Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Triệu Sơn 2
lượt xem 27
download
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Triệu Sơn 2 được thực hiện nhằm đánh giá được thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh, điểm mạnh, yếu những việc làm được chưa làm được ở trường THPT Triệu Sơn 2; từ đó đề ra một số giải pháp quản lý để giáo đạo đức học sinh một cách có hiệu quả giúp cho các em trở thành những công dân tốt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Triệu Sơn 2
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2 Người thực hiện: Nguyễn Tài Quyển Chức vụ: P. Hiệu trưởng SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lí. 1
- THANH HÓA NĂM 2013 MỤC LỤC Mục Nội dung Trang A ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1 Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Đối tượng và pham vi nghiên cứu 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 5. Giới hạn của đề tài sáng kiến 3 6. Phương pháp nghiên cứu 3 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 3 6.2. Phương pháp quan sát 3 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4 1. Cơ sở thực tiễn. 4 1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội ở địa phương 4 1.2. Đặc điểm của trường THPT Triệu Sơn 2. 4 2. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục 5 đạo đức học sinh trường THPT Triệu Sơn 2 2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo của Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu nhà 5 trường trong việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh 2.2. Không ngừng nâng cao năng lực, bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên 9 chủ nhiệm 2.3. Không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên bộ môn trong 10 hoạt động quản lý giáo dục đạo đức học sinh 2.4. Đề cao vai trò của Đoàn thanh niên trong hoạt động quản lý giáo dục 11 đạo đức học sinh 2.5. Tăng cường mối quan hệ giữa gia đình nhà trường và xã hội 12 2.6. Không ngừng nâng cao tinh thần tự quản, tự rèn luyện của học sinh. 13 2.7. Giáo dục ý thức bảo vệ cơ sở vật chất, giữ gìn vệ sinh môi trường 13 3. Một số kết quả đạt được 14 C BÀI HỌC KINH, ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 15 Phụ lục 1 17 Phụ lục 2 20 2
- A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang trên con đường đổi mới, đang từng bước hội nhập kinh tế thế giới. Trong xu thế hội nhập ngày nay bên cạnh những mặt tích cực nó còn làm phát sinh những vấn đề mà chúng ta cần quan tâm: Bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, hội nhập kinh tế đưa vào nước ta những sản phẩm đồi trụy, làm xói mòn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Hiện nay một số bộ phận thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, không có tính tự chủ dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu. Trong nhà trường phổ thông nói chung số học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng. Một số CBQLGD, một số giáo viên chưa thật sự là tấm gương sáng cho học sinh, chỉ lo chú trọng đến việc dạy tri thức khoa học, xem nhẹ, chưa thực sự chú ý đến việc giáo dục tình cảm, đạo đức cho học sinh. Trước thực tế trên, việc trang bị cho thế hệ trẻ bản lĩnh, kỹ năng và những kiến thức cơ bản về một lối sống lành mạnh, sống có lý tưởng, biết yêu thương và sống vì mọi người, biết chia sẻ là việc làm vô cùng quan trọng đối với thế hệ trước và đặc biệt là những người làm công tác giáo dục. Trước lúc đi xa, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn trong Di chúc: “Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên, đào tạo họ trở thành những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”, bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Nghị quyết số 25 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa X đã xác định mục tiêu chung về phát triển thanh niên: “Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hóa, vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong công nghiệp trong lao động tập thể, trở thành những công dân tốt của đất nước…”. Quán triệt tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lần thứ X đã xác định một trong các phương hướng của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ 20122017 đó là: “Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cách mạng, truyền thống, lịch sử dân tộc, văn hoá, lối 3
- sống, ý thức chấp hành pháp luật cho thanh thiếu nhi. Xác định nội dung xuyên suốt trong công tác giáo dục của Đoàn là bồi đắp lý tưởng, ước mơ, hoài bão, niềm tin, khát vọng cao đẹp của thanh niên đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới; góp phần hình thành lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế thừa trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, “vừa hồng, vừa chuyên” theo tư tưởng của Bác Hồ”. Cụ thể hóa tư tưởng đó, Đại hội đã xác định Đề án “Tăng cường công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay” là một trong mười chương trình, đề án quan trọng được triển khai trong nhiệm kỳ cần được tập trung tổ chức thực hiện, đạt được những kết quả cụ thể. Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 2010 khẳng định: “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, có tri thức, có sức khoẻ và thẩm mỹ góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Điều 2 chương I của Luật giáo dục nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức tri thức, sức khoẻ thẩm mỹ và nghề nghiệp. Trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Như vậy việc giáo dục đạo đức cho học sinh muốn đạt được kết quả tốt phải được tiến hành bằng nhiều biện pháp. Đồng thời đòi hỏi sự quan tâm, cộng đồng trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội. Để có được nguồn lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển của đất nước trong giai đoạn xã hội mới và có những thành công hơn nữa trên con đường phát triển đất nước, chúng ta phải đào tạo được một thế hệ trẻ có đức, có tài giỏi về chuyên môn và khoẻ mạnh về thể chất. Sinh thời Bác Hồ từng núi: "Hiền dữ phải đầu là tính sẵn, Phần nhiều do giáo dục mà nên". Người luôn căn dặn và nhắc nhở Đảng ta “Bồi dưỡng đạo đức cách mạng cho đời sau là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết” và Bác đã nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng”. Trong các mặt giáo dục “Đức, trí, thể, mỹ” thì giáo dục đạo đức có vai trò quan trọng được xem là nền tảng gốc rễ để tạo ra nội lực tiềm tàng vững chắc cho các mặt giáo dục khác. Makarenko một nhà giáo dục học người Nga đã đúc kết. "Không sợ học sinh hỏng mà chỉ sợ phương pháp giáo dục hỏng". Về bản chất con người, dù là trẻ em hư đến đâu nhưng bao giờ cũng có những mặt tốt, mặt nhân tính, những ước mơ, nguyện vọng thầm kín chính đáng đầy nhân bản và hồn nhiên. Các em cũng thích được khen ngợi, yêu thương. Nếu nhà trường và gia đình nắm được những nguyên nhân sâu xa, có sự đồng cảm và hiểu được các em, 4
- có sự thống nhất về phương pháp giáo dục thì chắc chắn sẽ cảm hoá được học sinh cá biệt. Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan trên nên tôi đã chọn đề tài: “Một vài giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trong trường THPT Triệu Sơn 2” với hy vọng góp một phần nhỏ bé của mình vào công tác giáo dục đạo đức học sinh để có thể tạo ra những con người có ích phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong thời kì mới. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá được thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh, điểm mạnh, yếu những việc làm được chưa làm được ở trường THPT Triệu Sơn 2. Từ đó đề ra một số giải pháp quản lý để giáo đạo đức học sinh một cách có hiệu quả giúp cho các em trở thành những công dân tốt. 3. Đối tượng và pham vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Triệu Sơn 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu một số vấn đề về sơ sở lý luận giáo dục đạo đức, tiến hành điều tra thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh, phân tích nguyên nhân, tìm ra những yếu tố liên quan đến công tác giáo dục đạo đức học sinh để từ đó đề ra biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay. 5. Giới hạn của đề tài sáng kiến. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu về thực trạng và một số giải pháp trong quản lý giáo dục đạo đức học sinh của trường THPT Triệu Sơn 2 trong những năm gần đây chủ yếu năm học 20112 2013,. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Trên cơ sở những kiến thức về tâm lý, giáo dục học và những quan điểm đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá xếp loại, khen thưởng và kỷ luật học sinh. 6.2. Phương pháp quan sát Nhìn nhận lại thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh của trường THPT Triệu Sơn 2 trong năm học. Đưa ra một số giải pháp về quản lý để thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho 5
- học sinh của trường trong giai đoạn hiện nay. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở thực tiễn. 1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội ở địa phương Trường THPT Triệu Sơn 2 phía nam huyện Triệu Sơn, bao gồm 10 xã. Đời sống kinh tế xã hội thuộc vùng chiêm trũng nên còn nhiều khóa khăn hơn so với các vùng dân cư khác trong huyện và trong tỉnh. Song cũng là vùng có tài nguyên khoáng sản Crom đã khai thác từ những năm 1960, đặc biệt trong những năm gần đây có nhiều công ty vào khai thác và nạn khai thác lậu diễn ra nhiều. Vấn đề này cũng đã có ảnh hưởng không ít đến đời sống văn hóa và xã hội trên địa ban. Huyện Triệu Sơn có 29 xã và thị trấn, là huyện có địa bàn phức tạp vừa có đồng bằng vừa trung du và miền núi. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước và tỉnh nhà. Đời sống kinh tế xã hội trong huyện cũng có nhiều phát triển. Cuộc sống của người dân hôm nay đang đổi thay từng ngày, cái đói cái nghèo đang được đẩy lùi, đặc biệt chất lượng giáo dục, quy mô trường lớp của toàn huyện ngày càng phát triển. Toàn huyện có tới 6 trường THPT công lập, 1 trường dân lập và 1 TTGDTX của huyện. 1.2. Đặc điểm của trường THPT Triệu Sơn 2. Trường được thành lập vào năm 1968, khi mới thành lập chỉ có 3 lớp với hơn 67 học sinh và 12 giáo viên. Nhà trường nằm trung tâm huyện 4km về phía nam, có diện tích 17 645 m2. Trong những năm gần đây cơ sở vật chất nhà trường đã được kiên cố hóa phòng lớp học, trang thiết bị và khuôn viên cũng được chỉnh trang nhiều ngày càng 6
- đẹp đẽ và thaanh thiện hơn. Chất lượng giáo dục nhà trường có nhiều chuyển biến tích cực về cả 2 mặt. Năm học 2012 2013 trường có 27 lớp với tổng số học sinh 1170 học sinh ở 3 khối lớp. về đội ngủ có 61 cán bộ giáo viên, nhân viên trong đó có 3 can bộ quản lí, 6 nhân viên hành chính, 52 giáo viên trực tiếp giảng dạy Với 44 năm xây dựng và trưởng thành, trường THPT Triệu Sơn 2 là đơn vị có truyền thống trong công tác huy động và duy trì số lượng, nâng dần chất lượng, bước đầu tạo được uy tín với học sinh và nhân dân trong huyện. Nhà trường có nề nếp tốt, 5 năm gần đây đạt được nhiều thành tích, chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên, liên tục đạt danh hiệu Tập thể tiên tiến xuất sắc; các tổ chức đoàn thể luôn được đánh giá vững mạnh hàng năm. Năm học 20112012 nhà trường được tặng thưởng “Huân chương lao động hạng ba” Phần lớn học sinh của trường là con em nông dân điều kiện kinh tế còn có nhiều khó khăn, bố mẹ mải lo kiếm tiền, thậm chí có trường hợp cả bố và mẹ đều đi xa không có ở nhà. Nên điều kiện quan tâm đến con em còn nhiều hạn chế, dẫn đến làm giảm tác dụng phần nào của mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình. Ý thức chấp hành luật lệ giao thông của một số học sinh còn yếu, vẫn còn có học sinh chưa đủ tuổi đi xe máy rồi gửi xe ngoài trường. Do mặc cảm là học sinh nông thôn lại ít được giao tiếp nên phần lớn học sinh còn nhút nhát, chưa tự tin khi tham gia các hoạt động tập thể tổ chức tại trường hay khi giao lưu với các trường bạn. Một bộ phận học sinh của nhà trường sống ở các vùng mỏ Crom, mỏ đá , ở các địa phương này có nhiều tệ nạn xã hội như: đánh bạc, ma tuý làm cho nguy cơ mắc các tệ nạn này là rất lớn. Đa số giáo viên và đặc biệt là giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp là những giáo viên có năng lực chuyên môn, nhiệt tình trong công tác, song tuổi đời còn ít nên kinh nghiệm giáo dục còn ít, chưa được trải nghiệm nhiều trong giáo dục đạo đức học sinh, thiếu kinh nghiệm về uốn nắn, giáo dục đạo đức cho học sinh còn hạn chế so với các giáo viên lớn tuổi. 2. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Triệu Sơn 2 Để công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Triệu Sơn 2 đạt hiệu quả cao, chúng tôi đã đề ra một số biện pháp sau: 7
- 2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo của Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu nhà trường trong việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh Triển khai kịp thời sâu rộng mọi Chỉ thị của Đảng và Nhà nước, làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng thông qua các buổi chào cờ hay các ngày lễ kỷ niệm lớn của đất nước như ngày 3/2, 30/4, 19/5, 2/9. Phân công các Đảng viên vào các vị trí quan trọng của nhà trường như: Cố vấn Đoàn, Bí thư chi đoàn giáo viên, khối trường chủ nhiệm, … để các Đảng viên phát huy vai trò tiên phong của mình trong các hoạt động quản lý, giáo dục đạo đức học sinh. Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu nhà trường đã đưa ra kế hoạch gắn liền với việc giáo dục đạo đức học sinh từng tháng, từng tuần theo các chủ điểm giao cho đoàn thanh niên, phối kết hợp với tổ chủ nhiệm triển khai thực hiện. (phụ lục 1) Khi triển khai nhiệm vụ học tập đầu năm học, bao giờ Ban lãnh đạo nhà trường cũng nêu lại những nghĩa vụ và quyền lợi của người giáo viên phải thực hiện, đặc biệt quán triệt tới mỗi giáo viên “Người giáo viên phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo”. Vì thế người giáo viên phải luôn mẫu mực trong mọi cử chỉ, hành động, lời nói, phải nghiêm minh, công bằng khách quan trong đánh giá học sinh. Trước hết người cán bộ quản lý phải gương mẫu thực hiện tốt. Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã triển khai bộ “qui tắc ứng xử văn hóa” đối với Cán bộ Giáo viên với những nội dung thiết thực nhằm làm cho mỗi Cán bộ Giáo viên của nhà trường tự soi vào đó để tự hoàn thiện mình, cụ thể các mặt như: Về trang phục và thời gian làm việc; Về chào hỏi, xưng hô, xã giao; Khi tiếp đón khách, tiếp dân; Ứng xử trong sử dụng điện thoại; Ứng xử trong liên hoan, chiêu đãi; Ứng xử trong nhận và tặng vật lưu niệm; Ứng xử đối với những bất đồng, mâu thuẫn. Ứng xử trong công bố, tiếp nhận thông tin. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các hoạt động giáo dục trong nhà trường, đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng đối với mỗi cán bộ, giáo viên và học sinh. Để giáo dục đạo đức học sinh, nhà trường đã ban hành qui tắc ứng xử đối với học sinh, dựa trên sự hướng dẫn của Sở giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa. Quy tắc ứng xử văn hoá được thực hiện thường xuyên tại trường THPT Triệu Sơn 2 trên cơ sở tinh thần tự phê bình, phê bình trung thực, thẳng thắn và gắn với các tiêu chí đánh giá, xếp loại, khen thưởng học sinh. Nhà trường tổ chức cho học sinh kí cam kết việc thực hiện tốt qui tắc đó nhằm hướng các em tới một lối sống trong sáng lành mạnh, có văn hóa khi giao tiếp với thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường và khách đến trường cũng như đối với ông bà, bố mẹ, người hơn tuổi hay bạn bè em nhỏ trong cuộc sống hàng ngày Ứng xử trong chào hỏi, xưng hô, giới thiệu với thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường, khách đến thăm, làm việc với nhà trường đảm bảo kính trọng, lịch sự, rõ ràng, ngắn gọn, đủ câu từ; không thô lỗ, cộc lốc, không rụt rè, không sử dụng tiếng địa phương, không sử dụng các động tác cơ thể gây phản cảm như thè lưỡi, giơ tay, búng 8
- tay, đấm lưng nhau, trố mắt, hô to, hò hét, kéo dài giọng, chỉ trỏ, bình phẩm... Ứng xử khi hỏi, trả lời đảm bảo trật tự trên dưới, câu hỏi và trả lời phải ngắn gọn, rõ ràng, có thưa gửi, cảm ơn. Phải có thái độ cầu thị khi hỏi các thầy cô giáo bất kì vấn đề gì, không được hỏi một cách quá suồng sã, không hỏi các câu hỏi giễu cợt, không đùa cợt quá trớn. Ứng xử khi mắc lỗi phải có thái độ ăn năn, hối hận, không cãi lại khi thầy cô giáo phân tích đúng sai, phải xin lỗi đúng lúc; sau khi mắc lỗi phải kịp thời sửa chữa. Khi làm phiền thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường đảm bảo thái độ văn minh, tế nhị, chân thành. Ứng xử khi chia sẻ niềm vui, nỗi buồn của bản thân với thầy giáo, cô giáo và ngược lại đảm bảo chân tình, giản dị, cởi mở, thân mật, tôn trọng bí mật cá nhân, không khách sáo, cầu kỳ, giễu cợt. Đối với bạn bè Ứng xử trong xưng hô đảm bảo thân mật, cởi mở, trong sáng, không cầu kỳ, kiểu cách; không gọi nhau, xưng hô bằng những từ chỉ dành để gọi những người tôn kính như ông, bà, cha, mẹ..., không gọi tên gắn với tên cha, mẹ, những khiếm khuyết ngoại hình hoặc đặc điểm cá biệt về tính nết… Ứng xử trong chào hỏi, giới thiệu, bắt tay nhau đảm bảo thân mật, trong sáng, không thô thiển, cục cằn, không làm ầm ĩ ảnh hưởng đến người xung quanh. Ứng xử trong khi thăm hỏi, giúp đỡ bạn bè đảm bảo chân thành, tế nhị, không che giấu khuyết điểm của nhau, không xa lánh, coi thường người bị bệnh, tàn tật. Đối với các bạn có hoàn cảnh khó khăn hoặc có ý định bỏ học không được coi thường mà cần phải quan tâm, chia sẻ, động viên bạn kịp thời. Khi chúc mừng bạn đảm bảo vui vẻ, thân tình, không cầu kỳ, không gây khó xử. Ứng xử trong đối thoại, nói chuyện, trao đổi với bạn bè đảm bảo chân thành, thẳng thắn, cởi mở, ôn tồn, không cãi vã, chê bai, dè bỉu, xúc phạm, khua chân múa tay, nói tục, chửi thề, khạc nhổ... Khi có xích mích phải giải quyết tế nhị tránh gây gổ đánh nhau làm mất trật tự an ninh trường học. Biết lắng nghe tích cực và phản hồi mang tính xây dựng khi thảo luận, tranh luận. Ứng xử trong quan hệ với bạn khác giới đảm bảo tôn trọng, nhã nhặn, không sấn sổ, săn đón, điệu bộ quá trớn. Ứng xử trong học tập, người học được phát huy chính kiến, bày tỏ quan điểm phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập. Đảm bảo nghiêm túc, trung thực không vi phạm quy chế kiểm tra, thi cử. 9
- Đối với gia đình Ứng xử trong xưng hô, mời, gọi đảm bảo sự kính trọng, lễ phép, thương yêu, quan tâm đến mọi người trong gia đình, kính trên nhường dưới. Ứng xử trong khi đi, về; lúc ăn uống đảm bảo lễ phép, có chào mời, thưa gửi, xin phép. Khi được hỏi phải trả lời lễ phép, nhẹ nhàng, rõ ràng. Không khích bác, công kích, lên án ông bà, cha mẹ và người hơn tuổi. Ứng xử trong quan hệ với anh chị em trong gia đình đảm bảo trật tự họ hàng, quan tâm chăm sóc, nhường nhịn, giúp đỡ, chia sẻ, an ủi chân thành. Ứng xử khi có khách đến thăm nhà và ra về đảm bảo chào hỏi lễ phép, tiếp khách chân tình, cởi mở, lắng nghe. Ứng xử trong công việc gia đình đảm bảo làm việc chăm chỉ, vừa sức, không cãi cọ, cau có khi bị nhắc nhở, không dựa dẫm, ỷ lại vào người khác, phải có trách nhiệm với công việc của mình. Đối với thôn, xóm, bản, tổ dân phố nơi cư trú Ứng xử trong giao tiếp đảm bảo đúng mực, lịch sự, lễ phép, ân cần giúp đỡ, chia sẻ, hỏi thăm, quan tâm, chân tình, không cãi cọ, xích mích. Ứng xử trong sinh hoạt đảm bảo tôn trọng sự yên tĩnh chung, không gây mất trật tự an ninh, không gây ồn ào, mất vệ sinh chung. Ứng xử trong thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú phải chấp hành nghiêm chỉnh, không vi phạm các quy ước, hương ước, các quy định đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện. Sống tuân các thuàn phong mỹ tục. Ở nơi công cộng Ứng xử ở nhà trường khi tham gia sinh hoạt chung đảm bảo đúng giờ, tác phong nhanh nhẹn, không hò hét, hô gọi nhau ầm ĩ. Trong quá trình sinh hoạt phải tuyệt đối giữ trật tự, tôn trọng, lắng nghe và tuân theo các yêu cầu của người điều hành; đảm bảo nếp sống văn minh, không xô đẩy, chen lấn, không khạc nhổ, vứt rác bừa bãi; không đi, đứng, trèo, ngồi lên lan can, bàn học... Ứng xử khi có mặt trong khu vực công cộng như đường phố, nhà ga, bến xe, rạp hát... đảm bảo cử chỉ, hành động lịch thiệp; nói xin lỗi khi làm phiền và cảm ơn khi được giúp đỡ; không làm ồn, ngó nghiêng, chỉ trỏ, bình phẩm người khác. Không vi phạm các nội quy, quy định chung ở nơi công cộng. Ứng xử khi đến các cơ quan, công sở để giao dịch, liên hệ công việc đảm bảo thái độ lễ phép, lịch sự, thẳng thắn, mạch lạc; không luồn cúi, gây mất trật tự; nhã nhặn khi hỏi và cảm ơn khi được phục vụ, được sự giúp đỡ của người khác. 10
- Ứng xử khi ở tập thể, ký túc xá (khi đi học tập trung) đảm bảo trật tự, ngăn nắp, tôn trọng mọi người, biết nhường nhịn, chia sẻ, cảm thông nhưng không vào hùa, bắt chước; phải tuân thủ nội quy về giờ giấc, dọn vệ sinh khu vực kí túc theo sự phân công và phải có ý thức giữ gìn vệ sinh chung; không vi phạm các quy định chung về trật tự, an ninh, các mối quan hệ bên ngoài khu tập thể. Ở trong lớp học Ứng xử trong thời gian ngồi nghe giảng trong lớp học đảm bảo tư thế, tác phong nghiêm túc, tôn trọng thầy giáo, cô giáo và bạn cùng lớp. Trong lớp phải chép bài đầy đủ, hăng hái phát biểu xây dựng bài, không làm việc riêng, không làm các cử chỉ như: vò đầu, gãi tai, ngoáy mũi, quay ngang ngửa, phát ngôn tùy tiện, nhoài người, gục đầu; không sử dụng tiếng địa phương và phương tiện liên lạc cá nhân Ứng xử khi cần mượn, trả đồ dùng học tập đảm bảo thái độ nghiêm túc, lời nói nhẹ nhàng, không làm ảnh hưởng đến giờ học, không có các hành vi thô lỗ như: lấy đồ dùng khi không được sự đồng ý, giật đồ dùng khi bạn đang sử dụng... Ứng xử khi trao đổi, thảo luận về nội dung bài giảng đảm bảo thái độ cầu thị, tôn trọng ý kiến người khác, không gay gắt, chê bai, mỉa mai những ý kiến khác với ý kiến bản thân. Ứng xử trước khi kết thúc giờ học đảm bảo tôn trọng thầy, cô giáo, không nôn nóng gấp sách vở, rời chỗ ngồi để ra chơi, ra về; khi thầy cô giáo chưa kết thúc bài giảng không được có thái độ bất bình,phải đảm bảo trật tự, không xô đẩy bàn ghế, giữ vệ sinh chung. Ứng xử khi bản thân bị ốm đau đột xuất đảm bảo kín đáo, tế nhị, hạn chế làm ảnh hưởng đến mọi người; đảm bảo giữ vệ sinh cá nhân và tránh làm lây lan bệnh cho người khác. Khi bị đau ốm nhẹ như đau đầu, đau bụng có thể liên hệ với hội chữ thập đỏ của trường để được cấp thuốc uống kịp thời, có thể lên lớp tiếp tục học. Thông qua các đầu mối như giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên, ban giám hiệu phải nắm bắt được những thông tin như: danh sách học sinh cá biệt, những lớp học sinh có vấn đề để đưa ra biện pháp giải quyết kịp thời về giáo dục đạo đức học sinh. 2.2. Không ngừng nâng cao năng lực, bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên chủ nhiệm Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu trường THPT Triệu Sơn 2 luôn nhận thức rõ nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo viên chủ nhiệm đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường: Giáo viên chủ nhiệm là lực lượng quan trọng trong công tác giáo 11
- dục đạo đức cho học sinh là người quản lý mọi hoạt động của lớp học, là người triển khai mọi hoạt động của trường đến từng lớp, từng học sinh. Do đó ngay từ đầu năm học 2012 2013 Ban giám hiệu trường đã lựa chọn phân công những giáo viên làm công tác chủ nhiệm là những đồng chí có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng và trình độ giác ngộ cách mạng cao, có uy tín, đạo đức tốt. Giáo viên giỏi, vững tay nghề có tầm hiểu biết rộng có tinh thần trách nhiệm cao. Có năng lực tổ chức, thương yêu và tôn trọng học sinh. Người giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng, có thể nói gần như quyết định đến việc nhận thức cũng như hình thành nhân cách cho học sinh, nhất là với những học sinh có hoàn cảnh éo le, học sinh khuyết tật cũng như học sinh có năng khiếu đặc biệt. Để người giáo viên chủ nhiệm làm tốt công việc của mình, người cán bộ quản lý phải dựa vào năng lực của giáo viên để phân công giáo viên chủ nhiệm vào các lớp có đặc điểm khác nhau như: lớp chất lượng cao, lớp học sinh yếu, tạo hiệu quả cao nhất trong việc sắp xếp công việc, phát huy tối đa năng lực của đội ngũ. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm đối với việc giáo dục đạo đức học sinh, chính vì vậy mà ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức hội thảo về công tác chủ nhiệm với các nội dung: Cho giáo viên chủ nhiệm học tập về quyền và nghĩa vụ của người giáo viên chủ nhiệm. Học tập một số kinh nghiệm giáo dục học sinh cá biệt cách phát hiện học sinh năng khiếu, lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp. Xây dựng tập thể lớp tự quản. Mục đích giúp cho các giáo viên chủ nhiệm (đặc biệt các giáo viên mới làm công tác chủ nhiệm) có thể học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp để áp dụng vào tình hình cụ thể của lớp mình phụ trách. Yêu cầu mỗi giáo viên chủ nhiệm khi nhận lớp phải phân loại tìm hiểu kỹ hoàn cảnh gia đình, tính tình, năng lực của từng học sinh, sau đó đề ra biện pháp giáo dục sao cho hiệu quả. Ngoài các hoạt động chung của nhà trường khuyến khích để các lớp có hoạt động riêng phù hợp, đổi mới thường xuyên giờ sinh hoạt lớp tránh hiện tượng nhàm chán. Lập sổ theo dõi học sinh, nắm bắt kịp thời các vi phạm của học sinh, khi xử lý phải có tính giáo dục cao, biết khơi dậy ở các em phần tích cực, tạo điều kiện cho các em sửa chữa khuyết điểm, lập thành tích mới. Tránh hiện tượng thành khiến với học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phải có trách nhiệm thông tin những trường hợp đặc biệt của lớp mình với ban giám hiệu để cùng tìm ra biện pháp giải quyết. Giáo viên chủ nhiệm phải phối hợp tốt với các lực lượng như bảo vệ, giáo viên bộ môn, ban Giám hiệu để cùng quản lý giáo dục 12
- học sinh. Cuối mỗi tuần có đánh giá xếp loại học sinh, trên cơ sở đó để đánh giá xếp loại hạnh kiểm từng tháng và học kỳ rồi cả năm học. Tăng cường mối liên hệ với phụ huynh học sinh (thông qua họp tập trung đầu năm, điện thoại, hay mời riêng) để kịp thời phát hiện, uốn nắn những hành động, biểu hiện bất thường trong lối sống của học sinh. 2.3. Không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên bộ môn trong hoạt động quản lý giáo dục đạo đức học sinh Ban Giám hiệu thông qua cuộc họp Hội đồng giáo dục để làm rõ và xác định trách nhiệm giáo dục đạo đức học sinh không chỉ là của riêng ai, ban Giám hiệu, Đoàn Thanh niên hay giáo viên chủ nhiệm lớp? mà là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên trong hội đồng giáo dục nhà trường. Ngoài việc đề cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp ban Giám hiệu nhà trường còn coi trọng vai trò của giáo viên bộ môn trong việc thực hiện nhiệm vụ này . Giáo dục đạo đức cho học sinh là một quá trình thường xuyên, liên tục, diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Một giờ dạy trên lớp không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức khoa học cho học sinh mà còn giáo dục cho các em những hành vi, cử chỉ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan khoa học. Các môn học ở trường THPT đều góp phần vào việc giáo dục đạo đức học sinh. ở đây vai trò của người giáo viên bộ môn rất lớn và thông qua các bài giảng của mình có thể giáo dục được tình yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên, yêu khoa học, biết sống nhân ái với mọi người, tôn trọng kỷ luật chung và kỹ luật nhà trường. Chỉ đạo để giáo viên bộ môn nhận thức được trong việc giáo dục đạo đức học sinh. Người giáo viên bộ môn cũng phải có trách nhiệm bằng việc: trong các giờ học do mình phụ trách giáo dục học sinh ý thức bảo vệ cơ sở vật chât và môi trường, giáo dục về hành vi ứng xử với thầy cô bạn bè. Thông qua các bài giảng của mình, người giáo viên bộ môn có thể giúp học sinh: Giáo dục niềm say mê, yêu thích, khám phá và tìm hiểu khoa học, để sau này trưởng thành đem kiến thức học tập của mình để phục vụ cuộc sống, phục vụ tổ quốc. Hiểu được truyền thống nghìn năm văn hiến, truyền thống giữ nước chống giặc ngoại xâm của dân tộc. Trong thời nay càng phải làm cho các em hiểu biết được tình bỏa vệ Tổ quốc trong tình hình mới.Từ đó có ý thức bảo vệ thành quả của cha ông. Giáo dục tình yêu thương con người, hướng tới những mục đích cao đẹp, xa rời những thói hư tật xấu. Nhất là trong giai đoạn hiện nay có một bộ phận thanh thiếu niên có lối sống ích kỷ, xa rời mục tiêu lý tưởng thì việc giáo dục đạo đức cho học sinh là vô cùng quan trọng. Thông qua các kiến thức bài giảng giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản về pháp luật. Vận dụng được các chuẩn mực daaoj đức, hành vi đạo đức vào trong các 13
- hoạt động và các quan hệ hàng ngày. 2.4. Đề cao vai trò của Đoàn thanh niên trong hoạt động quản lý giáo dục đạo đức học sinh Trong Điều lệ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có ghi “Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị, xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, tự nguyện phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng nước Việt Nam độc lập dân chủ giàu mạnh, công bằng và văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, Đoàn thanh niên trong trường THPT cần chú ý trong giáo dục đạo đức, giữ vững kỷ cương, trật tự, nề nếp học tập, sinh hoạt, đấu tranh chống những tiêu cực xã hội xâm nhập vào nhà trường. Đoàn phải giữ vai trò làm chủ, xây dựng chế độ tự quản lý lớp, trong trường và trong các hoạt động xã hội ngoài nhà trường. Nắm được tinh thần trên, đoàn trường Triệu Sơn 2 đã tổ chức những chương trình hoạt động gắn kết với giáo dục đạo đức học sinh có kết quả tốt trong các chương trình hành động Chương trình các hoạt động giáo dục chính trị, truyền thống, đạo đức, lối sống, nếp sống, ý thức chấp hành pháp luật, ý thức công dân trong học sinh. Chương trình hành động cụ thể hoá phong trào "5 xung kích trong phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc" trong đoàn viên thanh niên. Tổ chức các cuộc thi sáng tạo, cổ vũ, động viên học sinh đề xuất các ý tưởng sáng tạo, sáng kiến, giải pháp học tập, rèn luyện, vui chơi, giải trí, trong hoạt động Đoàn, Hội và nhà trường, ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập. Làm được 01 công trình thanh niên cháo mừng 45 năm thành lập trường. Phong trào “Vòng tay nhân ái” Ủng hộ các ban có hoàn cảnh đặc biệt éo le có tết trong dịp nghỉ tết nguyên đán (tặng được 30 suất qua mối suât 500 ngàn đồng). Hưởng ứng “mùa xuân là tết trồng cây” nhà trường kết hợp với Đoàn tổ chức mỗi lớp trồng mới và chăm sóc 1 cây có giá trị. Hưởng ứng các phong trào quyên góp chia khó với vùng cao của Công Đoàn giáo dục Thanh Hóa. Ủng hộ áo ấm cho học sinh nghèo vượt khó trong trường với số tiền 9.150.000đ. Khuyến khích các đồng chí ĐVTN tích cực học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, tìm hiểu kinh tế, văn hoá, xã hội, lịch sử trong nước, quốc tế, thường xuyên cập nhật trao đổi tin tức, tài liệu học tập, vui chơi, giải trí lành mạnh trên internet. Đoàn tổ chức thực hiện tốt công tác tăng cường liên kết và đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong triển khai phong trào "4 đồng hành với thanh niên lập thận, lập nghiệp". 14
- Tổ chức các hoạt động hướng nghiệp tốt cho học sinh khối 12 dưới hình thức sân khấu hóa và hái hoa dân chủ, được đa số các Đoàn viên học sinh tham gia tích cực và có nhiều bổ ích. Đoàn trường kết hợp với các tổ chuyên môn trong nhà trường thành lập được nhiều câu lạc bộ học tập. Xây dựng được nề nếp báo học tập có nhiều học sinh tham gia, góp phần không nhỏ vào chất lượng học sinh giỏi văn hóa của nhà trường. Vẫn duy trì giới thiệu cho học sinh toàn trường tìm hiểu về 2 cuốn nhật ký: “Mãi mãi tuổi 20” và “Nhật ký Đặng Thùy Trâm” để giúp các em biết sống có lý tưởng, xa rời những thói hư tật xấu, sống có hoài bão ước mơ, biết hướng mục đích phấn đấu của mình vào những mục đích cao đẹp.Qua đó giúp các em bày tỏ được cảm xúc của mình đồng thời thầy cô chỉ ra những lời khuyên với các em về kỹ năng sống hay những phương pháp học tập có hiệu quả với các bộ môn khác nhau. Hưởng ứng tháng Thanh niên, nhân dịp 26/3 nhà trường chỉ đạo ĐTN tổ chức một buổi “hội trại xuân” với mục đích cho học sinh được bộc lộ các năng khiếu sở trường của mình, giúp các em tự tin hơn trong các hoạt động tập thể, sau này khi rời khỏi ghế nhà trường ra cuộc sống các em dễ hoà nhập cộng đồng và làm việc sẽ hiệu quả hơn. Nhà trường phối hợp với BCH Đoàn trường phối hợp với đội thanh niên xung kích tham gia nhắc nhở việc bảo vệ môi trường và làm vệ sinh vào đầu mỗi buổi học. Tham gia chống ách tắc giao thông ở cổng trường vào các buổi tan học.Các chi đoàn tổ chức trồng cây vào mỗi dịp mùa xuân và tạo môi trường “Xanh Sạch Đẹp” cho nhà trường. 2.5. Tăng cường mối quan hệ giữa gia đình nhà trường và xã hội Trong điều 82 của Luật giáo dục quy định về trách nhiệm của gia đình: “Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hoá, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất”. Điều 84 quy định về trách nhiệm của xã hội: “Giúp nhà trường công tác các hoạt động giáo dục góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên”. Như vậy, gia đình và xã hội có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phối hợp với nhà trường giáo dục đạo đức học sinh. Nhận thức được tầm quan trọng của mối quan hệ trên vào đầu các năm học, nhà trường mở hội nghị “Xã hội hoá giáo dục” kêu gọi sự ủng hộ giúp đỡ về vật chất và đặc biệt là tinh thần. Một sự kết hợp chặt chẽ trong mọi lĩnh vực chống tệ nạn xã hội được phát huy sau những hội nghị này. Hằng năm nhà trường tổ chức 3 lần họp phụ 15
- huynh học sinh. Thông qua các lần hội nghị này để nhà trường chuyển tải mục tiêu, phương pháp cũng như sự phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình, giữa thầy cô chủ nhiệm và cha mẹ học sinh. Đặc biệt thông qua cuộc họp đầu năm để phổ biến kế hoạch, thảo luận đến thống nhất và ký cam kết giữa phụ huynh và nhà trường một số quy ước nề nếp học sinh đẻ thống nhất thực hiện trong quản lý và giáo dục học sinh. Qua đó hạn chế được việc học sinh vi phạm điều lệ nhà trường. Thông qua các cuộc hợp để nhà trường thông báo kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, qua đó được sự hỗ trợ động viên hoặc uốn nắn kịp thời của phụ huynh đến học sinh. Nhà trường thông báo trường hợp vi phạm, có biểu hiện xấu về địa phương. Chính quyền địa phương, đặc biệt lực lượng an ninh, thông tin, tuyên truyền thông báo tới gia đình, phối hợp với gia đình giáo dục những thanh niên học sinh vi phạm. Hội cha mẹ học sinh cùng với sự ủng hộ của giáo viên trong trường thành lập các quỹ khuyến học hỗ trợ học sinh giỏi nghèo vượt khó, đạo đức tốt, hoàn cảnh gia đình éo le. Phát huy vai trò của hội phụ huynh nhà trường, tranh thủ tối đa sự ủng hộ của hội phụ huynh trong hoạt động giáo dục học sinh. 2.6. Không ngừng nâng cao tinh thần tự quản, tự rèn luyện của học sinh. Nhà trường luôn coi trọng tinh thần tự rèn luyện của học sinh, đặc biệt là chú trọng đến việc lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ Đoàn có đủ năng lực, trách nhiệm trong công việc được giao . Cán bộ lớp thay mặt giáo viên chủ nhiệm quản lý lớp khi giáo viên vắng mặt. Tổ chức các hoạt động học tập và ngoại khoá của lớp. Để đội ngũ cán bộ lớp có thể làm tốt được công tác này, hàng năm nhà trường chỉ đạo Đoàn trường mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ tự quản cho cán bộ lớp, giúp các em xây dựng một phương pháp làm việc khoa học. Chia lớp theo đơn vị tổ chức, có thể chia theo địa phương hoặc theo nhóm năng lực học tập để các cá nhân trong tổ có thể kèm cặp giúp đỡ lẫn nhau. Trong lớp nếu có những học sinh cá biệt, học yếu, giáo viên chủ nhiệm cùng cán bộ lớp họp, thảo luận, phân công các bạn trong lớp kèm cặp, giúp đỡ. Nhà trường giao chỉ tiêu giúp đỡ học sinh yếu kém để từng bước lên trung bình và khá, việc làm này giúp những học sinh này tự tin trong học tập và từ đó hạn chế được vi phạm nền nêp, kỷ luật của nhà trường. 2.7. Giáo dục ý thức bảo vệ cơ sở vật chất, giữ gìn vệ sinh môi trường Ý thức trách nhiệm giáo dục kỹ năng sống, đồng thời cũng là nội dung của việc “xây dựng trường học thân thiên học sinh tích cưc”. Đại diện ban Giám hiệu là người phụ trách tôi đã thực hiện tốt công tác này trong những năm học vừa qua. 16
- 2.7.1. Bảo vệ cơ sở vật chất Nhờ có đủ phòng học kiên cố hóa mà trong những năm gần đây nhà trường đã thực hiện việc giao khoán bảo vệ phòng lớp học cho giáo viên chủ nhiệm và tập thể học sinh của lớp. Đầu năm nhà trường soạn thảo biên bản giao nhận phòng học với đại diện lớp và giáo viên chủ nhiệm. Chìa khóa phòng học được tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm giữ để quản lý đóng mở trong các buổi học, nhà trường giữ 1 bộ để đảm bảo các hoạt động thi tập trung của trường. Định kỳ nhà trường sẽ kiểm tra nhắc nhở những hư hỏng cần phải tu sửa để nhắc tập thể lớp khắc phục kịp thời. Thậm chí những hư hỏng do ý thức bảo vệ giữ gìn kém thì giáo viên chủ nhiệm thông báo với phụ huynh để bồi thường. Khi thực hiện như vậy tình hình cơ sở vật chất trong lớp học được bảo vệ tốt, ý thức bảo vệ và giữ gìn tài sản của học sinh được nâng lên rõ rệt. Việc mất cắp đồ dùng học tập (như máy tính, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo…) của cá nhân học sinh cũng không còn phổ biến như trước. Phòng học cũng luôn được các em vệ sinh sạch sẽ. 2.7.2. Công tác vệ sinh môi trường. Trong những năm học trước, việc quét dọn sân trường, lớp học nhà trường thực hiện hợp đồng thêu người quét vào cuối mỗi ngày. Nhưng làm như vậy vừa tốn kém tiền, đặc biệt ý thức bảo vệ của học sinh rất kém, các em cứ chơi, cứ vứt bừa bãi giấy lộn, rác thải khác ra sân trường vào mọi nơi mọi chỗ có thể. Vì các em quan niệm đã có người quét dọn. Để vừa sạch trường vừa xây dựng ý thức cho học sinh trong việc bảo vệ cảnh quan môi trường học tập mà sau này là môi trường sống và làm việc. Chúng tôi đã quyết tâm và dày công xây dựng lại nề nếp và ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. Vào đầu năm học mới, trong cuộc họp Hội đồng sư phạm để học tập nhiệm vụ năm học. BGH đã thông qua ý nghĩa, mục đích của việc làm mới và giao nhiệm vụ cho giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm hướng dẫn học sinh thực hiện nội dung này. Lần lượt mỗi lớp sẽ thực hiện 1 tuần “trực tuần” với các nội công việc được giao cụ thể của lớp trực cho cả học sinh và giáo viên chủ nhiệm. Nhà trường chuẩn bị một số thiết bị phục vụ như chỗi quét, chậu, xô múc nước, máy bơm nước, ống mềm dẫn nước v.v… Trong những tuần đầu, tháng đầu thực hiện nội dung công việc. BGH cùng với đ/c phụ trách cơ sở vật chất nhà trường phải bám sát để chỉ đạo trực tiếp cùng với giáo viên chủ nhiệm lớp để hình thành nền nếp và nội dung công việc lớp trực. Mỗi lớp trực thực hiện đến đâu đều phải có công tác tuyên dương, phê bình và rút kinh nghiệm kịp thời. 17
- Với sự kiên trì thực hiện, việc đôn đốc giám sát nhắc nhở và khen chê kịp thời hàng tuần, hàng tháng của BGH, sự vào cuộc và đồng thuận của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, nhà trường đã thực hiện thành công ý thức trách nhiệm và thực hiện việc quét dọn và bảo bệ môi trường trường lớp học. Ngày nay trường liên tục sạch sẽ, không có giấy lộn, rác thải bừa bãi, các công trình vệ sinh luôn được sạch sẽ, góp phần không nhỏ trong nhiệm vụ “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cưc”. Để thực hiện có hiệu quả 7 giải pháp đã trình bày ở trên thì một điều kiện không thể không thực hiện đó là công tác thi đua khen thưởng trong nhà trường phải gắn chặt với các giải pháp đó. Phải cụ thể hóa các nộ dung bằng việc số hóa các công việc để chấm điểm (ghi nhận) việc đã thực hiện tốt. Trừ điểm thi đua với những việc chưa làm được hoặc vi phạm nội quy của nhà trường. Nhà trường kết hợp với Đoàn Thanh niên thành lập tổ trực ban để theo dõi, kiểm tra và đôn đốc thực hiện. Bên cạnh đó bằng việc lượng hóa kết quả đạt được để xếp loại thi đua hàng tuần, hàng tháng, học kỳ và cả năm đối với tập thể và cá nhân học sinh cũng như giáo viên (nếu có liên quan). Nếu tập thể lớp tốt thì giáo viên chủ nhiệm cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ và ngược lại. 3. Một số kết quả đạt được Nhờ sự nỗ lực cố gắng của thể Cán bộ, Giáo viên nhân viên nhà trường, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường gia đình và xã hội, sự phối kết hợp giữa sự lãnh đạo của Chi bộ, sự quản lý chặt chẽ của BGH cũng như các tổ chức Đoàn Thanh niên, Công đoàn nhà trường trong việc giáo dục đạo đức học nên trong những năm qua trường THPT Triệu Sơn 2 đã đạt được nhiều kết tôt đẹp. Đáp ứng được sự tin cậy của các cấp Ủy Đảng, lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo đặc biệt là xây dựng được niềm tin của các thế hệ học sinh và nhân dân tronghuyện nhà: Năm năm trở lại đây nhà trường đều được cấp trên công nhận danh hiệu “Tập thể xuất sắc”. Năm 200102011 nhà trường được Thủ tướng chính phủ tặng Bằng Khen. Năm học 20112012 nhà trường được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng 3. Năm học 20122013 tập thể nhà trường tiếp tục đề nghị Thủ tướng tặng cờ luân lưu. Đoàn thanh niên nhà trường nhận được nhiều giấy khen và bằng khen của Trung ương đoàn,Tỉnh đoàn, Huyện đoàn. Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường liên tục được duy trì và giữ vững. Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp ổn định (từ 98 đến 100%), 2 năm 20102011 và 20112012 TN 100%. Số học sinh thi đỗ vào các trường đại học cao (năm 20112012 có 43 % học sinh đạt từ điểm sàn trở lên). Nhà trường luôn đứng ở tốp 20/102 trường THPT trong 18
- tỉnh Thanh Hóa Chất lượng giáo dục đạo đức ngày càng có sự chuyển biến rõ rệt. Trong nhiều năm nhà trường được công nhận là Trường học văn hóa, nhà trường không có ma tuý, không có học sinh vi phạm pháp luật. Xếp loại đạo đức tốt khá của học sinh luôn đạt trên 90% ( Năm học 20112012 học sinh xếp loại đạo đức tốt khá chiếm 95%). Ý thức tu dưỡng rèn luyện của học sinh ngày càng tốt hơn., góp phần quan trọng để thức đẩy chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường ngày càng tốt hơn. (phụ lục 2) Tóm lại: Có được những kết quả trên đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của tất cả các lực lượng trong nhà trường, sự ủng hộ của gia đình và các địa phương có học sinh học tập tại trường. Kết quả đó có tác dụng lớn động viên tập thể hội đồng sư phạm nhà trường cố gắng nhiều hơn nữa trong công tác giáo dục đặc biệt là giáo dục đạo đức. C. BÀI HỌC KINH, ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 1. Bài học kinh nghiệm: Bài học kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy và quản lý của bản thân tôi nhận thấy bài học kinh nghiệm có tính tất yếu là muốn có chất lượng văn hóa trong một nhà trường, một tập thể thì trước hết phải xây dựng được nền nếp học tập nói riêng và chất lượng “giáo dục” theo nghĩa hẹp nói chung. Đúng như câu thành ngữ “Tiên học lễhậu học văn”. Vì vậy tôi đề xuất với các bạn bè đồng nghiệp rằng: Để xây dựng một cơ sở giáo dục vững mạnh thì trước hết ta hãy xây dựng nền nếp, từ nền nếp dạy đến nền nếp học. 2. Đề xuất và kiến nghị: Để giáo dục đạo đức học sinh điều cốt lõi và cần thiết đó là phải thống nhất được các lực lượng giáo dục “Gia đìnhNhà trường –Xã hội”. Vì vậy chúng ta cần hơn 19
- nữa, nhiều hơn nữa trong việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình, đặc biệt sự đồng thuận và thống nhất quan điểm của bố mẹ học sinh. Trong thời đại ngày nay ta cần tuyên truyền vấn đề này trong các phương tiện thông tin đại chúng để các bậc phụ huynh, các bậc cha mẹ các em thấm nhuần hơn nữa. Tránh trường hợp phụ huynh “Trăm sự nhờ nhà trường, trăm sự nhờ các thầy cô”. Các nhà trường cần tăng cường hơn nữa, công tác phối hợp và có hiệu quả giữa gia đình nhà trường và xã hội trong sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ ngày nay. XÁC NHẬN CỦA THỦ Thanh Hóa, ngày 19 tháng 5 năm 2013 TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Nguyễn Tài Quyển (Phụ lục 1) Thán Các hoạt động chính theo chủ đề g Dọn vệ sinh trường lớp sạch sẽ, trang trí lớp học theo mẫu thống nhất, tạo môi trường giáo dục xanh sạch đẹp. Chấm lớp học thân thiện, trao giải 9 Tổ chức tốt đợt quyên góp ủng hộ Tân binh lên đường nhập ngũ. Tổ chức tuyên truyền các văn bản pháp luật, thi tìm hiểu Luật an toàn giao thông vào tuần 03 của tháng 09, tổng kết và trao giải trong tuần 01 của tháng 10. 10 Thực hiện sinh hoạt chuyên đề "An toàn giao thông "đầu tuần 03, chuyên 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm nâng cao công tác chủ nhiệm học sinh lớp 5
14 p | 2593 | 686
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn học vần cho học sinh lớp 1 trường tiểu học Mỹ Phước D
50 p | 2696 | 408
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 học tốt môn tập làm văn
10 p | 2123 | 376
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
11 p | 1174 | 281
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đầu cấp
28 p | 778 | 213
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thảo luận nhóm trong dạy học môn Toán lớp 3 - Bùi Thị Giao Thủy
20 p | 659 | 121
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 đọc đúng, đọc diễn cảm
24 p | 572 | 119
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học môn Tiếng Việt lớp 2 phân môn kể chuyện
20 p | 589 | 112
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tiếng Việt
11 p | 595 | 100
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh trường tiểu học
9 p | 436 | 80
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giúp giáo viên khối 1 nâng cao chất lượng dạy môn Tiếng Việt
15 p | 612 | 74
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giải bài toán BĐT
25 p | 309 | 70
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm khai thác triệt để mô hình để giảng dạy môn Sinh học lớp 7
17 p | 384 | 69
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kỹ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
13 p | 360 | 66
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp giải phương trình mũ – phương trình Logarit
29 p | 352 | 42
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số sai lầm thường gặp của học sinh khi giải phương trình lượng giác cơ bản
13 p | 297 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giảng dạy lồng ghép giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản vị thành niên thông qua tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu - Môn Ngữ Văn - Lớp 12 chương trình chuẩn
51 p | 273 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao công tác nữ công trong trường Tiểu học
17 p | 22 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn