intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

261
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay đưa ra những giải pháp thiết thực để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Đồng Nai, coi việc giáo dục rèn luyện đạo đức là nền tảng của các mặt giáo dục khác trong nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI PHÒNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC Mã số: ................................ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY” Người thực hiện : HÀ CÔNG CHÍNH Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục : ………………………………………… Phương pháp dạy học bộ môn: …………………….. Phương pháp giáo dục : ………………………………….. Lĩnh vực khác: .................................................................. Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) + Năm học 2014 - 2015
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đồng Nai, ngày tháng 05 năm 2015 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học 2014 - 2015 ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: ““Giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên đề của các tổ bộ môn, cụm chuyên môn liên trường”. Họ và tên tác giả: TRẦN ĐÌNH VINH Chức vụ: Trưởng phòng Đơn vị: Phòng Giáo dục trung học, Sở GDĐT Đồng Nai Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: ............................. - Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: .....................................................  Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành  1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây) - Có giải pháp hoàn toàn mới  - Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có  2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây) - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao  - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả  3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt  Khá  Đạt  - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt  - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt  Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm. NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN XÁC NHẬN CỦA TỔ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên và ghi rõ họ tên) CHUYÊN MÔN (Ký tên, ghi rõ (Ký tên và ghi rõ họ tên) họ tên và đóng dấu) Hà Công Chính
  3. I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Sinh thời, ác Hồ đã dạy Người có đức mà không có tài làm việc g c ng khó. Người có tài mà không có đức th vô dụng Giáo dục phải là bồi dư ng được cái đức: cái vốn quí c a một con người. Loài người đã bước sang thế kỷ XXI, sự phát triển như v bão c a cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, xu thế toàn cầu hoá kinh tế diễn ra mạnh mẽ. Sự phát triển c a công nghệ đã ảnh hưởng to lớn đến cuộc sống, sự phát triển c a tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Sự ra đời c a nền kinh tế tri thức đặt ra những vấn đề mới cho lĩnh vực giáo dục đạo đức. Sau hơn hai thập kỷ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, ch động hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến rõ rệt. ên cạnh những kết quả đạt được, nền kinh tế thị trường c ng dần bộc lộ một số hạn chế nhất định như sự phân hoá giàu nghèo, bất công xã hội, một số tệ nạn gia tăng. Đặc biệt, những mặt trái c a nền kinh thế thị trường làm ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp giáo dục, trong đó sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn là vấn đề toàn xã hội quan tâm. Đánh giá thực trạng Giáo dục, đào tạo: Nghị quyết T khóa VIII nhấn mạnh Đặc biệt đáng lo ng i là một bộ phận học sinh, sinh viên có t nh tr ng suy thoái về đ o đức, mờ nh t về lý tư ng, th o lối sống thực d ng, thiếu hoài b o lập thân, lập nghiệp v tương lai của bản thân và đất nước . Lối sống thực dụng, sống gấp và thiếu lý tưởng, đề cao lợi ích cá nhân, giá trị vật chất, tôn thờ đồng tiền, hiện tượng suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống ở nhiều nơi, nhiều lĩnh vực, nhiều tầng lớp xã hội, đặc biệt là trong lối sống học sinh THPT nói chung đã và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu c a tất cả mọi người, mọi tầng lớp trong xã hội. Thật vậy, giáo dục đạo đức cho học sinh là một trong những nhiệm vụ ch yếu, cốt lõi xuyên suốt và giữ vị trí ch đạo trong toàn bộ quá tr nh giáo dục nhân cách, đào tạo con người trong nhà trường ở nước ta, đặc biệt là trong nhà trường THPT. Do đó, việc giáo dục giá trị đạo đức cho học sinh trường THPT trong giai đoạn hiện nay là một trong những nhân tố quan trọng góp phần h nh thành một thế hệ những con người mới đáp ứng sự nghiệp phát triển c a đất nước và c a địa phương. Với ý nghĩa đó quan trọng đó và với cương vị là người làm công tác giáo dục nhiều năm, bản thân nhận thức rõ được trách nhiệm phải có các giải pháp thiết thực, ph hợp nh m nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, coi việc giáo dục, rèn luyện các giá trị đạo đức cho học sinh là nền tảng, là gốc rễ vững ch c cho các mặt giáo dục khác trong nhà trường. V vậy, bản thân mạnh dạn chọn vấn đề: “ ột s giải pháp nh m nâng cao hi u uả công tác Giáo ục đạo đ c cho h c sinh trên đ a b n t nh trong giai đoạn hi n nay” làm đề tài nghiên cứu c a m nh. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT 1. Khái niệm đạo đức Đạo đức gồm những nguyên t c, quy t c và chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi cho ph hợp với lợi ích, hạnh phúc c a m nh và
  4. sự tiến bộ xã hội trong quan quan hệ giữa người - người. Quan điểm duy vật lịch sử về đạo đức đã khẳng định r ng, với tư cách một h nh thái ý thức xã hội, đạo đức có nguồn gốc từ những điều kiện sinh hoạt vật chất c a xã hội, từ cơ sở kinh tế - xã hội. Nghĩa là đạo đức nảy sinh do nhu cầu c a đời sống xã hội, là sản phẩm c a lịch sử xã hội, do cơ sở kinh tế - xã hội nảy sinh và quyết định; Trong quá tr nh phát triển c a xã hội, trên cơ sở phát triển c a sản xuất vật chất mà đạo đức được hoàn thiện dần dần. Đạo đức phát triển từ thấp đến cao c ng với sự phát triển c a các h nh thái kinh tế - xã hội thông qua đấu tranh, lọc bỏ, kế thừa để tiến bộ không ngừng. Tuy là sản phảm c a kinh tế, đạo đức c ng có tác động mạnh mẽ trở lại, có khả năng tạo ra những biến động to lớn đối với đời sống kinh tế - xã hội. Nhờ có đạo đức và thông qua đạo đức, những chuẩn mực xã hội mới phát huy hết chức năng điều chỉnh hành vi, chế định hoạt động giao tiếp và hành vi ứng xử c a con người nh m đảm bảo sự thống nhất cần thiết giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể và lợi ích cộng đồng. 2. Đặc điểm của học sinh THPT trong việc hình thành các giá trị đạo đức a) Về đặc điểm tâm sinh lí c a học sinh trung học phổ thông Tuổi thanh niên n m giữa tuổi trẻ em và tuổi người lớn, do đặc điểm này mà lứa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển phức tạp và nhiều mặt c a cá thể. Rất nhiều các nghiên cứu đi sâu t m hiểu, tổng kết và đưa ra các định hướng giáo dục độ tuổi thanh niên mới lớn. Dựa trên các nghiên cứu về đặc điểm tâm lý lứa tuổi thanh niên mới lớn (học sinh THPT) và một số thực trạng xã hội có liên quan đến lứa tuổi này mà các nhà giáo dục rút ra được phương pháp giáo dục có hiệu quả. Học sinh THPT (15 đến 18 tuổi) ở giai đoạn đầu tuổi thanh niên (thanh niên mới lớn thanh niên sinh học). Đây là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể nhưng chưa thực sự phát triển thể lực c a các em còn kém so với người lớn. Các em đến trường học tập dưới sự chỉ đạo c a người lớn, phụ thuộc vào người lớn. Sự phát triển c a hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong c a não phức tạp và các chức năng c a não phát triển. Tuổi đầu thanh niên là thời k đầu đạt được sự tăng trưởng về mặt thể lực. Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và trọng lượng đã chậm lại. b) Về đặc điểm hoạt động học tập. Hoạt động học tập c a học sinh THPT đòi hỏi tính năng động và tính độc lập hơn học sinh THCS. Ở lứa tuổi này đòi hỏi tr nh độ tư duy lý luận phát triển. Hứng thú học tập c a các em có những thay đổi rõ rệt, có tính bền vững và g n liền với khuynh hướng nghề nghiệp. Đối với các lĩnh vực khoa học, các em đã có thái độ lựa chọn khá rõ ràng: có em thích học môn khoa học xã hội, có em lại thích học môn khoa học tự nhiên. Nh n chung thái độ học tập c a thanh niên học sinh g n liền với động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức, sau đó là ý nghĩa c a môn học. Ở nhiều em xuất hiện thái độ học lệch: một mặt các em rất tích cực học tập một số
