intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học Tình Thương

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:24

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giúp giáo viên có nhận thức đúng đắn về công tác quản lí hoạt động học của học sinh và thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh có hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học Tình Thương

  1. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương I. PHẦN MỞ ĐẦU  1. Lý do chọn đề tài Trong trường tiểu học, hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm,   chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm  học. Hoạt động dạy học là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục  tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường và quyết định kết quả đào tạo của nhà  trường. Hoạt động dạy học thể  hiện tính hai mặt: hoạt động dạy của giáo  viên và hoạt động học của học sinh. Đây là hai hoạt động trung tâm của quá  trình dạy học, hai hoạt động mang tính chất khác nhau, song thống nhất với  nhau trong mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò. Bởi vậy, trong quản lý hoạt  động dạy học, phải quan tâm đến hoạt động học tập của học sinh như quan   tâm đến hoạt động dạy của giáo viên. Quản lý hoạt động học của học sinh  không phải chỉ trên bình diện khoa học giáo dục mà còn đòi hỏi có ý nghĩa về  tinh thần trách nhiệm của người  quản lý, giáo viên đối với sự nghiệp đào tạo  thế hệ trẻ. Trong những năm qua, chất lượng giáo dục  ở  trường Tiểu học đã có  nhiều chuyển biến song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của thực  tế  giáo dục  ở  cấp Tiểu học. Sự  phân định trách nhiệm và quy chế  phối hợp  giữa các bộ  phận tham gia hoạt động giáo dục trong nhà trường chưa chặt   chẽ. Công tác phối hợp ba môi trường giáo dục chưa phát huy hết hiệu quả.  Nhiều học sinh còn bị  hổng kiến thức, thiếu tinh thần vượt khó, chưa hứng  thú học tập, lười biếng, chán nản, hay nghỉ  học … Thực trạng này diễn ra  nhiều hơn  ở  các trường, lớp thuộc các vùng có điều kiện kinh tế  khó khăn,   đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Điều đó gây ra nhiều hậu quả cho   bản thân học sinh, gia đình, nhà trường, xã hội ở hiện tại và tương lai.  Để  nâng cao chất lượng giáo dục, cần phải làm tốt công tác quản lý  dạy, quản lý học, quản lý giáo dục học sinh, quản lý nhân sự,…Trong đó,  chúng tôi thấy rằng quản lý học tập của học sinh là khâu quan trọng, trực tiếp   quyết định chất lượng học tập của học sinh.  Nếu quản lý hoạt động học của  học sinh tốt thì sẽ  nâng cao hiệu quả  hoạt động dạy và học. Như  vậy, việc  nghiên cứu công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh là vấn đề  cấp  thiết để nhà trường nâng cao được chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện  được mục tiêu đổi mới căn bản giáo dục toàn diện, phát triển giáo dục làm cơ  sở cho công cuộc đổi mới đất nước.  Từ những lí do nêu trên, với trách nhiệm của một giáo viên chủ nhiệm  lớp kiêm tổ trưởng chuyên môn, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài Một số giải   pháp quản lý hoạt động học của học sinh khối 2, 3 tại trường Tiểu học Tình   Thương. Đề tài này không phải là vấn đề  mới, nó đã xuất hiện trong một số  Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 1
  2. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương đề tài nghiên cứu của đồng nghiệp nhưng nội dung bàn về các giải pháp quản  lí hoạt động học của học sinh dân tộc thiểu số không nhiều và không cụ thể.  Vì lẽ  đó, tôi hi vọng đề  tài đưa ra được những biện pháp hữu hiệu nhất để  vận dụng nhằm mang lại kết quả cao cho chất lượng dạy học  ở những đơn   vị có nhiều học sinh dân tộc thiểu số. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài *Mục tiêu : ­ Giáo viên có nhận thức đúng đắn về công tác quản lí hoạt động học của   học sinh và thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh có hiệu   quả. ­ Nâng cao chất lượng giáo dục *Nhiệm vụ:  Xây dựng cơ  sở  lý luận về  việc quản lí hoạt động học của học sinh;   nghiên cứu thực trạng của đơn vị và đưa ra một số  biện pháp nhằm nâng cao  hiệu quả quản lí hoạt động học của học sinh khối 2, 3 trường Tiểu học Tình  Thương. 3. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Giáo viên và học sinh khối 2, 3 trường Tiểu học Tình Thương, huyện  Krông Ana năm học 2014­ 2015 và 2015­2016 5. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu ­ Phương pháp trải nghiệm thực tế ­ Phương pháp khảo sát, điều tra ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp II. PHẦN NỘI DUNG  1. Cơ sở lý luận Hoạt động học tập có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự  phát triển tâm lí của học sinh tiểu học. Vì trẻ em lứa tuổi học sinh tiểu học là   lứa tuổi thực hiện bước chuyển từ hoạt động vui chơi là hoạt động chủ  đạo   sang học tập là hoạt động chủ  đạo. Hoạt động học tập đem đến cho trẻ  nhiều điều mà trước đây trẻ chưa bao giờ  có được hoặc không thể  tiếp cận   được. Nhà trường và hoạt động học tập đặt ra cho trẻ những đòi hỏi mới của   cuộc sống. Trẻ  không chỉ  phải tự  lập lấy vị  trí của mình trong môi trường   mới, mà còn phải thích  ứng với việc chấp nhận những người lớn ngoài gia  Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 2
  3. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương đình là thầy, cô giáo sẽ  đóng vai trò hàng đầu trong cuộc sống của trẻ. Trẻ  phải ý thức và có thái độ trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ của   mình, đặc biệt là nhiệm vụ học tập và biết điều khiển hành vi của mình một  cách có chủ định. Tuổi tiểu học là tuổi của sự  phát triển hồn nhiên bằng phương thức  lĩnh hội. Cùng với việc lĩnh hội, tiếp thu một hệ  thống tri thức về  các môn  học, trẻ em học cách học, học kĩ năng sống trong môi trường trường học và  môi trường xã hội. Cùng với sự ảnh hưởng khá lớn của môi trường giáo dục  gia đình và quan hệ  bạn bè cùng tuổi, cùng lớp và trường học, học sinh tiểu  học lĩnh hội các chuẩn mực quy tắc đạo đức của hành vi. Sự lĩnh hội trên tạo   ra những biến đổi cơ  bản trong sự  phát triển tâm lí của học sinh tiểu học.  Chúng không chỉ đảm bảo cho các em thích ứng với cuộc sống nhà trường và  hoạt động học, mà còn chuẩn bị  cho các em những bước ngoặt quan trọng  trong cuộc sống  ở  tuổi thiếu niên. Về  việc này, N.X.Leytex đã khắc họa: “   Tuổi tiểu học là thời kì của sự nhập tâm và tích lũy tri thức, thời kì mà sự lĩnh   hội chiếm  ưu thế”. Chức năng trên được thực hiện thắng lợi nhờ  các đặc  điểm đặc trưng của lứa tuổi này – sự tuân thủ tuyệt đối vào những người có   uy tín với các em (đặc biệt là thầy, cô giáo), sự mẫn cảm, sự lưu tâm và thái  độ vui chơi ngây thơ đối với các đối tượng mà các em được tiếp xúc.  