxi. Khi khí ôxi hết thì nến sẽ bị tắt * Chuẩn bị - Nến - Diêm, bật lửa - Cốc thuỷ tinh: 2 cốc - 2 miếng giấy bạc: 1 miếng khoét lỗ, 1 miếng không khoét lỗ. * Tiến hành BƯỚC 1: - Cho trẻ quan sát và gọi tên các đồ dùng của cô đã chuẩn bị - Hỏi trẻ: Gắn nến vào trong cốc bằng cách nào? - Sau đó cô châm lửa cho nến cháy BƯỚC 2 : - Cô đặt 2 tờ giấy bạc lên miệng 2 cốc có nến đan gcháy - Cô hỏi trẻ: Chuyện gì sẽ xảy ra với chiếc cốc được đặt miếng giấy bạc có lỗ thủng ? Còn với tờ giấy bạc không có lỗ thủng thì sao? - Cho trẻ quan sát hiện tượng xảy ra: Nến ở cốc được đắt tờ giấy bạc có lỗ thủng sẽ tiếp tục cháy còn nến ở chiếc côc sđược đặt tờ giấy bạc không có lỗ thủng sẽ cháy 1 lúc rồi tắt. - Giải thích: Nến cháy được là nhờ khí oxi, vì vậy khi đặt tờ giấy bạc không có lỗ thủng lên cốc thì lượng khí oxi trong cốc cháy hết thì nến tắt. Còn cốc được đặt tờ giấy bạc khoét thủng 1 lỗ nến vẫn cháy vì cốc đó vẫn được cung cấp oxi Thí nghiệm 3: Vật chìm, vật nổi * Mục đích: - Giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu tìm tòi và khám phá - Giúp trẻ phát triển khả năng tìm tòi, sáng tạo nghiên cứu tìm ra cái mới tích lũy các kiến thức - Rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp và đánh giá các sự vật , hiện tượng. * Chuẩn bị: - Các mẫu vật thí nghiệm như xốp bitis, sỏi, miếng nhựa hình con vịt, miếng sắt, miếng gỗ, bông hoá học, bông y tế, lá cây khô, xốp bọt biển… Bảng thí nghiệm: Vật thí nghiệm
- Kết quả Hình chìm Hình nổi - Cách chơi: Cho trẻ chơi theo nhóm hoặc cá nhân, trẻ cho lần lượt từng đồ vật vào chậu nước và quan sát xem vật nào nổi, vật nào chìm sau đó ghi lại kết quả vào bảng. 3.2) Biện pháp 2: Sử dụng trò chơi Trẻ mầm non “ chơi mà học, học mà chơi ”. Sau thời gian trò chuyện, đàm thoại với cô trẻ được hoạt động, được tham gia vào các trò chơi hứng thú. Qua đó, trẻ không chỉ ngồi nghe cô nói và trả lời các câu hỏi của cô mà trẻ còn có cơ hội để bộc lộ các hiểu biết của mình thông qua các trò chơi. Ngoài ra trò chơi còn có tác dụng củng cố, bổ sung và phát triển thêm các tri thức mà trẻ vừa lĩnh hội, tái tạo lại biểu tượng đã học thông qua những hoạt động thực tiễn. Do đó trò chơi củng cố trong giừo hoạt động khám phá là rất quan trọng.Trò chơi càng phong phú đa dạng bao nhiêu thì các tri thức trẻ lĩnh hội càng sâu sắc và trẻ càng nhớ lâu bấy nhiêu. Dưói đây là một số trò chơI tôi đã tổ chức và thu được kết quả tốt :
- + Trò chơi 1: “ Tìm nhà cho các con vật’’ sử dụng trong các tiết: Một số con vật nuôi trong gia đình (gia cầm, gia súc ,vật nuôi nói chung) * Chuẩn bị: Bút mầu, bàn ghế,mỗi trẻ có một tờ giấy có vẽ hình giống mẫu ở dưới. * Cách chơi: Trẻ ngồi theo bàn, mỗi trẻ có một tờ giấy giống mẫu ở dưới, trẻ dùng bút nối con vật ở giữa tương ứng với ngôi nhà của chúng rồi tô màu.Sau khi chơi xong cô nhận xét kết quả. * Luật chơi: Thi xem ai tìm được nhiều con đường cho con vật nhất. + Trò chơi 2: “Ghép hình con cá’’ sử dụng trong tiết: Tìm hiểu về con cá * Chuẩn bị: Các