intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

48
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm đánh giá tổng quát về tình trạng học sinh dân tộc thiểu số của trường Tiểu học Lê Lợi có nguy cơ bỏ học: Căn cứ theo kết quả duy trì sĩ số, chống học sinh có nguy cơ bỏ học của nhà trường trong năm học 2014-2015 chưa đạt hiệu quả so với kế hoạch đề ra vào đầu năm học, thực tế cho thấy tỷ lệ học sinh có nguy cơ bỏ học còn nhiều.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

  1. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học I. PHẦN MỞ ĐẦU. 1. Lí do chọn đề tài: Nhiệm vụ  của ngành Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ  công nghiệp  hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế  vô cùng quan trọng, đó là “Nâng cao  dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Vì vậy, học sinh được xác   định là đối tượng đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy­học và vấn đề lưu   giữ học sinh là vấn đề quan trọng được đặt ra không chỉ đối với nhà trường,   với ngành giáo dục mà là vấn đề cần được sự  quan tâm của toàn xã hội, đặc  biệt là cha mẹ các em và đội ngũ nhà giáo.           Trong những năm gần đây, tình trạng học sinh có nguy cơ bỏ học ngày   càng phổ biến. Cấp học càng cao tỉ lệ học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học   càng lớn, đặc biệt là học sinh người dân tôc thiểu số  (DTTS). Có rất nhiều   nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh DTTS có nguy cơ  bỏ  học nhưng   nguyên nhân chính là do các em thiếu sự quan tâm của bố mẹ, đời sống kinh  tế  còn nhiều khó khăn, điều kiện học tập chưa đảm bảo, năng lực học tập   còn nhiều hạn chế nên không thích đi học, chưa cảm nhận được “Mỗi ngày  đến trường là một niềm vui” như  bao câu khẩu hiệu thường được gắn  ở  trước cổng một số ngôi trường Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Ana.  Xã hội càng phát triển thì yêu cầu về  chất lượng giáo dục càng được  nâng cao. Chúng ta đang ra sức phổ cập giáo dục  ở  các cấp học. Nhưng trên  thực tế có biết bao nhiêu em học sinh không biết đọc, biết viết hoặc đọc viết   chưa thông thạo  đã vội  nghỉ  học giữa chừng.  Đó  là trách nhiệm của nhà  trường nói chung và của mỗi giáo viên đứng lớp nói riêng, do chưa quan tâm  đúng mức đến học sinh, chưa có biện pháp giúp đỡ  học sinh còn hạn chế  về  năng lực học tập để  duy trì sĩ số. Điều này làm  ảnh hưởng không nhỏ  đến   chất lượng giáo dục của huyện Krông Ana nói chung và trường Tiểu học Lê   Lợi nói riêng. Bản thân tôi qua nhiều năm công tác tại các trường thuộc xã vùng  đặc  biệt khó khăn, số  lượng học sinh người dân tộc thiểu số  chiếm tỷ  lệ  cao so   với các trường khác trong huyện, tình trạng vắng, có nguy cơ bỏ học của học   sinh diễn ra thường xuyên làm ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục và việc phổ  cập giáo dục tiểu học của địa phương. Vì vậy qua quá trình làm công tác  quản lý nói chung và việc đề  ra các biện pháp nâng cao chất lượng giảng   dạy, duy trì sĩ số  chống học sinh có nguy cơ bỏ  học là một vấn đề  cấp thiết  của nhà trường đề  ra. Với những lý do đó tôi đã tiến hành nghiên cứu đề  tài:                       Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  1
  2. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học “Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu   học” với mục đích chia sẽ những giải pháp, những kinh nghiệm với giáo viên  chủ  nhiệm lớp, đồng thời là một cán bộ  quản lí phụ  trách công tác chuyên  môn trong nhà trường chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt những giải pháp đã đề  ra nhằm hạn chế tối đa tình trạng học sinh đi học chưa chuyên cần và có nguy  cơ  bỏ  học để  duy trì sĩ số  góp phần thực hiện tốt mục tiêu của ngành Giáo  dục và Đào tạo huyện Krông Ana nói chung và trường Tiểu học Lê Lợi nói   riêng. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: a. Mục tiêu:   ­ Đánh giá tổng quát về tình trạng học sinh dân tộc thiểu số của trường   Tiểu học Lê Lợi có nguy cơ bỏ học: Căn cứ theo kết quả duy trì sĩ số, chống   học sinh có nguy cơ  bỏ  học của nhà trường trong năm học 2014­2015 chưa   đạt hiệu quả so với kế hoạch đề ra vào đầu năm học, thực tế cho thấy tỷ lệ  học sinh có nguy cơ bỏ học còn nhiều. Trong những năm học 2014­2015 và năm học 2015­2016 tôi đã tìm hiểu  nguyên nhân và áp dụng các biện pháp chỉ  đạo phối hợp các giải pháp cho   trường Tiểu học Lê Lợi ­ huyện Krông Ana ­ Đắc Lắc để  khắc phục tình   trạng  học sinh DTTS có nguy cơ bỏ học. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng có nguy cơ bỏ học của  học sinh DTTS. ­ Kiến nghị một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng học sinh có  nguy cơ bỏ học, duy trì sĩ số. b. Nhiệm vụ:   ­ Tìm ra nguyên nhân tại sao  tình trạng học sinh DTTS chán học, có  nguy cơ bỏ học vẫn còn nhiều. ­ Đánh giá lại môi trường giáo dục, chất lượng giảng dạy của trường  Tiểu học Lê Lợi trong những năm qua.     ­ Đưa ra một số giải pháp trong việc đổi mới phương pháp quản lí giáo   duc, phương pháp giảng dạy học sinh DTTS học tập tiến bộ  hơn, tạo môi  trường học tập thân thiện giúp học sinh ham tích học tập và đi học chuyên  cần hơn, nhằm duy trì được sĩ số và đảm bảo chất lượng giáo dục. 3. Đối tượng nghiên cứu:                      Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  2
  3. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học         Các phương pháp, biện pháp giảng dạy, giúp đỡ  học sinh DTTS hạn  chế về năng lực học tập ở các lớp học từ lớp 1 đến lớp 5.         Cách thức tổ  chức các hoạt động phong trào, hoạt động ngoài giờ  lên  lớp của trường, lớp, các tổ chức có liên quan nhằm nâng cao chất lượng giáo  dục và  duy trì sĩ số.       Sự  quan tâm, giúp đỡ  của các ban ngành đoàn thể   ở  tại địa phương,   hoàn  cảnh gia đình, trình độ nhận thức của cha mẹ học sinh đối việc học tập của   con em người DTTS. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:   Địa bàn trường Tiểu học Lê Lợi, xã Ea Na, huyện Krông Ana, tỉnh Đắc  Lắc.   Thời gian: Năm học 2014­2015 và năm học 2015­ 2016.   Học sinh các lớp thuộc trường Tiểu học Lê Lợi; Đội ngũ giáo viên   đứng lớp, giáo viên Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh   (TNTPHCM); Các ban ngành trực thuộc tại địa phương trong địa bàn xã; Phụ  huynh học sinh DTTS của trường.     Học sinh DTTS còn hạn chế về năng lực học tập ở các lớp 1; 2; 3; 4; 5  trong trường Tiểu học Lê Lợi.      5. Phương pháp nghiên cứu:   ­ Phương pháp thu thập thông tin. ­ Phương pháp phân tích thống kê.     ­ Phương pháp đàm thoại.    ­ Phương pháp thực nghiệm.    ­ Phương pháp cải tiến.       Qua việc tìm ra nguyên nhân của vấn đề  nghiên cứu từ  đó đưa ra một  số  biện pháp cải tiến để  tìm giải pháp tốt nhất làm cơ  sở  nghiên cứu. Tổ  chức nhiều sân chơi, cuộc thi để  học sinh học mà chơi ­ chơi mà học, tạo   điều kiện để học sinh được tham gia nhiều vào các hoạt động tập thể, hứng   thú trong học tập, vui chơi, mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp. II. PHẦN NỘI DUNG.                      Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  3
  4. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học 1. Cơ sở lí luận: Đảng ta đã có quan điểm chỉ đạo tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc  lần thứ  IX: “Tạo điều kiện cho mọi người  ở  mọi lứa tuổi  được học tập  thường xuyên, suốt đời”. Điều này nhằm ngăn chặn học sinh bỏ  học, học   sinh có nguy cơ bỏ học để duy trì sĩ số học sinh ở suốt cấp học. Vì vậy, Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số  329/QĐ­BGD&ĐT, ngày 31/3/1990 đã khẳng định điều quan trọng cần làm  trong công tác duy trì sĩ số học sinh: “Duy trì sĩ số học sinh đang học, hạn chế  đến mức thấp nhất tỉ lệ học sinh bỏ học và có nguy cơ  bỏ  học đang học tại   lớp”. Theo Luật Giáo dục thì vai trò vô cùng quan trọng của giáo dục đã được  Đảng và Nhà nước ta xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đàu  nhằm nầng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài” (Điều 9 ­ luật  giáo dục năm 2005).  Vì vậy, công tác duy trì sĩ số, chống học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ  học trong nhà trường là nhiệm vụ cần thiết của mọi cấp, mọi ngành, đặc biệt  là của ngành giáo dục. Còn trong cơ sở giáo dục thì đây là một nhiệm vụ cần   được đưa lên hàng đầu của người cán bộ  quản lý nhằm góp phần làm tăng   hiệu lực các văn bản đã được liệt kê  ở  trên và nhằm đưa hiệu quả  đào tạo   của nhà trường ngày càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội. ­ Thông qua hội nghị công chức ­ viên chức, các cuộc họp của hội đồng   sư phạm, sinh hoạt chuyên môn, tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm, giao ban hàng  tuần, hàng tháng, hiệu trưởng cần quán triệt rõ về  ý nghĩa, tầm quan trọng  của công tác duy trì sĩ số, chống nguy cơ bỏ học và bỏ học trong đơn vị, trao   đổi những kinh nghiệm hay, những giải pháp thích hợp nhằm duy trì sĩ số học  sinh có hiệu quả cao. ­ Thông qua các cuộc họp giao ban tại xã, đặc biệt qua các cuộc họp   hội cha mẹ  học sinh trong năm học, hiệu trưởng cần đề  nghị, vận động,   tuyên truyền và nêu rõ cho các cấp, các ban ngành đoàn thể  biết và nắm rõ  tầm quan trọng về vấn đề duy trì sĩ số hiện nay không chỉ là trách nhiệm của  các thầy cô giáo trong nhà trường mà còn là trách nhiệm của mọi người, mọi   cấp, của toàn xã hội, từ đó mọi người, mọi ban ngành đoàn thể cần có sự  hỗ  trợ, giúp đỡ trong việc ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ                       Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  4
  5. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học học giúp các em có điều kiện tiếp tục theo học, hoàn thành cấp học và có  được những kiến thức cơ sở, những kĩ năng cơ  bản để  bước vào cuộc sống   sau này và góp phần vào công cuộc xây dựng quê hương đất nước ngày càng   giàu đẹp. 2. Thực trạng.   2.1. Thuận lợi, khó khăn.    a. Thuận lợi:   ­ Công tác duy trì sĩ số học sinh và chống nguy cơ học sinh bỏ học hiện   nay không chỉ là trách nhiệm của nhà trường mà còn là vấn đề  được các cấp  ủy đảng, chính quyền địa phương và toàn xã hội quan tâm. ­ Công nghệ thông tin phát triển, nên hầu hết phụ  huynh học sinh đều  có số  điện thoại riêng, sự  liên lạc giữa gia đình nhà trường và giáo viên chủ  nhiệm dễ dàng hơn. ­ Đa số  cán bộ, giáo viên của nhà trường là người sống tại địa bàn xã  nơi gần trường. Hầu hết gia đình học sinh người DTTS của trường đều là  người bản xứ, sống tại địa phương, chủ yếu là người dân tộc Êđê nên thuận   tiện cho việc đi lại và tìm hiểu thực trạng, nắm bắt thông tin về  học sinh,   những nét đặc thù  về đời sống văn hóa, kinh tế của địa phương.       b. Khó khăn:  Trường Tiểu học Lê Lợi là trường thuộc vùng nông thôn, trình độ  dân  trí còn thấp, số hộ nghèo còn nhiều, học sinh dân tộc thiếu số chiếm gần 80%   số  học sinh toàn trường. Trong cuộc sống hàng ngày các em còn phải phụ  giúp bố mẹ công việc trong gia đình chăn bò, hái cà phê, trông em,….Vì điều  kiện kinh tế  còn thiếu thốn trăm bề. Trình độ  học sinh trong một lớp không   đồng đều, tỉ  lệ  học sinh còn hạn chế  về  năng lực học tập còn nhiều. Phụ  huynh chưa quan tâm đến việc học tập và giáo dục con cái, đa số là phó mặc  cho nhà trường. Một số  gia đình giáo dục con cái không đúng phương pháp  làm ảnh hưởng nhiều đến nhân cách của các em. Trong nhiều năm qua có rất  nhiều em là học sinh DTTS của trường hạn chế về năng lực học tập, không  thích đến trường. Các em đi học vì bắt buộc của bố  mẹ  nhiều hơn là tự  nguyện đến trường. Nhiều em con run sợ khi gặp thầy cô, thụ động trong giờ  học, chán học, hay trốn học, nghỉ học vô lí do, đi học không đều, nhiều lần có   ý định bỏ học.                      Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  5
  6. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học Qua thống kê số liệu của trường Tiểu học Lê Lợi, tỉ lệ học sinh chưa   chuyên cần và có nguy cơ  bỏ  học (nằm  ở học sinh DTTS) của hai năm học  qua như sau: Năm học 2014­2015 Đầu năm học 2015­2016 KHỐI  Chưa  Có nguy  Chưa  Có nguy cơ bỏ  LỚP cơ bỏ  học TSHS chuyên cần TSHS chuyên cần học SL HSDT SL HSDT SL HSDT SL HSDT I 56 8 8 4 4 56 7 7 4 4 II 47 5 5 2 2 51 5 5 2 2 III 40 4 4 2 2 46 5 5 2 2 IV 51 6 6 3 3 38 7 7 3 3 V 42 6 6 4 4 46 6 6 3 3 TT 236 29 29 15 15 237 30 30 14 14 Thực trạng về nguyên nhân đi học không chuyên cần và có nguy cơ bỏ  học của học sinh được thu thập được qua điều tra học sinh  và trao đổi với   các giáo viên chủ nhiệm như sau: MẪU PHIẾU TRIỀU TRA THÔNG TIN HỌC SINH Họ tên học sinh:……………………Sinh ngày ..… tháng .…năm  … .. Trường:……………………….. Lớp………… Địa chỉ ( Nơi em ở): Thôn (Buôn)……... xã…………………………………     1.   Gia   đình   em   gồm   có   những  ai?...................................................................    2.   Bố   mẹ   em   làm   nghề  gì?..............................................................................   2.   Ở   trường   em   thích   học   môn   nào  nhất ?........................................................   3.   Môn   học   nào   em   thấy   khó   nhất?  ……………………….............................   4. Những hoạt động nào? Hội thi nào  ở  trường,  ở    lớp tổ  chức mà em                       Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  6
  7. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học thấy   vui   và     thích   tham   gia  nhất?..............................................................................   4. Em có thường xuyên nghỉ học không?.............Vì sao nghỉ  học?...............   5.   Bố   mẹ   có   ý   kiến   gì   khi   thấy   em   nghỉ  học ?..................................................   5.   Ở   nhà   em   có   góc   học   tập   riêng  không?........................................................ 6. Trong gia đình những ai hay nhắc nhở và giúp em học ở  nhà?.................... 7. Hằng ngày ngoài thời gian học  ở  trường ra em thường làm gì để  giúp  đỡ  gia  đình?.......................................................Công việc  đó là do em tự  làm   hay   bố   mẹ   yêu   cầu   em  làm?............................................................................. 8.   Ước   mơ   của   em   sau   này   là  gì?................................................................... ­ Đối với giáo viên chủ nhiệm trao đổi trực tiếp và ghi lại những nhận   định chung về  thực trạng vấn đề  học sinh hay nghỉ  học và có nguy cơ  bỏ  học.                                         NGUYÊN NHÂN  KHỐ Hoàn cảnh gia  Hạn chế về năng  Mặc cảm, tự ti với  Nguyên  I  đình khó khăn lực học tập thầy cô, bạn bè nhân khác LỚP I 5 6 1 II 3 3 1 III 3 3 IV 4 4 1 V 3 5 2                      Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  TT 18 21 3 2 7
  8. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học Số liệu thống kê được qua điều tra, phỏng vấn: (Năm học 2014­2015) Số  liệu thống kê được qua điều tra, phỏng vấn: (Đầu năm học 2015­ 2016)                                         NGUYÊN NHÂN  KHỐI  Hoàn cảnh gia  Hạn chế về năng  Mặc cảm, tự ti với  Nguyên  LỚP đình khó khăn lực học tập thầy cô, bạn bè nhân khác I 4 5 2 II 4 3 III 3 4 IV 3 6 1 V 3 4 1 1 TT 17 22 1 4 ­ Cơ  sở  vật chất, thiết bị  dạy học của nhà trường còn thiếu thốn,  chưa đảm bảo phục vụ  cho công tác dạy và học. Việc trang trí lớp học   chưa đẹp, chưa đúng yêu cầu thẩm mĩ, chưa tạo được sự   ấm cúng, tình  thương yêu, sự gắn bó thân thiết như trong gia đình các em. Các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm đến   công tác giáo dục của xã nhà. Nhà trường ­ gia đình ­ xã hội chưa có sự gắn   kết chặt chẽ trong công tác xã hội hóa giáo dục. 2.2. Thành công, hạn chế.         a. Thành công:   Công tác duy trì sĩ số  và chống học sinh DTTS bỏ học và có nguy cơ  bỏ  học hàng năm đã được nhà trường chú trọng và có kế  hoạch chỉ  đạo  giáo viên chủ nhiệm các lớp thực hiện ngay từ đầu năm học.   Đội ngũ giáo viên của trường nhận thức được công tác duy trì sĩ số và  chống nguy cơ học sinh bỏ học là yếu tố quan trọng hướng tới chất lượng   giáo dục của lớp ­ trường mà mục tiêu đã đề ra, biết sử dụng linh hoạt các  phương pháp dạy học và phân hóa đối tượng học sinh trong quá trình dạy   học.                      Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  8
  9. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học         Giáo viên chủ nhiệm đã phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà   trường để  tổ  chức các hoạt động nhân đạo, từ  thiện, vui chơi, văn nghệ,   thể thao, để thu hút học sinh đến trường. b. Hạn chế: Kế  hoạch và các giải pháp duy trì sĩ số  học sinh, chống nguy cơ  bỏ  học của nhà trường hàng năm chưa khả thi. Các tổ chức, đoàn thể trong nhà   trường chưa có sự  phối kết hợp nhịp nhàng với giáo viên chủ  nhiệm để  cùng thực hiện công tác duy trì sĩ số, chống nguy cơ  học sinh bỏ  học của   nhà trường.    ­ Nhà trường chưa huy động được mọi tiềm năng của cộng đồng, xã  hội để làm tốt công tác duy trì sĩ số và chống nguy cơ bỏ học của học sinh   DTTS tại địa phương. ­ Phương pháp giáo dục học sinh của một số giáo viên còn cứng nhắc   và quá nghiêm khắc, gây áp lực cho học sinh. Giáo viên chủ nhiệm và phụ  huynh học sinh chưa có sự  phối kết hợp chặt chẽ  về  các biện pháp giáo  dục học sinh  ở lớp,  ở nhà và giúp đỡ  học sinh còn hạn chế năng lực trong  học quá trình học tập.    ­ Cơ  sở  vật chất của nhà trường còn thiếu thốn và tạm bợ, chưa tạo   được môi trường giáo dục thực sự tốt.         2.3. Mặt mạnh, mặt yếu.         a. Mặt mạnh: Các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương cũng được nhà  nước và chính quyền địa phương quan tâm, giúp nhân dân nắm bắt kịp thời  về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ban hành cũng   như  các vấn đề  liên quan đến đời sống, kinh tế, văn hóa, giáo dục tại địa   phương, góp phần từng bước làm thay đổi cách nhìn về  vai trò công tác   giáo dục của các bậc phụ  huynh học sinh, hỗ  trợ nhà trường làm công tác  vận động, tuyên truyền giáo dục, phổ cập giáo dục Tiểu học (PCGDTH) và  xóa mù chữ. Học sinh người DTTS tại địa phương bước đầu đã nhận thức được  mục tiêu, nhiệm vụ  học tập của mình, ham thích tham gia các hoạt động  ngoại khóa, hoạt động vui chơi, văn nghệ, thể thao do nhà trường tổ chức.   ­ Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn về  tăng  cường  tếng   Việt   cho  học   sinh  DTTS,  chuyên   đề  về   công  tác  chủ                       Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  9
  10. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học nhiệm và duy trì sĩ số học sinh để giáo viên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm,  trau dồi chuyên môn nghiệp vụ.   ­ Hàng năm nhà trường phối hợp với các tổ chức nhân đạo, từ thiện,  các đơn vị kết nghĩa tổ chức các buổi giao lưu, tặng quà, quyên góp để giúp  đỡ những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, vượt khó học tập. b. Mặt yếu:  Do đặc điểm tình hình kinh tế tại địa phương còn nhiều khó khăn nên  việc tham mưu các cấp chính quyền địa phương, nhân dân huy động kinh  phí để tu sửa trường lớp, mua sắm trang thiết bị dạy học, trang trí lớp học,  xây dựng cảnh quang trường học, tạo môi trường giáo dục thân thiện để  thu hút học sinh còn gặp nhiều khó khăn.    ­ Đa số  học sinh tại địa phương là người DTTS nhưng giáo viên lại  không biết sử dụng thông thạo tiếng dân tộc (tiếng Êđê) nên việc giao tiếp  giữa giáo viên với học sinh và với phụ  huynh học sinh cũng có nhiều bất  cập, chất lượng giáo dục chưa được như mong  muốn. 2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố  tác động   dẫn đến thực trạng   trên: ­ Đời sống, thu nhập kinh tế  của người dân còn gặp nhiều khó khăn.  Gia đình không quan tâm đến việc học tập của con em mình.             ­ Học sinh bị mất kiến thức căn bản từ những lớp dưới.   ­ Tiếng phổ thông không phải là tiếng mẹ đẻ nên việc tiếp thu bài học  của học sinh còn chậm. ­ Một số học sinh lưu ban nhiều năm .    ­ Không có phong trào học tập, thường bị  những bạn nghỉ  học lôi kéo   nghỉ học theo.                  ­ Cơ sở vật chất còn thiếu thốn và tạm bợ chưa đáp ứng được nhu cầu  học tập của học sinh. ­ Công tác phối hợp với các ban ngành của địa phương với nhà trường  còn nhiều hạn chế.                                                                                            ­ Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục hoạt động hiệu quả chưa cao.     .                       Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  10
  11. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học    2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt  ra:    Nhà trường: Xây dựng kế  hoạch đầu năm chưa khả  thi về  công tác  duy trì sĩ số  học sinh ­ chống học sinh có nguy cơ  bỏ  học, kế  hoạch, biện   pháp còn mang tính chung chung và chưa đưa công tác duy trì sĩ số  học sinh   vào công tác thi đua  khen thưởng. Công tác phối hợp của lãnh đạo trường với hội cha mẹ học sinh và ban  tự quản thôn (buôn) chưa tốt.      Đội thiếu niên tổ  chức các phong trao vui chơi còn hạn chế, tổ  chức   hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp để  thu hút học sinh đến trường đôi khi   còn hình thức, đơn điệu, thiếu sự đầu tư về hình thức lẫn nội dung. Cơ  sở  vật chất, thiết bị  của nhà trường chưa đáp  ứng được yêu cầu   dạy và học; các phòng thiết bị, thư  viện, phòng truyền thống, sân chơi bãi   tập, cây xanh bóng mát chưa đạt yêu cầu nhằm gây hứng thú học tập cho học   sinh. Khuôn viên nhà trường (hàng rào thấp, tạm bợ) đã làm  ảnh hưởng đến  công tác an ninh trong nhà trường. Về  công tác chủ  nhiệm: Còn mang tính chất hành chính sự  vụ, nội  dung sinh hoạt lớp còn mang tính đối phó, rập khuôn, còn nặng nề  đối với   những học sinh vi phạm các lỗi thông thường mà không biết rõ nguyên nhân  dẫn đến các em bị vi phạm. Giáo viên chủ nhiệm chưa phối kết hợp chặt chẽ  với tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, giáo viên bộ  môn, ban đại diện  cha mẹ học sinh lớp và phụ huynh học sinh.    