  5. môn mà các em cho là quan trọng đối với nghề m nh chọn, mặt khác các em sao nhãng các môn học khác. c) Về đặc điểm c a sự phát triển trí tuệ Ở thanh niên mới lớn, tính ch định phát triển mạnh ở tất cả các quá tr nh nhận thức. Tri giác có mục đích c a học sinh đã đạt tới mức rất cao. Tuy vậy, hiện nay số học sinh đạt tới mức tư duy đặc trưng như thế chưa nhiều. Khiếm khuyết cơ bản trong hoạt động tư duy c a nhiều em là thiếu tính độc lập. Nhiều khi các em chưa chú ý phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ c a bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính hoặc thiên về tái hiện tư tưởng c a người khác. Nhà trường cần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo c a người học. Chương tr nh THPT đòi hỏi phát huy tính tích cực, năng động cao, sự phát triển mạnh c a tư duy lý luận, h nh thành hứng thú học tập liên quan đến xu hướng nghề nghiệp. ồi dư ng bởi động cơ học tập sát với thực tiễn cuộc sống, sau đó mới đến ý nghĩa xã hội c a môn học. Đó là động lực thúc đẩy các em học tập và đạt kết quả cao các môn đã lựa chọn. V vậy, đa số chỉ quan tâm đến môn học liên quan đến thi cử, sao nhãng các môn học khác. Đặc điểm c a sự phát triển trí tuệ là tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao. Ghi nhớ có ch định giữ vai trò ch đạo trong hoạt động, đồng thời vai trò c a ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt. Các em đã tạo được tâm thế phân hoá trong ghi nhớ, có sự thay đổi về tư duy. Các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, chặt chẽ có căn cứ và mang tính nhất quán. Việc tự phân tích có mục đích là một dấu hiệu cần thiết c a một nhân cách đang trưởng thành và là tiền đề c a sự tự giáo dục có mục đích. Nên giáo viên cần phải tôn trọng ý kiến c a học sinh, biết l ng nghe ý kiến c a các em, đồng thời có biện pháp khéo léo để các em h nh thành được một biểu tượng khách quan về nhân cách c a m nh. d) Về sự phát triển ý thức Sự phát triển ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách c a học sinh THPT. Ý thức c a học sinh với những đặc điểm cơ bản là: Các em tiếp tục chú ý đến h nh dáng bên ngoài c a m nh, h nh ảnh về thân thể là một thành tố quan trọng c a sự tự ý thức c a thanh niên mới lớn. Quá tr nh phát triển tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi và có tính chất đặc th riêng. Thanh niên t m hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm lý theo quan điểm về mục đích và hoài bão c a m nh. Sự tự ý thức c a họ xuất phát từ yêu cầu c a cuộc sống và hoạt động, địa vị mới trong tập thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh. Các em hay ghi nhật ký, so sánh m nh với những nhân vật mà họ coi là tấm gương, là thần tượng. Nội dung c a tự ý thức khá phức tạp, các em không chỉ nhận thức về cái tôi c a m nh trong hiện tại mà còn nhận thức vị trí c a m nh trong xã hội, hiện tại và tương lai. Đôi lúc còn có biểu hiện rõ những phẩm chất phức tạp. Các em có khả năng đánh giá sâu s c những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu c a những người c ng sống với m nh. Đồng thời các em c ng có khuynh hướng độc lập trong việc phân tích đánh giá bản thân, song việc tự đánh giá bản thân nhiều khi chưa khách quan, có thể sai lầm, cần giúp đ khéo léo để các em h nh thành một biểu tượng khách quan về nhân cách c a m nh.
  6. Trên cơ sở tư ý thức phát triển mạnh mẽ, nhu cầu tự giáo dục ở học sinh THPT c ng được phát triển. Tuy chưa thật có lòng tin và tự giáo dục hoặc chưa thành công trong tự giáo dục, nhưng vấn đề tự giáo dục c a học sinh THPT thật sự là cần cho sự phát triển c a chính các em, vừa là đối tượng, vừa là ch thể c a giáo dục, các em là những nhân cách đang vươn lên để trở thành người công dân… các em vừa là đối tượng mang tính đặc th c a lứa tuổi, vừa là ch thể c a giáo dục đạo đức. Trong quá tr nh h nh thành và phát triển nhân cách, học sinh THPT đã có đầy đ các điều kiện cơ bản về nhận thức, ý chí hoạt động… Để biến quá tr nh đào tạo thành quá tr nh tự đào tạo, quyết định kết quả phát triển tài đức c a cá nhân. Tuy nhiên, với kinh nghiệm, vốn sống c a cá nhân chưa nhiều, học sinh phổ thông dễ thay đổi hành vi hoạt động c a m nh. d) Về sự h nh thành thế giới quan Học sinh THPT trong độ tuổi quyết định sự h nh thành c a thế giới quan. Đây là nét ch yếu trong sự phát triển tâm lý c a tuổi thanh niên học sinh. Chỉ số đầu tiên c a sự h nh thành thế giới quan là sự phát triển c a hứng thú nhận thức với các vấn đề tự nhiên, xã hội thông qua các môn học ở bậc THPT. Ở lứa tuổi mới lớn quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề liên quan đến con người là quan trọng nhất. Vai trò c a con người trong lịch sử, quan hệ giữa con người và xã hội, giữa t nh cảm và trách nhiệm, các em có khuynh hướng sống một cuộc sống tích cực v xã hội. Trong điều kiện hiện nay, cần đặc biệt giúp các em phân tích, đánh giá các hiện tượng xã hội, các thang giá trị đang có những diễn biến không đơn giản. Trên cơ sở đó, hướng các em vào những khái niệm: Ủng hộ, bảo vệ cái đúng, phản đối ngăn chặn cái sai, biết chống lại sự xâm nhập c a thế giới quan c a giai cấp bóc lột, chống mê tín dị đoan và các tư tưởng duy tâm khác. Chỉ số đầu tiên c a sự h nh thành thế giới quan là sự phát triển c a hứng thú nhận thức đối với những vấn đề thuộc nguyên t c chung nhất và những quy luật phổ biến c a tự nhiên, c a xã hội... Việc h nh thành thế giới quan không chỉ giới hạn ở tính tích cực nhận thức, mà còn thể hiện ở phạm vi nội dung. Trong quá tr nh giáo dục, nhà giáo dục cần phải xây dựng thế giới quan lành mạnh, đúng đ n cho các em. Trong đó cần chú trọng môn Giáo dục công dân. Thế giới quan c a các em đang h nh thành và tiến tới hoàn chỉnh. Nhà trường cần giúp các em xây dựng được thế giới quan đúng đ n để các em trở thành người công dân chân chính, có ích cho xã hội. Dưới sự giáo dục c a nhà trường, bản thân các em phải có ý thức tu dư ng, rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách c a m nh. Ch tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: Con đường học vấn là lý tưởng cao đẹp ở mỗi con người, để phát triển nhân cách con người, đó là sự rộng lớn, muốn đạt được học vấn đích thực th phải có đạo đức trong sáng, có sự chí tâm, sự thành ý, đem kết quả học tập c a m nh phục vụ cho hạnh phúc c a nhân dân… e) Về đời sống t nh cảm Đây là giai đoạn đang phát triển mạnh về thể chất, tinh thần và t nh cảm c a các em. Với đặc điểm tâm lý c a lứa tuổi này, các em rất dễ bị kích động, lôi kéo. Các em có nhu cầu giao tiếp rất lớn, đặc biệt là sự giao tiếp với bạn bè, từ đó h nh thành lên các nhóm bạn c ng sở thích. Nếu không được giáo dục dễ bị sai lệch. Về
  7. quan hệ xã hội, 15 tuổi các em được làm chứng minh thư, 18 tuổi được đi bầu cử, đ tuổi nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao động, nữ đ tuổi kết hôn, đó là những cái đích đến c a cuộc đời các em. V vậy, ở cấp học THPT, nhà trường phải chuẩn bị cho các em một hành trang hoàn chỉnh trước khi bước vào cuộc sống cộng đồng. Đối với nhà trường, học sinh là nòng cốt trong các phong trào, tham gia tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Hệ thống tri thức mà học sinh được tiếp nhận ngày càng phong phú. Ở tuổi học sinh THPT, quan hệ bạn bè chiếm vị trí hơn hẳn so với những lớp người khác. Học sinh có lòng khao khát muốn có vị trí b nh đẳng trong cuộc sống với mọi người trong xã hội. Các em được sinh hoạt với các bạn c ng tuổi, cảm thấy m nh cần cho nhóm, có uy tín, có vị trí nhất định trong nhóm. Các em thích giao lưu với ban bè c ng lứa tuổi, c ng lớp, c ng trường hoặc ngoài trường. Trong công tác giáo dục đạo đức càng chú ý tới ảnh hưởng c a nhóm. Nhà trường phải lưu ý đến những hành vi c a học sinh trong việc sinh hoạt hội tự phát ngoài nhà trường. Hậu quả xấu c a nhóm tự phát không thể lường trước được. Muốn tránh được điều đó b ng cách tổ chức các hoạt động tập thể, tổ chức để phát huy được tính tích cực c a thanh niên, thẳng th n chỉ trích những h nh thức tham gia băng đảng tự phát ngoài xã hội… Đời sống t nh cảm c a thanh niên mới lớn rất phong phú. Đặc biệt ở lứa tuổi này, các em có nhu cầu lớn về t nh bạn chân thật, tin tưởng và giúp đ lẫn nhau. T nh bạn c a các em mang tính xúc cảm cao, đôi lúc lý tưởng hóa t nh bạn. Ở thanh niên mới lớn quan hệ giữa nam và nữ được tích cực hóa rõ rệt. Đa số các em đã vượt qua thời k phát dục. Để giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh cho các em, chúng ta cần chú ý xây dựng mối quan hệ tốt đẹp. Mối quan hệ b nh đẳng, tôn trọng lẫn nhau, tin tưởng nhau, tạo điều kiện để các em phát huy tính tích cực, ch động, sáng tạo độc lập, giúp các em nâng cao tinh thần trách nhiệm c a bản thân và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhân cách. Từ các đặc điểm trên, công tác giáo dục đạo đức có ý nghĩa hết sức to lớn trong sự phát triển nhân cách c a các em. Nhà trường có vai trò quan trọng, có vị trí đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục đạo đức. GDĐĐ cho học sinh là trách nhiệm c a toàn xã hội, trong đó nhà trường giữ vai trò ch đạo. GDĐĐ trong nhà trường là một quá tr nh giáo dục tổng thể, có quan hệ biện chứng giữa các bộ môn. Mục đích giáo dục trong nhà trường không ngoài mục đích h nh thành và phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ. Ở nhà trường, GDĐĐ là h nh thành ý thức đạo đức, hành vi, thói quen đạo đức, t nh cảm đạo đức theo những nguyên t c đạo đức dân tộc, đạo đức cách mạng, đạo đức XHCN. 3. Vai trò của giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT trong giai đoạn hiện nay a) Đạo đức là nền tảng c a nhân cách Đạo đức là nền tảng quy định nhân cách, là cơ sở để h nh thành năng lực, làm cho năng lực được phát huy một cách có định hướng, ph hợp với chuẩn mực c a xã hội. Đạo đức c a mỗi người phải được hiện thực hoá b ng những hành động cụ thể, chỉ có thể được thực hiện khi có năng lực, nếu không th đạo đức chỉ dừng lại ở nguyện vọng, khả năng mà thôi. Như vậy, khái niệm nhân cách được hiểu bao gồm: tài và đức, là hai yếu tố luôn đi liền với nhau, chi phối và biểu hiện
  8. lẫn nhau. Hai mặt không thể thiếu ở mỗi con người, giữa hai mặt đó th đạo đức là gốc, là cơ sở c a tài. Xét trong cuộc đời c a một con người th tài năng chỉ phát triển trong một giai đoạn nhất định, còn đạo đức th phải được trau dồi, rèn luyện suốt cả cuộc đời. Hành trang c a mỗi con người trong bối cảnh hiện nay đức và tài phải đi liền và g n bó với nhau không thể tách rời, có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài th làm việc g c ng khó. Sự thống nhất giữa đạo đức và tài, trong đó đạo đức là gốc, thể hiện vai trò quan trọng c a đạo đức đối với con người nói chung và thế hệ trẻ nói riêng. b) Giáo dục đạo đức để h nh thành và phát triển nhân cách c a học sinh Khi bàn về quá tr nh h nh thành và phát triển nhân cách c a con người có nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, Mác cho r ng, con người là sản phẩm lâu dài và cao nhất trong quá tr nh tiến hoá c a giới tự nhiên. Con người trước hết là một thực thể tự nhiên - sinh học, nhưng con người mang bản chất xã hội, bởi trong tính hiện thực c a tồn tại người, con người thiết lập, tham gia các quan hệ hiện thực. Đó là con người hiện thực mà bản chất và nhân cách c a nó không thể là một cái g trừu tượng, n m ngoài xã hội: Nhân cách không có con người th cố nhiên là một điều trừu tượng; nhưng c ng chỉ trong sự tồn tại c a loài c a m nh, chỉ với tính cách là những con người th người mới là ý niệm hiện thực c a nhân cách . Trong môi trường xã hội con người không ngừng thực hiện cơ chế truyền đạt và lĩnh hội các kinh nghiệm sống, các mối quan hệ xã hội. Trong môi trường xã hội đó con người phải giao tiếp và hoạt động. Chính trong quá tr nh hoạt động này đã h nh thành các mối quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp. Đây chính là điều kiện để phát triển nhân cách c a từng cá nhân. Điều 7, khoản 1, chương III Luật Giáo dục (sửa đổi, bổ sung năm 010) khẳng định Mục tiêu c a giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, h nh thành nhân cách con người Việt Nam xã hội ch nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc . c) Yêu cầu c a giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Quá tr nh giáo dục đạo đức không chỉ định hướng cho các hoạt động giáo dục đạo đức mà còn định hướng cho hoạt động dạy học nói chung. Với tư cách là một người làm công tác giáo dục, trước hết cần phải hiểu biết một cách sâu s c những vấn đề chung c a quá tr nh giáo dục đạo đức. Từ đó, có những định hướng, mục tiêu sát thực, xây dựng được những chương tr nh, kế hoạch khả thi và có những biện pháp tổ chức chỉ đạo thích hợp để nâng cao chất lượng và hiệu quả c a quản lý giáo dục nói chung, quá tr nh giáo dục đạo đức nói riêng. Do đó, quá tr nh giáo dục đạo đức cho học sinh cần phải đạt được những yêu cầu như: - Về mặt nhận thức: Giúp cho mọi người, mọi ngành, mọi tổ chức cá nhân và xã hội có nhận thức đúng đ n về tầm quan trọng c a công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