chi tiết con vật như đầu, mình, đuôi, vây, nơi hoạt động, thức ăn…2 bảng gắn,bàn để chi tiết. * Cách chơi: Chia làm hai đội,số lượng trẻ ở mỗi đội bằng nhau. Khi có hiệu lệnh chơi lần lượt từng trẻ ở mỗi đội chạy lên tìm một chi tiết con vật của đội mình gắn lên bảng .Kết thúc trò chơi đội nào ghép được nhiều chi tiết nhất là đội thắng cuộc. * Luật chơi: . Chơi theo luật tiếp sức, đội nào ghép được nhiều chi tiết nhất là đội thắng cuộc + Trò chơi 3: “Hãy xếp cho đúng’’sử dụng trong các tiết: Bác nông dân, quá trình phát triển của cây từ hạt, thứ tự các mùa trong năm. * Chuẩn bị: - 3 bộ tranh vẽ các giai đoạn phát triển của cây đối với tiết “Quá trình phát triển của cây từ hạt’’: Hạt – hạt nẩy mầm – cây non – cây trưởng thành. - 3 bộ tranh về các thời điểm: Làm đất, gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch đối với tiết “Bác nông dân’’. - 3 bộ tranh vẽ các mùa và đặc điểm của từng mùa: Xuân - hạ - thu - đông. - 2 bảng, bàn để tranh. * Cách chơi: Chia làm 2 đội, số trẻ ở mỗi đội bằng nhau.Khi có hiệu lệnh bắt đầu, lần lượt từng trẻ ở mỗi đội chạy lên tìm một tranh theo đúng thứ tự gắn lên bảng .Đội nào ghép nhanh và đúng nhất thì đội đó thắng cuộc. * Luật chơi: Đội nào xếp nhanh và đúng nhất là đội chiến thắng. + Trò chơi 4: “Trồng rau đúng luống” sử dụng trong giờ: Một số loại rau
- * Chuẩn bị: Một số loại rau ăn lá, rau ăn củ, rau ăn quả.. - 2 luống cây. * Cách chơi: Chia trẻ làm 2 đội, nhiệm vụ của mỗi đội phảI chọn loại rau cô yêu cầu trồng đúng vào luống rau mà cô đã quy định. Thời gian chơi là 1 bản nhạc. Đội nào trồng được nhiều rau đúng yêu cầu hơn đội đó chiến thắng. * Luật chơi: Chơi theo luật tiếp sức. Loaị rau trồng sai luống sẽ không được tính. 3.3) Biện pháp 3: Cho trẻ tiếp xúc nhiều với thiên nhiên Giờ hoạt động ngoài trời là giờ trẻ tích luỹ thêm nhiều kiến thức về tự nhiên: Mây, mưa , nắng… thì bầu trời thay đổi như thế nào? thời tiết ra sao? Hoặc trong hoạt động có mục đích” Tìm hiểu về hoa cúc mặt trời” trẻ sẽ biết được tại sao hoa lại có tên như vậy, tôI đã tìm những bông hoa già có nhị đã kết thành hạt màu đen và lấy cho trẻ xem để trẻ biết được cây đó lớn lên từ hạt. Sau đó cho trẻ tìm xem những cây con lớn lên từ hạt mọc ở đâu? Nếu phát hiện ra bồn cây có cỏ thì cho trẻ nhổ cỏ bỏ vào thùng rác. Qua hoạt động này không chỉ cung cấp kiến thức cho trẻ mà còn giáo dục trẻ ý thức chăm sóc, bảo vệ cây. Trường tôi còn xây dựng lịch hoạt động tự chọn cho từng lớp vào thời gian cụ thể. Trẻ lớp tôi rất thích những hoạt động đó. Mỗi lần tổ chức tôi lại suy nghĩ, tìm tòi ra những hoạt động khác nhau với mục đích cung cấp kiến thức khác nhau làm cho trẻ không chán. Ví dụ: Hoạt động bể vầy ở tháng 9 hoạt động có mục đích là: Vật thấm nước, vật không thấm nước. Các góc chơi: Thả thuyền, con vật phun nước, câu cá, mò cua bắt ốc. Nhưng tháng 10 thì lại phảI tổ chức hoạt động có mục đích khác như: Vật chìm vật nổi, các góc chơi khác như: Gánh nước tưới cây… + Hoạt động cát sỏi, bóng rổ: Tháng 3 hoạt động có mục đích là: Cát đổi màu, cho trẻ làm tranh cát với cát đã được nhuộm màu thì trẻ sẽ biết thêm được tác dụng của cát không phải chỉ dùng làm nguyên vật liệu xây nhà. Các góc chơi khác: Kim kỉm kìm kim, ô tô chở cá đến cho các bạn khác sàng cát, đồ hình con vật, chơi cắp cua bỏ giỏ, ô ăn quan, nhặt sỏi to, sỏi nhỏ xếp hình quả, hoa… Tháng tiếp theo tôi lại tổ chức hoạt động có mục đích là: với các góc chơi khác: Xây lâu đài cát, nhặt sỏi xếp theo ý thích + Hoạt động chăm sóc cây: Lần đầu tổ chức sẽ cho trẻ tìm hiểu về cây mình cần chăm sóc, sau đó cho trẻ tưới nước, nhổ cỏ… cho cây.
- 3.4) Biện pháp 4: Sử dụng đồng dao, ca dao, câu đố… Đồng dao là những bài hát dân gian có nội dung và hình thức phù hợp với trẻ em. Đồng dao có lịch sử lâu đời, hình thành và phát triển cùng gia đình và xã hội. Qua những bài đồng dao giúp các em có những cảm xúc tốt đẹp, giáo dục các em trở thành những người có ích trong tương lai Qua đôi mắt trẻ thơ, thiên nhiên gắn bó với các em như “chị lúa”, “ cô đậu nành”, “ anh dưa chuột”. Trong chủ đề thế giới thực vật, tôi đã sử dụng bài đồng dao “Họ nhà rau” để cung cấp thêm kiến thức cho trẻ về đặc điểm các loại quả khác nhau. Trẻ rất dễ nhớ và hứng thú đọc qua đó phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. HỌ NHÀ RAU Nghe vẻ nghe vè Nghe vè cái rau Thú ở hỗn hào Là rau ngành ngạnh Trong lòng bất chánh Vốn thiệt rau lang Đất rộng bò ngang Là rau muống biển Quan đòi không kiện Bình bát nấu canh ăn hơI tanh tanh Là rau diếp cá Không ba không má Rau má mọc bờ Thò tay sợ dơ Nó là rau nhớt ăn cay như ớt Vốn thiệt rau răm Sống trước ngàn năm
- Là rau vạn thọ Tính hay sợ vợ Vốn thiệt rau co Làng hiếp chẳng cho Thiệt là rau húng Lên chùa mà cúng Vốn thiệt hành hương Giục ngựa buông cương Là rau mã đề. + Ở chủ đề “Thế giới động vật” tôi dạy trẻ bài bài “ Gà cục tác” ngắn gọn nhưng trẻ biết những đặc điểm rõ nét về con gà, trẻ thuộc nhanh, cung cấp cho trẻ hình ảnh về con gà rất sinh động. Con gà cục tác, cục te Hay đỗ đầu hè, hay chạy rông rông Má gà thì đỏ hồng hồng Cái mỏ thì nhọn, cái mồng thì tươi Cái chân hay đạp, hay bươi Cái cánh hay vỗ lên trời gió bay. Bài “ Làng chim” lại cung cấp cho trẻ tên gọi 24 loài chim với 24 động tác khác nhau. Qua đó trẻ không chỉ biết được tên gọi mà còn biết được đặc điểm vận động đặc trưng của 24 loài chim, làm giàu vốn hiểu biết, phát triển trí tưởng tượng cho trẻ: Hay chạy lon ton Là gà mới nở Cái mặt hay đỏ Là con gà mào Hay bơi dưói ao Mẹ con nhà vịt Hay la, hay hét Là con bồ chao Hay bổ, hay nhào