Một số  giáo viên chưa thực sự  quan tâm đến công tác xã hội hóa giáo   dục, chưa làm tốt công tác vận động, tuyên truyền đến từng phụ  huynh học   sinh giúp phụ  huynh nhận thức đúng đắn về  việc học tập của con em mình.  Mặt khác hầu hết giáo viên không biết nói tiếng dân tộc tại địa phương nên   việc thăm hỏi, động viên và vận động phụ huynh cũng gặp không ít khó khăn.     Giáo viên chủ  nhiệm chưa nắm bắt kịp thời hoàn cảnh của học sinh   cũng như  nguyên nhân học sinh hay nghỉ  học trong ngày, trong tuần của học   sinh lớp mình phụ trách.      Một số giáo viên chưa phân hóa đối tượng học sinh trong dạy học, còn  lúng túng trong việc nhận xét, đánh giá học sinh theo TT30/2014, sử  dụng  chưa linh hoạt, sáng tạo các phương pháp, hình thức tổ  chức dạy học nên  chưa gây hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh.                      Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  11
  12. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học Về  giáo viên bộ  môn: phân lớn giáo viên bộ  môn chỉ  chú ý đến chất  lượng bộ  môn mình dạy, ít hiểu được tâm lý, hoàn cảnh gia đình của từng  học sinh và một số giáo viên không có thiện cảm với những học sinh có năng  lực  học tập hạn chế  và những em có phẩm chất chưa tốt, chưa ngoan cho  nên đôi khi giáo viên cư xử còn thiếu tế nhị làm xúc phạm đến lòng tự ái của   học sinh và cũng không ít giáo viên chưa tạo cơ  hội cho học sinh làm lại  những lỗi mà các em đã mắc phải trong học tập. Cũng có trường hợp xử lý tình huống sư phạm không tốt đã vô tình làm  cho học sinh dẫn đến chán học môn đó và có thái độ bất hợp tác với giáo viên  trong học tập cũng như trong các hoạt động khác.   Học sinh: Một số học sinh mất kiến thức cơ bản  ở lớp dưới và không  đủ khả năng tiếp thu kiến thức của lớp mới.       Thái độ  động cơ  học tập của học sinh chưa đúng đắn, chưa hiểu hết   học để làm gì.         Một số học sinh chán học do mặc cảm vì hoàn cảnh hay thường xuyên  bị  nhận xét còn nhiều hạn chế  về  năng lực, phẩm chất và nhắc nhở  trước  lớp, trước đông người.   Gia đình, cha mẹ học sinh: Không ít gia đình phụ huynh học sinh thiếu  quan tâm đến việc học tập của con em mà khoán trắng cho nhà trường họ  nghĩ rằng việc dạy học là nhiệm vụ  của nhà trường và việc học là của con   em không  thích học thì nghỉ, họ chỉ tập trung lo làm ăn kiếm tiền. Một số  phụ  huynh chưa thực sự  quan tâm tạo điều kiện học tập cho  con em về đồ  dùng học tập cũng như  quỹ thời gian dành cho học ở  nhà, môi  trường học tập, góc học tập. Có gia đình đồng ý cho con mình nghỉ học để làm kinh tế phụ giúp gia   đình. Có gia đình quan tâm đến học tập con cái mình nhưng do trình độ  hiểu   biết thấp cho nên hạn chế về phương pháp kèm cặp, hướng dẫn về việc học  tập của con em cũng như đôn đốc kiểm tra việc học tập của con em, thiếu sự  phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội. Cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, các đoàn thể: Về việc lãnh đạo của Đảng ủy đối với các ban ngành trong xã về công  tác giáo dục có quan tâm nhưng về mảng công tác phổ cập cũng như   duy trì  sĩ số chống học học sinh có nguy cơ bỏ học còn nhiều hạn chế, chưa đưa ra                        Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  12
  13. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học những biện pháp, giải pháp cụ  thể  để  phối kết hợp với các ban ngành trong   xã. Đối với chính quyền địa phương xem như  đây là việc của nhà trường  còn  họ chỉ biết chăm lo cơ sở vật chất nhà trường một phần nào đó. Chưa có  sự chỉ đạo chặt chẽ việc phối kết hợp giữa gia đình – nhà trường và xã hội. Ban chỉ  đạo phổ  cập, hội khuyến học xã chưa cùng nhà trường phát  huy đúng vai trò chức năng nhiệm vụ của tổ chức để khuyến khích động viên  kịp thời con em đi học đồng thời khi có học sinh nghỉ  học, học sinh có hoàn  cảnh gia đình khó khăn. Về đầu tư xây dựng cở sở vật chất cho trường học trên địa bàn huyện  nói chung và trường Tiểu học Lê Lợi nói riêng còn nhiều khó khăn chưa đáp  ứng yêu cầu của giáo dục hiện nay. 3. Giải pháp, biện pháp. 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp: a. Giải pháp đối với nhà trường:   Đây là giải pháp quan trọng nhằm thường xuyên đổi mới công tác quản   lí, luôn tìm tòi, linh hoạt và sáng tạo trong công tác chỉ đạo giáo viên đứng lớp,  các tổ  chức đoàn thể  trong nhà trường và xây dựng kế  hoạch phối kết hợp  với chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh để thực hiện đồng bộ và có   hiệu quả  công tác duy trì sĩ số học sinh.               b. Giải pháp đối với  giáo viên chủ nhiệm:  ­ Nắm bắt kịp thời hoàn cảnh, trình độ của từng học sinh. ­ Thay đổi phương pháp dạy học phù hợp với học sinh DTTS, tăng độ  hứng thú của học sinh đối với bài giảng, tạo môi trường học tập thân thiện ­   lấy người học làm trung tâm trong quá trình giảng dạy. ­ Có kế hoạch học tập và nâng cao trình độ chuyên môn. c. Giải pháp từ phía xã hội và cộng đồng:  ­ Phát huy vai trò tích cực của công tác xã hội hóa giáo dục. ­ Thực   hiện tốt công tác tuyên truyền về  vai trò quan trọng của giáo  dục.                      Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  13
  14. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học ­ Vận động xây dựng quỹ hỗ trợ về giáo dục đối với học sinh DTTS có  hoàn cảnh khó khăn. ­ Vinh danh những tấm gương học sinh người DTTS có thành tích cao  trong học tập và hiếu học. d. Giải pháp phối hợp với phụ huynh học sinh: ­ Cần nhận thức đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của bố mẹ trong việc   phối hợp với nhà trường để giáo dục tốt con em mình. ­ Tạo điều kiện để trẻ đến trường học tập. e. Giải pháp đối với học sinh DTTS: ­ Giúp học sinh nhận thức được tầm quan trọng và mục đích của việc   học xóa bỏ tâm lí, quan niệm học cho biết chữ. ­  Xây dựng được mối quan hệ thầy trò bằng tình thương. ­ Xây dựng mối quan hệ bạn bè tốt để giúp đỡ nhau học tập tiến bộ. 3.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp:  a. Giải pháp đối với nhà trường: Nhà trường có kế hoạch tham mưu thật cụ thể với các cấp ủy đảng và   chính quyền địa phương cùng các ban ngành tổ  chức đóng trên địa bàn xã  chăm lo cho giáo dục về vật chất, tinh thần và đặc biệt là huy động học sinh  ra lớp học. Khi tham mưu cần phải kiên trì, khéo léo và có tính thuyết phục những  vấn đề đưa ra  một cách cụ thể. Nhà trường phải làm chuyển biến nhận thức của các cấp  ủy đảng,  chính quyền, các ban ngành và của các lực lượng xã hội ở trên địa bàn xã về  vai trò của nhà trường là  đào tạo nguồn nhân lực có đủ  trình  độ  cho địa  phương. Làm cho cấp  ủy và chính quyền địa phương thấy rõ “Giáo dục là  quốc sách hàng đầu” và “ phát triển giáo dục – đào tạo là điều kiện để  phát  huy nguồn nhân lực con người, yếu tố  cơ  bản  để  phát triển xã hội, tăng  trưởng kinh tế  nhanh và bền vững” (Trích báo cáo chính trị  của Ban chấp  hành TW Đảng khóa VIII đại hội IX của Đảng tháng 4 năm 2001). Tranh thủ  phối hợp và phát huy vai trò tích cực của già làng, trưởng thôn (buôn), hội phụ  nữ của thôn buôn trong công tác vận động và tuyên truyền công tác xã hội hóa  giáo dục mà đặc biệt là vai trò của công tác giáo dục đối với sự  phát triển  toàn diện của xã nhà: Thiết kế  và chọn lọc kênh thông tin về  giáo dục, kinh                       Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  14
  15. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học tế, dân số  gắn với thực trạng và phù hợp với trình độ  nhận thức của mọi  người dân tại địa phương để tuyên truyền có hiệu quả. Hiệu trưởng mở một hội nghị về công tác duy trì sĩ số, chống học sinh   lưu ban, chống học sinh bỏ học và có nguy cơ  bỏ  học vào đầu mỗi năm học  và mời đại diện các cấp ủy đảng, Ủy ban nhân dân xã, các ban ngành, trưởng  các thôn buôn, các chi hội khuyến học về  tham dự  và cùng xây dựng biện   pháp phối kết hợp thực hiện công tác duy trì sĩ số  học sinh, vận động học  sinh đến trường kịp thời. Đề  nghị  với Đảng  ủy và  Ủy ban cùng các ban ngành tổ  chức trong xã  xây dựng thôn văn hóa, gia đình văn hóa, đưa tiêu chí không có học sinh bỏ  học và học sinh trong độ  tuổi không đến trường để  xét công nhận gia đình  văn hoá, thôn buôn văn hóa. Tham mưu tích cực cho hội khuyến học xã và các  thôn buôn phát huy vai trò của hội khuyến học để  chăm lo cho giáo dục của  xã nhà nói chung và của trường Tiểu học Lê Lợi nói riêng. Đẩy mạnh công  tác xã hội hóa giáo dục, tranh thủ  huy động mọi nguồn lực đầu tư  cho giáo  dục nhằm tạo một xã hội học tập đồng thời khen thưởng những giáo viên  giỏi các cấp, học sinh năng khiếu các cấp và hỗ trợ động viên những học sinh  nghèo vượt khó trong học tập. Phân công những giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn và  nhiệt tình trong công tác làm chủ  nhiệm các lớp. Chỉ đạo thực hiện tốt công   tác bàn giao giữa giáo viên chủ nhiệm cũ và giáo viên chủ nhiệm mới để năm  bắt tình học tập của lớp kịp thời, rà soát những học sinh hạn chế về năng lực  có nguy cơ bỏ học, tìm hiểu hoàn cảnh sống của gia đình, công việc thường  ngày và tâm tư  nguyện vọng của học sinh, nguyên nhân hay nghỉ  học, (khi  đến gia đình phụ  huynh học sinh phải có sổ  nhật kí mang theo để  thông báo   tình hình của học sinh đồng thời phụ huynh ký xác nhận vào sổ).   Công tác vận động học sinh phải thường xuyên liên tục và trở  thành  phong trào không thể thiếu được trong nhà trường. Mở  các chuyên đề  bồi dưỡng những kinh nghiệm nghiệp vụ  cho toàn  bộ  đội ngũ giáo viên.   Thường xuyên kiểm tra đôn đốc kịp thời các hoạt động của giáo viên   chủ nhiệm.                      Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  15
  16. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học   Họp   giáo   viên   chủ   nhịêm   với   hiệu   trưởng,   phó   hiệu   trưởng   1  lần/tháng. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nên dành thời gian đi dự giờ tiết sinh   hoạt lớp cuối tuần để nắm bắt tình của học sinh. Đưa chỉ tiêu duy trì sĩ số học sinh vào công tác thi đua khen thưởng của  năm học đối với công tác chủ nhiệm.        Nhà trường thành lập ban duy trì nề nếp và ban duy trì sĩ số học sinh do   hiệu trưởng làm trưởng ban, phó hiệu trưởng, TPT Đội làm phó ban, giáo viên  chủ nhiệm làm ủy viên để giúp cho nhà trường về việc vận động khi có học  sinh nghỉ học và học sinh có nguy cơ bỏ học. Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo thực hiện tốt công tác, chương trình   giáo dục phối hợp với gia đinh học sinh, với ban đại diện cha mẹ  học   sinh: Vào đầu năm học, lãnh đạo nhà trường phối kết hợp với ban đại diện  cha mẹ  học sinh năm học cũ để  tổ  chức tốt hội nghị  phụ  huynh học sinh   nhằm bầu ra ban đại diện cha mẹ  học sinh của trường và lớp. Ban đại diện  cha mẹ học sinh ba tháng họp với ban giám hiệu nhà trường một lần nhằm có  những ý kiến đề  nghị  về  công tác giảng dạy, giáo dục cho học sinh và họp   định kỳ phụ huynh học sinh vào đầu năm học, cuối kỳ I và cuối năm học. Qua   các kỳ họp, hiệu trưởng cũng cần lưu ý đến các bậc phụ huynh thường xuyên   quan tâm đến quản lý về ngày giờ đến trường của con em mình; theo dõi thời   khóa biểu, lịch học ngoại khóa, lịch học phụ đạo. Quan tâm xem con em mình   thường tiếp xúc với bạn bè như  thế  nào để  nắm bắt điều chỉnh kịp thời.  