intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề tìm cực trị của một biểu thức đại số

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

50
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm cung cấp những kiến thức cần thiết về phương pháp giải toán, những kinh nghiệm cụ thể trong quá trình tìm tòi lời giải giúp học sinh rèn luyện các thao tác tư duy lô-gic, phương pháp suy luận và khả năng sáng tạo cho học sinh. Trong đề tài lời giải được chọn lọc với cách giải hợp lí, chặt chẽ, dễ hiểu đảm bảo tính chính xác, tính sư phạm. Học sinh tự đọc có thể giải được nhiều dạng toán cực trị, giúp học sinh có những kiến thức toán học phong phú để học tốt môn toán và các môn khoa học khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề tìm cực trị của một biểu thức đại số

  1. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. MỤC LỤC Nội dung Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Giới hạn của đề tài 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3   a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận  3   b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3   c) Phương pháp thống kê toán học 3 II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 4 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 4 3. Nội dung và hình thức của giải pháp 5    a) Mục tiêu của giải pháp 5    b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp 5    c) Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 27      d)  Kết quả  khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề  nghiên  27 cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng    III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 28 Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  1
  2. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. 2. Kiến nghị 29 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Toán học là một bộ  môn khoa học tự  nhiên mang tính logíc, tính trừu   tượng cao. Trong chương trình Toán  ở  cấp THCS hiện nay thì phần lớn hệ  thống câu hỏi và bài tập đã được biên soạn khá phù hợp với trình độ  kiến   thức và năng lực của số đông học sinh.Tuy vậy có một số bài tập đòi hỏi học  sinh phải có năng lực học nhất định mới có thể  nắm được, đó là dạng toán   tìm giá trị nhỏ nhất hoặc giá trị lớn nhất của một biểu thức đại số  mà người  ta thường gọi chung là tìm cực trị của một biểu thức. Các bài toán này rất phổ  biến trong các đề  thi học sinh giỏi văn hóa các cấp, các đề  thi giải toán trên  máy tính cầm tay, các đề thi giải toán bằng tiếng việt và đề thi giải toán bằng  tiếng anh qua mạng internet. Việc bồi dưỡng học sinh học toán không đơn  thuần chỉ  cung cấp cho các em một số  kiến thức cơ  bản thông qua việc làm   bài tập hoặc làm càng nhiều bài tập khó, hay mà giáo viên phải biết rèn luyện  khả năng và thói quen suy nghĩ tìm tòi lời giải của một bài toán trên cơ sở các   kiến thức đã học. Qua nhiều năm thực tế giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi khối lớp   8 và khối lớp 9, tôi nhận thấy học sinh còn lúng túng rất nhiều khi gặp phải  dạng toán khi tìm giá trị lớn nhất, giá trị  nhỏ  nhất của một biểu thức đại số  và thường mắc phải những sai sót khi giải dạng bài tập này, nhiều học sinh   thi  giải toán qua mạng internet chưa biết tính nhanh kết quả  bài toán bằng  máy tính cầm tay nên không đủ  thời gian để  hoàn thành bài thi. Do đó người  giáo viên cần phân loại được các dạng bài tập và định hướng phương pháp  giải   cho   từng   dạng,  sau   mỗi  dạng   toán  cần   cung  cấp   thêm  cho   học  sinh  phương pháp tìm cực trị của một biểu thức bằng máy tính cầm tay để các em  có thể  vận dụng linh hoạt trong từng tình huống cụ  thể. giúp học sinh hiểu  sâu sắc bản chất của từng dạng toán và giải được các dạng bài toán một cách   thành thạo. Từ đó rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải toán và tư duy sáng tạo. Với những lý do trên đây, tôi chọn đề  tài nghiên cứu: “Một số  kinh   nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề tìm cực trị của một biểu thức  đại số” với mong muốn được chia sẻ một vài kinh nghiệm của mình trong công  tác bồi dưỡng học sinh giỏi để  các đồng nghiệp tham khảo, rất mong nhận   được sự góp ý chân thành của các đồng chí để đề tài được phát huy hiệu quả. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  2
  3. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. Đề tài: “Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề tìm  cực trị  của một biểu thức đại số” giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn  bản chất  của từng dạng bài toán tìm cực trị của một biểu thức, nắm vững phương pháp  giải của từng dạng, giúp cho học sinh biết phân loại và vận dụng phương  pháp giải một cách linh hoạt và có hiệu quả. Qua đó giúp học sinh phát huy   được tính tích cực và tinh thần sáng tạo trong học tập, phát triển năng lực tư  duy toán học cho học sinh, tạo động lực thúc đẩy giúp các em học sinh có  được sự tự tin trong học tập, hình thành phẩm chất sáng tạo khi giải toán và   niềm đam mê bộ môn. Thông qua đề  tài này nhằm cung cấp những kiến thức cần thiết về  phương pháp giải toán, những kinh nghiệm cụ  thể trong quá trình tìm tòi lời  giải giúp học sinh rèn luyện các thao tác tư duy lô­gic, phương pháp suy luận   và khả  năng sáng tạo cho học sinh. Trong đề  tài lời giải được chọn lọc với  cách giải hợp lí, chặt chẽ, dễ  hiểu đảm bảo tính chính xác, tính sư  phạm.  Học sinh tự  đọc có thể  giải được nhiều dạng toán cực trị, giúp học sinh có  những kiến thức toán học phong phú để  học tốt môn toán và các môn khoa   học khác. 3. Đối tượng nghiên cứu:   Một số  kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi khi dạy   chuyên đề về tìm cực trị của một biểu thức đại số. 4. Giới hạn của đề tài: Đề tài này được nghiên cứu trong khuôn khổ một số dạng toán tìm cực   trị của một biểu thức Đối tượng khảo sát: học sinh giỏi khối lớp 8 và khối lớp 9    trường  THCS Lê Đình Chinh, xã Quảng Điền, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk. Thời gian nghiên cứu: Qua các năm học: 2014 – 2015, 2015 – 2016 và  2016 ­ 2017 5. Phương pháp nghiên cứu: a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: ­ Nghiên cứu lí thuyết, tra cứu tài liệu tham khảo, nghiên cứu các tài   liệu trên mạng internet, các bài toán tìm cực trị  của một biểu thức trong các   đề thi học sinh giỏi các cấp qua các năm. ­ Tiến hành phân theo từng dạng bài tập và đề  xuất phương pháp giải   cho từng thể loại bài tập. Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  3
  4. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. ­ Đưa ra tập thể tổ chuyên môn thảo luận, thống nhất. b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: ­ Điều tra, khảo sát kết quả học tập của học sinh. ­ Thực nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi khối lớp 8 và khối  lớp 9   trường THCS Lê Đình Chinh, xã Quảng Điền, huyện Krông Ana, tỉnh  ĐăkLăk qua các năm học: 2014 – 2015, 2015 – 2016 và 2016 ­ 2017 ­ Đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi thực nghiệm giảng dạy c) Phương pháp thống kê toán học: ­ Thống kê kết quả học tập của học sinh sau khi  áp dụng đề tài. ­ Đối chiếu so sánh giữa các năm học với nhau. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận: Nhằm đáp  ứng được mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, con  đường duy nhất là nâng cao chất lượng học tập của học sinh ngay từ  nhà  trường phổ  thông. Là giáo viên ai cũng mong muốn học sinh của mình tiến   bộ, lĩnh hội kiến thức dễ dàng, phát huy tư  duy sáng tạo, rèn tính tự  học, thì  môn toán là môn học đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đó. Việc học toán không  phải chỉ là học trong sách giáo khoa, không chỉ làm những bài tập do thầy, cô  ra mà phải nghiên cứu đào sâu suy nghĩ, tìm tòi vấn đề, tổng quát hoá vấn đề  và rút ra được những điều gì bổ ích. Dạng toán về tìm giá trị lớn nhất và tìm   giá trị  nhỏ  nhất của một biểu thức đại số  là dạng toán rất quan trọng trong   chương trình môn đại số  8 và đại số  9 làm cơ  sở  để  học sinh học tiếp các   chương sau này. Có thể nói đây là những bài toán khó thường xuất hiện trong  các đề thi học sinh giỏi, các bài toán này rất phong phú về thể loại và về cách   giải, đòi hỏi học sinh phải vận dụng nhiều kiến thức, linh hoạt trong bi ến   đổi, sắc sảo trong lập luận và phát huy tối đa khả  năng phán đoán. Với mục  đích nhằm nâng cao chất lượng dạy và học toán, tôi thiết nghĩ cần phải trang   bị cho học sinh kiến thức về tìm giá trị  lớn nhất và giá trị  nhỏ  nhất của một   biểu thức đại số. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh giải bài toán cực  trị  một cách chính xác, nhanh chóng và đạt hiệu quả  cao. Để  thực hiện tốt  điều này, đòi hỏi giáo viên cần xây dựng cho học sinh những kĩ năng như  quan sát, phân tích, nhận dạng bài toán, lựa chọn phương pháp giải phù hợp.   Từ đó, hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập, kích thích tò mò ham  tìm hiểu và đem lại niềm vui cho các em, đồng thời khơi dậy cho các em sự  tự tin trong học tập và niềm đam mê bộ môn. Hơn nữa, các bài toán cực trị sẽ  Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  4
  5. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. gắn toán học với thực tiễn vì việc tìm giá trị  lớn nhất, giá trị  nhỏ  nhất chính  là việc tìm những cái tối ưu thường đặt ra trong đời sống và kỹ thuật. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: Trong những năm qua, tôi đã  trực tiếp tham gia bồi dưỡng đội tuyển  học sinh giỏi khối 8 và khối 9 của trường THCS Lê Đình Chinh và cũng đã  trải nghiệm rất nhiều chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi, trong đó có chuyên   đề  “Tìm giá trị  lớn nhất, giá trị  nhỏ  nhất của một biểu thức đại số” và tôi  cũng đạt được thành tích trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Tuy nhiên,  khi áp dụng chuyên đề  trên còn nặng về  phương pháp liệt kê các bài toán,  chưa phát huy được hiệu quả học tập của học sinh. Chính vì vậy, để học sinh   nắm vững và giải thành thạo các bài toán tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất   của một biểu thức đại số  thì khi dạy chuyên đề  đó giáo viên nên phân theo  từng dạng bài toán, qua mỗi dạng có ví dụ  minh chứng và xây dựng phương   pháp giải chung cho từng dạng, đồng thời lồng ghép kỹ  năng sử  dụng máy   tính cầm tay để  tìm cực trị  của một biểu thức. Với những ý tưởng đó tôi đã  thể  hiện trong đề  tài nghiên cứu: “Một số  kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh   giỏi về  chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức đại số” sau khi đưa ra tập  thể  tổ  chuyên môn thảo luận và áp dụng vào thực tiễn tôi nhận thấy rèn  luyện được cho học sinh kĩ năng giải toán có khoa học, lập luận logic và chặt   chẽ. Học sinh hứng thú, chủ động hơn trong học tập.  3. Nội dung và hình thức của giải pháp: a) Mục tiêu của giải pháp:   Đề tài “Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề tìm  cực  trị  của một biểu thức đại số” nhằm mục đích tìm tòi, tích lũy các đề  toán ở  nhiều dạng khác nhau trên cơ sở vận dụng được các kiến thức cơ bản đã học,  trang bị  cho học sinh giỏi lớp 8 và lớp 9 một cách có hệ  thống về  phương  pháp giải các dạng bài tập tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của một biểu  thức   đại  số  từ  cơ   bản  đến  nâng cao,  giúp học  sinh  nhận dạng và  đề   ra   phương pháp giải thích hợp trong từng trường hợp cụ thể, giúp học sinh có tư  duy linh hoạt và sáng tạo. Tạo hứng thú, niềm đam mê, yêu thích các dạng   toán cực trị đại số thông qua các bài toán có tính tư duy. b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp: Dạng 1: Biểu thức có dạng tam thức bậc hai   ax 2 + bx + c ( a 0 ) Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  5
  6. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. * Chú ý: Tam thức bậc hai  ax 2 + bx + c ( a 0 )  đạt giá trị nhỏ nhất nếu  a > 0 và đạt giá trị lớn nhất nếu a  0: Để  tìm giá trị  nhỏ  nhất của biểu thức A, ta thực   hiện qua ba bước sau: Bước 1: Thêm bớt hạng tử và sử  dụng một trong hai hằng đẳng thức:   ( a + b ) = a 2 + 2ab + b 2   hoặc    ( a − b ) = a 2 − 2ab + b 2   để  biến đổi biểu thức A sao  2 2 cho A   k  (với k là hằng số); Bước 2: Tìm giá trị x0 để A = k Bước 3: Kết luận AMin = k khi x = x0. Trường hợp a 
  7. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. Ấn tiếp phím  , máy tính sẽ cho kết quả Y là giá trị nhỏ nhất hoặc   giá trị lớn nhất của tam thức bậc hai   ax 2 + bx + c ( a 0 ) * Các ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức:  A = x 2 − x + 3 Giải: 2 1 1 1 1 � 11 Ta có:  A = x 2 − 2x. + − + 3 = � �x− �+   2 4 4 � 2� 4 2 1� Vì  � �x − � 0  với mọi x R � 2� 2 1 � 11 11 nên  � �x − �+  với mọi x R � 2� 4 4 1 1  Dấu “=” xảy ra  x − = 0 � x = 2 2 11 1 Vậy AMin =   khi  x = 4 2 Ví dụ 2: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức: B = 9x2  + 6x  + 5 Giải: Ta có: B = (9x2 + 6x + 1) + 4 = (3x + 1)2 + 4   Vì (3x + 1)2   0 với mọi x R nên (3x + 1)2 + 4   4  với mọi x R 1  Dấu “=” xảy ra  3x + 1 = 0 � x = − 3 1 Vậy BMin = 4 khi  x = − 3 Ví dụ 3: Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: C = 1 – 6x – x2 Giải: Ta có: C = ­ x2 – 6x  +  1 = ­ (x2 + 6x + 9) + 9 + 1 = 10 – (x + 3 )2 Vì (x + 3 )2   0 với mọi x R nên 10 – (x + 3 )2   10  với mọi x R Dấu “=” xảy ra   x + 3 = 0 x = ­3 Vậy CMax = 10 khi  x = − 3 Ví dụ 4: Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: D = ­ 2x2  +  5x  +1 Giải: 2 5 � 5 25 � 25 33 � 5� Ta có: D  = −2 � 2 �2 �x − x �+ 1 = −2 �x − 2x. + �+ + 1 = − 2 �x− � � 2 � � 4 16 � 8 8 � 4� Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  7
  8. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. 2 2 5� 33 � 5 � 33 Vì  2 � �x − �  0 với mọi x R nên  − 2 �x− � với mọi x R � 4� 8 � 4� 8 5 5 Dấu “=” xảy ra    x − = 0 � x = 4 4 33 5 Vậy DMax =   khi  x = 8 4 Ví dụ 5: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức:  E = ( x − 1) + ( x − 3) 2 2 Đối với biểu thức E ở trên, học sinh dễ bị mắc sai lầm như sau:  Vì  ( x − 1)   2  0  với mọi x R và  ( x − 3)    0  với mọi x R 2 nên  ( x − 1) + ( x − 3) 2 2 0  với mọi x R �x − 1 = 0 �x = 1 Dấu “=” xảy ra  � � ��   �x − 3 = 0 �x = 3 Vậy EMax = 0 khi  x = 1  và  x = 3 Phân tích sai lầm trên như sau: Vì  ( x − 1)   2  0  (1)  với mọi x R và  ( x − 3)    0  (2)    với mọi x R 2 Nhưng không thể kết luận được giá trị nhỏ nhất của E bằng 0 vì không  đồng thời xảy ra dấu bất đẳng thức ở (1) và (2) . Lời giải đúng như sau: Ta có:  E = x 2 − 2x + 1 + x 2 − 6x + 9 = 2x 2 − 8x + 10                   = 2(x 2 − 4x + 4) + 2 = 2(x − 2) 2 + 2 Vì  2 ( x − 2 ) 0  với mọi x R 2 nên  2(x − 2) 2 + 2 2  với mọi x R  Dấu “=” xảy ra   x ­ 2 = 0 � x = 2 Vậy EMin = 2 khi  x = 2 * Bài tập tự rèn: Bài 1: Tìm giá trị nhỏ nhất của các biểu thức sau: a)  x 2 − 4x + 5        b)  3x 2 − 11x + 6         c)  5x+2x 2 − 12        d)  49x 2 − 56x + 18 Bài 2: Tìm giá trị lớn nhất của các biểu thức sau: 1 a)  − x 2 + 6x + 15     b)  −3x 2 − 2x­1          c)  4x − x 2 + 3        d)  − x 2 − x 4 Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  8
  9. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. Dạng 2: Biểu thức có dạng là phân thức có tử là hằng số, mẫu là  tam thức bậc hai b * Chú ý: Cho biểu thức A =  Q x  trong đó b là hằng số,  Q ( x )  là tam  ( ) thức bậc hai. Khi đó: Nếu b và  Q ( x )  đều có giá trị dương thì biểu thức A đạt  giá trị  lớn nhất   Q ( x )   đạt giá trị  nhỏ  nhất.  Sẽ  không chính xác nếu lập  luận rằng phân thức có tử  là hằng số  nên phân thức lớn nhất khi mẫu nhỏ  nhất. Lập luận này có thể dẫn đến sai lầm, chẳng hạn: Xét bài toán: Tìm giá  1 trị lớn nhất của biểu thức  A = x −4 2 Với lập luận như  trên: Vì tử thức có giá trị không đổi nên A đạt giá trị  lớn nhất khi x2 – 4 đạt giá trị nhỏ nhất, mà giá trị nhỏ nhất của biểu thức x 2 –  1 4 là ­4  x = 0. Do đó giá trị lớn nhất của biểu thức A là   khi x = 0 . Điều  4 1 này không đúng vì   Không phải là giá trị lớn nhất của biểu thức A ,chẳng   4 1 1 hạn với x = 3 thì A =  5 4 * Phương phap giai:  ́ ̉ Biến đổi tam thức bậc hai ở mẫu giống như cách biến đổi ở dạng 1;  Từ đó xác định giá trị cực trị theo quy tắc so sánh hai phân thức cùng tử,   tử và mẫu đều dương. * Thủ thuật tìm giá trị nhỏ nhất hoặc tìm giá trị lớn nhất của biểu thức   dạng 2 trên máy tính cầm tay CASIO 570VN PLUS: Tìm  giá trị  nhỏ  nhất hoặc tìm giá trị  lớn nhất của tam thức bậc hai  ở  mẫu thức bằng cách ấn máy như ở dạng 1 sau đó thay giá trị đó vào mẫu thức  của phân thức đã cho rồi tính ra kết quả * Các ví dụ minh họa: 2 Ví dụ 1: Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức:  A = x − 6x + 17 2 Giải: 2 2 Ta có:  A = x 2 − 6x + 17 = x − 3 2 + 8   ( ) Vì  ( x − 3) 0  với mọi x R nên (x – 3 )2 + 8   8  với mọi x R Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  9
  10. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. 2 2 1 =  với mọi x R ( x − 3) 2 +8 8 4 Dấu “=” xảy ra  x – 3 = 0   x = 3  1 Vậy AMax =   khi  x = 3 4 −5 Ví dụ 2: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức:  B = x − 2x + 6 2 Giải: −5 5 1 Ta có:  B = x 2 − 2x + 6 = − x 2 − 2x + 6 = −   ( x − 1) + 5 2 Vì  ( x − 1) 0  Với mọi x R 2 nên  ( x − 1) 2 + 5 5  với mọi x R 5 5 = 1  với mọi x R (x − 1) + 5 5 2 5  − −1  với mọi x R (x − 1) 2 + 5 Dấu “=” xảy ra  x – 1 = 0   x = 1 Vậy BMin ­1 khi  x = 1 2 Ví dụ 3: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức:  C = 6x − 5 − 9x 2 2 2 2 Giải: Ta có:  C = 6x − 5 − 9x 2 = − 9x 2 − 6x + 5 = −   ( 3x − 1) + 4 2 Vì  ( 3x − 1) 2 0  với mọi x R nên  ( 3x − 1) + 4 4  với mọi x R 2 2 2 1 =  với mọi x R ( 3x − 1) 2 +4 4 2 2 1   − 3x − 1 2 + 4 − 2  với mọi x R ( ) 1 Dấu “=” xảy ra  3x – 1 = 0   x =  3 1 1 Vậy CMin =  −  khi x =  2 3 b Dạng 3: Biểu thức đưa được về dạng  a + Q x  trong đó a, b là các  ( ) hằng số,  Q ( x ) là tam thức bậc hai.  Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  10
  11. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. b * Dấu hiệu nhận biết:  Biểu thức A đưa được về  dạng    A = a + Q x ( ) trong đó a, b là các hằng số,  Q ( x ) là tam thức bậc hai thì A phải có dạng: a1 x 2 + b1x + c1 a1 b1  A =  trong đó  a1 ,a 2 0; = a 2 x 2 + b 2 x + c2 a 2 b2 * Phương phap giai: ́ ̉ b ­ Thực hiện chia tử thức cho mẫu thức, đưa về dạng  A = a + Q x ( ) b Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức  Q x  như ở dạng 2 sau đó thay vào  ( ) biểu thức A ta có kết quả cần tìm. * Thủ thuật sử dụng máy tính cầm tay CASIO 570VN PLUS: a Tìm a:  a = a 1 2 �a1x 2 + b1x + c1 � 2 Tìm  b:   Ấn   � 2 −a� .a 2 x + b 2 x + c 2   rồi  ấn dấu = cho kết quả  �a 2 x + b 2 x + c 2 � b bằng b. Khi đó ta có  A = a + a x 2 + b x + c 2 2 2 Ấn máy tìm nhỏ  nhất của biểu thức  a 2 x 2 + b2 x + c 2 như   ở  dạng 1, sau đó  thay giá trị nhỏ nhất đó vào biểu thức A ta có kết quả cần tìm. * Các ví dụ minh họa: 3x 2 + 6x + 11 Ví dụ 1: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức:  A = x 2 + 2x + 3 Giải: 3x 2 + 6x + 11 2 2 Ta có:  A = = 3+ 2 = 3+ x + 2x + 3 x + 2x + 3 ( x + 1) + 2 2 2 A đạt giá trị lớn nhất khi  ( x + 1) + 2  đạt giá trị nhỏ nhất 2 ( x + 1) 2 + 2  đạt đạt giá trị nhỏ nhất là 2 khi  x = −1 2 Vậy  A Max = 3 + = 4  khi  x = −1 2 2x 2 + 8x + 10 Ví dụ 2: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức:  B = x 2 + 4x + 3 Giải: Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  11
  12. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. 2x 2 + 8x + 10 4 4 Ta có:  B = = 2+ 2 = 2+ x + 4x + 3 x + 4x + 3 ( x + 2) −1 2 2 B đạt giá trị lớn nhất khi  ( x + 2 ) − 1  đạt giá trị nhỏ nhất 2 ( x + 2) 2 − 1  đạt đạt giá trị nhỏ nhất là ­1 khi  x = −2 4 Vậy  BMax = 2 + = −2  khi  x = −2 −1 Dạng 4: Biểu thức là phân thức có tử là tam thức bậc hai, mẫu là  bình phương của nhị thức bậc nhất.  * Phương phap giai: ́ ̉ Để tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của phân thức có dạng  ax + bx + c 2 , trong đó x là biến. Ta thực hiện như sau: ( ux+v ) 2 ­ Biến đổi tử thức về dạng  a ( ux+v ) + p ( ux+v ) + q  (p, q là hằng số) 2 a ( ux+v ) + p ( ux+v ) + q 2 2 1 �1 � ­Phân thức trở thành = a + p. +q� � ( ux+v ) 2 ux+v �ux+v � ­Từ đó thực hiên tương tự như dạng 1 * Các ví dụ minh họa: x2 − x +1 Ví dụ 1: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức:  A = ( x − 1) 2 Giải: Ta có:   x 2 − x + 1 = x 2 − 2x + 1 + x − 1 + 1 = ( x − 1) + ( x − 1) + 1 2 ( x − 1) + ( x − 1) + 1 = 1 + 1 + 1 2 x2 − x +1 A= = ( x − 1) ( x − 1) x − 1 ( x − 1) 2 2 2 2 2 1 � 1 1 1 3 �1 1� 3  =  � � � + 2. x 1 . 2  +  4  +  4  =  � + �+ �x − 1 � �x − 1 2 � 4 2 1 1� Vì  � � + � 0  với mọi  x 1 �x − 1 2 � 2 1 1� 3 3 nên  � � + �+  với mọi  x 1 �x − 1 2 � 4 4 1 1 1 −1   Dấu “=” xảy ra  + =0� =  x – 1 = ­2  x = ­1 x −1 2 x −1 2 Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  12
  13. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. 3 Vậy AMin =   khi  x = − 1 4 3x 2 + 14x + 15 Ví dụ 2: Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức:  B =         x 2 + 4x + 4 Giải: Ta có:  3x 2 + 14 x + 15 = 3( x 2 + 4 x + 4) + 2( x + 2) − 1 = 3( x + 2) 2 + 2( x + 2) − 1   2 3x 2 + 14x + 15 3(x + 2) 2 + 2(x + 2) − 1 1 �1 �   B= =  =  3 + 2. −� � x + 4x + 4 2 (x + 2) 2 ( x + 2) �x + 2 � 2 2 � �1 � 1 � �1 �      = −� � �− 2. + 1�+ 4 = − � − 1�+ 4 �x + 2 � � x+2 � �x + 2 � 2 1 Vì  � � � − 1� 0  với mọi  x −2 �x + 2 � 2 1 nên  − � � � − 1�+ 4 4  với mọi  x −2 �x + 2 � 1 1   Dấu “=” xảy ra  −1 = 0 � = 1 � x = −1 . x+2 x+2 Vậy BMax = 4 khi  x = − 1 Cách khác:   3x 2 + 14x + 15 4(x 2 + 4x + 4) − (x 2 + 2x + 1) Ta có:  B = = x 2 + 4x + 4 (x + 2) 2 2 4(x + 2) 2 − (x + 1) 2 �x + 1 � = = 4−� � (x + 2) 2 �x + 2 � 2 x +1 � Vì  � � � 0  với mọi  x −2 �x + 2 � 2 x +1 � nên  4 − � � � 4  với mọi  x −2 �x + 2 � Dấu “=” xảy ra  x + 1 = 0 � x = −1 Vậy BMax = 4 khi  x = − 1 3x 2 − 8x + 6 Ví dụ 3: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức:  C = x 2 − 2x + 1 Giải: 2 ( ) 3x 2 − 8x + 6 3 x − 2x + 1 − 2(x − 1) + 1 2 1 Ta có:  C = 2 = = 3 ­  +   x − 2x + 1 ( x − 1) x­1 ( x − 1) 2 2 2 2 �1 � 1 �1 �   =  � �­ 2. + 1 + 2 = � − 1�+ 2 �x­1 � x­1 �x­1 � Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  13
  14. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. 2 1 Vì  � � � − 1� 0  với mọi  x 1 �x­1 � 2 1 nên  � � � − 1�+ 2 2  với mọi  x 1 x­1 � � 1 1 Dấu “=” xảy ra  −1 � = 1 � x −1 = 1 � x = 2 x­1 x­1 Vậy CMin = 2 khi x = 2 Cách khác:   3x 2 − 8x + 6 ( 2x − 4x + 2 ) + (x − 4x + 4) ( x − 2) 2 2 2 Ta có:  C = 2 = = 2  + x − 2x + 1 ( x 2 − 2x + 1) ( x − 1) 2 2 x−2� Vì  � � � 0  với mọi  x 1 �x − 1 � ( x − 2) 2 nên  2  + 2  với mọi  x 1 ( x − 1) 2 Dấu “=” xảy ra  x − 2 = 0 � x = 2 Vậy CMin = 2 khi x = 2 8x 2 − 50x + 79 Ví dụ 4: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức:    D = . x 2 − 6x + 9 Giải: 2 8x 2 − 50x + 79 8(x 2 − 6x + 9) − 2(x − 3) + 1 1 �1 � Ta có:  D = =  =  8 − 2. +� � x − 6x + 9 2 (x − 3) 2 (x − 3) �x − 3 � 2 2 1 � 1 �1              =   � � �− 2. .1 + 1 + 7 =  � � − 1�+ 7 �x − 3 � x −3 �x − 3 � 2 1 Vì  � � � − 1� 0  với mọi  x 3 �x − 3 � 2 1 nên  � � � − 1�+ 7 7  với mọi  x 3 �x − 3 � 1 1 Dấu “=” xảy ra  −1 = 0 � =1� x = 4 x −3 x −3 Vậy DMin = 7 khi x = 4 Dạng 5: Biểu thức là phân thức có tử là nhị thức bậc nhất hoặc  tam thức bậc hai, mẫu là tam thức bậc hai.  * Phương phap giai: ́ ̉ Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  14
  15. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. ax 2 + bx + c Để tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của phân thức  , dx 2 + ex + g trong đó x là biến, ta sử dụng một phương pháp gọi là “Phương pháp miền  giá trị của hàm số”. Cụ thể như sau:  ax 2 + bx + c Đặt  y = 2 dx + ex + g Tìm tập xác định của y ax 2 + bx + c y= 2 � y(dx 2 + ex + g) = ax 2 + bx + c dx + ex + g � (yd − a)x 2 + (ye − b)x + yg − c = 0 ( 1) a  Xét  y = , thay vào (1) để tìm x d a  Xét  y , phương trình (1) có nghiệm khi  V 0  tức là:  d (ye − b) 2 − 4(yd − a) ( yg − c ) 0 Giải bất phương trình trên ta được  y1 y y2 − ( y1e − b ) − ( y2e − b ) Với  y = y1  thì  x =  và với  y = y 2  thì  x = 2 ( y1d − a ) 2 ( y2d − a ) − ( y1e − b ) Kết luận:  y Min = y1  khi  x = 2 ( y1d − a ) − ( y2e − b )                  y Max = y2  khi  x = 2 ( y2d − a ) * Các ví dụ minh họa: 4x − 3 Ví dụ 1: Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của biểu thức:  x2 +1 4x − 3 Giải: Đặt  y = x2 +1 4x − 3 Vì hàm số xác định với mọi x nên ta có:  y = � yx 2 − 4x + y + 3 = 0 x +1 2 3 Xét y = 0, ta có  −4x + 3 = 0 � x = 4 Xét y   0, phương trình  yx 2 − 4x + y + 3 = 0  có nghiệm khi  V' 0  tức là: Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  15
  16. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. 4 − y ( y + 3) �� 0 y 2 + 3y − 4 �� 0 ( y − 1) ( y + 4 ) �� 0 −4 �� y 1 2 1 Với  y = −4  thì  x = =− −4 2 2 Với  y = 1  thì  x = = 2 1 1 Vậy giá trị nhỏ nhất của biểu thức đã cho là ­4 khi  x = − , giá trị lớn  2 nhất của biểu thức đã cho là 1 khi x = 2 8x + 3 Ví dụ 2: Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của biểu thức:  4x 2 + 1 8x + 3 Giải: Đặt  y = 4x 2 + 1 Vì hàm số xác định với mọi x nên ta có:  8x + 3 y= � 4x 2 y + y = 8x + 3 � 4x 2 y − 8x + y − 3 = 0 4x + 1 2 3 Xét y = 0, ta có  −8x ­3 = 0 � x = − 8 Xét y   0, phương trình  4x 2 y − 8x + y − 3 = 0  có nghiệm khi  V' 0  tức là: 16 − 4y ( y − 3) �� 0 −4y 2 + 12y + 16 �0 � y 2 − 3y − 4 �0 � ( y − 4 ) ( y + 1) �0 � −1 �y �4 4 Với  y = −1  thì  x = 4. −1 = −1 ( ) 4 1 Với  y = 4  thì  x = = 4.4 4 Vậy giá trị nhỏ nhất của biểu thức đã cho là ­1 khi  x = −1 , giá trị lớn  1 nhất của biểu thức đã cho là 4 khi  x = 4 Ví dụ 2: Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của biểu thức:  2x + 6x + 6 2 x 2 + 4x + 5 2x 2 + 6x + 6 Giải: Đặt  y = x 2 + 4x + 5 Vì hàm số xác định với mọi x nên ta có:  Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  16
  17. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. 2x 2 + 6x + 6 y= � y ( x 2 + 4x + 5 ) = 2x 2 + 6x + 6 � x 2 y + 4xy + 5y = 2x 2 + 6x + 6 x + 4x + 5 2 � (y − 2)x 2 + (4y − 6)x + 5y − 6 = 0 Xét y = 2, ta có  ( 4.2 − 6 ) x + 5.2 − 6 = 0 � x = −2 Xét y   2, phương trình  (y − 2)x 2 + (4y − 6)x + 5y − 6 = 0 có nghiệm khi  V 0   tức là: (4y – 6 )2 – 4.(y – 2 )(5y – 6 )   0  16y2 –  48y + 36 – 20y2 + 24y + 40y­ 48    0   ­4y2 + 16y – 12   0  y2 ­ 4y + 3   0 (y – 1 )(y ­ 3 ) = 0 1 y 3 − ( 4.1 − 6 ) 2 Với  y = 1  thì  x = = = −1 2. ( 1 − 2 ) −2 − ( 4.3 − 6 ) −6 Với  y = 3  thì  x = = = −3 2. ( 3 − 2 ) 2 Vậy giá trị nhỏ nhất của biểu thức đã cho là 1 khi  x = −1 , giá trị lớn  nhất của biểu thức đã cho là 3 khi  x = −3 * Lưu ý:  Tìm cực trị bằng phương pháp miền giá trị của hàm số rất  hay và giải quyết nhiều bài toán khó về cực trị. * Bài tập tự rèn: Tìm giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của các biểu thức sau: x2 x2 − x +1 x 2 − 8x + 7 x 2 + 4 2x + 3 a)         b)          c)         d)  x 2 − 5x + 7 x2 + x +1 x2 +1 x2 +1 Dạng 6: Biểu thức là đa thức nhiều biến.  * Phương phap giai: ́ ̉ Để tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của đa thức nhiều biến ta thực   hiện thêm bớt cùng một hạng tử hoặc tách một hạng tử thành hai hạng tử rồi   áp dụng hằng đẳng thức  A 2 + 2AB + B2 = (A + B) 2  hoặc  A 2 − 2AB + B2 = (A − B) 2 để  biến đổi biểu thức đã cho về dạng:   A = m +  [ f (x, y) ]  +  [ g(x, y) ]  m  (m là hằng số)  2 2 Hoặc A = n  −   [ f (x, y) ]   −   [ g(x, y) ]  n  (n là hằng số).  2 2 f ( x, y ) = 0 Dấu “=” xảy ra     g ( x, y ) = 0 Kết luận: AMin = m  hoặc AMax = n  Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  17
  18. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. * Các ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức:  A = 3x 2 + y2 + 10x − 2xy + 26 Giải:  A = 3x 2 + y 2 + 10x − 2xy + 26 = ( x 2 − 2xy + y 2 ) + 2x 2 + 10x + 26 2 2 �2 5 �5 � �5 � � = ( x − y ) + 2 ( x + 5x + 13 ) = ( x − y ) + 2 � 2 2 2 x + 2x. + � �− � �+ 13� � 2 �2 � �2 � � 2 2 � � 5 � 27 � � 5 � 27 = ( x − y) + 2 � �x + �+ �= ( x − y ) + 2 �x + �+ 2 2 � 2� 4 � � � 2� 2 Vì  ( x − y ) 2 0  với mọi x, y 2 5�       2 � �x + � 0  với mọi x � 2� 2 5 27 27 nên  ( x − y ) + 2 � � 2 �x + �+  với mọi x, y � 2� 2 2 �x − y = 0 �x=y � � 5 Dấu “=” xảy ra  � 5 �� 5 �x=y=− �x+ =0 �x=− 2 � 2 � 2 27 5 Vậy AMin =   khi  x = y = − 2 2 Ví dụ 2: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức:  B = 4x 2 + 3y 2 − 4x+30y + 78 � 77 � Giải:  B = ( 2x ) − 2.2x.1+12 +3y 2 +30y + 77 = ( 2x − 1) + 3 �y 2 + 10y + � 2 2 � 3 � � 77 � � 2� = ( 2x − 1) + 3 �y 2 + 2y.5 + 52 − 52 + �= ( 2x − 1) + 3 � ( y + 5) + � 2 2 2 � 3 � � 3� = ( 2x − 1) + 3 ( y + 5 ) + 2 2 2 Vì  ( 2x − 1) 2 0  với mọi x       2 ( y + 5 ) 2 0  với mọi y nên  ( 2x − 1) + 3 ( y + 5 ) + 2 2  với mọi x, y 2 2 1 2x − 1 = 0 x= Dấu “=” xảy ra  � � 2 y+5 = 0 y = −5 1 x= Vậy BMin = 2 khi  2 y = −5 Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  18
  19. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. Ví dụ 3: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức: C = x 2 – 2xy + 10y2 + 6y +  5 Giải:  A = (x2 – 2xy + y2) + (9y2 + 6y + 1) + 4 = (x – y )2 + (3y +1)2 + 4 Vì  ( x − y ) 0  với mọi x, y 2       ( 3y + 1) 0  với mọi y 2 nên (x – y )2 + (3y +1)2 + 4   4 với mọi x, y x−y=0 1 Dấu “=” xảy ra  �x=y=− 3y + 1 = 0 3 1 Vậy CMin = 4 khi  x = y = − 3 Ví   dụ   4:   Tìm   giá   trị   lớn   nhất   của   biểu   thức:   D = 15 − 10x − 10x 2 + 24xy − 16y 2 Giải:  D = − ( x 2 + 10x + 25 ) − ( 9x 2 − 24xy + 16y 2 ) + 40 = 40 − ( x + 5 ) − ( 3x − 4y ) 2 2 Vì  ( x + 5) 2 0  với mọi x       ( 3x − 4y ) 2 0  với mọi x, y nên  40 − ( x + 5 ) − ( 3x − 4y ) 2 2 40  với mọi x, y x = −5 x +5 = 0 Dấu “=” xảy ra  � � 15 3x − 4y = 0 y=− 4 x = −5 Vậy DMax = 40 khi  15 y=− 4 Ví   dụ   5:   Tìm   giá   trị   nhỏ   nhất   của   biểu   thức:  E = x − 4xy + 5y 2 + 10x − 22y + 31 2 Giải:  E = ( x 2 ­ 4xy+4y 2 ) + ( y 2 ­2y  +1) +10 ( x  – 2y ) + 25 + 5 = ( x  –  2y ) +  2.5. ( x  –  2y )   +  52 +   ( y  −  1) +  5  =   ( x  –  2y  +  5 ) +   ( y  −  1) +  5 2 2 2 2 Vì  ( x − 2y + 5 ) 2 0  với mọi x, y       ( y − 1) 2 0  với mọi y nên  ( x  –  2y  +  5 ) +   ( y  −  1) +  5 5  với mọi x, y 2 2 Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  19
  20. Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về chuyên đề  tìm cực trị  của một biểu thức   đại số. �x − 2y + 5 = 0 �x = −3 Dấu “=” xảy ra  � � �y − 1 = 0 �y = 1 x = −3 Vậy EMin = 2 khi  y =1 Ví dụ 6: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức:                   F = 19x 2 +  54y2 +  16z 2 −  16xz  −  24yz  +  36xy  +  5 Giải:  F = ( 9x 2 +  36xy  +  36y 2 )   +   ( 18y 2 −  24yz  +  8z 2 )   +   ( 8x 2 − 16xz  +  8z 2 )   +  2x 2 +  5 =  9 ( x 2 +  4xy  +  4y 2 )   +  2 ( 9y 2 −  12yz  +  4z 2 )   +  8 ( x 2 −  2xz  +  z 2 )   +  2x 2 +  5  =  9  ( x  +  2y ) +  2  ( 3y  −  2z ) +  8  ( x  −  y ) +  2x 2 +  5  2 2 2 Vì  9 ( x + 2y ) 2 0  với mọi x, y       2 ( 3y − 2z ) 2 0  với mọi y, z       8 ( x − y ) 0  với mọi x, y 2       2x 2 0  với mọi x nên  9  ( x  +  2y ) +  2  ( 3y  −  2z ) +  8  ( x  −  y ) +  2x 2 +  5  5  với mọi x, y, z 2 2 2 x + 2y = 0 3y − 2z = 0 Dấu “=” xảy ra  � x=y=z=0 x−y=0 x=0 Vậy FMin = 2 khi  x = y = z = 0 Dạng 7: Biểu thức là đa thức bậc cao.  * Phương phap giai: ́ ̉ Thực hiện phương pháp tương tự như ở dạng 6 * Các ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức:  A = x 4 − 10x 3 + 26x 2 − 10x + 30 Giải:  A = ( x 2 ) − 2x 2 .5x + 25x 2 + x 2 − 2x.5 + 25 + 5 = ( x 2 − 5x ) + ( x − 5 ) + 5 2 2 2 Vì  ( x 2 + 5x ) 2 0  với mọi x       ( x − 5) 2 0  với mọi x nên  ( x 2 − 5x ) + ( x − 5 ) + 5 5  với mọi x 2 2 Nguyễn Văn Dũng – Trường THCS Lê Đình Chinh, huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2