- Là con bói cá… - Tôi còn sử dụng câu đố để kích thích tư duy, óc phán đoán cho trẻ, làm phong phú vốn từ. Ví dụ : Cho trẻ làm quen với con cua : “ Con gì tám cẳng hai càng. Đầu thì không có, bò ngang cả đời” Trẻ đoán ngay được đó là con cua , nhưng trong đầu trẻ biểu tượng về con cua được chính xác là con cua có hai càng to , có tám chân, lại bò ngang nữa . . Cho trẻ làm quen với con cá, tôi dùng câu đố . “Con gì có vẩy có vây Không đi trên cạn mà bơi dưới hồ ” Trẻ trả lời đó là con cá nhưng trẻ lại biết thêm con cá có đặc điểm cụ thể: có vây có đuôi , vẩy, môi trường sống của chúng… Từ đó trẻ có thể so sánh xem con cá và con cua có đặc điểm gì giống nhau ,có đặc điểm gì khác nhau ? Sau đó trẻ có thể phân nhóm . - Tôi cho trẻ thi “ đố vui ” hai đội ra câu đố cho nhau và giải câu đố đội bạn “ Nhà hình xoắn ở dưới ao Chỉ có một cửa ra vào mà thôi Mang nhà đi khắp mọi nơi Không đi đóng cửa nghỉ ngơi một mình .” ( con ốc ) Con gì đầu bẹp . Hai ngạnh hai bên Râu ngắn vểnh lên Mình trơn bóng nhẵn ( con cá trê) 3.5) Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin Ngày nay lĩnh vực công nghệ thông tin phát triển vơí tốc độ nhanh chóng, tôi cũng cập nhật thông tin từ internet để download hình ảnh, video clip ứng dụng vào dạy trẻ. Trẻ được chính xác hoá các biểu tượng, hấp dẫn, cuốn hút trẻ vào giờ hoạt động hơn. TôI còn
- thiết kế các bài giảng điện tử trên chương trình powerpoint hoặc kidpix như: ở bài dạy “ Một số loại quả” tôI đã thiết kế trò chơI củng cố trên chương trình powerpoint, hoặc bài” Tìm hiểu về bác nông dân” tôI cho trẻ xem hình ảnh công việc của bác có lồng nhạc. ở giờ họat động “Trò chuyện về ngày 30 tết” tôi cho trẻ xem hình ảnh bắn pháo hoa trên máy tính, trẻ rất thích. 3.6) Biện pháp 6: Kết hợp giữa cô giáo và phụ huynh để đạt hiệu quả dạy trẻ cao nhất Phụ huynh thường không biết trẻ ở trường được học những gì và học như thế nào để về nhà chia sẻ với trẻ. Lúc này trẻ sẽ là sợi dây liên hệ quan trọng giữa GV và gia đình. Việc cô giao nhiệm vụ cho trẻ về nhà tìm hiểu trước vấn đề sẽ khám phá đã tạo cho trẻ hứng thú nhất định và tạo thói quen hàng ngày chia sẻ với bố mẹ những điều vừa học ở lớp. Trước và sau mỗi hoạt động khám phá thì yêu cầu trẻ về nhà tìm hiểu trước bằng cách hỏi bố mẹ, xem tivi...... Lặp lại nhiều lần như cách này sẽ tạo thành một thói quen tốt và là sự kết hợp tuyệt vời giữa gia đình, nhà trường và bản thân trẻ. Làm trẻ sẽ luôn háo hức mỗi khi trở về nhà và kể với bố mẹ những điều vừa khám phá . Vì thế tôi thường xuyên trao đổi với phụ huynh vào giờ đón trả trẻ để hiểu được tính cách trẻ và để phụ huynh luyện thêm cho trẻ . Cháu A, cháu B rất thích đọc câu đố cho bố mẹ nghe . Cháu C, cháu D rất hay hỏi về những gì lạ xung quanh . Trao đổi với phụ huynh mua cho trẻ những quyển truyện, tranh về con vật, cây cỏ … phù hợp với lứa tuổi để trẻ có được vốn kiến thức về thiên nhiên, về xã hội phong phú 4. Kết quả thực hiện Từ việc áp dụng những biện pháp gây hứng thú cho trẻ với giờ hoạt động khám phá, tôI dã thu được kết quả sau: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA TRẺ TT Nhận thức Đầu năm Cuối năm Tăng, giảm Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 1 Giỏi 3 10 10 33.33 +7 +23.33 2 Khá 6 20 15 50 +9 +30 3 Trung bình 17 56.66 5 16.66 -12 - 40