Hướng dẫn cho cha mẹ học sinh nắm được các biện pháp kiểm tra theo dõi  học tập và rèn luyện của học sinh và tạo điều kiện cho con em được đến  trường học tập. Nhà trưởng phải phối hợp tốt với ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ  huynh học sinh để làm tốt các nhiệm vụ cơ bản sau đây: Thực hiện trách nhiệm phối hợp giáo dục đạo đức, giáo dục văn hóa,  hỗ trợ nhà trường trong công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.  Vận động cha mẹ  học sinh, các lực lượng xã hội hỗ  trợ  nhà trường   trong công tác giáo dục như quản lý con em khi ở nhà, tác động đến gia đình,   hạn chế  học sinh lưu ban, học sinh có nguy cơ  bỏ  học và chăm lo giáo dục   đạo đức nề  nếp khi sống và sinh hoạt tại địa phương, góp phần tạo môi                       Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  16
  17. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học trường lành mạnh ở địa bàn và phòng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào  nhà trường (HIV/AISD,  ma túy, uống rựơu, hút thuốc…). Vận động cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội ủng hộ, hỗ  trợ  để  tu bổ  mua sắm cơ  sở  vật chất, thiết bị  cho nhà trường; góp phần cải thiện  đời sống tinh thần vật chất cho giáo viên; khen thưởng học sinh năng khiếu,   giúp đỡ học sinh nghèo, xây dựng môi trường học tập thân thiện.       Lãnh đạo nhà trường  phối kết hợp với Công đoàn, Đoàn, Đội:       Đối với công đoàn: Phối kết hợp với nhà trường để  tuyên truyền các  cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí minh”;   cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung; cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo,  cô giáo là tấm gương đạo đức, tự  học và sáng tạo”; hưởng  ứng tích cực  phong trào“ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.   Đẩy mạnh các phong trào thi đua dạy tốt học tốt làm tốt công tác vận   động, động viên cán bộ  giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ  được giao; cùng   nhà trường xây dựng cơ quan văn hóa và xây dựng khối đoàn kết nội bộ. Đối với Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh: Nhà trường cần phải  nắm vững chức năng, nhiệm vụ  công tác của Tổng phụ  trách Đội để  định  hướng cho họ thực hiện tốt trách nhiệm của mình. Tổ chức các phong trào thi đua thiết thực và động viên khen thưởng kịp  thời những đội viên có nhiều cố gắng trong học tập và rèn luyện. Tổ chức tốt   các hoạt động sinh hoạt với nhiều hình thức đa dạng phong phú nhằm thu hút  sự tham gia họat động của học sinh. Tổ chức tốt phong trào văn hóa văn nghệ,   thể  dục thể  thao để  học sinh có cơ  hội thể  hiện năng khiếu, tài năng của  mình, thu hút học sinh đến trường, làm cho các em thấy được đi học vui và bổ  ích hơn ở nhà, nhằm phục vụ cho công tác dạy và học. Tổng phụ trách Đội thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên  chủ nhiệm lớp (anh chị phụ trách đội) để giáo dục đạo đức, nề  nếp đội viên  kịp thời. Tổ chức phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường  để  tổ chức các hoạt động phong trào và hoạt động công ích như: phong trào nuôi  heo đất, áo trắng tặng bạn và xây dựng quỹ tình thương. b. Giải pháp đối với giáo viên chủ nhiệm:                       Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  17
  18. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học   Đã nhiều năm làm giáo viên chủ nhiệm lớp, phần nào đã có chút ít kinh   nghiệm nhưng tôi vẫn thấy công việc của một giáo viên chủ  nhiệm lớp  ở  tiểu học là rất nặng nhọc, rất phức tạp. Mỗi giáo viên muốn làm tốt công tác  chủ nhiệm thì phải vừa là một giáo viên giỏi về chuyên môn, vừa phải là một  nhà tâm lí giỏi để hiểu học sinh, để xử lí các tình huống rắc rối sao cho khéo   léo, tế  nhị và đạt hiệu quả giáo dục cao. Nếu giáo viên không tâm huyết với nghề,  Không có tinh thần trách nhiệm cao thì khó mà hoàn thành nhiệm vụ.  Giáo viên chủ  nhiệm  dựa trên kế  hoạch của nhà trường  để  lên kế  hoạch lớp theo năm, tháng và tuần.     Ngay từ  đầu năm học, tiến hành khảo sát chất lượng và phân loại đối  tượng học sinh của lớp. Chú trọng phân loại học sinh còn hạn chế  theo các  nguyên nhân chủ  yếu sau: do mất kiến thức căn bản từ  lớp dưới, do ham   chơi, do hoàn cảnh gia đình, lên kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu và  phụ đạo học sinh hạn chế về năng lực học tập một cách cụ  thể, thiết kế bài  dạy phải phù hợp với từng đối tượng dạy học của lớp mình, đặc biệt chú   trọng học sinh người DTTS còn hạn chế  về  năng lực học tập và hoàn cảnh  khó khăn, có nguy cơ bỏ học. Giáo viên phải xác định được mức độ  hạn chế  của mỗi học sinh như: hạn chế về mặt nào? Môn gì? Kiến thức gì? Giáo viên   có hồ sơ theo dõi từng em về biện pháp khắc phục đề ra sự chuyển biến của   từng em sau mỗi tháng học. Trong một học kỳ giáo viên phải đến thăm phụ  huynh học sinh ít nhất  ½ lượt học sinh của lớp mình phụ  trách. Đặc biệt thường xuyên quan tâm,  thăm hỏi, động viên kịp thời đối với học sinh DTTS có hoàn cảnh đặc biệt  khó khăn có nguy cơ bỏ học. Giáo viên chủ  nhiệm tham gia sinh hoạt 15 phút đầu giờ  và nâng cao   chất lượng tiết sinh hoạt cuối tuần, đánh giá nhận xét lớp khoảng 10­15 phút   thời gian còn lại tổ chức các hoạt động văn nghệ, thơ, ca… (tránh tình trạng   biến tiết sinh hoạt cuối tuần thành những hình phạt, phê bình kiểm điểm học  sinh làm cho học sinh chán nản và tiêu cực). Đối với học sinh thường xuyên  nghỉ học với những lí do không chính đáng, giáo viên cần nhẹ nhàng phân tích   cho các em thấy việc nghỉ học của mình làm ảnh hưởng như thế nào đến kết  quả học tập, phẩm chất của bản thân, đến lớp, thầy cô và bạn bè, từ  đó các  em nhận thức đúng đắn về  nhiệm vụ của người học sinh và cố  gắng đi học   chuyên cần hơn.                      Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  18
  19. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học Hàng tháng giáo viên chủ  nhiệm phải thông báo kết quả  học tập cho  học sinh qua sổ liên lạc hoặc điện thoại vào cuối tháng.   Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, giáo viên chủ  nhiệm phối   kết hợp với giáo viên bộ  môn chuẩn bị  tốt bài giảng và sử  dụng khai thác  thiết bị  dạy học một cách triệt để và có hiệu quả, phối kết hợp các phương  pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh người kinh, học sinh  người DTTS của lớp để truyền đạt hướng dẫn học sinh học tập một cách có  hiệu quả  nhất.  Đơn giản hóa kiến thức, lối truyền  đạt  đối với học sinh   DTTS.    Giáo viên phải giao tiếp được bằng tiếng dân tộc nơi công tác và xem  việc  giảng dạy bằng “song ngữ” là điều cần thiết đối với học sinh người DTTS.    Đối với học sinh còn hạn chế về năng lực thường không hứng thú học   tập, rụt rè và tự  ti, chính vì vậy giáo viên cần tăng cường các trò chơi, hình  thức học tập sinh động trong tiết học, giáo viên lưu ý phải để  cho học sinh   còn hạn chế về năng lực tham gia và phải biết được trong hình thức học tập  đó học sinh tham gia được  ở  phần nào. Đối với học sinh DTTS, tiếng Việt  không phải là tiếng mẹ đẻ nên giáo viên cần chú trọng việc tăng cường tiếng  Việt trong mỗi tiết học, tạo cơ  hội cho các em được giao tiếp bằng tiếng   Việt nhiều  hơn, nhằm rèn các kĩ năng sử  dụng tiếng Việt cho học sinh, để  giúp các em tiếp thu kiến thức bài học một cách dễ dàng hơn.    Mặt khác để giúp học sinh DTTS còn hạn chế về năng lực  học tập có   kết quả tiến bộ, hàng ngày giáo viên cần tìm những công việc nhỏ ở lớp  phù   hợp với khả năng của các em giao cho các em làm, giúp các em thêm gần gũi  với thầy cô và cảm thấy mình được thầy cô tin tưởng giao phó nhiệm vụ  trước lớp, từ đó các em thêm tự tin, mạnh dạn, yêu trường, yêu lớp, ham học   và cố gắng phấn đấu để học tập tiến bộ hơn.   Giáo viên chủ  nhiệm cần phối hợp với tổ  chức Đoàn ­ Đội trong nhà   trường tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ  lên lớp, các hội thi giúp học sinh  củng cố và mở rộng kiến thức. Chú ý nội dung và hình thức tổ chức các hoạt   động phải đảm bảo mọi đối tượng đều được tham gia, tránh các cuộc thi chỉ  dành cho một đối tượng học sinh năng khiếu tham gia. Qua mỗi cuộc thi giúp   các em ôn lại kiến thức, học sinh còn hạn chế về năng lực sẽ ham học và cố  gắng hơn. Ngoài ra đối với học sinh có hoàn cảnh gia đình quá khó khăn,                       Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  19
  20. Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học thiếu điều kiện học tập, thiếu tình yêu thương của bố  mẹ, cần phát động  phong trào “Kế  hoạch nhỏ”, tiết kiệm tiền đóng góp hàng ngày để  mua sách  vở, quần áo, làm nguồn động viên, an  ủi giúp các em vơi đi những khó khăn  mà các em phải gánh chịu, vui vẻ và thích đi học hơn, đồng thời giáo dục cho  các em tinh thần tương thân tương ái, giúp bạn vượt khó để học tập. Giáo viên chủ  nhiệm tổ  chức mọi hoạt động, kế  hoạch chương trình  phải có mục tiêu cụ  thể, phải được đánh giá chính xác, kịp thời. Hoạt động   giáo dục đòi hỏi việc đánh giá thận trọng, khách quan, công bằng trung thực,  tế nhị đúng lúc, đúng nơi. Mục đích đánh giá là giúp học sinh tự điều chỉnh, tự  khẳng định mình, lạc quan, tự tin hơn trong học tập và rèn luyện.   Giáo viên không ngừng học tập, nghiên cứu, trau dồi năng lực, nâng cao   trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân, nhằm đáp ứng kịp với từng giai  đoạn phát triển của giáo dục.   c. Giải pháp từ phía xã hội và cộng đồng: * Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội  hoá giáo dục. Thực tế đã chứng minh rằng, một trong những nguyên nhân thành công  hoặc chưa thành công trong việc tổ chức thực hiện xã hội hoá giáo dục chính  là vấn đề nhận thức. Tất cả mọi người trong cộng đồng phải hiểu đúng bản  chất của xã hội hoá giáo dục, sự cần thiết phải tham gia giáo dục, từ đó nâng   dần tính tự  giác, tích cực, chủ  động, tình cảm và năng lực hoàn thành công  việc này. Vì vậy, phải tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cung cấp  thông tin một cách đầy đủ  về  đường lối, mục đích, chủ  trương, yêu cầu,   thuận lợi, khó khăn nhằm làm chuyển biến nhận thức của các cấp uỷ  đảng,  chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội, quần chúng nhân dân theo hướng  tích cực về vị trí hàng đầu của giáo dục, về bản chất, nghĩa vụ và quyền lợi  của xã hội hoá giáo dục để  quần chúng có đủ  hiểu biết, chủ  động tham gia  vào công tác xã hội hóa giáo dục.   Để làm được điều này, tôi đã quan tâm tới các vấn đề sau: + Trước hết phối hợp với cấp uỷ  đảng, chính quyền địa phương; giáo   viên  và các ban ngành đoàn thể  sau đó đến toàn dân tổ  chức học tập, quán   triệt các văn bản, nghị quyết, chỉ thị có liên quan đến giáo dục và xã hội hoá  sự  nghiệp giáo dục để  mọi người đều nắm vững chủ  trương, đường lối,  chính sách vận dụng vào thực tiễn.                      Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2