Ở  trường Tiểu học, học sinh từng ngày, từng giờ  tự  hình thành cho  mình những năng lực của người học  ở  trình độ  sơ  đẳng nhưng cơ  bản, như  sử  dụng tiếng Việt, năng lực tính toán, năng lực làm việc trí óc.  Học tập là  một hoạt động nhận thức, khi có nhu cầu hiểu biết học sinh sẽ tích cực học  tập. Nhu cầu hiểu biết đó chính là động cơ nhận thức của học sinh trong học   tập. Học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ  thể  trong hoạt động dạy học. Vì   vậy trong quản lý hoạt động học của học sinh cần làm cho giáo viên nhận  thấy trách nhiệm này là đặc biệt quan trọng, vì nó là khâu quan trọng góp  phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Không gian hoạt động  học tập của học sinh là từ  trong lớp, ngoài lớp đến  ở  nhà. Thời gian hoạt  động học của học sinh bao gồm giờ học trên lớp, giờ  học ở nhà và thời gian  thực hiện các hình thức học tập khác. Trong việc quản lý hoạt động học tập   của học sinh, chúng ta cần bao quát được cả không gian, thời gian và các hình  thức học tập để điều hòa cân đối chung, điều khiển chúng hoạt động phù hợp  với tính chất và quy luật hoạt động dạy học. 2.Thực trạng 2.1 Thuận lợi­ khó khăn * Thuận lợi: Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 3
  4. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương ­ Trường được sự  quan tâm của các cấp  ủy Đảng, chính quyền địa  phương; sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT. ­ Đội ngũ giáo viên đầy đủ, được đào tạo cơ  bản, đạt chuẩn và trên   chuẩn, có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường. Trình độ  chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm phần lớn đáp ứng được yêu cầu đổi mới  giáo dục. Một   số  giáo viên có trình độ  công nghệ  thông tin tốt, năng lực   chuyên môn tương đối vững vàng. ­ Trong giáo dục học sinh có sự  phối hợp của các đoàn thể  trong và  ngoài nhà trường. ­ Trường học tổ  chức học tập 9 buổi/tuần, học sinh được hỗ  trợ  đầy  đủ sách vở để học tập.  * Khó khăn: ­ Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học chưa đảm  bảo. ­ Đội ngũ giáo viên tuy đủ  về  số  lượng, đạt chuẩn, kể  cả  trên chuẩn   nhưng chất lượng không đồng đều.  ­ Học sinh người dân tộc thiểu số  thường nhút nhát, thiếu tự  tin, khả  năng tiếp thu chậm, ý thức tự giác học tập chưa cao. ­ Thiếu sự hợp tác của hội cha mẹ học sinh. ­ Giáo viên và học sinh, phụ huynh bất đồng về ngôn ngữ. 2.2 Thành công­ hạn chế * Thành công: ­ Đội ngũ giáo viên ý thức được việc quản lí hoạt động học của học  sinh là nhiệm vụ của mỗi cá nhân nên đa số giáo viên có ý thức tự giác, nhiệt   tình thực hiện các biện pháp quản lí học sinh có hiệu quả, chất lượng giáo  dục ngày càng tăng. ­ Học sinh có ý thức tự giác học tập hơn , thực hiện đầy đủ và có kết quả  học tập; chấp hành tốt nội quy trường, lớp. Các em thích tham gia các hoạt  động tập thể  trong và ngoài giờ  lên lớp,biết giữ  gìn và bảo vệ  tài sản nơi   công cộng, tham gia các hoạt động bảo vệ  môi trường, thực hiện trật tự  an  toàn giao thông. * Hạn chế: ­ Một số giáo viên còn hạn chế về kiến thức, về kỹ năng sư phạm nên  việc sử  dụng các biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh chưa thật  hiệu quả. ­ Sự hợp tác của phụ huynh học sinh chưa cao 2.3 Mặt mạnh­ mặt yếu * Mặt mạnh: Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 4
  5. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương ­ Đội ngũ giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc quản   lý hoạt động học của học sinh và xây dựng được các biện pháp thực hiện đạt  mục tiêu đề ra. ­ Tính tự quản của học sinh được cải thiện, các em không còn thói quen   chỉ trông chờ vào sự hướng dẫn, điều hành của giáo viên nên đã có ý thức tự  giác học tập hơn. ­ Chất lượng học tập của học sinh ngày càng được nâng cao. *Mặt yếu: ­ Một số  giáo viên vẫn còn ngại thay đổi, chưa mạnh dạn trong việc   đổi mới phương pháp dạy học cũng như  thực hiện các biện pháp giáo dục   mới.  ­ Học sinh nhìn chung còn chậm thích  ứng với phương pháp dạy học  mới, chậm đổi mới phương pháp học tập. Một số  em chưa thực sự  đầu tư  thời gian cho việc tự học. Việc tham gia hoạt động ngoại khóa, tự học còn trở  ngại về điều kiện sinh hoạt.  2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động đến đề tài * Nguyên nhân của thành công: ­ Nhờ sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT, sự quan tâm phối hợp của  địa phương và sự chỉ đạo linh hoạt của Ban lãnh đạo trường, sự đoàn kết nội  bộ  cao nên đã tạo điều kiện cho các tổ  trưởng chuyên môn, giáo viên có cơ  hội thực hiện tốt các biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh. ­ Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, ý thức trách nhiệm cao, có tinh thần đoàn  kết tương trợ  giúp đỡ  nhau trong công tác. Thường xuyên được tham dự  các  lớp tập huấn, chuyên đề  và nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp  giảng dạy các môn học theo chương trình, giảng dạy các môn học theo vùng  miền, giảng dạy trẻ  có hoàn cảnh khó khăn,... Trong giảng dạy, g iáo viên  được phép chủ động xây dựng kế hoạch dạy học và được sự theo dõi kiểm tra  chỉ đạo thường xuyên của tổ khối chuyên môn, lãnh đạo trường. ­ Giáo viên đã được nhận bàn giao chất lượng học sinh từ lớp dưới lên,  nắm chắc được đối tượng học sinh của lớp mình đảm nhận, được chủ động  tổ chức các hoạt động tự học của học sinh ở trường vào buổi chiều từ thứ hai  đến thứ sáu hàng tuần. * Nguyên nhân của hạn chế: ­ Đội ngũ giáo viên trước đây được đào tạo từ nhiều hình thức khác nhau,   một số ít  giáo viên là người đân tộc thiểu số, tuổi đời cao, còn nhiều hạn chế  về năng lực chuyên môn nên chất lượng giảng dạy và khả  năng thực hiện các  biện pháp giáo dục không đồng đều. Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 5
  6. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương ­ Học sinh dân tộc thiểu số học tập bằng ngôn ngữ  thứ  2, khả  năng ghi  nhớ, vận dụng kiến thức hạn chế, thiếu sự quan tâm, hướng dẫn, nhắc nhở từ  phía gia đình. Vì vậy, các em chưa nắm vững phương pháp và kĩ năng học tập,   chưa thực sự đầu tư thời gian cho việc tự học. ­ Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của trường chưa đáp ứng được đầy   đủ, kịp thời theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.  ­ 97% số  phụ  huynh là người dân tộc thiểu số, sống bằng nghề nông,  thu nhập và  trình độ dân trí thấp nên ảnh hưởng nhiều đến việc phối kết hợp   giáo dục, đánh giá học sinh. ­ Hoạt động của Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên chưa thật sự  chú  trọng vào các hoạt động học của học sinh, chưa tổ chức được nhiều cuộc thi,  giao lưu trao đổi kinh nghiệm về học tập cho học sinh giữa các lớp với nhau. 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra *Về học sinh: Học sinh trường Tiểu học Tình Thương hầu hết là con em của đồng bào  các dân tộc thiểu số   ở  buôn Tur A, buôn Tur B và buôn Kala, xã Đray Sáp,  huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk. Trong đó buôn Tur A, buôn Tur B la hai buôn  đặc biệt khó khăn của xã. Nhiều học sinh ở buôn Tur A là con em của các bệnh  nhân phong đang diều trị  tại khoa điều trị  phong Ea Na. Vì vậy có thể  nói đa  phần học sinh của trường có hoàn cảnh gia đình rất khó khăn. Yếu tố  khách  quan này ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em. Các em ít được  sự  quan tâm của gia đình, điều kiện học tập thiếu thốn. Vì vậy, khi tiếp cận  với các phương pháp học theo hướng đổi mới, đòi hỏi tính chủ  động cao có  nhiều em chưa theo kịp được các bạn trong các hoạt động học tập. Bên cạnh  những học sinh có nhận thức đúng đắn về  các hoạt động học tập, cụ  thể  là  thái độ học tập, xây dựng bài trên lớp, tự học, tự chuẩn bị bài ở  nhà, tham gia   thảo luận nhóm, ý thức tự  giác làm bài kiểm tra,… số  học sinh chưa tự  giác   học, thiếu tự tin khi tham gia các hoạt động học tập còn nhiều. Vì vậy, để hoạt  động học của học sinh có hiệu quả  cần có sự  quản lý chặt chẽ, phù hợp với  từng đối tượng học sinh của giáo viên, nhà trường và sự  nỗ  lực hết sức của   các em học sinh. *Về giáo viên:  Trong những năm học vừa qua, chất lượng đội ngũ có nhiều chuyển  biến. Tập thể  giáo viên có ý thức trách nhiệm, có kinh nghiệm và tâm huyết  với nghề. Giáo viên chủ động  xây dựng kế hoạch và thực hiện phụ đạo học   sinh yếu, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu thường xuyên. Quan tâm xây  dựng   nề   nếp   học   tập   của   lớp.   Trong   giảng   dạy,   tích   cực   vận   dụng   các  phương pháp theo hướng đổi mới, điều này cũng thường được lấy làm chủ  đề  cho các buổi sinh hoạt chuyên môn và đã có những  hiệu quả  nhất định.  Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 6
  7. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương Tuy nhiên, do trình độ  giáo viên không đồng đều, một số  giáo viên là người  dân tộc thiểu số, có tuổi đời cao nên việc đổi mới phương pháp giảng dạy  gặp nhiều khó khăn. Một số  giáo viên chưa mạnh dạn trong việc vận dụng  phương pháp dạy học tích cực, chưa thường xuyên khai thác, tận dụng trang  thiết bị  dạy học, việc thực hiện đổi mới trong kiểm tra đánh giá chưa linh  hoạt. Số giáo viên có trình độ đào tạo tin học để đáp ứng giảng dạy theo công  nghệ thông tin còn khiêm tốn.  *Cơ sở vật chất : Cơ  sở  vật chất phục vụ cho hoạt động học của học sinh bao gồm các  tài liệu, các thiết bị giáo dục, các phòng học, các cơ sở vật chất phục vụ giáo  dục thể  chất, môi trường sư  phạm có  ảnh hưởng hết sức quan trọng đến  chất lượng dạy học. Các thiết bị  giáo dục phục vụ  yêu cầu giảng dạy, học   tập, sách báo, tài liệu tham khảo đều tập trung tại thư  viện của trường và  được giáo viên, học sinh tích cực khai thác. Trường có 1 phòng máy vi tính   cho học sinh học tin học và tham gia thi giải toán, thi tiếng Anh qua mạng   internet. Tuy nhiên với yêu cầu đổi mới trong công tác dạy học và với nhu cầu   tự nghiên cứu, học tập của giáo viên, học sinh ngày càng lớn thì số lượng các  thiết bị của trường cần phải được bổ sung rất nhiều. Trường chưa có đủ  các   phòng chức năng, một số phòng học xuống cấp, thiếu diện tích. Sân chơi của  học sinh chưa đảm bảo an toàn; thiếu công trình vệ  sinh và hệ  thống nước   sạch phục vụ  học sinh. Trường chưa có máy chiếu để giáo viên thực hiện các  bài giảng điện tử.  * Về công tác quản lý hoạt động học của học sinh: Để  tạo được những chuyển biến về  chất lượng trong các hoạt động  giáo dục, trong những năm qua, nhà trường đã đẩy mạnh các hoạt động bồi  dưỡng cán bộ  giáo viên bằng nhiều hình thức khác nhau vì mục tiêu chiến  lược  và  hiệu   quả.  Tổ  chức   triển  khai  thực  hiện  nghiêm  túc  các   văn  bản  hướng dẫn chỉ đạo của các cấp tới từng giáo viên. Thực hiện giao quyền chủ  động cho tổ khối, giáo viên trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và tổ chức  các hoạt động học cho học sinh. Khuyến khích những giáo viên có sáng tạo  trong công tác dạy học. Động viên, khen thưởng kịp thời những giáo viên, học  sinh đạt thành tích cao trong dạy học. Huy động các nguồn lực trong và ngoài  nhà trường, phối hợp với cha mẹ  học sinh cùng tham gia vào việc giáo dục  học sinh. Tổ chức cho học sinh học tập lẫn nhau thông qua các nhóm học tập,   đôi bạn cùng tiến. Phát động đọc sách, báo tại thư viện  của trường, của lớp;  tổ  chức các tiết hoạt động tập thể theo khối, lớp.  Tuy nhiên, hoạt động của  Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên chưa thật sự  chú trọng vào các hoạt động  học của học sinh, chưa tổ  chức được nhiều cuộc thi, giao lưu trao đổi kinh  nghiệm về học tập cho học sinh giữa các lớp với nhau. Chính vì vậy học sinh   Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 7
  8. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương chưa thật sự nỗ lực hết sức của bản thân, ít có sự thi đua trong các phong trào  học tập. Mặc dù, hàng năm trường có tổ chức giao lưu tiếng Việt của chúng  em, thi tìm hiểu về môi trường, tìm hiểu về các tệ  nạn xã hội,…nhưng mức  độ  tham gia của học sinh còn hạn chế, phần nhiều học sinh còn đứng ngoài   các phong trào này. Vì vậy, cần có sự  phối hợp tốt giữa tổ chuyên môn, giáo  viên chủ  nhiêm, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên để  các phong trào học tập   trong học sinh phát triển hơn. 3. Giải pháp, biện pháp 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Các giải pháp, biện pháp giúp giáo viên trong tổ  nhận thức được tầm  quan trọng của việc quản lí hoạt động học của học sinh. Mỗi giáo viên có kế  hoạch quản lí hoạt động học của học sinh đạt hiệu quả. Cụ  thể  là giáo dục   học sinh có tinh thần, thái độ, động cơ  học tập đúng đắn.  Hình thành được  nền nếp học tập cho học sinh, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo trong   học tập của học sinh và giúp các em thực hiện các hoạt động học tập ngày  càng có chất lượng hơn. 