  9. - Về thái độ, t nh cảm: Giúp mọi người có hiểu biết và ng hộ những việc làm đúng, biết đấu tranh với những việc làm, hành vi sai trái, tiêu cực. - Về hành vi: Tích cực thực hiện, rèn luyện và tu dư ng phẩm chất đạo đức theo đúng chuẩn mực chung, ph hợp với xã hội. Muốn vậy, Giáo dục đạo đức phải giúp cho học sinh thấm nhuần sâu s c thế giới quan Mác - Lênin, tư tưởng đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh, tính chân lý khách quan c a giá trị đạo đức nhân văn, nhân bản c a các tư tưởng, coi đó là kim chỉ nam cho hành động c a m nh. Giáo dục đạo đức phải thấm nhuần các ch trương, chính sách c a Đảng, biết sống và làm việc theo pháp luật, sống có kỷ cương nền nếp, có văn hoá trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và giữa con người với nhau. Giáo dục đạo đức phải làm cho nhận thức ngày càng sâu s c các nguyên t c, yêu cầu, chuẩn mực và các giá trị đạo đức xã hội ch nghĩa. iến các giá trị đó thành ý thức, t nh cảm, hành vi, thói quen và cách ứng xử trong đời sống hàng ngày. Quá tr nh giáo dục đạo đức có nhiệm vụ: Phát triển nhu cầu đạo đức cá nhân, h nh thành và phát triển ý thức đạo đức; rèn luyện ý chí, hành vi; h nh thành thói quen ứng xử đạo đức; phát triển các giá trị đạo đức cá nhân theo những định hướng giá trị mang tính đặc th dân tộc và thời đại. III. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 1. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Đồng Nai a) Những kết quả đạt được trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Trong những năm qua, công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được triển khai đồng bộ, có nhiều đổi mới về phương thức và nội dung, kiên tr phương châm giáo dục qua thực tiễn hành động, nêu gương điển h nh tiên tiến, phát huy vai trò tự giáo dục, rèn luyện c a học sinh, góp phần bồi dư ng lý tưởng cách mạng, giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống, ý thức pháp luật cho học sinh trên địa bàn tỉnh. Công tác giáo dục đạo đức, lối sống trong đoàn viên, thanh niên học sinh được quan tâm đặc biệt, chú trọng đề cao lòng nhân ái, đạo lý uống nước nhớ nguồn, lối sống văn hóa, nghĩa t nh, trách nhiệm với bản thân, gia đ nh và xã hội; đấu tranh bài trừ các h tục lạc hậu, mê tín dị đoan, các văn hóa phẩm độc hại, tiêu cực và tệ nạn xã hội, lối sống buông thả, lệch lạc về hành vi, hành xử hung bạo, thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm; góp phần định hướng giá trị Chân - Thiện - Mỹ trong học sinh. ên cạnh đó, các h nh thức dạy học và tuyên truyền phổ biến giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật hiệu quả khá cao như: dạy học tích hợp các nội về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong môn
  10. học Giáo dục công dân và các môn học khác, câu lạc bộ học sinh với pháp luật, thi t m hiểu về tấm gương đạo đức c a Ch tịch Hồ Chí Minh, t m hiểu pháp luật, đội thanh niên t nh nguyện tuyên truyền, phổ biến pháp luật… được c ng cố và nhân rộng; tuyên truyền miệng, phát hành tài liệu tuyên truyền; góp phần giáo dục ý thức công dân, ý thức chấp hành pháp luật, nội quy kỷ luật, tôn trọng quy ước cộng đồng, h nh thành thói quen đạo đức, kỹ năng sống tốt đẹp trong toàn thể đoàn viên, thanh niên và học sinh ở các nhà trường. Với những nỗ lực đổi mới nội dung, phương thức giáo dục, trong thời gian qua, nhiều đơn vị trường học đã tập trung xây dựng các điển h nh tiên tiến trong từng đối tượng thanh niên học sinh; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các phong trào; tiếp cận và khai thác các phương tiện hiện đại như internet, ch động phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường tuyên truyền, định hướng, giáo dục học sinh, ch động tiếp cận, giáo dục, cảm hóa các đối tượng học sinh chậm tiến. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hai mặt giáo dục. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, g n học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản. Triển khai thực hiện cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ; tổ chức tập huấn và triển khai thực hiện về tích hợp nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào việc giảng dạy các môn Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công dân, Âm nhạc, Mỹ thuật và Hoạt động ngoài giờ lên lớp; tổ chức Hội thi Kể chuyện gương sáng học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Phong trào thi đua Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực . Đội ng cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đều nhận thức rõ tầm quan trọng và lợi ích thiết thực c a việc Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực . Qua các hoạt động hướng nghiệp giáo dục ngoài giờ lên lớp, học sinh được học tập, phát huy được sở trường c a bản thân, đồng thời được thể hiện m nh, được trao đổi, được làm việc nhóm… Học sinh đã có thêm sự hứng thú khi được thực hành nhiều hơn, tham gia các hoạt động vui chơi bổ ích và các hoạt động trò chơi dân gian nhiều hơn. Từ đó các em cảm thấy yêu mến trường lớp, yêu mến thầy cô và bạn bè. Các đơn vị có nhiều sáng kiến, tổ chức thực hiện tốt phong trào, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện, năng động. Học sinh phát triển mạnh mẽ, toàn diện, có thể lực, có kỹ năng sống tốt, kỹ năng hòa nhập cao, góp phần h nh thành nhân cách con người mới. + Kết quả xếp loại đạo đức năm học 2012 – 2013 cấp THPT Xếp loại Đạo đức Tổng Tốt Yếu LỚP Khá TB số HS Tỷ lệ Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số lượng Số lượng % % lượng % lượng % 10 27.426 19.002 69.28 6.333 23.09 1.649 6.01 442 1.61 11 24.161 17.688 73.21 4.899 20.28 1.306 5.41 268 1.11 12 23.976 19.352 80.71 4.117 17.17 494 2.06 13 0.05 Toàn cấp 75.563 56.042 74.17 15.349 20.31 3.449 4.56 723 0.96 (Nguồn: S Giáo d c và Đào t o Đồng Nai)
  11. + Kết quả xếp loại đạo đức năm học 2013 – 2014 cấp THPT Xếp loại Đạo đức Tổng Tốt Yếu LỚP Khá TB số HS Tỷ lệ Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số lượng Số lượng % % lượng % lượng % 10 22,555 16,649 73.82 4,579 20.30 1,088 4.82 240 1.06 11 24,451 8,770 76.77 4,399 17.99 1,080 4.42 202 0.83 12 23,396 20,096 85.90 2,926 12.51 371 1.59 3 0.01 Toàn cấp 70,402 55,515 78.85 11,904 16.91 2,539 3.61 445 0.63 (Nguồn: S Giáo d c và Đào t o Đồng Nai) + Kết quả xếp loại đạo đức học kỳ I năm học 2014 – 2015 cấp THPT Xếp loại Đạo đức Tổng Tốt Yếu LỚP Khá TB số HS Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng % % 10 24,824 17,646 71.08 5,471 22.04 12,670 51.04 447 1.80 11 21,384 15,304 71.57 4,645 21.72 1,019 4.77 416 1.95 12 23,522 8,105 76.97 4,285 18.22 857 3.64 274 1.16 Toàn cấp 69,730 1,055 73.22 14,401 20.65 14,546 20.86 1,137 1.63 (Nguồn: S Giáo d c và Đào t o Đồng Nai) Nhận xét chung: - Ưu điểm: + 90,89% học sinh có đạo đức khá, tốt, đa số học sinh biết nghe lời, kính trọng cha mẹ, thầy cô, có ý thức rèn luyện tu dư ng phẩm chất đạo đức tốt; thực hiện tốt mọi nội quy, quy định c a trường, c a lớp, biết sống tốt, sống đẹp, ph hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội; + Học sinh có chiều hướng phát triển tốt về mặt t nh cảm đạo đức, rèn luyện được kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức đúng, sai, tự hiểu và vận dụng được một số kiến thức pháp luật, chẩn mực đạo đức trong cuộc sống hàng ngày. - Hạn chế: + Một bộ phận học sinh có biểu hiện chán nản, lười học, thường xuyên vi phạm và gây mất trật tự trong lớp, nói tực, chửi thề, nói dối không trung thực, vô lễ với thầy, cô, với bạn bè và người lớn tuổi, kết bạn chơi với những đối tượng xấu ở bên ngoài, uống rượu, hút thuốc lá... + Số học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức vẫn còn nhiều, một số giáo viên bộ môn, giáo viên ch nhiệm chưa thật sự quan tâm đến việc giáo dục đạo đức thông qua các tiết học ở trên lớp, thậm chí còn có thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm khi thấy học sinh có dấu hiệu vi phạm đạo đức. Sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đ nh và xã hội còn nhiều mặt hạn chế. b) Những hạn chế trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh ên cạnh những kết quả đáng khích lệ, khả quan đã đạt được trong thời gian qua, công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong
  12. giai đoạn hiện nay vẫn còn một số mặt tồn tại và hạn chế. - Một bộ phận không nhỏ các em học sinh vẫn chưa hiểu và xác định được các giá trị đích thực c a cuộc sống, sống buông thả, thực dụng, vô cảm, ích kỷ thiếu trách nhiệm với bản thân, với gia đ nh và xã hội. Hiện tượng học sinh vi phạm đạo đức ngày càng nhiều, khiến dư luận xã hội lo l ng, nhiều thầy, cô giáo và các nhà quản lý giáo dục phải đau đầu. - Công tác giáo dục chính trị tư tưởng đã có đổi mới nhưng chưa tác động sâu s c đến đông đảo đoàn viên, thanh niên học sinh; công tác tuyên truyền, định hướng lý tưởng, giáo dục đạo đức lối sống, nêu gương người tốt, việc tốt cho học sinh chưa thường xuyên. Nhiều cơ sở giáo dục chưa ch động trong công tác phối hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật đối với học sinh. Công tác n m b t, định hướng t nh h nh tư tưởng học sinh có lúc, có nơi thiếu kịp thời. Một bộ phận học sinh thiếu trách nhiệm với bản thân và xã hội, thiếu ý chí kh c phục khó khăn để vươn lên, có lối sống không lành mạnh, ý thức chấp hành pháp luật có nhiều hạn chế. Tính tương tác trong các hoạt động giáo dục còn ít. Việc tổng kết và nhân rộng các mô h nh, cách làm hay trong công tác giáo dục đạo đức học sinh còn nhiều vấn đề bất cập, chưa phát huy được tác dụng tích cực. - Vai trò c a các tổ chức đoàn thể trong nhà trường trong việc tổ chức các hoạt động nh m giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống cho đoàn viên, thanh niên học sinh chưa thật sự hiệu quả; cơ sở vật chất, thiết chế vui chơi, giải trí cho học sinh còn ít và thiếu đồng bộ. - Thách thức trước mặt trái c a cơ chế thị trường đã tác động rất lớn đến sự h nh thành và phát triển nhân cách c a học sinh. Sự b ng nổ c a khoa học công nghệ, c ng với mạng Internet chứa đựng rất nhiều yếu tố phức tạp, học sinh dễ nhiễm các yếu tố sinh hoạt văn hóa không lành mạnh . - Nội dung, phương pháp giáo dục tuy đã được đổi mới nhưng còn bộc lộ nhiều hạn chế; còn có những nội dung trong chương tr nh giáo dục không thiết thực, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa g n với yêu cầu xã hội, chưa ph hợp với nhu cầu và khả năng học tập c a đối tượng học sinh. Nguyên nhân của hạn chế trong giáo dục đạo đức cho học sinh - Một là, trong nhiều năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo luôn nhấn mạnh quan điểm Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức và lối sống trong học sinh . Tuy nhiên trong thực tiễn, quan điểm này chưa được cụ thể hóa để được hiểu một cách đầy đ và triển khai một cách thực sự hiệu quả ở mọi nơi. Nhiều đơn vị trường học chưa nhận thức đầy đ về vai trò c a việc giáo dục đạo đức, chưa thấy hết trách nhiệm đối với việc giáo dục thế hệ trẻ, nên chưa có sự quan tâm thỏa đáng tạo điều kiện tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức và lối sống trong học sinh. Một số cán bộ lãnh đạo ở các cơ sở giáo dục chưa thường xuyên theo dõi, cập nhật những ch trương, đường lối chính sách mới; có tư tưởng ch quan, không kịp thời đổi mới trong công tác tuyên truyền. - Hai là, Hoạt động tư vấn học đường còn nhiều bất cập, thiếu đội ng chuyên môn có kinh nghiệm. Quá tr nh hội nhập quốc tế đã mang tới những cơ hội
  13. lớn nhưng c ng mang đến nhiều thách thức lớn đối với giáo dục. Mặt trái c a kinh tế thị trường đã có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến giáo dục, trong đó sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn là vấn đề toàn xã hội quan tâm. Những mặt tiêu cực, những mặt xấu c a xã hội đã ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện c a nhà trường và điều mà chúng ta quan tâm nhất đó là sự hình thành nhân cách c a thế hệ trẻ. - Ba là, Sự phối hợp giáo dục giữa các tổ chức Đoàn thể trong nhà trường với các ban, ngành, tổ chức kinh tế, xã hội và gia đ nh ở một số nơi thiếu chặt chẽ, chậm được kh c phục, chưa khai thác và phát huy hết các nguồn lực, điều kiện cho công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. - Bốn là, Các cấp y đảng, chính quyền một số nơi chưa quan tâm đúng mức và thường xuyên đối với công tác giáo dục thanh niên, học sinh; việc tổ chức thực hiện các phong trào thi đua mang tính giáo dục truyền thống đối với học sinh chưa thực sự hiệu quả; giữa nhận thức và sự quan tâm thực tế cho công tác giáo dục đạo đức còn chưa tương xứng. - Năm là, Trong quá tr nh giáo dục học sinh, đội ng giáo viên có lúc chưa nhận thức hết mối quan hệ biện chứng giữa hai mặt đạo đức và văn hóa, V vậy, khuynh hướng tập trung nâng cao văn hóa, không chú ý đến vai trò c a mặt giáo dục đạo đức; công tác giáo dục đạo đức còn thực hiện mang tính chung chung, thiếu tính toàn diện, xem nhẹ việc thực hành rèn luyện hành vi, thói quen đạo đức. - Sáu là, Việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đ nh và xã hội trong quá tr nh giáo dục đạo đức có lúc thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ. Đời sống kinh tế khó khăn, một bộ phận không nhỏ đoàn viên, thanh niên học sinh, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; môi trường gia đ nh, nhà trường và xã hội có những biểu hiện xuống cấp đã ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp làm cản trở những nỗ lực trong công tác giáo dục, tập hợp, vận động học sinh c a các đơn vị trường học. Kết quả điều tra nguyên nhân c a hạn chế trong giáo dục giá trị đạo đức cho học sinh ở Đồng Nai cho thấy: %Ý kiến TT Nội dung Ghi chú trả lời 1 Gia đình thiếu quan tâm 19.9 2 Nhà trường thiếu biện pháp giáo dục 34.5 3 Xã hội còn tiêu cực 27.1 4 Quản lý xã hội còn buông lỏng 23.9 5 Thi hành pháp luật chưa nghiêm 24.8 6 Mặt trái c a cơ chế thị trường 31.8 7 Phối hợp giữa Gia đình- Nhà trường-Xã hội chưa tốt 29.1 8 Các biện pháp giáo dục chưa đồng bộ 24.6 9 Ảnh hưởng xấu c a bạn bè 14.5 10 iến đổi về tâm, sinh lý 22.7 11 Nội dung giáo dục chưa thiết thực 30.7 12 Phương pháp giáo dục chưa ph hợp 30.9
  14. 13 Phim ảnh, sách báo có nội dung xấu 12.4 14 Phong trào thi đua còn mang tính hình thức 30.3 ( Số liệu tổng hợp điều tra năm 2014) Để hiểu sâu hơn thực trạng đạo đức học sinh trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay, tôi đã tổ chức khảo sát, điều tra sơ bộ những giá trị đạo đức Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp ph hợp nh m nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh. Trên thực tế về việc điều tra thực địa đã được thực hiện 00 phiếu khảo sát, cho 00 người, đại diện hai nhóm đối tượng gồm học sinh: 100 phiếu; cán bộ, giáo viên: 100 phiếu), kết quả thu được cụ thể như sau: Bảng 1. Cần lưu giữ giá trị đạo đức Việt Nam Tỷ lệ % Stt Giá trị đạo đức Học sinh Cán bộ, giáo viên 1 Rất cần 45 54 2 Cần 30 14 3 Không cần 17 19 4 Ý kiến khác 8 13 ( Số liệu tổng hợp điều tra năm 2014) Qua bảng bảng khảo sát, chúng ta có thể thấy những giá trị đạo đức truyền thống được hai nhóm cho là không thể thiếu và rất cần được g n giữ trong cuộc sống. Tuy nhiên tỷ lệ đồng thuận chưa cao, nhóm học sinh 45%, nhóm cán bộ, giáo viên 54%. Trong khi số người có quan điểm cho r ng không cần lưu giữ giá trị đạo đức truyền thống c ng chiếm tỷ lệ tương đối, nhóm học sinh 17%, nhóm cán bộ, giáo viên 19%. Bảng 2. Giá trị đạo đức Việt Nam nổi bật nhất Tỷ lệ % Stt Giá trị đạo đức Học sinh Cán bộ, giáo viên 1 Yêu nước 20 28 2 Đoàn kết 28 24 3 Lao động cần c , tiết kiệm 11 20 4 Thương người 20 8 5 Ý thức cộng đồng 9 16 6 Ý kiến khác 12 4 ( Số liệu tổng hợp điều tra năm 2014) Có thể thấy, giữa hai nhóm được khảo khát có quan điểm khác nhau về giá trí đạo đức truyền thống nổi bật nhất. Nhóm học sinh cho là giá trị đoàn kết 8%, yêu nước 0%; nhóm cán bộ, giáo viên cho là giá trị yêu nước 8%, đoàn kết 24%. Như vậy, sự khác nhau này là do nhận thức, sự trải nghiệm cuộc sống. Tuy nhiên những giá trị đạo truyền thống tuy cần được lưu giữ nhưng vai trò c a nó lại rất mờ nhạt trong lối sống c a học sinh trong t nh h nh hiện nay.
  15. Bảng 3. Những giá trị đạo đức Việt Nam ít được lưu giữ Tỷ lệ % Stt Giá trị đạo đức Học sinh Cán bộ, giáo viên Yêu nước, đoàn kết, lao động cần cù, 1 10 22 thương người Hiếu học, anh h ng, chịu khó, trung thực, 2 43 29 ý thức cộng đồng 3 Lạc quan, v nghĩa, giản dị, yêu gia đ nh 19 35 4 Ý kiến khác 28 14 ( Số liệu tổng hợp điều tra năm 2014) ảng khảo sát giá trị đạo đức truyền thống Việt Nam ít được lưu giữ, lại cho ta thấy sự khác nhau giữa hai nhóm một nữa. Trong khi nhóm học sinh cho là giá trị hiếu học, anh h ng, chịu khó, trung thực, ý thức cộng đồng 43%, nhóm cán bộ, giáo viên cho giá trị lạc quan, v nghĩa, giản dị, yêu gia đ nh 35%. Bảng 4. Những giá trị đạo đức suy thoái do Tỷ lệ % Stt Nội dung Học sinh Cán bộ, giáo viên 1 Tr nh độ nhận thức mỗi người 38 25 2 Xu hướng xem trọng vật chất 23 39 3 Giáo dục gia đ nh, nhà trường 8 9 4 Tiếp nhận nền văn hóa ngoại thiếu chọn lọc 5 9 5 Vấn đề kinh tế 15 4 6 Ý kiến khác 11 14 ( Số liệu tổng hợp điều tra năm 2014) Kết quả khảo sát những giá trị đạo đức truyền thống suy thoái do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhất lớn nhất được nhóm học sinh cho là do tr nh độ nhận thức mỗi người 38%; nhóm cán bộ, giáo viên cho là do xu hướng xem trọng vật chất, lối sống thực dụng 39%. Như vậy, qua kết quả khảo sát có thể thấy quan niệm về đạo đức lối sống c a hai nhóm đối tượng học sinh và cán bộ, giáo viên có sự khác nhau như: Khi hỏi về tác động làm suy thoái đạo đức truyền thống, nhóm học sinh cho là do tr nh độ nhận thức; nhóm cán bộ, giáo viên cho do xu hướng xem trong vật chất. Hay những giá trị đạo đức truyền thống nào ít còn lưu giữ, nhóm học sinh cho là: Hiếu học, anh h ng, chịu khó, trung thực, ý thức cộng đồng; nhóm Cán bộ, giáo viên cho là lạc quan, v nghĩa, giản dị trong lối sống, yêu gia đ nh. Nguyên nhân dẫn đến quan niệm khác nhau là do chênh lệch về tr nh độ học vấn, kinh nghiệm sống,... Nên tr nh độ nhận thức c a hai nhóm đối tượng không giống nhau. Tuy nhiên nh n chung, quan niệm về giá trị đạo đức trong lối sống c a học sinh c ng có điểm tương đồng, tỷ lệ học sinh kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống chưa cao, ên cạnh đó có một bộ phận không nhỏ trong học sinh còn mơ hồ về nguyên nhân làm suy thoái đạo đức truyền thống. Song, ở mỗi học sinh vẫn thấy được tầm quan trọng c a giá trị đạo đức trong lối sống, nhưng họ
  16. chưa biết chọn lọc những giá trị hiện đại và kế thừa, phát huy giá trị truyền thống như thế nào trước sự hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề, chúng ta phải giáo dục và trang bị những giá trị đạo đức ấy cho học sinh b ng cách nào? Để họ vừa kế thừa, phát huy giá trị truyền thống vừa tiếp biến những giá trị mới, kết hợp hài hòa truyền thống và hiện đại để ph hợp với sự phát triển xã hội. Thông qua t nh h nh và thực tế khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức học sinh THPT tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay, ta thấy rõ hơn thực trạng học sinh khi phân tích yếu tố tích cực và tiêu cực. Thứ nhất, yếu tố tích cực trong lối sống: Học sinh cả nước nói chung, học sinh tỉnh Đồng Nai nói riêng, có nhiều thế mạnh, nhất là trong thời đại toàn cầu hoá, sức trẻ, tài năng, sự nhạy cảm c a họ là yếu tố quan trọng để hội nhập; lý tưởng c a họ, trên tất cả các lĩnh vực, mọi hoạt động, có thể nói gọn trong một chữ: Dám đó là dám nghĩ, dám làm, dám mơ ước, dám nhận thấy những hạn chế, non yếu và dám tin vào chính m nh. Chính nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ch nghĩa trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá thường xuyên đặt ra những yêu cầu cao, đòi hỏi mỗi họ phải năng động hơn, có đ phẩm chất năng lực trí tuệ, tri thức khoa học, từng bước vươn lên làm ch khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại, đòi hỏi học sinh học tập và rèn luyện với một tinh thần trách nhiệm cao, c ng với thái độ lao động mới, thể hiện ở chất lượng và hiệu quả trong trong suốt quá tr nh học tập và rèn luyện. Đồng thời thúc đẩy họ tích cực t m kiếm, sáng tạo, thường xuyên trau dồi phẩm chất, nhân cách đạo đức c a con người văn minh hiện đại; có tác phong công nghiệp, sống và làm việc có kỹ thuật, có kỷ luật, có hiệu quả và tự giác cao độ với ý chí chiến th ng nghèo nàn lạc hậu. Các phong trào cách mạng, thi đua học tập và rèn luyện, thi đua yêu nước, lao động giỏi, đền ơn đáp nghĩa… đã thu hút đông đảo học sinh trong tỉnh tham gia. Qua đó một mặt góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, ổn định chính trị và tiến bộ xã hội, mặt khác góp phần h nh thành những giá trị, chuẩn mực đạo đức mới trong xã hội. Học sinh ngày càng có nhận thức sâu s c hơn về thời đại mà m nh đang sống, về tinh thần yêu nước, về giá trị c a trí tuệ, bản lĩnh, cá tính với tinh thần đổi mới, sáng tạo. Đồng thời họ c ng đang phải tự kh c phục sự tụt hậu c a m nh, đổi mới tư duy, năng động, biết làm giàu tri thức c a m nh từ tổng số tri thức c a nhân loại để thực hiện vai trò nòng cốt người ch tương lai c a đất nước trong việc nâng cao dân trí, phát huy ý chí tự lực tự cường, công hiến sức lực, trí tuệ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại đất nước. Thứ hai, mặt hạn chế trong lối sống: học sinh là lực lượng trẻ, được đào tạo và giáo dục có hệ thống, có khả năng tiếp cận nhanh nhạy với kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại và công nghệ mới, đồng thời là lực lượng lao động ch yếu rất năng động, sáng tạo trong tương lai, đặc điểm chung c a họ là hiếu động thích hấp thụ cái mới. Tuy nhiên, v thiếu kinh nghiệm sống nên họ thường b t chước cả cái tốt lẫn cái xấu mà thiếu sự cân nh c, lựa chọn. Họ sẽ dễ bị choáng ngợp trước những cám dỗ vật chất, trong khi họ chưa chuẩn bị cho m nh một lối ứng xử ph hợp với cuộc sống hiện đại. Cuộc sống sa hoa truỵ lạc, những nhà hàng khách sạn, v trường phơi bày trước m t họ, chào mời, kích thích tính tò mò c a họ… như
  17. vậy, nếu không trang bị một kiến thức đầy đ , họ sẽ dễ bị sa ngã, chệch hướng trong lối sống. Có thể nói, sự du nhập ào ạt lối sống và những chuẩn mực văn hoá, đạo đức phi xã hội ch nghĩa do quá tr nh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế mâu thuẫn với đạo đức truyền thống c a dân tộc đã và đang trực tiếp đánh vào những giá trị thiêng liêng c a đạo đức và bản s c văn hoá dân tộc Việt Nam được vun đ p qua hàng ngàn năm lịch sử, đặc biệt ảnh hưởng đến lối sống giới trẻ, trong đó có học sinh. Một bộ phận không nhỏ thanh niên, học sinh cả nước nói chung, trong đó thanh niên, học sinh tỉnh Đồng Nai nói riêng hiện nay, sống trong sự nô lệ cả tinh thần và vật chất, theo văn hoá ngoại lai b ng các suy nghĩ nông cạn, chạy theo những giá trị vật chất, đề cao thái hoá vai trò cá nhân,… hay thích thể hiện m nh theo những chuẩn mực giá trị nước ngoài, xa rời nguồn gốc dân tộc, tự hạ thấp các giá trị vật chất tinh thần c a dân tộc, tự biến m nh trở thành một ký sinh tr ng c a xã hội. Như vậy có thể thấy, một bộ phận không nhỏ học sinh ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai chưa có những nhận thức, định hướng đúng đ n các vấn đề do hội nhập kinh tế quốc tế đưa lại. Vô t nh đưa họ đến những phạm pháp đáng tiếc. Từ thực trạng trên, chúng ta thấy lối sống c a mọi người bị quy định bởi hoàn cảnh khách quan c a xã hội, bởi những điều kiện sống và sự giáo dục c a gia đ nh và xã hội. Mỗi học sinh hãy ch động trên bước đường lập nghiệp và trong mọi hoàn cảnh để vừa thể hiện bản lĩnh c a người ch nhân tương lai c a đất nước vừa thể hiện bản lĩnh c a người Việt Nam trong cơn lốc hội nhập với thế giới. Đồng thời, mỗi học sinh phải thấy được trách nhiệm đối với bản thân c ng là trách nhiệm đối với xã hội; phải tự tạo hành trang cho m nh b ng cách n m lấy tri thức làm sức mạnh c a bản thân; có tinh thần yêu nước, biết phát huy những truyền thống tốt đẹp c a dân tộc; có cá tính, năng lực sáng tạo, có lý tưởng, đạo đức cách mạng… như vậy mới hoàn thành sứ mệnh là lực lượng quyết định là động lực phát triển c a đất nước nói chung và c a tỉnh Đồng Nai nói riêng. 2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị đạo đức cho học sinh trường THPT trong giai đoạn hiện nay a) Nâng cao nhận thức về giá trị đạo đức cho học sinh Nhận thức về giá trị đạo đức - Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay, có vai trò to lớn trong việc nâng cao nhận thức c ng như điều chỉnh tư tưởng, thái độ và hành vi c a con người. ên cạnh việc phát huy các phương tiện thông tin đại chúng th việc đề cao tính trách nhiệm c a các tổ chức đoàn thể trong nhà trường là hết sức cần thiết. Với vị trí và vai trò c a m nh trong nhà trường, Đội TNTP HCM là lực lượng h ng hậu thực hiện công tác truyền thông dưới nhiều h nh thức hoạt động khác nhau nh m thu hút học sinh tham gia vào các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống. - Giáo dục, bồi dư ng lý tưởng cách mạng, truyền thống đạo đức và lối sống cho học sinh hiện nay không chỉ dừng lại ở các chương, điều trong sách vở mà quan trọng là phải giáo dục b ng chiều sâu lịch sử, những truyền thống đấu
  18. tranh cách mạng c a Đảng và dân tộc, b ng những tấm gương yêu nước tiêu biểu, những anh h ng, liệt sĩ hy sinh v sự nghiệp cách mạng c a Đảng, c a nhân dân ta. - Khơi dậy trong học sinh tinh thần xung kích t nh nguyện v cộng đồng, v xã hội thông qua các phong trào tuổi trẻ sáng tạo g n với thực hiện cuộc vận động tuổi trẻ học đường học tập và làm theo lời ác , thanh thiếu niên hiếu thảo . Mở rộng tuyên truyền t m hiểu truyền thống yêu nước dân tộc, c a Đảng. + Lấy gương người tốt, việc tốt khích lệ học sinh để họ nhận thấy tự điều chỉnh, học tập, rèn luyện bản thân. Có thể lấy những tấm gương ở xung quanh ta, luôn có mọi lúc ở mọi nơi rất gần g i với cuộc sống mà ai c ng có thể học. Như nghị lực vượt khó c a cậu học trò nghèo đã đậu th khoa trong các kỳ thi đại học; hay một hành động tốt, cách ứng xử khéo léo... ta có thể b t gặp thường ngày. Chính những hành vi, cử chỉ đúng mực này có thể làm thay đổi lối sống, suy nghĩ, cuộc đời c a mỗi người. + Lồng ghép nội dung giáo dục trong tất cả các mặt công tác, hoạt động khác c a Đoàn thanh niên như đoàn kết, tập hợp thanh niên, tổ chức các phong trào thi đua, đảm nhận các chương tr nh, dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua đó để giáo dục và rèn luyện học sinh. Phát huy giá trị đạo đức cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay - Đạo đức nói chung, đạo đức truyền thống nói riêng đều thuộc phạm tr ý thức xã hội và quan hệ tác động qua lại đối với tồn tại xã hội, thể hiện trong mối quan hệ giữa ý thức đạo đức và hành vi đạo đức. Giáo dục đạo đức là tác động vào ý thức, nâng cao nhận thức về đạo đức, về vai trò quan trọng c a đạo đức để mỗi học sinh tự giác thực hiện, qua đó tự làm điều chỉnh hành vi c a m nh với mối quan hệ xã hội. Nhưng do tồn tại xã hội có tác động trở lại đối với ý thức xã hội, đôi khi có tính quyết định, nên những quan hệ lợi ích, những quan hệ xã hội tác động trực tiếp, hàng ngày đến hành vi đạo đức c a mỗi học sinh. V vậy giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh là nhiệm vụ thường xuyên và ngày càng trở nên quan trọng trong giai đoạn hiện nay. - Không ngừng tăng cường giáo dục nâng cao bản lĩnh chính trị, bồi dư ng đạo đức, lý tưởng cách mạng c a Đảng, c a dân tộc; bồi dư ng lòng yêu nước, yêu ch nghĩa xã hội cho thế hệ trẻ; lấy giáo dục nhân cách, giáo dục đạo làm người là chính. Nh m h nh thành những thế hệ học sinh ưu tú, vững vàng về chính trị, kiên định mục tiêu xã hội ch nghĩa, có lý tưởng sống cao đẹp, sống có văn hóa và t nh nghĩa, giàu lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính, biết nuôi dư ng hoài bão, tự cường dân tộc. - Đẩy mạnh phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong các đơn vị trường học. Xác định rõ, đây là công việc thường xuyên hàng ngày, là trách nhiệm cụ thể, thiết thực c a mỗi học sinh. - Các Chuẩn mực đạo đức phải được đề cao, nhân cách con người phải được tôn trọng, quan hệ giữa người với người phải là quan hệ giàu nhân tính, thể hiện ở tính lên kết và sự hợp tác, sự quan tâm và trách nhiệm, sự cảm thông chia sẽ, giàu lòng nhân ái, vị tha, nhất là t nh thương đối với trẻ em và sự b nh đẳng, tôn trọng
