intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4

Chia sẻ: Huynh Thi Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

273
lượt xem
78
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4, thực trạng của việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4,... là những nội dung chính trong bài sáng kiến kinh nghiệm "Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4". Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt thông tin chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4

  1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN  BẰNG SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG CHO HỌC SINH LỚP 4 I. ĐẶT VẤN ĐỂ I.1­ Tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ đồ  đoạn thẳng cho học sinh lớp 4. Chương trình Toán tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn. Toán  học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát  triển nhân cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban  đầu về số học, các số tự nhiên, giải toán có lời văn ứng dụng thiết thực trong  đời sống và một số yếu tố hình học đơn giản.  Mục tiêu nói trên được thực hiện thông qua việc dạy học các môn học,  đặc biệt là môn Toán, môn này có tầm quan trọng vì toán học với tư cách là  một môn khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức  cần thiết trong đời sống, sinh hoạt lao động của con người, môn Toán là chìa  khóa mở đầu cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của  người lao động mới, đặc biệt là giải toán có lời văn.            Chính vì vậy, trong quá trình hình thành số tự nhiên, toán có lời văn  được đưa ngay vào đầu lớp 1. Như vậy, toán có lời văn được xuyên suốt từ  lớp 1 đến lớp 5. Giúp học sinh giải toán có lời văn là vô cùng quan trọng.  Thông qua việc giải toán có lời văn người giáo viên giúp học sinh bước đầu  biết vận dụng các kiến thức và kỹ năng toán vào việc giải quyết một số vấn  đề trong cuộc sống hằng ngày như: mua, bán, chia phần, so sánh thi đua với  bạn bè và người xung quanh. Hay nói ngắn gọn hơn toán có lời văn là cầu nối  kiến thức toán học mà các em được học ở nhà trường với đời sống sinh hoạt  hang ngày. ̀   1
  2. I.2­ Thực trạng của việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ  đồ  đoạn thẳng cho học sinh lớp 4:  Trong quá trình dạy học nhất là khi dạy về toán có lời văn cho học sinh   lớp 4 tôi nhận thấy một số thực trạng sau: ­ Học sinh đọc đề  vội vàng, chưa biết tập trung vào những dữ  kiện   trọng tâm của đề toán không chịu phân tíchđề toán khi đọc đề ­ Đa số học sinh bỏ qua một bước cơ bản trong giải toán là túm tắt đề  toán. học sinh chưa xác định các kiểu tóm tắt đề  toán khác nhau phụ  thuộc  vào từng dạng bài cụ thể ­ Học sinh chưa Có kĩ năng phân tích và tư duy khi gặp những bài toán  phức tạp. Hầu hết, các em làm theo khuân mẫu của những dạng bài cụ  thể  mà các em thường gặp trong sách giáo khoa, khi gặp bài toán đòi hỏi tư duy,   suy luận một chút  các em không biết cách phân tích dẫn đến lười suy nghĩ. ­ Trình bày bài giải chưa khoa học ­ Sai lời giải. ­ Sai cách viết phép tính. ­ Khi giải xong bài toán, đa số  học sinh bỏ  qua bước kiểm tra lại bài,  dẫn đến nhiều trường hợp sai sót đáng tiếc do tính nhầm, do chủ quan.  Năm học 2013 ­ 2014 tôi được phân công dạy lớp 4B với 26 học sinh.   Khi mới nhận lớp tôi đã tiến hành khảo sát. Kết quả như sau (chỉ phần giải toán): Điểm giỏi Điểm khá Điểm trung bình Điểm yếu 4 em = 15, 4 % 12 em = 46, 1 % 10 em = 38, 5% 0 em = 0 % Xuất phát từ  thực trạng trên và tầm quan trọng của toán có lời văn  trong chương trình toán lớp 4, tôi đã mạnh dạn chọn mảng kiến thức rèn kĩ  năng giải toán có lời văn bằng sơ  đồ  đoạn thẳng cho học sinh lớp 4 để  tìm  hiểu và tiến hành đối với học sinh lớp mình chủ nhiệm.    I.3 ­ Lí do chọn đề tài: 2
  3. Trong các môn học  ở  Tiểu học thì môn Toán có một vị  trí quan trọng.   Nó có nhiệm vụ giúp học sinh nắm được những kĩ năng toán học cơ bản, biết  vận dụng chúng vào trong cuộc sống và góp phần giáo dục phẩm chất con   người mới. Chính vì thế đòi hỏi người giáo viên trực tiếp giảng dạy phải có  một quá trình nghiên cứu, tìm tòi, lựa chọn được nội dung và phương pháp  giảng dạy phù hợp. Bậc Tiểu học có vai trò vô cùng quan trọng, nó tạo nền móng cơ sở ban  đầu để  hình thành tri thức, nhân cách của học sinh. Nội dung trọng tâm của  môn toán Tiểu học là số  học, các số  tự  nhiên, phân số, một số  yếu tố  hình   học và giải toán có lời văn. Trong chương trình Toán Tiểu học nói chung, chương trình Toán 4 nói  riêng, phần giải Toán có lời văn đóng vai trò hết sức quan trọng và có mặt  hầu hết  ở tất cả các bài học. Ngoài các bài ở các dạng toán cụ thể như: Tìm  hai số  khi biết tổng và hiệu, tổng và tỉ  số  hay hiệu và tỉ  số  của hai số  đó thì  giải toán có lời văn còn được dùng để rèn luyện các kỹ năng và kiểm tra việc   áp dụng các kiến thức cơ bản.          Để  làm được việc đó người giáo viên cần giúp học sinh phân tích bài  toán nhằm nhận biết được đặc điểm, bản chất bài toán, từ đó lựa chọn được   phương pháp giải thích hợp. Trong các phương pháp giải toán ở Tiểu học, tôi   thấy phương pháp  “Giải toán có lời”  có nhiều  ưu điểm và được sử  dụng  rộng rãi nhất. Phương pháp này có tính trực quan cao, phù hợp với đặc điểm  tâm sinh lý của trẻ  Tiểu học, hình thành và phát triển kỹ  năng, kỹ  xảo, năng  lực tư duy, tưởng tượng từ  đó giúp cho học sinh lập được kế  hoạch và giải  bài toán một cách dễ dàng. Nội dung các bài toán có lời văn thường gắn liền với cuộc sống và rất  gần gũi với các em. Vì thế nếu giáo viên hướng dẫn tốt cách giải cho các em   thì các em sẽ  có hứng thú học tập, bên cạnh đó giúp các em phát triển nhân  cách, óc tư duy, trí tưởng tượng phong phú, giáo dục các em tính kiên trì vượt   khó trong học tập. Vì vậy, là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy ở Tiểu học,   3
  4. tôi thấy việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ đồ  đoạn thẳng cho học  sinh là vô cùng cần thiết. Chính vì thế  mà tôi đã đi sâu vào nghiên cứu về  việc sử  dụng sơ  đồ  đoạn thẳng trong giải toán với mong muốn góp phần  nâng cao chất lượng giảng dạy giải toán cho học sinh. Đó cũng chính là lý do   tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ   đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4”  làm cho các em có nền tảng vững chắc  trong học toán ở Tiểu học và các cấp học sau. I.4­ Giới hạn nghiên cứu: I.4.1:Thời gian: ­ Thời gian nghiên cứu : Từ tháng 9/2013 ­> tháng 5/2014 . ­ Hoàn thành : Tháng 5/2014.          I.4.2: Đối tượng nghiên cứu:      Do điều kiện thời gian có hạn nên trong phạm vi thể hiện đề tài này tôi chỉ  đi sâu nghiên cứu việc “Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn  bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4” tại lớp 4B trường Tiểu học  Quyết Thắng nơi tôi công tác. A. Cơ sở lí luận         Dạy Toán ở tiểu học nói chung, ở lớp 4 nói riêng nhằm giúp cho học sinh   vận dụng những kiến thức về  toán vào các tình huống thực tiễn đa dạng,  phong phú, những vấn đề thường gặp trong cuộc sống. Nhờ  giải toán, học sinh có điều kiện phát triển năng lực tư  duy, rèn  luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của người lao   động mới. Vì giải toán là một hoạt động bao gồm những thao tác: xác lập   mối quan hệ  giữa các dữ  liệu, giữa cái đã cho với cái cần tìm, trên cơ  sở  đó   chọn được phép tính thích hợp và trả lời đúng câu hỏi của bài toán.  Để  tiến hành thực hiện đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn  Toán lớp 4, bản thân tôi đã tích hợp nhiều yếu tố, phương pháp nhằm tìm ra  4
  5. một hướng đi thích hợp, với mục đích mong muốn giúp các em nắm vững kĩ  năng giải toán có lời văn ở lớp 4 thông qua các cơ sở sau: Dựa vào SGK Toán 4, SGV Toán 4, sách tham khảo giảng dạy, chương trình  bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III, sách bài tập toán 4, tạp chí toán tuổi thơ  phương pháp dạy học Toán Tiểu học, hỏi – Đáp về dạy học Toán…   B. Cơ sở thực tiễn        1. Thuận lợi: ­ Được sự  quan tâm của Ban giám hiệu, sự  chỉ  đạo, hỗ  trợ  trực tiếp của  Chuyên môn nhà trường và sự hỗ trợ nhiệt tình của Hội cha mẹ học sinh. ­ Phòng học, bàn ghế đạt chuẩn, phục vụ tốt cho việc tổ chức dạy và học. ­ Lớp học là lớp được đặt ngay khu trung tâm của trường quản lí.        2. Khó khăn: ­ Học sinh chưa biết xác định dạng toán. ­ Các em chưa có kĩ năng tìm hiểu mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm. ­ Chưa biết tóm tắt dữ liệu đã nêu ở đề bài bằng sơ đồ đoạn thẳng. * Nguyên nhân chủ quan : ­ Học sinh thường ngán ngại trong việc học toán có lời văn nhưng giáo viên  chưa tạo được sự ham thích và hứng thú cho các em. ­ Một số  em tiếp thu bài một cách thụ  động, ghi nhớ  bài còn máy móc nên   nhanh quên các dạng bài toán. ­ Giáo viên xây dựng kế  hoạch bài dạy chưa chú trọng đến việc lựa chọn   phương pháp cho bài dạy để cho học sinh tiếp thu bài tốt. ­ Học sinh bị  hỏng kiến thức từ  các lớp dưới. Ví dụ  như: gấp một số  lên  nhiều lần, giảm đi một số lần ... ­ Chưa quan tâm đến đối tượng học sinh yếu vì ngại mất thời gian. * Nguyên nhân khách quan: 5
  6. ­ Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc nên còn   nhanh quên các dạng bài toán. ­ Những em học sinh yếu thường rơi vào những gia đình có hoàn cảnh khó  khăn, thiếu sự quan tâm, chăm sóc của phụ huynh. II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU II.1­ Tổng quan vấn đề nghiên cứu: Trong quá trình dạy học khi tìm hiểu đối tượng học sinh, tôi nhận thấy   học sinh Tiểu học hiếu động, dễ hưng phấn nhưng lại khó tập trung lâu, hay   hướng tới những cái cụ thể, các em thường phán đoán theo cảm tính của mình  nên suy luận thường mang tính tuyệt đối. Các em khó chấp nhận các dữ liệu   mà các em không tin là có thực, kết luận với các em phải phù hợp với thực tế.   Mặt khác, do tư duy phê phán chưa phát triển nên các em dễ  bắt chước, dập  khuôn máy móc theo một bài toán mẫu nào đó. Do vậy, khi hướng dẫn học  sinh giải một dạng toán mới, giáo viên cần cố gắng giúp các em hiểu sâu bản  chất của dạng toán đó để  các em có thể  vận dụng giải nhiều bài toán khác  nhau một cách linh hoạt. Vì vậy khi thực hiện đề  tài này tôi muốn thông qua  khảo sát tình hình thực tế  dạy học môn Toán  ở  lớp 4 nhằm đưa ra những ý   kiến đề xuất, những giải pháp khắc phục tồn tại, khó khăn để nâng cao hiệu   quả giờ học Toán 4. Cụ thể như sau: ­ Nghiên cứu về đặc điểm nội dung chương trình dạy học giải toán có  lời văn lớp 4. ­ Tìm hiểu một số vấn đề về  phương pháp dạy toán có lời văn và một   số chú ý khi dạy giải toán có lời văn. ­ Một số giải pháp cụ thể và kĩ năng giải toán có lời văn. ­ Xác định mục tiêu dạy học trong giải toán có lời văn và kỹ  năng đọc  kỹ đầu bài và phân tích đầu bài. 6