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp *  Nắm bắt về tình hình lớp  Vào đầu năm học, chỉ  đạo giáo viên chủ  nhiệm lớp tiến hành điều tra   cơ  bản về  tình hình lớp. Cụ  thể  là tìm hiểu về  đặc điểm tâm lý, tư  tưởng,   đạo đức, năng lực, sức khỏe, khả  năng học tập và hoàn cảnh gia đình của   từng em. Qua đó giáo viên sẽ thấy được mặt mạnh, mặt yếu của từng em và   dự  đoán chiều hướng phát triển của từng học sinh cũng như  tập thể  lớp.   Đồng thời xây dựng các phương thức tác động đến từng cá nhân học sinh, tập  thể lớp. Hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm vận dụng một số phương pháp tìm  hiểu sau: + Giáo viên chủ  nhiệm lớp nhận bàn giao lớp mình từ  giáo viên chủ  nhiệm năm học trước để  nắm rõ tình hình phấn đấu, rèn luyện và học tập  của từng em trong lớp. + Kiểm tra học lực đầu năm theo kế hoạch của chuyên môn và tổng kết  kết quả kiểm tra của học sinh. + Quan sát hoạt động của học sinh trong trường, trong giờ  học, giờ  chơi, trò chuyện với học sinh … + Trong các buổi họp cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm trao đổi các  nội dung cần tìm hiểu (có thể lập phiếu hỏi những nội dung cần tìm hiểu). + Phối hợp với giáo viên bộ  môn tạo ra tình huống và xem học sinh tự  giải quyết tình huống như thế nào. Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 8
  9. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương Từ những thông tin thu được, giáo viên có cơ sở để xây dựng kế hoạch  xử lý khoa học, hiệu quả trong các tình huống sư phạm và tác động một cách   tích cực tới từng cá nhân, tập thể lớp.  * Giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập  Động cơ  học tập không có sẵn hay tự  phát, mà được hình thành dần   dần trong quá trình học tập của học sinh dưới sự  tổ  chức, hướng dẫn của   giáo viên. Tính tò mò và ham hiểu biết là đặc điểm rõ nét nhất trong tình cảm  trí tuệ  của học sinh tiểu học. Các em có khuynh hướng so sánh những điều  hiểu biết trong sách vở, lời giảng của thầy cô giáo với những điều thu nhận   được trong thực tế cuộc sống, do đó nảy sinh nhiều thắc mắc muốn tìm hiểu  những điều sâu sắc hơn. Các em muốn được giải đáp đầy đủ  vấn đề  thắc   mắc nên thường hay hỏi, hay đặt ra vấn đề  để  tìm hiểu. Đó là chỗ  dựa cơ  bản cho việc truyền đạt những kiến thức khoa học cho các em, tổ  chức cho  các em tìm tòi, thu họach những tri thức sinh động trong sách vở  và đời sống  thực tế. Và đó cũng là cơ sở để giáo viên xây dựng động cơ học tập cho học   sinh. Trước hết, chỉ đạo giáo viên thường xuyên trau dồi kiến thức, học hỏi  kinh nghiệm trong dạy học, bồi dưỡng trình độ chuyên môn bằng nhiều hình  thức như thao giảng, dự giờ, tham gia sinh hoạt chuyên đề, tập huấn nghiệp   vụ, nghiên cứu chương trình và tài liệu hướng dẫn đối với vùng miền để vận  dụng tổ chức những tiết học thật nhẹ nhàng, hấp dẫn tạo được sự  hứng thú   học tập cho học sinh. Cụ thể, người giáo viên cần phải tăng hứng thú học tập   cho học sinh bằng cách chuẩn bị  giáo án thật tốt, các phương tiện dạy học   phải   hấp   dẫn   như   lời   nói   nhẹ   nhàng,   lối   cuốn,   hình   ảnh   trực   quan   sinh   động...Ví dụ  như  môn Tiếng Việt chẳng hạn, kết quả  môn Tiếng Việt của  các học sinh  ở các trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số   thường không  cao. Tại sao vậy ? Học sinh dân tộc học tiếng Việt bằng ngôn ngữ  thứ  hai,  môi trường giao tiếp hàng ngày của các em không phải là tiếng Việt. Trong  khi đó, phương pháp dạy môn tiếng Việt của một số  giáo viên chưa thu hút   được học sinh. Giáo viên vào lớp thì chỉ  như  một người cung cấp cho học  sinh những kiến thức mới, giải nghĩa từ  khô khan, khó hiểu, những bài văn   khuôn mẫu và  những yêu cầu cứng nhắc đã làm cho học sinh cảm thấy “sợ”   học Tiếng Việt. Để  kích thích được động lực học tập của học sinh đối với  môn học thì người giáo viên bên việc cung cấp cho học sinh những kiến thức   mới  cần đưa đến cho học sinh những câu chuyện hay, những hình ảnh cụ thể  gắn với những kiến thức đó. Đồng thời kết hợp với với hình  ảnh minh họa   sống động hơn như  các đoạn clip về  các kiến thức liên quan mà trên mạng   internet bây giờ rất nhiều.  Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 9
  10. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương Ngoài ra, còn có một phương pháp dùng để kích thích hứng thú học tập  của học sinh rất hiệu quả nữa là đặt ra các tình huống có vấn đề để học sinh   bị kích thích mà mày mò, khám phá tìm câu trả lời. Những bài toán nhận thức  thường được đưa ra cho học sinh khi chuyển sang tìm hiểu vấn đề  mới, làm  cho các em phải suy nghĩ , nhờ đó rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo của học   sinh. Học tập như vậy sẽ hào hứng vì học sinh cảm thấy niềm vui của nhận   thức và của hoạt động sáng tạo. Tuy nhiên, giáo viên cần chú ý đặt vấn đề có  nội dung chứa đựng điều cần sự  tìm tòi giải đáp nhưng phải vừa sức với   tiềm năng nhận thức của các em.  Không những thế, để tăng cường động lực và hứng thú học tập cho học  sinh người giáo viên cần phải tăng cường tích cực hoá trong hoạt động học  tập. Đây là một hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ  động sang chủ  động, từ  đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm  tri thức để  nâng cao hiệu quả  học tập. Để  có thể  tích cực hoá hoạt động  nhận thức của học sinh trong quá trình học tập, chúng ta cần phải chú ý đến  một số biện pháp chẳng hạn như: Tạo ra và duy trì không khí dạy học thoải  mái trong lớp; xây dựng động cơ  hứng thú học tập cho học sinh; giải phóng  sự  lo sợ của học sinh…… Bởi chúng ta không thể tích cực hoá trong khi học  sinh vẫn mang tâm lý lo sợ, khi các em không có động cơ và hứng thú học tập  và đặc biệt là thiếu không khí thoải mái. Do đó với vai trò của mình, giáo viên   phải là người góp phần quan trọng trong việc tạo ra những điều kiện tốt nhất  để  cho học sinh học tập, rèn luyện và phát triển. Cụ  thể  như  khởi động tư  duy bằng một vài trò chơi hay câu đố  đầu giờ, khai thác và phối hợp các  phương  pháp  dạy  học  một   cách  có  hiệu  quả,   đặc  biệt  chú  trọng  tới  các   phương pháp dạy học tích cực sẽ  gây hứng thú học tập cho học sinh.  Ngoài  ra, cũng cần chỉ đạo các giáo viên thông qua giờ dạy của mình tích hợp giáo  dục các em về  tinh thần, thái độ  học tập bằng cách kiểm tra đánh giá việc  chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Chỉ  đạo tổ  chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp theo chủ  điểm. Hướng dẫn giáo viên dùng các tiết sinh hoạt tập thể để  tổ  chức hoạt   động theo chủ đề như về tình bạn, ước mơ, sáng tạo, bảo vệ môi trường, … Xen kẽ  với các hoạt động đó là các hoạt động đố  vui để  học với các kiến  thức phù hợp với đối tượng học sinh của từng lớp. Quan tâm việc hướng dẫn giáo viên giáo dục học sinh có ý thức xây   dựng môi trường giáo dục lành mạnh; tổ chức cho học sinh tìm hiểu về chủ  đề  từng tháng nhằm xây dựng cho các em ý thức học tập; đẩy mạnh phong  trào thi đua trồng cây xanh, chăm sóc bồn hoa, cây cảnh, tạo vẻ mỹ quan cho   trường, góp phần xây dựng nhà trường ngày càng thêm Xanh – Sạch – Đẹp.  Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 10
  11. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương Tăng cường kiểm tra công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục truyền   thống quê hương, truyền thống cách mạng.  * Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy, nề nếp học tập của học sinh Ngay từ  đầu năm học, sau khi được hiệu trưởng quán triệt Điều lệ  trường tiểu học, nội quy nhà trường, tổ  trưởng tổ  chức sinh hoạt tổ  chuyên  môn thảo luận, phân tích, hướng dẫn giáo viên thực hiện. Chỉ  đạo giáo viên  chủ  nhiệm dựa vào nội quy nhà trường tổ  chức cho học sinh lớp mình thảo   luận để xây dựng nội quy học tập theo từng lớp. Với đối tượng học sinh lớp   2, lớp 3, giáo viên chỉ  nên hướng dẫn học sinh xây dựng nội quy bằng hệ  thống câu hỏi gợi mở. Các câu hỏi ngắn gọn, gần gũi với các em. Nội dung   bản nội quy hướng vào những vấn đề: Quy định về  tính chuyên cần, tinh   thần thái độ  học tập, các hình thức tổ  chức học tập, sử  dụng, bảo vệ  và  chuẩn bị đồ dùng học tập, ý thức giữ vệ sinh, ... Tổ trưởng chuyên môn phối hợp với tổng phụ trách Đội tham mưu với   phụ  trách chuyên môn của trường tổng hợp biên bản thảo luận của các lớp,  xây dựng nội quy học tập cho học sinh. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm tiếp tục  phổ  biến, hướng dẫn học sinh thực hiện. Giáo viên chủ  nhiệm cơ  cấu tổ  chức bộ máy, phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong lớp, thiết lập  quy định cho lớp học phù hợp với nội quy nhà trường và các văn bản  hiện  hành. Bảng nội quy được gắn ở các lớp để học sinh dễ nhớ và thực hiện. Để  thu hút được sự  chú ý của học sinh và giúp các em dễ nhớ  nội dung bản nội  quy, chúng tôi đã minh họa bằng “cây” nội quy với những từ ngữ ngắn gọn,  dễ hiểu, dễ nhớ và có tính thẫm mĩ cao.  Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 11
  12. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương   Do điều kiện khách quan, khi có sự thay đổi trong nội quy cần có thông  báo cụ thể đến toàn thể học sinh và phụ huynh để cùng phối hợp thực hiện. Việc theo dõi, kiểm tra, nhận xét tình hình thực hiện nội quy học tập của   học sinh phải được tiến hành thường xuyên. Giáo viên chủ  nhiệm tiếp nhận  thông tin để giáo dục học sinh kịp thời. * Thực hiện các phong trào thi đua học tập Chỉ  đạo giáo viên kết hợp với Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên Tiền  phong Hồ Chí Minh tích cực hưởng ứng các đợt thi đua theo chủ điểm với các  nội dung thi đua cụ thể nhằm thu hút học sinh vào học tập và các hoạt động  vui chơi giải trí bổ ích. Tổ trưởng cần cụ thể hoá nội dung trách nhiệm, phân  công cụ  thể  cho từng cá nhân trong quản lý hoạt động học tập; quản lý sự  phối hợp giữa các bộ phận trên theo một quy trình chặt chẽ.  Động viên, khen thưởng đối với học sinh có ý nghĩa giáo dục rất cao. Vì   vậy, thông qua các đợt thi đua, cần chú ý động viên tinh thần học tập của học   sinh bằng các hình thức khen thưởng. Học sinh lớp 2, lớp 3 thường chú ý thi   đua với bạn, cố gắng học tập để đạt kết quả tốt. Các em mong ngóng chờ đợi  sự đánh giá của thầy cô về câu trả lời hoặc bài tập, bài thi của mình và hồi hộp   khi nhận được kết quả. Các em phấn khởi hẳn lên khi nhận lời khen và tỏ  ra  buồn nản khi không được khen. Thái độ  của thầy cô giáo và cha mẹ  đối với  kết quả học tập của các em có ảnh hưởng rõ rệt đến sự cố gắng học tập của   các em hoặc cũng có thể làm cho các em nản chí trong quá trình học, tùy theo   Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 12
  13. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương cách đáng giá đó như  thế  nào. Bởi vậy, bằng thái độ  vui mừng khi học sinh   hoàn thành nhiệm vụ, những lời khen, những phần thưởng khi học sinh giải   quyết xuất sắc vấn đề  hoặc những lời động viên, khích lệ  khi học sinh thực  hiện nhiệm vụ chưa tốt  sẽ giúp học sinh cố gắng nổ lực hơn trong những lần   sau. Cũng chính vì thế mà các tổ trưởng chuyên môn cần chú ý theo dõi và tham  mưu với lãnh đạo trường đặt ra các tiêu chuẩn khen thưởng với nhiều mức độ  và nhiều hình thức khen thưởng rộng rãi, tiến hành thường xuyên định kỳ tuần,  tháng, học kỳ, cuối năm, khen ở lớp, ở trường đồng thời cần hết sức chú ý nêu  gương và xây dựng những điển hình tốt. * Giúp đỡ  các đối tượng học sinh ( phụ  đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng   học sinh giỏi) Trong hoạt động dạy học của nhà trường vấn đề  chất lượng là khâu  quan trọng nhất để  đánh giá hiệu quả  giáo dục của nhà trường. Vì vậy, cần   thường xuyên động viên đội ngũ giáo viên nâng cao vai trò, trách nhiệm trong  giảng dạy cùng lương tâm nghề nghiệp giúp cho đối tượng học sinh yếu kém  vươn lên, khả  năng vượt trội của học sinh giỏi được phát triển, chất lượng  đại trà ngày càng được nâng cao. Ngay từ  đầu năm học, Chỉ  đạo các giáo viên chủ  nhiệm khảo sát để  tổng hợp, phân loại chất lượng, lưu ý ở hai đối tượng yếu kém và giỏi. Lập   kế hoạch, chia thời khóa biểu thực hiện phụ đạo cho đối tượng yếu kém và  bồi dưỡng học sinh giỏi. Với đặc điểm riêng của trường, cần tập trung  ở  2  môn Tiếng Việt – Toán ; các môn khác, giao chỉ  tiêu xóa yếu cho từng giáo  viên bộ môn và quan tâm, động viên, khuyến khích đối với học sinh giỏi theo   từng bộ môn. Tùy vào điều kiện thực tế của mỗi lớp, khả năng của từng giáo   viên mà có nhiều cách làm khác nhau, song mục đích cuối cùng vẫn là chất   lượng giáo dục đại trà, chất lượng học sinh giỏi luôn là kết quả thật. Thực hiện một số hình thức, biện pháp phụ đạo, bồi dưỡng như sau: • Phụ đạo học sinh yếu: ­ Họp tổ khối để cùng phân tích nguyên nhân, bàn kế hoạch khắc phục   học sinh yếu và đề xuất với nhà trường các giải pháp thực hiện. ­ Lập kế hoạch cụ thể và phân công nhiệm vụ cho từng giáo viên. Chỉ  đạo giáo viên chủ  nhiệm các lớp chủ  động gặp phụ  huynh trao đổi về  việc  học tập của học sinh, cùng với phụ  huynh tìm biện pháp khắc phục.Thường   xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của giáo viên và báo cáo về  nhà  trường. ­Hàng tháng sinh hoạt chuyên môn để cập nhật tiến độ tiếp thu của học  sinh, phân tích nguyên nhân và bàn bạc điều chỉnh các biện pháp phù hợp hơn. Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 13
  14. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương ­Chỉ  đạo giáo viên xây dựng  kế  hoạch dạy học phù hợp với trình độ  của từng đối tượng học sinh. Không nhất thiết chỉ  dạy những vấn đề  hoặc  kiến thức của lớp em đang học mà có thể  dạy lại kiến thức của lớp dưới,   hổng kiến thức ở đâu thì có kế hoạch ôn tập, bổ sung ở đó. Cụ thể, giáo viên   cần  thực hiện tốt các biện pháp sau: + Thực hiện chương trình theo hướng dẫn của các công văn 9832, 9890,  896; các văn bản hướng dẫn giảng dạy các môn học cho các vùng miền. Chú  ý tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong tất cả các môn học. Trong giảng  dạy luôn chú ý đến các phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số tại địa   phương, không yêu cầu quá cao đối với các em, chú trọng đọc thông viết  thạo. + Vận dụng phương pháp dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm   phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện học tập của học sinh, tạo nhiều cơ hội   cho học sinh luyện tập thực hành, trao đổi và rút kinh nghiệm. Khi tổ  chức   các hoạt động, cần đưa ra những hướng dẫn rõ ràng, lặp lại các hướng dẫn   và làm mẫu rồi mới giao việc cho các em, chú ý giao việc vừa sức và phù hợp  với từng đối tượng học sinh. Đánh giá đúng mức việc làm của các em, khen   ngợi kịp thời những tiến bộ dù rất nhỏ của các em. Điều này sẽ  giúp các em   thêm tự  tin trong học tập. Để  làm được điều đó, cần chú trọng công tác lập   kế hoạch bài dạy, nghiên cứu xây dựng hệ hống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt phù   hợp đối tượng học sinh. Có kế hoạch dạy học cụ thể cho học sinh yếu. Ví dụ:    ?  Đối với phân môn tập đọc: Khi dạy những học sinh yếu (chưa đọc  được bài tập đọc theo yêu cầu), giáo viên có thể  hướng dẫn lại cho em cách  đánh vần từng tiếng như  ở lớp 1. Mỗi tiết học chỉ cần đọc được một vài câu   là được. Tất nhiên là số câu đọc của các em sẽ tăng dần lên. Ở phần tìm hiểu  bài, chỉ  cho nhắc lại những câu trả  lời ngắn của bạn, cho trả lời những câu  hỏi dễ hoặc thay câu khó bằng câu hỏi lựa chọn, ( Ví dụ  câu hỏi 4 trong bài  Hũ bạc của người cha, giáo viên nên thay câu hỏi Vì sao? bằng câu hỏi  Anh  phản ứng như vậy là vì anh tức giận hay vì anh quý và tiếc tiền mình làm ra?)    ?  Đối với phân môn chính tả: Nếu trong lớp học có học sinh yếu kĩ  năng nghe ­ viết  hoặc viết chậm, viết sai nhiều thì khi dạy tiết chính tả nghe  – viết, giáo viên cần lưu ý đến các đối tượng học sinh này, không được để  các em  ở  ngoài lề  tiết học. Giáo viên nên tách riêng em học sinh đó (vì nếu   ngồi gần học sinh khác thì em sẽ  nhìn bài bạn và chép theo bạn). Song song   với việc đọc bài cho cả  lớp, giáo viên đọc chậm (nhỏ) từng từ cho riêng em  viết, thậm chí có thể  đánh vần từng tiếng để  em có thể  tự  viết được từng   Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 14
  15. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương chữ. Đối với những học sinh này, không yêu cầu các em phải viết hết bài như  các bạn.  ?  Môn Toán: Trong lớp học có học sinh yếu không nhớ  kiến thức lớp  học dưới thì giáo viên lưu ý : trong phần bài mới cho học sinh theo dõi bình   thường, đến phần bài  tập, hay là tiết luyện tập giáo viên cho những đối  tượng này làm các bài tập mà kiến thức liên quan lớp dưới, cho học sinh nhắc  lại kiến thức cũ. Ví dụ  khi học sinh làm bài tập 35 x 4 = ? với bài này học   sinh làm không được thì chứng tỏ  học sinh không thuộc bảng nhân 4. Vậy  giáo viên yêu cầu học sinh tự  viết lại bảng nhân 4 cho thuộc rồi mới thực  hiện phép nhân.  ? Trò chơi học tập: Tạo cơ hội cho học sinh yếu cùng tham gia trò chơi   với các bạn khác trong lớp. Khi xây dựng trò chơi cần chuẩn bị nội dung vừa   sức với từng đối tượng học sinh. Ví dụ như ở  trò chơi đóng vai, chọn vai cho  học sinh yếu là nhân vật dễ thể hiện, có ít lời thoại hoặc lời thoại ngắn, dễ  nhớ; ở  trò chơi vận động thì cho học sinh yếu thực hiện những động tác dễ;  ở  trò chơi tiếp sức đồng đội , xây dựng hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó, khi  tổ chức trò chơi thì sắp xếp cho những học sinh yếu thực hiện trước (trả lời   những câu hỏi dễ),…  + Chú ý dạy chậm và chắc để  các em có thể  hiểu bài ngay tại lớp.   Thường xuyên kiểm tra xem các em đã hiểu bài đến đâu, cần bổ  sung gì thì  bổ  sung ngay để  các em nắm được bài và thực hành tại lớp. Tăng cường  luyện tập, áp dụng các kiến thức ngay tại lớp thông qua các bài tập vừa sức.  +Tận dụng tối đa đồ  dùng dạy học, sử  dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng  mức độ trong tất cả các môn. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đây   là phương tiện mới mẻ và lôi cuốn được sự chú ý của học sinh dân tộc thiểu   số. + Lập kế  hoạch phụ  đạo học sinh yếu ngoài giờ  (giờ  ra chơi, buổi   chiều, thứ  bảy). Trong các buổi phụ  đạo, cần chuẩn bị  trước nội dung (dạy  gì và dạy như thế nào?), tập trung yếu đâu bù đó, không cần dạy theo bài. + Phân công học sinh khá, giỏi giúp đỡ  bạn  ở  trường,  ở  nhà, tạo các  nhóm học tập, thi đua trong các nhóm có học sinh yếu, có động viên khen  thưởng kịp thời cho những nhóm có học sinh học tiến bộ. + Chủ động gặp phụ  huynh để  trao đổi về  việc học tập của học sinh,   động viên phụ  huynh theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ  tạo điểu kiện cho học sinh   học tập ở nhà, kiểm tra chuẩn bị cho con em trước khi đến lớp, đôn đốc hoc   sinh đi học chuyên cần.  +Thường   xuyên   vận   dụng   các   biện   pháp   duy   trì   sĩ   số   và   đảm   bảo  chuyên cần đã thực hiện có hiệu quả trong những năm qua. Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 15
  16. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương + Phối hợp với Đội thiếu niên xây dựng phong trào “đôi bạn cùng tiến”,  “nhóm bạn tự học ”, “nhóm bạn cùng nhau tới trường”, … có theo dõi, thống   kê, đánh giá từng tháng, học kỳ và cuối năm có sơ kết, tổng kết hoạt động để  đánh giá hiệu quả của biện pháp quản lý đề ra. • Bồi dưỡng học sinh giỏi ­ Chỉ  đạo giáo viên tổ  chức dạy học theo đối tượng học sinh. Với đôí  tượng hoc sinh gioi, sau khi hoan thanh cac bai tâp  ̣ ̉ ̀ ̀ ́ ̀ ̣ ở trong sach giao khoa, cac ́ ́ ́  ̀ ưa khoang th em con th ̀ ̉ ơi gian khi cac đôi t ̀ ́ ́ ượng hoc sinh khac giai quyêt ch ̣ ́ ̉ ́ ưa   hêt. Do đo ng ́ ́ ươi giao viên phai biêt tranh thu đê giup hoc sinh kha gioi co kha ̀ ́ ̉ ́ ̉ ̉ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̉  ́ ̣ năng tiêp cân nh ưng bai h ̃ ̀ ọc nâng cao. Giáo viên nên lựa chon nh ̣ ưng nôi dung ̃ ̣   ̀ ương phap thich h va ph ́ ́ ợp theo tưng đôi t ̀ ́ ượng hoc sinh trong l ̣ ơp, đ ́ ưa thêm  nhưng bai tâp co tinh nâng cao kiên th ̃ ̀ ̣ ́ ́ ́ ức cho cac em nhăm t ́ ̀ ạo điều kiện cho   các em tư  duy, tìm tòi và sáng tạo trong học tập. Khi kiêm tra giao an va d ̉ ́ ́ ̀ ự   giờ giao viên, tô tr ́ ̉ ưởng cần gop y, đôi chiêu so sanh tiêt day, phân tich ki nôi ́ ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ́ ̃ ̣  dung kiên th ́ ưc yêu c ́ ầu cân đat va kiên th ̀ ̣ ̀ ́ ức mở rông cho hoc sinh, cac ph ̣ ̣ ́ ương  phap va hinh th ́ ̀ ̀ ưc tô ch ́ ̉ ức day hoc đa phat huy hoăc ch ̣ ̣ ̃ ́ ̣ ưa phat huy tinh tich c ́ ́ ́ ực  ̣ ̉ ́ ̣ ̉ ́ cho hoc sinh đê giao viên hoc hoi rut kinh nghiêm. ̣ ­ Tổ  chức trao đổi phương pháp giải Toán tiểu học theo hướng phát  huy tính tích cực của học sinh. Không phai ng ̉ ươi giao viên nao khi h ̀ ́ ̀ ương dân ́ ̃  ̣ ̉ hoc sinh giai toan cung lam tôt khâu đinh h ́ ̃ ̀ ́ ̣ ướng cach giai, cach trinh bay đam ́ ̉ ́ ̀ ̀ ̉   ̉ ́ ̣ ̉ ̃ ́ ̣ bao tinh hê thông, đê dân dăt hoc sinh phân tich, tông h ́ ́ ̉ ợp, biêt xac đinh dang va ́ ́ ̣ ̣ ̀  ̀ ̀ ́ ̉ tim ra nhiêu cach giai khac nhau, phân nay phu thuôc vao kh ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ả  năng cua môi ̉ ̃  ̉ ̉ ̣ ̉ giao viên. Đê trao đôi kinh nghiêm giang day, chung tôi th ́ ̣ ́ ương xuyên đ ̀ ưa nội  dung nay vao trong nh ̀ ̀ ưng lân sinh hoat chuyên môn đinh ki nhăm khăc phuc ̃ ̀ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ̣   ̀ ̣ tinh trang giao viên con lung tung trong viêc h ́ ̀ ́ ́ ̣ ướng dân hoc sinh giai toan noi ̃ ̣ ̉ ́ ́  ̉ chung, giai toan co l ́ ́ ơi văn noi riêng. ̀ ́ ­   Xây dựng thời gian và hình thức tổ  chức bồi dưỡng. Chỉ  đạo giáo  viên chủ nhiệm chủ động bồi dưỡng cho học sinh trong từng tiết học. Đồng  thời  tổ  chức bồi dưỡng tập trung theo khối và phân công giáo viên có năng   lực, nhiệt tình trong công tác để  phụ  trách bồi dưỡng cho các em. Trong quá  trình bồi dưỡng cần chú trọng công tác phối hợp giữa giáo viên chủ  nhiệm   lớp và giáo viên phụ  trách bồi dưỡng nhằm nắm vững hơn năng lực học tập  của từng học sinh mà tổ  chức bồi dưỡng có hiệu quả. Khi lên lơp day bôi ́ ̣ ̀  dương cho hoc sinh, giao viên ph ̃ ̣ ́ ải có kế  hoạch và nội dung bồi dưỡng cụ  thể. ­ Tăng cường công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc   chăm bồi cho các em học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 16
  17. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương * Chỉ  đạo công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để  quản lý hoạt   động học của học sinh Cha mẹ học sinh có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành và   phát triển tính tò mò, ham hiểu biết của trẻ. Một số  nghiên cứu đã chứng   minh rằng,  ở các phụ  huynh thường xuyên quan tâm đến việc kích thích tính  tò mò ham hiểu biết của con cái thì kết quả  học tập của những trẻ  này cao   hơn so với những trẻ không được cha mẹ  quan tâm đến vấn đề  này. Không   những thế, niềm tin, sự tôn trọng, sự động viên khích lệ và sự hiểu biết... của   cha mẹ  đối với con cái trong học tập cũng như  trong cuộc sống sinh hoạt   hàng ngày là những công cụ hữu ích giúp trẻ hình thành và phát triển trí thông  minh. Nên người giáo viên phải biết thường xuyên liên lạc, kết hợp với gia   đình để  cùng làm nảy sinh và duy trì nhu cầu và hứng thú học cho học sinh.   Đối với các trường học vùng khó khăn như  trường Tình Thương, việc phối   hợp với gia đình học sinh nhiều lúc chỉ  để  đảm bảo cho các em có đủ  thời  gian học tập cần thiết trong ngày. Có thể  xây dựng quy ước về sự  phối hợp   giữa gia đình và nhà trường trong việc giúp đỡ con em học tập là điều rất khó.  Tuy vậy, giáo dục học sinh ở trường và ở nhà là một quá trình thống nhất, khi   quá trình học tập  ở nhà của học sinh được tổ  chức tốt, tiếp nối củng cố quá  trình học tập trên lớp sẽ nâng cao kết quả học tập của các em học sinh. Nên  giáo viên chủ nhiệm lớp cần khéo léo thực hiện quá trình này dưới sự chỉ đạo  của Ban giám hiệu và có những biện pháp giúp đỡ  gia đình học sinh tổ  chức  tốt việc học tập ở nhà cho các em, nâng cao trách nhiệm của họ đối với công   tác này. Lưu ý giáo viên rằng việc tổ chức cho học sinh học tập  ở nhà không  phải là ra bài tập cho các em làm mà là hướng dẫn các em thực hành, vận  dụng những điều đã được học trên lớp. Giáo viên cần thực hiện một số biện pháp sau đây: ­ Tổ chức các buổi truyền thông đến cha mẹ học sinh về nội dung giáo  dục (có sự hỗ trợ của cộng đồng) ­ Hướng dẫn cha mẹ  học sinh biết đánh giá kết quả  học tập của con  em mình bằng cách: các bài kiểm tra giáo viên chỉ rõ những chỗ thiếu sót của   học sinh. Học sinh sửa bài và mang về  nhà cho cha mẹ  xem để  họ  biết chỗ  yếu của con mình, họ sẽ giúp con họ ôn tập lại ở nhà tốt hơn. ­ Yêu cầu và hướng dẫn cha mẹ học sinh những công việc cần thực hiện  ở nhà như chỗ học, thời gian học, đôn đốc, kiểm tra hoạt động học tập của con   ở nhà. ­ Tổ  chức cho giáo viên và cha mẹ  học sinh ký cam kết trách nhiệm  giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình về quản lý con em học tập. ­ Giáo viên cần tổ chức tốt các kỳ họp cha mẹ học sinh trong năm học  với mục đích chính là làm cho cha mẹ  học sinh nắm được tình hình học tập   Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 17