- 4 Yếu 4 13.33 0 0 -4 -13.33 III-KẾT LUẬN. 1. Bài học kinh nghiệm - Giáo viên nắm vững mục tiêu cũng như phương pháp giảng dậy của môn học. - Nắm vững đặc điểm tâm sinh lý cũng như đặc điểm nhận thức của từng lứa tuổi để từ đó xây dựng được những giáo án mang tính sáng tạo, khoa học phù hợp vơí lứa tuổi . - Có sự hiểu biết về các lĩnh vực khám phá . - Có sự đổi mới trong phương pháp dạy trẻ. - Luôn tìm tòi, đầu tư thời gian nghiên cứu, sưu tầm thêm các trò chơi áp dụng trong và ngoài tiết học, những bài thơ, đồng dao hay, các thí nghiệm đơn giản nhưng thú vị. - Làm tốt công tác tuyên truyền với các bậc phụ huynh . 2. Kiến nghị sư phạm Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong viậc tạo hứng thú cho trẻ hoạt động khám phá đã được thực hiện trong trường mầm non Mai Dịch. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và Ban giám hiệu nhà trường. Hà Nội, ngày 4/4/2011. Người viết Nguyễn Thị Thanh Huyền
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm nâng cao công tác chủ nhiệm học sinh lớp 5
14 p | 2595 | 686
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn học vần cho học sinh lớp 1 trường tiểu học Mỹ Phước D
50 p | 2696 | 408
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 học tốt môn tập làm văn
10 p | 2125 | 376
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
11 p | 1175 | 281
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đầu cấp
28 p | 778 | 213
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thảo luận nhóm trong dạy học môn Toán lớp 3 - Bùi Thị Giao Thủy
20 p | 659 | 121
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 đọc đúng, đọc diễn cảm
24 p | 572 | 119
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học môn Tiếng Việt lớp 2 phân môn kể chuyện
20 p | 589 | 112
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tiếng Việt
11 p | 596 | 100
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh trường tiểu học
9 p | 436 | 80
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giúp giáo viên khối 1 nâng cao chất lượng dạy môn Tiếng Việt
15 p | 613 | 74
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giải bài toán BĐT
25 p | 309 | 70
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm khai thác triệt để mô hình để giảng dạy môn Sinh học lớp 7
17 p | 384 | 69
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kỹ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
13 p | 360 | 66
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp giải phương trình mũ – phương trình Logarit
29 p | 352 | 42
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số sai lầm thường gặp của học sinh khi giải phương trình lượng giác cơ bản
13 p | 297 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giảng dạy lồng ghép giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản vị thành niên thông qua tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu - Môn Ngữ Văn - Lớp 12 chương trình chuẩn
51 p | 273 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao công tác nữ công trong trường Tiểu học
17 p | 23 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn