intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 ở trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

159
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán, nắm được các dạng toán, có kỹ năng làm bài, để giải được các bài toán trong chương trình Toán lớp 3. Tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu có liên quan Chương trình sách giáo khoa toán 3, trao đổi với đồng nghiệp với học sinh và tự rút ra những kinh nghiệm hay phù hợp để giảng dạy cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 ở trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân

  1. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân         I. PHẦN MỞ ĐẦU         1. Lý do chọn đề tài           Giáo dục nói chung, người làm nghề  dạy học nói riêng luôn luôn phải tự  vận động thay đổi phương pháp quản lý, giáo dục sao cho phù hợp với đối tượng  quản lý và sự  phát triển vượt bậc của xã hội. Muốn làm được việc đó phải dày  công nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo. Mà trước hết là người giáo viên trực tiếp   giảng dạy phải tự đổi mới. Thấm nhuần tinh thần đó, thời gian qua bản thân tôi   đã không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo trong giảng dạy nhằm đem lại hiệu   quả giáo dục tốt nhất.            Bên cạnh đó môn Toán là một môn có vị trí và nhiệm vụ hết sức quan trọng.   Bởi lẽ  Toán học không những cung cấp cho học sinh những kiến thức kỹ năng  cần thiết để học lên các lớp trên hay áp dụng vào cuộc sống, mà toán học còn góp   phần quan trọng trong việc hình thành nhân cách  ở  học sinh, và hỗ  trợ  đắc lực  cho mục tiêu giáo dục toàn diện cho các em.       Vì vậy, để giúp học sinh nắm vững kiến thức kĩ năng làm nền tảng cho việc   học tốt môn Toán  là một vấn đề hết sức quan trọng đòi hỏi người làm công tác   giáo dục phải nghiên cứu, tìm những biện pháp giảng dạy hay, giúp học sinh dễ  hiểu, phù hợp để hình thành kiến thức, kĩ năng nhằm giúp học sinh học tốt môn   toán. Thực tế cho thấy các em lớp 3 rất hiếu động nhớ nhanh nhưng cũng nhanh  quên; đặc biệt trong chương trình toán 3 quan trọng nhất là bảng cửu chương.   Nếu các em không ghi nhớ  được bảng cửu chương thì không thể  nào các em có  thể  học được môn toán nói chung và các môn học khác nói riêng. Đã nhiều năm  tôi làm công tác chủ  nhiệm lớp 3 nên tôi rất trăn trở  để  tìm ra biện pháp mới  nhằm cải thiện tình trạng học sinh nhớ trước quên sau. Qua tìm hiểu các phương  pháp toán học và trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp, qua tìm hiểu tâm lý lứa tuổi  học sinh lớp 3,.. Tôi đã tìm ra một số biện pháp và áp dụng vào thực tế học sinh   của mình thấy có hiệu quả, nay xin được chia sẻ  cùng mọi người đề  tài: “Một   số   kinh   nghiệm   dạy   học   nhằm   giúp   học   sinh   học   tốt   môn   toán   lớp   3   ở   trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân”.           2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 1
  2. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân    Giúp học sinh học tốt môn Toán, nắm được các dạng toán, có kỹ năng làm  bài, để giải được các bài toán trong chương trình Toán lớp 3.        Tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu có liên quan Chương trình sách giáo khoa  toán 3, trao đổi với đồng nghiệp với học sinh và tự rút ra những kinh nghiệm hay  phù hợp để giảng dạy cho học sinh.         3. Đối tượng nghiên cứu:            Các biện pháp, phương pháp giáo dục môn toán ở cấp tiểu học.         4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:              Công tác giảng dạy và quá trình học toán của học sinh lớp 3 Trường TH   Nguyễn Viết Xuân, năm học 2015 ­ 2016.        5. Phương pháp nghiên cứu.        ­ Phương pháp đàm thoại, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp với học sinh  lớp 3.        ­ Phương pháp quan sát.        ­ Phương pháp điều tra.        ­ Phương pháp thực hành luyện tập.        ­ Phương pháp tổng kết. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận.        Theo điều 30 chương IV điều lệ Trường tiểu học Ban hành kèm theo Quyết  định số  51/2007/QĐ­BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo  dục và Đào tạo qui định  giáo viên là người làm nhiệm vụ  giảng dạy, giáo dục   học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục   tiểu học cho nên công tác chủ nhiệm lớp là trách nhiệm của giáo viên. Giáo viên  chủ  nhiệm quyết định chất lượng dạy ­ học của học sinh. Làm tốt công tác chủ  nhiệm tức là người giáo viên đã hoàn thành tốt việc giảng dạy các bộ  môn và tổ  Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 2
  3. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân chức giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh;  vai trò của người giáo viên chủ  nhiệm hết sức quan trọng, giáo viên chủ nhiệm dạy rất nhiều các môn học và là  người chịu trách nhiệm chính trong việc nhận xét đánh giá học sinh hoàn thành  chương trình lớp học. Đối với môn toán  ở  tiểu học nói chung tuy không phải là  khó nhưng học tốt môn toán bậc tiểu học đó chính là nền tảng để  các em phát  huy học tốt các môn học khác và các em phát triển môn toán lên các bậc học cao   hơn. Môn toán có hệ  thống kiến thức cơ  bản cung cấp những kiến thức cần   thiết, ứng dụng vào đời sống sinh hoạt và lao động. Những kiến thức kĩ năng toán  học là công cụ cần thiết để học các môn học khác và ứng dụng trong thực tế đời  sống. Toán học có khả  năng to lớn trong giáo dục học sinh nhiều mặt như: Phát  triển tư  duy lôgic, bồi dưỡng những năng lực trí tuệ  (Trừu tượng hoá, khái quát  hoá, phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh,… ) Nó giúp học sinh giải quyết   mọi vấn đề trong cuộc sống bằng tư duy logic. Thông qua môn toán  trang bị cho   học sinh một hệ thống kiến thức và kĩ năng cơ  bản, cần thiết cho việc học tập  tiếp hoặc đi vào cuộc sống. Giúp học sinh biết vận dụng kiến thức vào hoạt  động thiết thực trong đời sống, từng bước hình thành, rèn luyện thói quen phương  pháp và tác phong làm việc khoa học, phát triển hợp lí phù hợp với tâm lí của  từng lứa tuổi. Tạo tiền đề cho học sinh học tốt các môn học khác.   2. Thực trạng của vấn đề. Năm học 2015­ 2016 tôi được giao nhiệm vụ  làm công tác chủ  nhiệm lớp  3A; tổng số học sinh 22 em. Trong đó có tới 5 em tiếp thu môn toán chậm so với  các bạn khác. Qua tìm hiểu từ giáo viên chủ  nhiệm năm học trước được biết; có  5 em thuộc hộ gia đình nghèo; 3 em thuộc hộ cận nghèo; 4 em hiện ở với ông bà   nội, ngoại vì bố mẹ đi làm công nhân. Ngoài giờ học ở trường, về nhà các em còn   phụ  giúp gia đình một số  công việc quá sức của các em.  Như  vậy trách nhiệm  nặng nề thuộc vào người giáo viên trực tiếp đứng lớp.            Mặt khác, qua nhiều năm tôi làm công tác chủ  nhiệm lớp 3. Bản thân là   người có tinh thần trách nhiệm, có kiến thức về chuyên môn và luôn tìm tòi ứng   dụng các phương pháp dạy học mới nhằm đem lại chất lượng trong giáo dục nói  chung và trong môn toán nói riêng. Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 3
  4. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân        Sau 2 tuần nhận lớp tôi đã ôn tập bổ sung kiến thức cũ của năm học trước   (lớp 2); lúc này tôi cho học sinh làm một bài kiểm tra để phân loại học sinh theo   từng mạch kiến thức; kết quả như sau:        + Chưa thuộc bảng nhân, chia ở lớp 2: 18/22 học sinh.        + Chưa nắm vững cách đọc, viết và so sánh số tự nhiên: 20/22 học sinh.        + Chưa biết đặt tính, thực hiện phép tính: 20/22 học sinh.        + Giải toán có lời văn chưa được: 18/22 học sinh.        + Chưa thuộc các quy tắc đã học trong giải toán: 20/ 22 học sinh         Đứng trước thực trạng trên, là giáo viên chủ  nhiệm lớp 3A tôi thật sự  băn  khoăn và đặt ra nhiệm vụ là làm thế  nào để  bồi dưỡng, hình thành cho học sinh  những kiến thức cơ bản giúp học sinh học tốt môn toán.  3. Nội dung và hình thức của giải pháp.       a. Mục tiêu của giải pháp              Áp dụng đề tài này, chất lượng đại trà  lớp 3A của trường nâng cao rõ  rệt. Giúp các em nắm vững các kiến thức cơ bản của môn toán lớp 3. Cung cấp  cho học sinh các kĩ năng làm toán nhanh chính xác, các em biết giải được các bài  toán có lời văn. Học sinh yêu thích môn toán và tích cực tham gia vào các tiết học  một cách chủ động. b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp        Qua hai tháng đầu giảng dạy tôi cố  gắng tìm hiểu những nguyên nhân dẫn   đến các em học yếu toán. Từ đó tôi suy nghĩ tìm hiểu, lựa chọn các phương pháp,  biện pháp mới, để giúp học sinh có kiến thức tiếp cận với môn học này một cách   chủ động, khoa học đảm bảo tính logic để học sinh có kĩ năng tính toán cũng như  giải các bài toán đơn, toán phức một cách nhanh, chính xác. Qua phân tích thực  trạng  ở  trên tôi sẽ  áp dụng các biện pháp cho từng nhóm học sinh, cụ  thể  như  sau:              Nội dung 1: Luyện cho học sinh cách thuộc bảng nhân, chia Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 4