  7. ­ Rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng sơ đồ để tóm tắt bài toán và   lựa chọn cách giải hay nhất. ­ Nghiên cứu về  kỹ  năng giải toán và cách viết phép tình giải bài toán   có nội dung hình học nói riêng và bài toán có lời văn nói chung. II.2­ Một số vấn đề nghiên cứu: II.2.1­ Thế nào là giải toán có lời văn? ­ Toán có lời văn thực chất là bài toán thực tế, nội dung bài toán được   thông qua các câu văn nói về  những quan hệ, tương quan phụ  thuộc, có liên  quan đến cuộc sống hàng ngày. Cái khó của toán có lời văn là phải lược bỏ  những yếu tố về lời văn để bộc lộ được bản chất toán học của bài toán. Hay   nói cách khác là chỉ  ra các mối quan hệ  giữa các yếu tố  toán học chứa trong   bài toán và nêu ra các phép toán thích hợp để từ đó tìm ra được đáp số của bài  toán. Đề bài của bài toán có lời văn bao giờ cũng gồm hai phần: ­ Phần đã cho hay còn gọi là giả thiết của bài toán ­ Phần phải tìm hay còn gọi là kết luận của bài toán. II.2.2­ Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp rèn kĩ năng giải  toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn thẳng: Trong quá trình hướng dẫn học sinh cần tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Tìm hiểu đề toán (bước này câu hỏi giáo viên đặt ra là rất quan   trọng). Bước 2: Phân tích các điều kiện của bài toán, biểu diễn các đại lượng   trên sơ đồ đoạn thẳng. Bước 3: Dựa trên sơ đồ để lập kế hoạch giải. Bước 4: Thực hiện các thao tác giải đó là lời giải và phép tính. Bước 5: Kiểm tra đánh giá lời giải (thử lại kết quả). Qua các bước đó học sinh cần đạt các yêu cầu về giải toán bằng sơ đồ  đoạn thẳng: 7
  8. Yêu cầu 1: Từ đề  bài đã cho học sinh dùng sơ đồ đoạn thẳng thay cho   các số, các đại lượng của giải toán. Yêu cầu 2: Học sinh có óc phân tích, phán đoán, suy luận nhanh và có tư  duy lô­gíc cũng như có cách khái quát cao. Yêu cầu 3: Rút ra được kinh nghiệm cho bản thân, diễn đạt được cách  tìm ra các đại lượng. II.2.3­ Các dạng toán cụ thể:           Qua nghiên cứu chương trình Toán 4 tôi xin trình bày một số dạng cụ  thể ,mỗi dạng tôi đưa ra một số đề  toán phù hợp với các đối tượng học sinh   trong lớp như sau :  *Dạng 1: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu: a)Trường hợp đối với học sinh đại trà của lớp: Bài toán : Một trường có 1025 học sinh, trong đó số học sinh nữ ít hơn   số học sinh nam là 147 bạn. Tính số học sinh nam, số học sinh nữ của trường   đó? Bước 1: Tìm hiểu đề toán           ­ HS đọc kĩ đề toán ­ GV nêu câu hỏi giúp HS phân tích đề toán. + Bài toán cho biết gì?           (Có 1025 học sinh , nữ ít hơn nam là 147 bạn)           ? Bài toán yêu cầu gì?          (Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ )         Bước 2: Phân tích điều kiện của bài toán biểu diễn các đại lượng trên sơ  đồ đoạn thẳng     ? Theo đề toán, đâu là tổng, đâu là hiệu?        Tổng là: 1025 học sinh, hiệu là: 147 bạn. Theo bài ra ta có sơ đồ:                                                                      ?                                       8
  9.      Số nam :                                                    147 bạn 1025 học sinh      Số nữ    :                                                                       ? Bước 3:Dựa trên sơ đồ lập kế hoạch giải Bước 4: Giải bài toán : Theo sơ đồ ta có:                                        Số học sinh nam của trường đó là:                                              (1025 + 147) : 2 = 586 (học sinh)                                      Số học sinh nữ  của trường đó là:                                             1025 – 586 = 439 (học sinh)                                                               Đáp số: Nam: 586 học sinh                Nữ :  439 học sinh Bước 5: Kiểm tra đánh giá lời giải (thử lại ): 586 – 439 = 147 bạn         Nhận xét: Từ cách giải trên, học sinh nêu nhanh được : + Số lớn = (tổng + hiệu) : 2    Số bé   = (tổng ­ hiệu) : 2 hoặc số bé = tổng – số lớn. b)Trường hợp đối với học sinh khá ­ giỏi: 1 Bài toán: Hiệu 2 số bằng   số bé, tổng hai số bằng 981. Tìm 2 số đó.  4 Bước 1: Tìm hiểu đề toán           ­ HS đọc kĩ đề toán ­ GV nêu câu hỏi giúp HS phân tích đề toán + Bài toán cho biết gì?  1          ( Hiệu hai số bằng   số bé; Tổng hai số bằng 981) 4 + Bài toán yêu cầu gì? (Tìm hai số đó ) 9
  10. Bước 2: Phân tích điều kiện của bài toán biểu diễn các đại lượng trên   sơ đồ đoạn thẳng 1   Số  lớn trừ  số  bé bằng  số  bé, vậy nếu ta biểu thị số bé là bốn phần  4 bằng nhau thì hiệu là một phần như thế. Số lớn sẽ là: 1 +  4 = 5 (phần) Theo bài ra ta có sơ đồ: ? Số bé: ? 981 Số lớn:  Bước 3   : Dựa trên sơ đồ lập kế hoạch giải Bước 4: Giải bài toán : Bài giải Nhìn vào sơ đồ ta thấy: 981 ứng với số phần là:        4 + 5 = 9 (phần) Số bé là:        981 : 9 x 4 = 436 Số lớn là:       981 ­ 436 = 545 Đáp số: 436 và 545 Bước 5: Kiểm tra đánh giá lời giải ( thử lại ): 436 : ( 545 ­ 436 ) = 4 ( lần ) *Dạng 2: Tìm số trung bình cộng: a)Trường hợp đối với học sinh đại trà của lớp: Bài toán 1: Lớp 4A trồng được 26 cây, lớp 4B trồng được 32 cây, lớp   4C trồng được 29 cây, lớp 4D trồng được số cây bằng trung bình cộng số cây   trồng được của 3 lớp. Hỏi lớp 4D trồng được bao nhiêu cây? 10
  11. Phân tích:     Bước 1: Tìm hiểu đề toán           ­ HS đọc kĩ đề toán ­ GV nêu câu hỏi giúp HS phân tích đề toán: + Bài toán cho biết gì?                     Lớp 4 A : 26 cây                                                          Lớp 4B  : 32 cây                                                           Lớp 4C : 29 cây                                                          Lớp 4D = TBC số cây trồng được của 3                                                          lớp. + Bài toán yêu cầu gì?                      Lớp 4D trồng được ….cây ? Ta thấy tổng số cây của 4 lớp được chia thành 4 phần bằng nhau thì số  cây của lớp 4D là một phần và tổng số  cây của 3 lớp kia sẽ  là 3 phần. Như  thế  trung bình cộng số  cây của cả  4 lớp chính bằng trung bình cộng số  cây   của 3 lớp còn lại. Bước 2: Phân tích điều kiện của bài toán biểu diễn các đại lượng trên   sơ đồ đoạn thẳng.       Học sinh tự vẽ sơ đồ (căn cứ vào các dữ liệu biễu diễn các đại lượng trên  sơ đồ)         Theo bài ra ta có sơ đồ: TBC TBC TBC TBC 4A + 4B +  4C  4D      Bước 3   Dựa vào sơ đồ lập kế hoạch giải bài toán. Bước 4: Giải bài toán :                                  Theo sơ đồ ta có: Lớp 4D trồng được số cây là: 11
  12. (26 + 32 + 29) : 3 = 29 (cây) Đáp số: 29 cây  Nhận xét: Một trong các số  đã cho bằng trung bình cộng của các số  còn lại thì số đó chính bằng trung bình cộng của tất cả các số đã cho. Bài toán 2: Lớp 4A trồng được 26 cây, lớp 4B trồng được 32 cây, lớp   4C trồng được 29 cây, lớp 4D trồng được số cây hơn trung bình cộng số cây   trồng được của 4 lớp là 3 cây. Hỏi lớp 4D trồng được bao nhiêu cây? Phân tích: Bài toán này cho số cây lớp 4D không những bằng trung bình  cộng số cây của 4 lớp mà còn hơn trung bình cộng số cây của 4 lớp là 3 cây. Giáo viên hướng dẫn cho HS vẽ sơ đồ đoạn thẳng Theo bài ra ta có sơ đồ : TBC TBC TBC 3 cây TBC 4A + 4B + 4C  4D   Tổng số  cây của 3 lớp 4A + 4B + 4C và thêm 3 cây nữa sẽ  là 3 lần   TBC số cây của cả 4 lớp. Từ đó ta tìm ra được số cây của lớp 4D.                    Bài giải Nhìn các sơ đồ ta thấy trung bình cộng số cây của 4 lớp là: (26 + 32 + 29 + 3) : 3 = 30 (cây) Lớp 4D trồng được số cây là: 30 + 3 = 33 (cây)                      Đáp số: 33 cây a b c x  Nhận xét: + Nếu có 4 số a, b, c, x trong đó x chưa biết mà:  x  là  4 a b c x a b c n n đơn vị thì  4 3 12
  13. a b c x + Nếu có 4 số a, b, c, x trong đó x chưa biết mà:  x  là  4 a b c x a b c n n đơn vị thì  4 3 b)Trường hợp đối với học sinh khá ­ giỏi: 1 1 Bài toán  3: Trung bình cộng của 2 số là 28 biết rằng   số này bằng    3 4 số kia. Tìm mỗi số. Phân tích: Khi gặp bài toán này  giáo viên cần giúp học sinh hiểu: Trung  bình cộng của 2 số tức là tổng của 2 số chia cho 2 được 28. Tìm tổng 2 số là  lấy trung bình cộng của chúng nhân với 2 (tức là 28 x 2 = 56). Mặt khác cần  phải hiểu một phần của số này (nếu số này chia làm 3 phần bằng nhau) cũng  bằng một phần của số  kia (nếu số  đó chia làm 4 phần bằng nhau). Bài toán  trở về dạng tìm 2 số khi biết tổng và tỉ. Khi đó ta có thể vẽ sơ đồ: ? Số thứ nhất: ? 56 Số thứ hai: Bài giải                  Số thứ nhất là:   56 : (3 + 4) x 3 = 24                 Số thứ hai là:      56 ­ 24 = 32                                                                        Đáp số: 24 và 32 Bài toán 4 : Trung bình cộng của ba số là 75. Nếu thêm 0 vào bên phải  số thứ hai thì được số thứ nhất. Nếu ta gấp số thứ hai lên 4 lần thì được số  thứ ba. Tìm 3 số đó?  ­ Để giải được dạng toán trên, giáo viên cũng yêu cầu HS tìm hiểu đề  toán, sau đó phân tích điều kiện của bài toán biểu diễn các đại lượng trên sơ  đồ đoạn thẳng, rồi dựa trên sơ đồ mới lập kế hoạch giải. Cụ thể học sinh  phải biết được đây là bài toán cho trung bình cộng nên ta sẽ tính được tổng  13
  14. của chúng, Ta xem số thứ hai là một phần thì số thứ nhất là một đoạn thẳng  gồm 10 phần như thế và số thứ ba sẽ là một đoạn thẳng gồm 4 phần như  thế. Vậy: Tổng của 3 số đó là: 75 x 3 = 225      Ta có sơ đồ:     Số thứ nhất Số thứ hai        Số thứ ba 225    Theo sơ đồ.Số thứ hai là:             225: ( 10 + 1 + 4) x 1 = 15 Số thứ nhất là: 15 x 10 = 150 Số thứ ba là: 15 x 4 = 60                                    Đáp số: 150,  15,  60 ­ Dạng này thường được áp dụng từ dạng cơ bản đến các bài tập nâng   cao kiến thức cho học sinh. Khi sử dụng sơ đồ dạng này giáo viên cần liên hệ  cho học sinh thấy được sơ  đồ  dạng toán này cũng chia thành các phần bằng   nhau, mỗi phần bằng nhau chính là trung bình cộng  của hai số hay nhiều số,   sau đó vẽ chi tiết trên sơ đồ để thể hiện sự tương quan giữa các đại lượng. Như vậy, với cách giải bằng cách vẽ sơ đồ đoạn thẳng trên sẽ dễ dàng  cho học sinh trong tất cả những bài toán từ  dễ  đến khó . Nó không chỉ  phục   vụ  riêng cho học sinh khá giỏi mà đối tượng học sinh đại trà cũng sẽ  làm  được những bài đơn giản.  14
  15. *Dạng 3:  Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó: a)Trường hợp đối với học sinh đại trà của lớp:: Ví dụ: Khi dạy Tiết 15: ôn tập về giải toán: Có bài toán sau: Bài toán 1 : Vườn hoa của nhà trường là hình chữ nhật có chu vi là 160   2 m và chiều rộng bằng   chiều dài. Tính chiều dài, chiều rộng của vườn hoa   3 đó? ­ Khi đọc và phân tích đề bài toán này học sinh hay hiểu lầm tổng của   2 chiều dài và chiều rộng là 160 m và tỉ số là   nên dẫn đến nhiều em giải sai.   3 Vì vậy trong các bước đọc và phân tích đề yêu cầu học sinh gạch chân các từ  2 quan trọng như  “Chu vi là 160 m, chiều rộng bằng   chiều dài” rồi hướng  3 dẫn học sinh tìm hiểu đề bài bằng các câu hỏi: ? Bài toán cho biết gì?  ­ Chu vi là 160 m. 2 ­ Chiều rộng bằng   chiều dài. 3 ? Bài toán hỏi gì?                                   ­   Tìm   chiều   dài,   chiều   rộng   vườn  hoa.  ? Theo đề toán, em đã  biềt gì liên   ­ Biết được tỉ số giữa chiều dài và và  quan đến chiều rộng và chiều dài? 2 chiều rộng là  3 ? Để  tìm các số  đo chiều dài, chiều  2 ­ Chu vi là 160 m, Tỉ số  3 rộng ta dựa vào các dữ kiện nào? ? Bài toán thuộc loại toán điển hình  ­   Tìm   hai   số   khi   biết   tổng   và   tỉ   số  nào? 2 số đó. ? Theo em bài toán trên có tổng bằng  ­ Bài toán trên chưa biết tổng. bao nhiêu? ? Vậy em  sẽ  tìm  tổng của bài toán  ­ Em sẽ  đi tìm tổng 1 chiều dài và 1  trên bằng cách nào?  chiều   rộng.   (Hay   nói   cách   khác   là  em sẽ tìm nửa chu vi của vườn hoa). ­Tìm được tổng, biết tỉ  số  của chúng  Tìm được dựa vào bài toán điển hình  15
  16. em   sẽ   đi   vẽ   sơ   đồ   bài   toán   và   tìm  “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của   được chiều dài, chiều rộng bằng cách  hai số đó”. nào?                     ­ GV cho học sinh giải bài toán và nêu trình tự cách giải. Bài giải Nửa chu vi vườn hoa hình chữ nhật là: 160 : 2 = 80 (m) Ta có sơ đồ sau: ? Chiều  ? dài 80 m Chiều  Chiều rộng vườn hoa hình chữ nhật là: 80 : (2 + 3) x 2 = 32 (m) Chiều dài vườn hoa hình chữ nhật là: 80 ­ 32 = 48 (m)                                                              Đáp số: 32 m và 48 m      Như vậy ở bài toán trên điều cốt lõi là học sinh phải đọc kĩ, phân tích kĩ đề  2 bài để chỉ ra được các dữ kiện đã cho (chu vi) đi tìm nửa chu vi và tỉ số    để  3 hiểu được dạng toán điển hình cần vẽ sơ đồ sau khi tìm ra nửa chu vi (Tổng   của hai số) rồi vận dụng trong quá trình giải toán. b)Trường hợp đối với học sinh khá ­ giỏi: 2 Bài toán 2:  Lúc đầu nhà máy số  công nhân nữ  bằng     số  công nhân   3 nam. Sau đó 12 công nhân nam nghỉ việc nhà máy nhận thêm 20 công nhân nữ   thì lúc này nhà máy có tổng số công nhân là 198 người. Hỏi lúc đầu nhà máy   có bao nhiêu công nhân nam, công nhân nữ? 16
  17. Phân tích: Muốn tính được số  công nhân nam, công nhân nữ  thì cần  phải tính số công nhân ở nhà máy lúc đầu, từ đó ta có lời giải:                                    Bài giải Tổng số công nhân lúc đầu trong nhà máy là: 198 + 12 ­ 20 = 190 (công nhân) Vẽ sơ đồ biểu thị số công nhân nam, nữ lúc đầu: ?     Số  nữ: ? 190  Số nam: CN Nhìn vào sơ đồ ta thấy 190 công nhân ứng với số phần là: 2 + 3 = 5 (phần) Số công nhân nữ là:  190 : 5 x 2 = 76 (công nhân) Số công nhân nam là:  190 ­ 76 = 114 (công nhân)                       Đáp số: 76 công nhân nữ                      114 công nhân nam *Dạng 4:  Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó: Tương tự ta căn cứ vào tỉ số của 2 số để chia các đoạn thẳng biểu diễn  cho các số  phải tìm bằng những phần bằng nhau. Sau đó lấy hiệu chia cho   hiệu số phần bằng nhau đó để tính giá trị một phần tiếp đó ta sẽ tìm được các  giá trị  của từng số  theo yêu cầu của bài toán.  Ở  loại toán này cũng có rất   nhiều loại bài phù hợp với từng đối tượng học sinh.Ví dụ:  a)Trường hợp đối với học sinh đại trà của lớp: 5 Bài toán 1: Hiệu của 2 số là 34. Tỉ số của hai số đó là   . Tìm hai số   3 đó?       Để giải được dạng toán trên trước hết tôi yêu cầu học sinh: + Phân tích đề: 17
  18. VD: ? Bài toán cho biết gì?  5        ­  Hiệu của 2 số là 34; Tỉ số của hai số đó là  3 ? Bài toán hỏi gì?  ­ Tìm hai số đó? ? Hai số phải tìm trong bài toán là hai số nào? ­ Số lớn và số bé. + Vẽ sơ đồ đoạn thẳng:         ? Số lớn :                                                                     34 Số bé  :                                                                  ? + Giải bài toán: Bài giải: Hiệu số phần bằng nhau là: 5 – 3 = 2 (phần) Số lớn là: 34 : 2 x 5 = 85 Số bé là: 85 – 34 = 51 Đáp số: Số lớn: 85               Số bé : 51 b)Trường hợp đối với học sinh khá ­ giỏi: Bài toán 2: Hiệu giữa 2 số là 12. Nếu ta tăng số bị trừ lên 5 lần và giữ   nguyên số trừ thì hiệu mới là 1452. Hãy tìm 2 số đó. Phân tích: Hiệu giữa 2 số là 12 tức là lấy số thứ nhất (số bị trừ) trừ đi  số thứ 2 (số trừ) thì kết quả là 12. Nếu tăng số thứ nhất lên 5 lần (số bị trừ x  18
  19. 5) và giữ  nguyên số  thứ 2 (số  trừ) thì lúc này kết quả  lại là 1452. Vậy ta có  thể gọi số bị trừ là a, số trừ là b. Theo bài ra ta có:   a ­ b = 12 a x 5 ­ b = 1452 Bài này có nhiều cách giải, cách thì dài dòng, cách thì học sinh khó hiểu  nên khi ta biểu diễn các đại lượng đã cho trên sơ đồ học sinh sẽ nhìn thấy và  dễ hiểu hơn. ? 1452 Số bị  trừ: ? 12  12  12  12  12  Số trừ: Bài giải Nhìn vào sơ đồ ta thấy:5 lần 12 cộng với 4 lần số trừ bằng 1452. Vậy số trừ bằng: (1452 ­ 12 x 5) : 4 = 348 Số bị trừ là: 348 + 12 = 360                               Đáp số: 348 và 360 Sơ  đồ  đoạn thẳng còn dùng để  giải các bài toán về  tuổi  ở  tiểu học,   giải các bài toán về phân số  và số  thập phân nữa.  Ở  đây phạm vi có hạn tôi   chỉ đưa ra một số dạng điển hình. Mỗi sơ  đồ  lại có một cách giải riêng giúp  học sinh giải được nhiều dạng toán từ  cơ  bản đến nâng cao nhằm giúp học  sinh tự phát hiện, tự  giải quyết vấn đề  của bài học, tự  chiếm lĩnh nội dung  kiến thức và có thể vận dụng kiến thức đó vào luyện tập thực hành một cách   sáng tạo hơn. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 19
  20.        Qua thời gian áp dụng những kinh nghiệm được rút ra từ quá trình dạy  học của bản thân trong việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn  thẳng cho học sinh lớp 4 tôi nhận thấy kỹ năng giải toán có lời văn của học   sinh trong lớp đã có sự tiến bộ rõ rệt. Cụ thể như sau: ­ 100% số  học sinh trong lớp đã có thể  vận dụng trực tiếp các công   thức cũng như các cách làm vào giải toán có lời văn, tình trạng nhầm lẫn giữa  các công thức hầu như  không còn. Bên cạnh đó khi gặp một bài toán có lời   văn thói quen đầu tiên của học sinh trong lớp là đọc kĩ đầu bài toán, sau đó  phân tích đề  và phát hiện dạng toán, cuối cùng các em mới vận dụng kiến   thức đã học để giải toán và trình bày bài giải phù hợp. ­ 70% số học sinh trong lớp có thể giải được hầu hết các bài toán trong  chương trình toán 4.  Trong học kì I các em đã giải thành thạo các dạng toán về tìm số trung   bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Sang đến học kì II  học sinh nắm chắc cách giải các dạng toán về  tìm 2 số  khi biết tổng và tỉ  (hiệu và tỉ), một cách thành thạo. Cụ  thể kết quả bài kiểm tra toán cuối học   kỳ I và cuối học kỳ II như sau: * Cuối học kỳ I: Điểm giỏi Điểm khá Điểm trung bình Điểm yếu * Cuối học kỳ II: Điểm giỏi Điểm khá Điểm trung bình Điểm yếu Đây mới  chỉ  là bước   đầu nhưng  nó  đã giúp tôi thêm tin tưởng  vào  những gì mình đã làm. Tôi còn phải cố gắng nhiều hơn nữa để nâng cao năng  lực chuyên môn của bản thân, giúp cho hoạt động học tập của học sinh đạt  hiệu quả cao hơn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2