  19. dành cho phụ nữ. Đó là những biểu hiện c a đạo đức và văn hoá đạo đức cần giáo dục cho thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh để tạo thành thói quen trong hành vị ứng xử c a họ. - Vào đầu năm học mới cần giới thiệu cho học sinh truyền thống xây dựng, phát triển và trưởng thành, các h nh ảnh các thế hệ đã trưởng thành từ mái trường nay đang góp sức xây dựng quê hương đất nước. Các thành quả mà nhà trường đã đạt được, các thế hệ thầy cô giáo đã và đang công tác trong nhà trường để từ đó giúp cho học sinh t nh yêu trường yêu lớp, biết phát huy những truyền thống tốt đẹp c a nhà trường. - Tổ chức các buổi nói chuyện, tọa đàm c a các cán bộ lão thành cách mạng, các cựu chiến binh; tổ chức các đợt đi thăm các di tích lịch sử. Từ đó h nh thành cho học sinh lòng yêu quê hương đất nước, tự hào dân tộc, ý chí tự cường về quê hương, về mái trường yêu dấu. - Giáo dục ý thức tự giác c a lớp trẻ phải biết gạn đục, khơi trong trong việc tiếp thu những giá trị hiện đại và kế thừa, phát huy những giá trị truyền thống. Như vậy, giáo dục đạo đức có ý nghĩa quan trọng trong việc h nh thành nhân cách. Song, b ng những giá trị từ người thật việc thật c ng thời đại đang sống để học sinh học tập và noi theo, đó là h nh thức giáo dục hiệu quả nhất. ên cạnh đó, cần phải giáo dục việc nhận diện các quan hệ đạo đức đang vận động trong đời sống c a xã hội ta, việc cổ v các quan hệ đạo đức đúng đ n, đấu tranh phê phán các quan niệm đạo đức sai lầm một cách khách quan là điều rất cần thiết, để từ đó học sinh có lòng tin vào những điều thiện, và phê phán điều ác một cách khoa học, c ng cố ý thức tự giác. - Khuyến khích lối sống tích cực: Tự tôn, khẳng định cá nhân, kết hợp hài hòa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại trong lối sống. Phải hạn chế những tư tưởng đạo đức mang nặng tính cộng đồng mà khuyến khích các giá trị cá nhân, kết hợp giá trị cộng đồng với giá trị cá nhân, tôn trọng ý kiến cá nhân, lợi ích cá nhân và nhu cầu phát triển cá nhân b ng các chính sách, chế độ ưu đãi xứng đáng không chỉ là biểu dương, khen ngợi. Tạo cơ hội cho lớp trẻ khẳng định m nh, vươn lên tự lập thân, lập nghiệp. Đồng thời tạo ra những định hướng đúng đ n cho hoạt hoạt c a mỗi học sinh, tập thể và cộng đồng, để xây dựng và c ng cố phát triển lối sống mới trong học sinh. Mỗi học sinh hãy tạo cho m nh một nguyên t c sống th bao giờ c ng giữ được bản lĩnh, cốt cách c a m nh, dám đương đầu với những khó khăn thử thách, không cơ hội, sống nhiệt t nh, chân thực và cống hiến nhiều cho xã hội. Đồng thời có tinh thần giúp đ người khác một cách tự giác và có trách nhiệm cao trước tập thể và xã hội. Chính điều này đã khẳng định trong lối sống c a họ đã luôn kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống và luôn làm mới nó để ph hợp với hoàn cảnh sống. Như chúng ta đã biết, con người vừa mang tính thời đại vừa mang tính lịch sử, tức là mang trong m nh dấu ấn c a quá khứ. Không thể có con người hiện đại nếu họ không được nuôi dư ng b ng truyền thống tốt đẹp, được kết tinh trong lịch
  20. sử hàng ngh n năm c a dân tộc. Do đó, nếu mỗi học sinh biết dung hòa được các giá trị truyền thống với các giá trị hiện đại th kinh tế, xã hội sẽ phát triển, nhưng các giá trị truyền thống phải được biến đổi ph hợp với tinh thần thời đại. Trong quá tr nh biến đổi đó, các giá trị truyền thống được gạn lọc, khơi trong, được kết hợp với giá trị hiện đại tạo nên một hệ giá trị mới mang tinh thần c a thời đại, nhưng lại có đặc điểm c a dân tộc. Đồng thời sẽ giúp họ tiếp thu một cách có chọn lọc các luồng giá trị mới và c ng là điều kiện giúp giới trẻ từng bước tiến vào thế giới mà không sợ lai căng hay đánh mất chính m nh trong lối sống c a mỗi người. - Hạn chế các yếu tố tiêu cực trong lối sống. Cần giáo dục cho thế hệ trẻ việc nhận diện các quan hệ đạo đức đang vận động trong đời sống c a xã hội. Việc cổ v , ng hộ các quan hệ đạo đức đúng đ n, phê phán và đấu tranh công lại các quan niệm đạo đức sai lầm một cách khách quan là điều cần thiết để từ đó, học sinh có lòng tin vào những điều thiện và phê phán điều ác một cách khoa học, c ng cố ý thức tự giác. Các hành vi xấu, thiếu trách nhiệm, ăn bám, lười biếng, lừa đảo phải được vạch trần và người tốt việc tốt phải được cổ v , nêu gương điển h nh... Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 5 an chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã nhấn mạnh những đức tính cần có c a con ngưòi mới Việt Nam: - Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu v độc lập dân tộc và ch nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh v hoà b nh, độc lập dân tộc, dân ch và tiến bộ xã hội. - Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu v lợi ích chung. - Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước c a cộng đồng, có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. - Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, nâng xuất cao v lợi ích c a bản thân, gia đ nh, tập thể, xã hội. - Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, tr nh độ chuyên môn, tr nh độ thẩm mỹ và năng lực [ 6, tr 58, 59) Thiết nghĩ, thế hệ trẻ càng cần thiết chú trọng các đức tính này trong tiếp nhận giáo dục, tự giáo dục để bồi bổ và hoàn thiện nhân cách con người mới. Trong đó phải chú ý phát huy mặt tích cực, hạn chế khuyết điểm và thiếu hụt, để cho nhân cách thế hệ trẻ nảy nở theo những chuẩn mực chân, thiện, mỹ. b) Giáo dục giá trị đạo đức thông qua các môn học trong nhà trường Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua môn học Giáo dục công dân và các môn học khác. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, thông qua giảng dạy môn học Giáo dục công dân, cần coi trọng đúng mức việc giảng dạy môn Giáo dục công dân c ng như vị trí và vai trò c a môn học này trong giáo dục đạo đức cho học sinh; đổi mới nội dung chương tr nh và phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2