  5. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân        Trong toán học nói chung bảng cửu chương chính là gốc rễ của một cây để  các em có thể theo học lên các lớp trên. Chính vì vậy cần phải giúp học sinh ghi  nhớ   bảng cửu chương nhân, chia. Nếu không nhớ  bảng cửu chương thì không  thể nào các em vận dụng vào giải các bài tập có liên quan đến các phép toán nhân   chia. Đặc biệt là các phép chia có số  bị  chia 3, 4 chữ số cho một số và giải toán   hợp.         Để luyện cho học sinh ghi nhớ  sâu các bảng nhân, chia tôi đã làm như sau:          Giáo viên hướng dẫn học sinh  tự lập bảng nhân/ chia theo hướng dẫn của  thầy; cuối cùng thầy yêu cầu học sinh đọc lại ngay tại lớp.      Ví dụ dạy Bảng nhân        ­  Các thừa số thứ nhất trong bảng nhân đều bằng nhau.        ­ Các thừa số thứ hai trong bảng nhân đều khác nhau theo thứ tự là 1, 2, 3, 4,   5, 6, 7, 8, 9, 10. Mỗi thừa số này liền nhau hơn kém nhau 1 đơn vị. ( trong bảng   nhân các thừa số thứ hai nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 10 không có thừa số 0).        ­  Các tích cũng khác nhau và mỗi tích liền nhau hơn kém nhau bằng thừa số  thứ nhất. (Tích thứ nhất trong bảng nhân chính là thừa số thứ nhất, tích cuối cùng  trong bảng nhân gấp thừa số thứ nhất 10 lần). Ví dụ dạy Bảng chia 9        ­  Các số bị chia trong bảng chia 9 là các tích của bảng nhân 9, và hơn kém  nhau 9 đơn vị.       ­  Số chia trong bảng chia 9 là các thừa số thứ nhất của bảng nhân 9 đều là 9.       ­  Các thương của bảng chia 9 là thừa số thứ hai của bảng nhân 9.        Hàng ngày, đầu buổi học tôi yêu cầu cả  lớp cùng đọc một bảng nhân hoặc   chia mà các em đã học. Đến giờ    học toán tôi thường kiểm tra những học sinh   chưa thuộc bảng nhân, chia (khoảng từ 2 đến 4 em).       Cuối tiết họa toán hoặc các tiết sinh hoạt lớp tôi thường tổ chức cho học sinh   tham gia trò chơi toán học như: Trò chơi “Đếm thêm số” ví dụ  học bảng nhân 5  Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 5
  6. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân thì yêu cầu học sinh đếm thêm 5 đơn vị, thầy đọc một số bất kỳ thì em tiếp theo  được chỉ định sẽ  đọc một số  mới lớn hơn số của thầy đã đọc là 5 đơn vị  và trò   chơi cứ tiếp tục. Nếu học sinh nào đọc sai sẽ bị phạt đứng im …Khi nào học sinh   nhuần nhuyễn trong bảng cửu chương thì giáo viên sẽ đếm các số lớp hơn(ngoài   bảng cửu chương) để  các em phải tính nhanh. Để  tránh sự  nhàm chán thì thi  thoảng tôi lại thay đổi bằng cách yêu cầu học sinh trả  lời bằng tiếng Anh, vừa  luyện bảng cửu chương và vừa luyện cách phát âm tiếng Anh. Lúc đầu có thể  làm chậm nhưng sau đó tăng dần tốc độ lên, thầy đặt ra yêu cầu khi thầy rứt lời   thì trò phải nói luôn kết quả(khoảng 5 hoặc 3 giây, tùy theo độ  khó của bảng   nhân hay bảng chia). Đối với bảng cha thì thầy dùng lệnh bớt đi. Tôi không nản  chí, cứ  kiên trì trong khoảng 3 tháng thì học sinh lớp tôi đã thuộc hết bảng cửu   chương 22/ 22 học sinh thuộc tất cả bảng nhân chia từ 2 đến 9.        Nội dung 2: Hướng dẫn đọc, viết, so sánh các số tự nhiên         Học sinh biết đọc, viết, so sánh các số tự nhiên là chuỗi kiến thức rất quan   trọng trong chương trình toán 3. Chuỗi kiến thức này nhằm giúp học sinh nắm   được cách đọc, viết và so sánh các số tự nhiên vận dụng vào cộng, trừ, nhân, chia  số thứ tự và giải bài toán hợp. Dạy chuỗi kiến thức này theo tôi người giáo viên   cần hình thành cho học sinh những kiến thức cơ bản sau:     * Giúp học sinh hiểu các số tự nhiên.    ­ Các số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, . . . là các số tự nhiên.          ­ Số 0 là số tự nhiên bé nhất, không có số tự nhiên lớn nhất.          ­ Hai số tự nhiên liên tiếp hơn kém nhau 1 đơn vị.          ­ Số 0, 2, 4, 6 . . . là các số tự nhiên chẵn, số 1, 3, 5,7, 9, 11, . . . là các số tự  nhiên lẻ. Hai số chẵn ( hoặc lẻ) liên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị.          ­ Nắm được tên và vị  trí của các hàng (hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm,  hàng nghìn).          ­ Biết  giá trị các số theo vị trí của các chữ số trong số có nhiều chữ số.          VD: Dạy cho học sinh: Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 6
  7. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân          ­ Các số có bốn chữ số gồm hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị.   Tôi giải thích cho học sinh là: hàng nghìn các chữ số lớn hơn 0.         VD: 1234; 2574; 4351; . . . . hàng nghìn là: 1, 2, 4 nghìn. Không thể có hàng   nghìn là 0 như: 0234, 0574, 0351, . . . . Vậy số có bốn chữ số có hàng nghìn nhỏ  nhất là 1, lớn nhất là 9.           * Hướng dẫn đọc, viết.         ­ Hướng dẫn phân hàng: VD số: 5921.        + Hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị.         Số 5921: Có 5 nghìn, 9 trăm, 2 chục, 1 đơn vị.         Đọc số 5921: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt.         Giáo viên viết: 5921. Phân tích:         5                  9        2      1                                                         5nghìn     9trăm  2chục  1đơn vị.                                             Hoặc:  lớp nghìn             lớp đơn vị.        . Khi viết, ta viết từ hàng cao đến hàng thấp (viết từ trái sang phải).         Khi đọc lớp nào ta kèm theo đơn vị lớp đó.         Học sinh đọc: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt.         Hơn thế nữa, tôi còn hướng dẫn thêm cho học sinh cách đọc như sau:       VD: Số 5921 và 5911.        Số 5921 đọc là: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt.         Số 5911 đọc là: Năm nghìn, chín trăm mười một.         Nói cụ  thể  hơn, từ  hai số trên cho học sinh nhận ra được cách đọc ở  cùng  hàng đơn vị của hai số là khác nhau chỗ  mốt và một. Nghĩa là số 5921, hàng đơn  vị  đọc là mốt, còn  số  5911 hàng đơn vị  đọc là một. Tuy cùng hàng và đều là số  Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 7
  8. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân “1” nhưng tên gọi lại khác nhau. Tôi còn phát hiện và giúp học sinh đọc và nhận   ra cách đọc của một vài số lại có cách đọc tương tự trên:        VD: Số 2305 và 2325 cùng hàng đơn vị là số  “5” nhưng lại đọc là “năm” và  “lăm”.        VD: Số 2010: Học sinh nhiều em đọc là “Hai nghìn không trăm linh mười”.  Tôi hướng dẫn các em. Trong số  tự  nhiên chỉ  được đọc “linh một, linh hai, . . .   .linh chín, không có đọc là linh mười” vậy số  2010 đọc là: Hai nghìn không trăm  mười.  * Hướng dẫn so sánh.        Trong qui tắc là: Khi ta so sánh trong hai số thì: Số nào có ít chữ số hơn thì số  đó bé hơn và ngược lại. VD: 9999  999.        + Còn các số có cùng chữ  số  thì sao? Ngoài việc làm theo qui tắc thì tôi còn   làm như sau:       VD:  Bài tập 3a trang 100:         Để  tìm số  lớn nhất trong các số: 4375 ; 4735 ; 4537 ; 4753. Tôi hướng dẫn   học sinh như sau:        Xếp theo cột dọc, sao cho thẳng hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị với nhau. Cụ  thể trên bảng phần được xoá là:                4 3 7  5        4 7 3  5                             4 7 3 5   4 5 3  7        4 7 5  3                             4 7 5 3                        Số lớn nhất 4753.   4 7                                    4 7 5                ­ Phân  theo hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị. Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 8
  9. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân       ­ So sánh từng hàng để  chọn ra số  lớn nhất trong hàng như: hàng nghìn đều  bằng nhau là 4. Đến hàng trăm chọn được hai số  lớn là 7 có trong 4735 và 4753.  Sau đó yêu cầu các em chỉ so sánh hai số này và tìm được số lớn nhất là 4753.         Nội dung 3: Hướng dẫn cách đặt tính, thực hiện phép tính ( cộng, trừ,  nhân, chia cột dọc)         Theo tôi, đặt tính cũng là một việc hết sức quan trọng trong quá trình làm  tính. Nếu học sinh không biết cách đặt tính hoặc tính sai sẽ dẫn đến kết quả sai.  Vì thế  theo tôi nghĩ, để  học sinh có căn bản khi thực hiện phép tính phải nắm  vững cách đặt tính, các thành phần cũng như sự liên quan trong khi tính cộng trừ,  nhân chia.      * Đối với phép cộng, trừ: ( giúp học sinh nhớ và áp dụng)      ­ Phép cộng:               VD :      2473  +  3422  =  5895              Số hạng     số hạng     Tổng + Nếu ta thay đổi chỗ các số hạng của tổng thì tổng không thay đổi. 2473  +  3422  = 3422 + 2473=  5895 + Muốn tìm tổng ta lấy số hạng thứ nhất cộng với số hạng thứ hai. 2473 + 3422 = 5895 + Muốn tìm số hạng chưa biết, ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết. 2473 ­  x = 5895                                                          x = 5895­ 2473 + Bất kì số nào cộng với 0 cũng bằng chính số đó.                                2 + 0 = 2  ­ Phép trừ: Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 9
  10. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân VD:    8265 ­ 5152 =  3113       Số bị trừ     số trừ      hiệu + Muốn tìm hiệu ta lấy số bị trừ, trừ đi số trừ.                                 8265 ­ 5152 =  3113           + Muốn tìm số bị trừ chưa biết, ta lấy hiệu cộng với số trừ. x ­ 5152 = 3113                                                         x             = 3113 + 5152                                                         x             = 8265 + Muốn tìm số trừ chưa biết, ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu. 8265 ­ x  = 3113                                                                  x  = 8265 ­ 3113                                                                    x  = 5152           + Bất kì số nào trừ 0 cũng bằng chính số đó.                                        4 ­ 0 = 4            ­ Đặt tính và tính:           Cần hướng dẫn học sinh kĩ là phải đặt tính thẳng hàng (hàng đơn vị theo  hàng đơn vị, hàng chục theo hàng chục, hàng trăm theo hàng trăm, hàng nghìn theo  hàng nghìn). Hướng dẫn học sinh bắt đầu cộng từ hàng đơn vị (hoặc từ phải sang  trái). Nên lưu ý học sinh đối với phép trừ có nhớ, cần bớt ra khi trừ hàng kế tiếp.                 435                            VD: Phép cộng có nhớ một lần. +                 127                                          5 cộng 7 bằng 12, viết 2 nhớ 1.                562 3 cộng 2 bằng 5, thêm 1 bằng 6, viết 6. Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 4 cộng 1 bằng 5, viết 5.       10
  11. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân * GV nói: Khi kẻ lần vạch ngang, tất cả các em đều dùng bằng thước.      * Nhắc học sinh chú ý: Trong phép cộng, trừ chỉ nhớ số 1, không nhớ 2, 3, 4,   5, 6, 7, 8, 9.(trừ khi có nhiều số hạng cộng với nhau như bài tập 1b trang 156).          * Đối với phép nhân, chia: (giúp học sinh nhớ và áp dụng). ­ Phép nhân:                              VD:   1427      x     3    =     4281                                                                               Thừ số        Thừa số        Tích                + Muốn tìm tích, ta lấy thừa số thứ nhất nhân với thừa số thứ hai. 1427 x 3 = 4281         + Muốn tìm thừa số chưa biết, ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.  1427  x  x = 4281                                                        x = 4281 : 1427         + Khi ta thay đổi các thừa số trong một tích thì tích không thay đổi. 3 x 9 = 9 x 3 = 27         + Số nào nhân với 1 cũng bằng chính số đó. 3 x 1 = 3; 6 x 1 = 6; . . .         + Số nào nhân với 0 cũng bằng 0. 3 x 0 = 0 ­ Đặt tính và tính: Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 11
  12. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân         Khi đặt tính giáo viên lưu ý cho học: Viết thừa số thứ nhất  ở 1 dòng, viết  thừa số thứ hai ở dòng dưới sao cho thẳng cột với hàng đơn vị (nhân số có 2, 3, 4  chữ  số  với số  có 1 chữ  số). Viết dấu nhân ở  giữa hai dòng thừa số  thứ  nhất và  thừa số thứ hai và lùi ra khoảng 1, 2 mm, rồi kẻ vạch ngang bằng thước kẻ.         Khi thực hiện phép nhân này, ta phải thực hiện tính bắt đầu từ hàng đơn vị,  sau đó đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn (hoặc tính từ  phải sang trái). Các  chữ số ở tích nên viết sao cho thẳng cột với theo từng hàng, bắt đầu từ hàng đơn   vị, chục, trăm, nghìn của thừa số thứ nhất.         Đối với cách viết từng chữ số của tích có nhớ, ta nên viết số đơn vị, nhớ số  chục. (hoặc nhắc học sinh viết số bên tay phải nhớ số bên tay trái). VD: 4834 3 nhân 4 bằng 12, viết 2 nhớ       x           3 1.          *         14502 Nhắc thêm cho hKhông vi ọc sinh: ết 1 nhớ 2.          Nếu trường hợp như: 3 nhân 8 bằng 24, thì viết 4 nhớ 2, . . . ( đối với phép   nhân thì chỉ có nhớ 1, 2, . . . 8, không có nhớ 9)         ­ Phép chia:                      VD:     6369 : 3 = 2123        + Muốn tìm thương, ta lấy số bị chia, chia cho số chia.  6369 : 3    + Muốn tìm số bị chia chưa biết, ta lấy thương nhân với số chia. x : 3 = 2123                                                           x       = 2123 x 3      + Muốn tìm số chia chưa biết, ta lấy số bị chia, chia cho thương. 32 : x = 8                x = 32 : 8 Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 12