  18. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương của con em, thấy được trách nhiệm của gia đình. Mỗi năm có 3 kỳ  họp phụ  huynh, dưới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo trường, giáo viên là người trực tiếp  làm việc với phụ huynh học sinh. Lần 1: Vào đầu tháng 9,  khi đã có kết quả khảo sát chất lượng đầu năm,  giáo viên đã nắm sơ bộ tình hình học sinh lớp mình phụ trách. Nội dung là phổ  biến các yêu cầu của nhà trường đối với việc học tập của học sinh, trao đổi giữa  giáo viên chủ  nhiệm  với phụ  huynh để  thống nhất việc giúp đỡ  các em học   tập, đánh giá kết quả học tập của các em ở nhà và ở trường. Lần 2: Vào cuối học kỳ I để thông báo kết quả học tập, ưu khuyết của   từng em, chú ý các em học kém và những vấn đề  đòi hỏi gia đình cần phối   hợp với nhà trường giúp các em học tốt hơn trong học kỳ II. Lần 3:  Vào cuối năm học thông báo kết quả  học tập cả  năm, những  học sinh học yếu và các biện pháp khắc phục trong hè . Ngoài 3 kỳ  họp định kỳ  trên, hàng tháng giáo viên thông báo kết quả  học tập của các em với phụ huynh và phụ huynh thông báo cho giáo viên biết   tình hình học tập  ở  nhà của học sinh qua sổ  liên lạc giữa nhà trường và gia  đình hoặc gặp gỡ trực tiếp với cha mẹ học sinh khi cần thiết. * Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các lực lượng giáo dục khác để   quản lý hoạt động học của học sinh Giáo dục và quá trình có tính xã hội, do đó có nhiều lực lượng tham gia.   Mỗi lực lượng giáo dục đều có những vai trò và chức năng riêng, giáo viên  chủ nhiệm cần khai thác thế mạnh của các lực lượng đó, chủ động phối hợp  tổ chức giáo dục học sinh có kết quả nhất. Quy định những yêu cầu và biện pháp thống nhất trong việc giáo dục  mục đích, động cơ thái độ học tập trong toàn thể giáo viên từ các giờ lên lớp  đến các hoạt động ngoài giờ. Quy định cụ thể về sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với các giáo   viên bộ môn và với tổng phụ trách Đội, với cha mẹ học sinh … để thống nhất  việc giáo dục học sinh. Phối hợp các giáo viên cùng dạy một lớp để xây dựng cho học sinh thói  quen tự học ( chú ý 3 khâu: hình thức tự học, phương pháp tự học, bố trí thời   gian tự học hợp lý ), nói cách khác là dạy cho học sinh cách học. *Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra hoạt động học tập của học sinh Tổ trưởng cần tăng cường công tác quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả  hoạt động học tập của học sinh đảm bảo tính khách quan,  tính toàn diện, tính  thường xuyên, hệ thống và đảm bảo tính phát triển Xây dựng kế  hoạch kiểm tra theo phân phối chương trình và tổ  chức   kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động học của học sinh. Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 18
  19. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương Hàng tháng, tổ trưởng phân tích đánh giá kết quả học tập của học sinh   về những vấn đề sau (có thống kê các số liệu cụ thể và lưu trữ ): + Tình hình thực hiện nền nếp học tập, tinh thần thái độ  học tập, sự  chuyên cần, kỷ luật học tập. +Kết quả  học tập: tình hình kiểm tra, nhận xét đánh giá của giáo viên  về học tập của học sinh, chú ý đến kết quả học tập của học sinh yếu kém và   học sinh giỏi. + Những vấn đề cần đăc biệt chú ý khác. Trên cơ sở phân tích tình hình học tập của học sinh, chỉ đạo việc giảng  dạy của giáo viên và học tập của học sinh nhằm ngày càng nâng cao chất  lượng học tập của học sinh 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp ­ Tranh thủ  được sự  lãnh đạo, chỉ  đạo của Ban lãnh đạo trường Tiểu   học Tình Thương. ­ Xây dựng kế  hoạch một cách cụ  thể  rõ ràng, phân công nhiệm vụ  trách nhiệm cho từng giáo viên. Phải có kế hoạch kiểm tra giám sát hoạt động  và tham mưu thực hiện chế độ khen thưởng phù hợp, kịp thời.  ­ Tổ  trưởng, tổ  phó phải đầu tàu gương mẫu trong việc thực hiện kế  hoạch.  ­ Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức đoàn thể và  phụ huynh học sinh cần làm tốt công tác phối kết hợp. ­ Giáo viên thực hiện tốt công tác tự học, tự rèn, tự sáng tạo. 3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các biện pháp được nêu ra trong đề  tài có mối liên hệ  với nhau, đan  xen, phối hợp, hỗ  trợ  cho nhau. Bởi vậy, trong quá trình thực hiện, để  sử  dụng biện pháp như  thế  nào cho hiệu quả  còn tùy thuộc vào khả  năng từng  giáo viên, tùy vào từng thời điểm, hoàn cảnh cụ thể, nên mỗi giáo viên chúng  ta cần phải linh động, khéo léo lựa chọn kết hợp các biện pháp sao cho có  hiệu quả.  3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu  ­ Kết quả  khảo nghiệm chất lượng học tập  ở các lớp khối 2, 3 trong   hai năm học gần đây như sau: CUỐI  CUỐI NĂM NĂM  MÔN TS KỲ I HỌC HS HT CHT HT CHT TS % TS % TS % TS % 2014­  Toán 88 82 93,2 6 6,8 86 97,7 2 2,3 2015 88 80 90,9 8 9,1 86 97,7 2 2,3 Tiếng Việt Tiếng Anh 88 72 81,8 16 18,2 88 100 0 0 Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 19
  20. Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2,3 tại trường Tiểu học  Tình  Thương Các môn đánh giá bằng  88 88 100 0 0 88 100 0 0 nhận xét CUỐI  CUỐI NĂM NĂM  MÔN TS KỲ I HỌC HS HT CHT HT CHT TS % TS % TS % TS % 2015  Toán 97 92 94,8 5 5,2 ­2016 Tiếng Việt 97 92 94,8 5 5,2 Tiếng Anh 97 90 92,8 7 7,2 Các môn đánh giá bằng  97 97 100 0 0 nhận xét ­ Giá trị  khoa học: Tôi đã nghiên cứu, thực hiện đề  tài trong vai trò là  giáo viên chủ nhiệm lớp 3, kiêm tổ trưởng tổ chuyên môn khối 2,3. Trong quá  trình thực hiện, tôi đã nhận được sự hưởng ứng của các giáo viên trong tổ. Từ  đó việc áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động học của học sinh  được các  giáo viên trong tổ vận dụng thực hiện. Tất cả các giáo viên khi thực hiện các  biện pháp đều cho rằng biện pháp rất thực tế, dễ  áp dụng và đặc biệt là có  hiệu  quả.  Thông  qua  quá   trình  phát  triển   từng  bước,  giáo  viên  thực  hiện   thường xuyên, liên tục một số biện pháp nêu trên và kết quả thu được là :   ­ Kiến thức, năng lực sư phạm của giáo viên ngày càng được nâng lên.  ­ Học sinh càng ngày càng có hứng thú học tập hơn, cảm thấy học bớt   khó khăn và không dễ  chán như  trước đây nữa. Thực hiện đầy đủ  và có kết   quả  học tập; chấp hành tốt nội quy trường, lớp. Tham gia tốt các hoạt động   tập thể  trong và ngoài giờ  lên lớp, giữ  gìn và bảo vệ  tài sản nơi công cộng;  tham gia các hoạt động bảo vệ  môi trường; thực hiện trật tự  an toàn giao   thông. Bước đầu phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học  tập; tích  cực hợp tác trong sinh hoạt nhóm;  phát huy tính trung thực, tự giác,  độc lập suy nghĩ trong học tập, kiểm tra. 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên  cứu Đề  tài đã trình bày được các giải pháp quản lí hoạt động học của học  sinh theo từng nội dung cụ thể. Có thể nói nhiệm vụ mà đề tài đặt ra đã hoàn  thành. Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tích luỹ được nhiều kiến thức và kĩ   năng quý báu phục vụ cho công tác giảng dạy và chỉ đạo tổ chuyên môn. Đề  tài đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học, quản lí học sinh  ở  khối 2, 3 trường Tiểu học Tình Thương, đồng thời khuyến khích giáo viên  tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu thêm những biện pháp liên quan đến các hoạt   động hỗ  trợ  công tác giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng học tập của học  sinh nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung. Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2