  13. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân      + Số nào chia cho 1 cũng bằng chính số đó. 4 : 1 = 4; . . . . . 9 : 1 = 9      + 0 chia cho bất kỳ số nào cũng bằng 0.                                            0 : 3 = 0    * Nhắc thêm cho học sinh: không thể chia cho 0.                                                    3 : 0       + Muốn tìm số  chia trong phép chia có dư, ta lấy số  bị  chia trừ đi số  dư  rồi  chia cho thương. 7 : 3 = 2(dư 1)  Vậy: (7 – 1) : 2       + Muốn tìm số bị chia trong phép chia có dư, ta lấy thương nhân với số chia  rồi cộng với số dư.                                       7 : 3 = 2 (dư 1)  Vậy: 2 x 3 + 1      + Trong phép chia có dư, số dư nhỏ  nhất là 1, số  dư  lớn nhất kém số  chia 1   đơn vị. ( trong chương trình toán 3 số dư trong phép chia nhỏ nhất là 1, lớn nhất   là 8).              VD: Số chia là 9, thì số dư là 1, 2, 3, 4, . . . . 8. (số dư phải nhỏ hơn số  chia)           ­ Đặt tính và tính:            Tôi nghĩ thực hiện đặt tính và tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc, thì  phép chia là khó nhất vì:           Học sinh hay quên, thực hiện chưa đầy đủ các hàng cao đến hàng thấp (có   em chỉ mới thực hiện đến hàng trăm, chục mà không thực hiện hết). Cần hướng  dẫn kĩ cho học sinh cách nhân ngược lên và trừ lại, . . . Đặc biệt đối với học sinh   yếu toán, tôi hướng dẫn kĩ cách đặt tính, nhằm giúp các em thấy được hàng nào   thực hiện rồi, hàng nào chưa thực hiện. Thực hiện như sau: Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 13
  14. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân           VD: Chia số có 4 chữ số cho số có 1 chữ số:        1276 : 3   = ?        ­ Trước tiên giúp học sinh biết ghi theo cột dọc và hiểu tên gọi các thành  phần trong cột dọc của phép chia. (sử dụng phần bảng được xoá)                                           Số bị chia         dấu chia         s ố chia                                                    1276                    :                   3                                               1276       3                                               Hạ          425                           Thương tìm được. Số dư lần chia1              07 Số dư lần chia 2                           16                                                                         1                            Số dư lần chia cuối cùng (Phép  chia có dư).       * Khi hạ hàng nào phải hạ dưới sao cho thẳng hàng, để ta biết sẽ thực hiện   hàng đó, sau đó mới thực hiện hàng kế tiếp.       * Nhắc học sinh:         Tôi nói trong các phép tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc thì các phép  cộng, trừ, nhân ta thực hiện tính theo thứ  tự  từ  phải sang trái, hoặc từ  hàng đơn   vị, hàng chục, . . . Còn riêng phép chia ta tính theo thứ tự từ trái sang phải, hoặc từ  hàng cao nhất đến hàng thấp nhất ( hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị).        Nhìn chung, các em có tiến bộ  rõ rệt. Các em không còn đặt tính sai, cộng,  trừ, nhân, chia không viết lộn kết quả và quên số nhớ nữa.        Đối với các em này, hàng ngày mỗi tiết học toán tôi gọi lên bảng thực hiện   phép tính. Tôi cũng thường xuyên đến các em yếu toán, việc làm theo yêu cầu cần  đạt của chuẩn, kiến thức, kĩ năng. Có khi tôi yêu cầu những em này chỉ làm một   Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 14
  15. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân phần trong mỗi bài tập và hướng dẫn rất kĩ khi làm bài vào vở. Cách trình bày   từng con số, cách sửa sai để từng trang vở được sạch đẹp.         Qua một thời gian các em có tiến bộ rõ rệt. Mỗi lần thực hiện các em viết   rất rõ ràng và tính chính xác.             Nội dung 4: Hướng dẫn giải toán có lời văn          Các bài toán giải là chuỗi kiến thức đã học được tổng hợp trong bài toán.  Các em thường chưa biết phân tích đề toán, chưa biết suy luận, tổng hợp, so sánh   tìm cách giải hợp lí cho từng bài. Vì vậy, trong mỗi tiết học gặp những bài toán   giải có lời văn tôi yêu cầu học sinh như sau:        + Đọc kĩ đề toán, gạch chân từ, số quan trọng trong bài. (GV theo dõi cả lớp   đọc thầm và thực hiện theo yêu cầu, có đọc mới hiểu và làm bài được).          + Khi đọc cần hiểu bài toán cho ta biết điều gi? Bài toán hỏi gi?          + Hướng dẫn tóm tắt đề toán bằng hình vẽ, lời câu văn, . . .           + Tìm hướng giải: Phân tích hoặc tổng hợp.          + Gợi mở khâu đặt lời giải rõ ràng, gọn, đúng yêu cầu bài toán.          VD: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.          Có 35 lít mật ong đựng đều vào 7 can. Nếu có 10 lít mật ong thì đựng đều   vào mấy can như thế?          Bước 1: Gọi học sinh đọc kĩ đề: 2 em đọc to, cả lớp đọc thầm. (chú ý nội   dung)          Bước 2: Hướng dẫn phân tích để xác định cái đã cho và cái cần tìm, sau đó  giáo viên gạch chân.         +  Cái đã cho: 35l mật ong:  7 can         + Cái cần tìm: Có 10l mật ong đựng trong bao nhiêu can?          * Giáo viên hướng dẫn tóm tắt bài toán. Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 15
  16. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân                                  35 lít mật ong: 7 can                                  10 lít mật ong: . . . can?        Bước 3: Tìm hướng giải:        + Bài toán hỏi gì? (có 10 lít mật ong thì đựng trong bao nhiêu can?)        + Muốn biết  10 lít mật ong đựng đều mấy can, ta phải làm gì? (tìm xem 1can   đựng được bao nhiêu lít mật ong).        + Muốn tìm được 1 can đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm gì?        ­  Gợi mở cho học sinh đặt lời giải và chọn phép tính giải. Số lít mật ong đựng trong 1 can là: 35 : 7 = 5 ( l )         Biết được mỗi can 5 lít mật ong. Vậy nếu có 10 lít mật ong thì đựng đều  mấy can như thế?       ­ Gợi mở để cho học sinh chọn lời giải và phép tính. Số can đựng 10 lít mật ong là:  10 : 5 = 2 (can) Đáp số: 2 can.      ­ Song song với qui trình hướng dẫn giải, tôi luôn lưu ý học sinh cách trình bày   bài giải sao cho phù hợp với trình tự  yêu cầu của đề, cụ  thể  như  bài toán vừa   hướng dẫn trên, tôi hướng dẫn các em trình bày như sau: Bài giải Số lít mật ong đựng trong mỗi can là: 35 : 7 = 5 (l)                                       Số can đựng 10 lít mật ong là:      10 : 5 = 2 (can) Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 16
  17. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân                                                                         Đáp số: 2 can.      Ngoài ra tôi khuyến khích các em tìm thêm các lời giải khác phù hợp (Số lít  mật ong đựng trong mỗi can là: hoặc Mỗi can đựng số lít mật ong là; Số can  đựng 10 lít mật ong là: hoặc 10 lít mật ong đựng trong số can là:). Nhằm phát huy  tính tích cực của học sinh.         Những biện pháp trên được áp dụng ở lớp tôi về giải bài toán có liên quan   đến rút về đơn vị và mang lại kết quả tương đối cao, đén cuối năm học 100%học  sinh đã giải toán thành thạo.         Nội dung 5: Giúp học sinh hiểu và ghi nhớ các qui tắc đã học         Thực tế có một số   học sinh  biết cộng, trừ, nhân, chia,…nhưng chưa chắc   đã giải hết  được các bài toán trong chương trình sách giáo khoa toán lớp 3. Vì thế  tôi cần giúp cho các em thuộc và khắc sâu các qui tắc đã học để  áp dụng và làm   toán tốt hơn, tôi làm như sau:          + Tôi soạn lại các qui tắc đã học và có ví dụ , rồi in trên giấy A4, phát cho   học sinh và yêu cầu các em phải học thuộc.          + Tổ chức cho học sinh ôn lại qui tắc: Lớp tôi có 3 tổ tôi chia làm 3 nhóm.   Tôi thường cho các nhóm thi với nhau về các qui tắc như sau:          Ví dụ: Nhóm 1 nêu câu hỏi:  Muốn gấp một số lên nhiều lần ta làm gì? Nêu  xong gọi nhóm 2 hoặc nhóm 3 trả lời, nhóm nào trả lời được, sau đó nêu câu hỏi   cho nhóm khác trả lời. ( không trùng câu hỏi).        Ví dụ: Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta làm thế nào? Hoặc: Muốn tìm thừa   số  chưa biết,…  Cứ  làm như  vậy, khoảng 15 phút chốt lại nhóm đặt và trả  lời  đúng nhiều thì nhóm đó thắng cuộc. (hàng tuần tổ chức cho học sinh 2 lần.            Sau khoảng thời gian 4 tháng lớp tôi có rất nhiều học sinh học thuộc và   biết áp dụng rất tốt về qui tắc đã học. Đến cuối năm thì 100% các em đã thành   thạo nội dung này.Đối với đối tượng học sinh tiếp thu nhanh tôi tham khảo sách   báo, vở bài tập, chọn những bài toán lạ có những nội dung phù hợp và hay, để các  em làm thêm. Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 17
  18. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân          VD1: Giáo viên hỏi cho học sinh giỏi giơ tay nhanh và trả lời nhanh đúng bài  toán:   72 x 2 +     = 150            + 72 nhân 2 cộng mấy bằng 150?          + HS giơ tay nhanh và trả lời: 72 nhân 2 cộng 6 bằng 150.          VD2: Hãy tìm số chẵn thích hợp điền vào ô vuông .          2 x  6  +          =  16   4    _  Để đạt được kết quả trên thì đòi hỏi:       * Giáo viên phải nhiệt tình tất cả  vì học sinh thân yêu.  Để  học sinh chiếm   lĩnh và khắc sâu kiến thức, vận dụng được chính xác, linh hoạt kiến thức đó  trong luyện tập, thực hành thì đòi hỏi người giáo viên phải chuẩn bị  kĩ nội dung  bài dạy trước khi lên lớp.        *  Những việc làm để chuẩn bị bài dạy.         Nghiên cứu nắm vững chương trình, hệ  thống kiến thức, mức độ  yêu cầu   kiến thức, kĩ năng của học sinh, nghiên cứu nắm vững sự  thể  hiện cụ  thể  của   chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập, sách hướng dẫn (sách giáo viên). Sưu  tầm nghiên cứu các kinh nghiệm dạy học trên các tạp chí, tài liệu bồi dưỡng giáo  viên về kiến thức, nghiệp vụ, nắm tình hình điều kiện địa phương, trường lớp và  hoàn cảnh của học sinh.        *  Nghiên cứu tài liệu và xác định nội dung bài dạy học.        Nghiên cứu mục đích yêu cầu bài học cả về 3 mặt (kiến thức, kĩ năng tư duy  và giáo dục). Xác định kiến thức trọng tâm căn cứ  trên mục đích yêu cầu. Lựa  chọn phương pháp cụ  thể  và phương tiện dạy học, các biện pháp sẽ  thực hiện   từng khâu từng đối tượng học sinh.       *  Soát lại việc chuẩn bị của học sinh về bài học.       Tình hình nắm kiến thức đã học có liên quan, tình hình sách giáo khoa và đồ  dùng học tập của học sinh. Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 18
  19. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân        Điều kiện tiến hành một tiết dạy đạt hiệu quả.        Luôn tạo bầu không khí thoải mái, giờ học nhẹ nhàng. Tập thể học sinh tự  giác, tôn trọng nội quy, nề  nếp và làm việc tích cực, có đủ  đâò dùng phục vụ  dạy­ học.          Giáo viên có thái độ cởi mở, chan hoà, ân cần, quan tâm đến học sinh, mẫu   mực trong tác phong. Giáo viên chuẩn bị bài soạn, sẵn sàng lên lớp.           Tiết học toán phải chú ý đến hai mặt giáo dục và giáo dưỡng. Hai mặt này   kết hợp chặt chẽ  với nhau. Luôn luôn chú ý theo dõi thái độ  học tập và sự  lĩnh  hội nội dung bài học của học sinh, để có biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.   Tiết học trên lớp cần căn cứ vào trình độ học sinh trung bình ở lớp, có phân biệt  đến hai đối tượng giỏi và yếu. Cần quan tâm đến hoạt động của học sinh, sao  cho học trực tiếp giải quyết vấn đề qua các bước suy luận, thảo luận thực hành  phát biểu, báo cáo kết quả. . . . Quan tâm đối tượng khác nhau về trình độ để giao   việc, đặt câu hỏi thích hợp. Có động viên khuyến khích, biểu dương kịp thời các   tiến bộ, cố  gắng của học sinh. Nhưng phải nghiêm khắc đối với học sinh lười   biếng, vô trách nhiệm. Giáo viên phải linh động, khéo léo xử lí tình huống diễn ra   sao cho đạt mục đích yêu cầu của tiết dạy. c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.          Các giải pháp, biện pháp này có mối quan hệ mật thiết với nhau.        d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.      Đến cuối năm học 2015­ 2016 kết quả như sau:  Tổng số  Dưới  Điểm 5­ 6 Điểm 7­ 8 Điểm 9­  học sinh điểm 5 10 Môn Toán SL % SL % SL % SL % 22 0 0 10 45, 8 36,3 4 18,2 5      Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 19
  20. Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân   Tham gia phong trào Violympic toán cấp huyện đạt 5 em trong đó có 3 em được  tham gia dự thi cấp tỉnh.        Đến cuối năm các em đều được nhận xét đánh giá hoàn thành chương trình  lớp học, được lên lớp 4. Tập thể lớp đạt tập thể xuất sắc.      III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ         1. Kết luận:        Sau khi nắm thực trạng học sinh về môn toán. Tôi đã kịp thời áp dụng một số  biện pháp nêu trên mang lại kết quả khả quan. Qua đó tôi rút ra được một số kinh  nghiệm như:          Cần khảo sát nắm chắc từng đối tượng và năng lực học của học sinh, có  biện pháp thiết thực, nâng chất lượng phù hợp đối với từng học sinh.         Giáo viên tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến học sinh học yếu và đề  ra  những biện pháp khắc phục; phải nhiệt tình, luôn quan tâm đến mọi đối tượng   học sinh, không ngại khó. Tổ  chức nhiều hình thức học tập, với nhiều phương   pháp đảm bảo tính vừa sức. Kèm học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi. Đa   dạng các hình thức tổ  chức dạy­học phù hợp với đối tượng học sinh: Tổ  chức   phụ  đạo, nhắc lại kiến thức cơ  bản, chú trọng thực hành giải bài tập, yêu cầu  vừa sức.          Giáo viên tham khảo kĩ nội dung bài, xác định yêu cầu trọng tâm bài dạy  (soạn giáo án). Lựa chọn phối hợp tốt, hợp lí các phương pháp và phương tiện  dạy học, các biện pháp thực hiện trong từng khâu, từng đối tượng học sinh. Từ  đó, giáo viên truyền thụ  đúng, chính xác nội dung bài, khắc sâu kiến thức. Học  sinh nắm vững nội dung bài, vận dụng luyện tập, thực hành đạt kết quả cao. Qua   quá trình tìm hiểu, nghiên cứu áp dụng những kinh nghiệm và bồi dưỡng học sinh  học tốt môn toán. Thực tiển cho thấy kết quả học toán của học sinh có chuyển   biến rõ rệt. Bước đầu đã cải thiện được phương pháp và hình thức tổ  chức dạy   học, chất lượng toán được nâng cao. Đồng thời đã hình thành khắc sâu cho những  kĩ năng, chăm chỉ học toán. Thật đáng mừng, vì sau mấy tháng áp dụng biện pháp  nghiên cứu trên mà chất lượng môn toán của lớp tôi được nâng lên rõ rệt. Học  Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0