intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

176
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm nghiên cứu bản chất và khái niệm các loại từ: từ ghép và từ láy. Áp dụng một số số biện pháp giảng dạy nhằm khắc sâu kiến thức về từ láy, từ ghép cho học sinh giúp học sinh nhận diện, phân biệt từ láy, từ ghép.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép

  1. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. MỤC LỤC Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU 3 1. Lí do chọn đề tài 3 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 3 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 4 2. Thực trạng  4 2.1. Thuận lơi – khó khăn 4 2.2. Thành công – hạn chế 5 2.3. Mặt mạnh – mặt yếu   5 2.4. các nguyên nhân, các yếu tố tác động, … 5 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề mà thực trạng đề tài đã đặt ra.  6 3. Giải pháp, biện pháp 7 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện phápKết quả thực hiện đề tài 7 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 7 Biện pháp 1: Giáo viên cần có nắm các kiến thức về loại Từ 7 Biện pháp 2:  Khắc sâu kiến thức, trang bị  thêm kiến thức   8 trong các tiết dạy lí thuyết. Biện pháp 3: Giúp học phân biệt từ láy, từ ghép bằng một số  10 cách, số mẹo trong tiết luyện Tiếng Việt. Biện pháp 4 : Tăng cường cho học luyện tập 12 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp 14 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp biện pháp 14 3.5. Kết quả  khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề  nghiên  15 cứu 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề             1 nghiên cứu 5 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 15 1. Kết luận 15 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 1
  2. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. 2. Kiến nghị 16 2 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong
  3. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục bậc Tiểu học là một khoa học khó nhất. Nó là nền móng đầu tiên   giúp con người tồn tại và phát triển. Đặc biệt là môn Tiếng Việt có vị  trí quan  trọng trong tất cả các môn học ở Tiểu học, nó hình thành khả năng giao tiếp, là   cơ sở để phát triển tư duy cho trẻ, giúp học sinh tiếp thu các môn học khác. Trong hệ  thống ngôn ngữ  Tiếng Việt  từ  và câu có vai trò đặc biệt quan  trọng. Nó là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ.  Ở Tiểu học, các em được học kiến   thức này qua phân môn luyện từ  và câu. Việc dạy luyện từ  và câu nhằm mở  rộng, hệ  thống hóa làm phong phú vốn từ  của học sinh, cung cấp cho học sinh  những hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kỹ năng dùng từ đặt câu  và sử  dụng các kiểu câu của người khác nói ra trong hoàn cảnh giao tiếp nhất  định. Đối với học sinh lớp 4 kiến thức về từ và câu rất phong phú, muốn học tốt   phân môn này các em cần phải nắm được kiến thức về  cấu tạo từ  một cách  chắc chắn từ  đó giúp các em có kĩ năng sử  dụng ngôn ngữ  phù hợp trong giao  tiếp. Là một giáo viên giảng dạy lớp 4 việc trang bị kiến thức và kĩ năng cho học  sinh là một việc làm vô cùng cần thiết. Qua trực tiếp giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy cả giáo viên và học   sinh còn rất lúng túng khi dạy học phần từ láy, từ ghép. Học sinh nắm chưa tốt   các kiến thức liên quan đến từ  láy, từ  ghép, xác định loại từ  còn sai đặc biệt là   các từ  ghép đứng độc lập, từ  ghép trong ngữ  cảnh và văn cảnh, từ  ghép tổng   hợp, từ ghép phân loại, từ ghép có âm hoặc vần trong các tiếng giống nhau.  Chính vì vậy tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số kinh nghiệm giúp học  sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.” nhằm góp phần năng cao chất lượng giờ dạy,   giúp học sinh học tốt mảng kiến thức này đồng thời tạo cơ  sở  cho các em học   tốt các phân môn khác. Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 3
  4. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Nghiên cứu bản chất và khái niệm các loại từ: từ ghép và từ  láy. Áp dụng   một số số biện pháp giảng dạy nhằm khắc sâu kiến thức về từ láy, từ ghép cho  học sinh giúp học sinh nhận diện, phân biệt từ láy, từ ghép. 3. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu Học sinh lớp 4C trường Tiểu học Tây Phong năm học 2014 ­ 2015 5. Phương pháp nghiên cứu        ­ Phương pháp khảo sát thực trạng ­ Phương pháp đàm thoại ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu. ­ Phương pháp thử nghiệm ­ Phương pháp điều tra, xử lí số liệu. ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận Như chúng ta đã biết môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình  thành năng lực hoạt động cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ  của học   sinh thể hiện tốt hay không là nhờ vốn kiến thức về Tiếng Việt dồi dào và khả  năng chuyển tải kiến thức, nội dung hợp lý, sáng tạo của giáo viên.  Do đó, vấn  đề  dạy Tiếng Việt  ở các trường Tiểu học nói chung và phân môn Luyện từ  và   câu nói riêng là một yếu tố quan trọng giúp phát triển năng lực trí tuệ và những   phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho học sinh. Luyện từ  và câu giúp học sinh Tiểu  học có hiểu biết về quy tắc cấu tạo từ, nắm quy tắc dùng từ đặt câu và tạo văn   bản để sử dụng trong giao tiếp. Thông qua việc dạy và học môn Tiếng Việt để  góp phần rèn luyện các em những thao tác tư duy về ngôn ngữ; cung cấp cho học   sinh các kiến thức sơ  giản về  Tiếng Việt và những hiểu biết ban đầu về  tự  nhiên­ xã hội, về con người, về văn hóa, văn học Việt Nam và nước ngoài. Qua  đó bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng,  giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam. Trong chương trình tiểu học, khái niệm về  từ  đặc biệt khái niệm về  từ  ghép và từ  láy được dạy chủ  yếu  ở  phân môn luyện từ  và câu của Tiếng Việt   4 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong
  5. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. lớp 4. Việc cung cấp tri thức, lý thuyết cấu tạo từ có ý nghĩa hết sức quan trong,  bởi vì có nắm được cấu tạo từ cũng như kiểu nhận xét về cấu tạo thì học sinh   mới có kĩ năng nhận diện, phân loại, sử dụng từ một cách có hiệu quả. Chính vì  vậy việc dạy học sinh nắm được khái niệm từ ghép, từ láy là một nhiệm vụ đơn   giản, song rất phức tạp. Trong thực tế việc dạy nội dung cấu t ạo t ừ  ở ti ểu h ọc,   để  hình thành khái niệm từ  ghép, từ  láy đa số  học sinh kể cả giáo viên còn hay  lúng túng           2. Thực trạng 2.1. Thuận lợi, khó khăn Nhà trường và tổ chuyên môn thường xuyên tổ chức các chuyên đề trao đổi  kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy. Cơ  sở  vật chất của trường tương  đối   khang trang đảm bảo cho dạy và học tốt. Thư viện có nhiều loại sách, báo phục  vụ cho giáo viên và học sinh tham khảo. Giáo viên có trình độ chuyên môn vững  vàng, nhiệt tình, có tâm huyết với nghề. Học sinh đa số  ngoan ngoãn, có ý thức  học tập, được cha mẹ quan tâm. Tuy nhiên thời lượng chương trình dành cho mảng kiến thức này còn ít.  Một số giáo viên đôi lúc còn lúng túng trong việc giải nghĩa từ. Hơn nữa trình độ  nhận thức học sinh không đồng đều do trường có khá nhiều học sinh dân tộc.   Một số cha mẹ học sinh chưa thực sự quan tâm tới việc học của con em mình. 2.2. Thành công – hạn chế Nhiều học sinh yêu thích môn học, có ý thực tự  học, ham hiểu biết, tự  tin   trao đổi với bạn với thầy cô giáo khi chưa hiểu bài. Hơn nữa, học sinh có một số  hiểu biết nhất định về từ Tiếng Việt, nhiều em đã biết giải giải nghĩa từ, phân   biệt được một số  từ  đơn giản như  từ  chỉ  hoạt động, từ  chỉ  sự  vật, từ  chỉ  tính  chất, …  Giáo viên có chuyên môn vững vàng, nắm được các kiến thức của môn học,   chịu khó học hỏi, trao đổi kinh nghiệm dạy học, mạnh dạn tự tin áp dụng một  số phương pháp dạy học mới, tận tụy với nghề, với học sinh. Bên cạnh đó vẫn còn một số  học sinh chưa chủ  động tiếp thu kiến thức,   nắm chưa tốt các kiến thức về từ láy, từ ghép, chưa phân biệt được các loại từ  láy, các loại từ ghép, nhiều em vốn từ còn quá ít(học sinh dân tộc). Đặc biệt là   rất nhiều em còn nhần lẫn khi phân biệt từ  láy và từ  ghép trong các trường dễ  lẫn lộn. 2.3. Mặt mạnh – mặt yếu Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 5
  6. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. Đội ngũ giáo viên trẻ, năng nổ nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao, tự tin   khi truyền đạt kiến thức cho học sinh. Học sinh đã có một lượng vốn từ cơ bản   được trang bị từ các lớp dưới và từ cuộc sống hằng ngày. Bên cạnh đó, đa số các   em ham hiểu biết, thích tìm tòi, tích cực chủ động thực hiện nhiệm vụ học tập  được giao.  Nhiều giáo viên mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm nên còn lúng  túng trong việc lựa chọn các phương pháp dạy học hiệu quả. Học sinh vẫn còn nhầm lẫn khi phân biệt từ láy, từ ghép. 2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Nhà trường thường xuyên tổ  chức các buổi chuyên  đề, hội giảng, thao  giảng để  giáo viên có điều kiện trao đổi, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm giảng   dạy.  Bản thân giáo viên có ý thức tự rèn bồi dưỡng chuyên môn, nắm được các   kiến thức cơ  bản về  từ  loại  Tiếng Việt. Nhiệt tình trong công việc, không   ngừng tìm tòi, nghiên cứu tìm ra phương pháp tốt nhất để  truyền đạt kiến thức  cho học sinh. Kiến thức về  Từ ghép và từ  láy mà sách giáo khoa Tiếng Việt 4 cung cấp  cho học sinh còn hơi ít. Nhiều loại sách tham khảo có thể  giúp giáo viên tìm ra   những biện pháp thiết thực, phù hợp, bao quát và cụ thể hơn.  Học sinh ham hiểu biết, thích tìm tòi và khám phá vẻ đẹp của Tiếng Việt.  Tuy nhiên hiểu biết của các em phần lớn còn mang tính cụ thể, máy móc.  2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra   Trường   Tiểu   học   Tây   phong   nằm   trên   địa   bàn   xã   Băng   Adrênh,   huyện  Krông Ana, trường có 3 phân hiệu nằm cách xa nhau. Ban giám hiệu nhà trường   rất quan tâm đến chất lượng giảng dạy của giáo viên, thường xuyên tổ các buổi  chuyên đề, hội giảng, thao giảng, … để giáo viên có điều kiện học hỏi, trao đổi  kinh nghiệm nhằm nâng cao chuyên môn cho giáo viên góp phần nâng cao chất   lượng học tập của học sinh. Bên cạnh đó, ngoài các tiết học kiến thức mới thì  nhà trường cũng tổ  chức đan xen thêm số  tiết luyện tăng cường giúp học sinh   được củng cố và trải nghiệm kiến thức mình vừa học.   Đa số giáo viên trong trường còn trẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao  tâm huyết với nghề. Có ý thức tự rèn, tự học, thường xuyên dự giờ học hỏi kinh   nghiệm. Thường xuyên vận dụng các công văn hướng dẫn chuyên môn: 5842,  Chuẩn kiến thức kĩ năng, Giáo dục kĩ năng sống, tăng cường Tiếng Việt, đặc  biệt là thực hiện đánh giá học sinh theo thông tư 30 vào dạy học phù hợp với đối  6 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong
  7. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. tượng học sinh của mình. Trong quá trình giảng dạy giáo viên luôn quan tâm đến   học sinh nắm được điều kiện gia đình, tâm lí của học sinh để động viên, giúp đỡ  học sinh kịp thời tạo tâm lí thoải mái giúp các em tự  tin trao đổi, trình bày ý   kiến .  Đa số học sinh trong trường đều là con của gia đình khó khăn, vì cuộc sống  họ phải bươn trải để lo cái ăn cái mặc nên ít quan tâm đến việc học của con em   mình. Bên cạnh đó, học sinh  ở hai phân hiệu Buôn K62 và Buôn Cuê hầu hết là  người Ê­đê vốn từ của các em khi đến trường rất hạn chế, đời sống gia đình thì  khó khăn, bản thân cha mẹ cũng ít được học hành nên ít quan tâm đến việc học   tập của học sinh. Thậm chí nhiều phụ  huynh còn bắt học sinh nghỉ học để  giữ  em, chăn bò,…    Bên cạnh những học sinh có ý thức ham học, thích tìm tòi, chủ  động tiếp  thu kiến thức thì rất nhiều học sinh chưa có ý thức trong việc học tập, nhiều em   học trước quên sau, khả năng ghi nhớ kiến thức còn chưa tốt, chưa chịu khó thực  hành làm bài tập cho nên khi tiếp thu mới rất lúng túng và khó khăn.    Bản thân giáo viên cũng rất lúng túng khi xác định loại từ đặc biệt là các từ  dễ  lẫn lộn. Trong sách giáo khoa Tiếng Việt 4 thời gian dành cho mảng kiến   thức về từ láy, từ ghép chỉ có 3 tiết, nhiều khi giáo viên sợ mất thời gian nên chủ  yếu là dạy lí thuyết, ít quan tâm đến thực hành, hoặc khi thực hành làm bài tập   thì gọi học sinh học tốt lên làm bài điều này vô tình làm cho học sinh tiếp thu  chậm ít cơ hội thực hành.  Hơn nữa sách cũng chỉ hướng dẫn học sinh phân biệt   một số  từ  điển hình nhìn là có thể  nhận dạng được ngay. Trên thực tế  còn rất  nhiều từ  học sinh không biết hoặc lẫn lộn khi nhận diện chúng thuộc loại từ  nào, điều đó dẫn đến việc sử dụng từ sai khi giao tiếp. 3. Giải pháp, biện pháp 3.1. Mục tiêu Nhằm giúp học sinh học biết nhận diện, phân biệt loại từ  một cách chính  xác từ đó có thể sử dụng từ để viết câu, viết đoạn văn. 3. 2. Nội dung và cách thức thực hiện. Biện pháp 1: Giáo viên phải nắm được các kiến thức về loại từ Chúng ta đã biết, quá trình truyền đạt kiến thức có vai trò quan trọng trong   việc chiếm lĩnh kiến thức của học sinh, trong đó giáo viên là người trực tiếp  truyền thụ  đến cho các em những kiến thức mới, giúp học sinh hiểu kiến thức   và có kĩ năng vận dụng khi làm bài tập hay giao tiếp trong cuộc sống. Chính vì  vậy, muốn học sinh có được kiến thức về  từ, biết nhận diện, phân biệt và sử  Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 7
  8. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. dụng từ  phù hợp thì ngay từ  đầu bản thân mỗi giáo viên cần phải trang bị  cho   mình hệ thống kiến thức về từ. Mảng kiến thức về từ loại mà giáo viên cần nắm vững bao gồm: Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. Tiếng có thể có nghĩa rõ ràng hoặc không rõ  ràng. Ví dụ: Sạch sẽ (tiếng sạch có nghĩa, tiếng sẽ không có nghĩa) Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa dùng để đặt câu. Từ có hai loại: Từ đơn và   từ phức.   Từ do một tiếng tạo thành gọi là từ đơn. Ví dụ: Nhà, ăn, uống, đi, đứng,…          Từ do hai hay nhiều tiếng ghép lại tạo thành gọi là từ  phức. Ví dụ: sách   vở, nhà lá, cây xoài,…          Có hai cách tạo từ phức: Cách 1: Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là từ ghép ( Ví dụ: nhà  cửa, ăn cơm, áo khoác, …) Cách 2: Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần ( hoặc cả  âm đầu và  vần) giống nhau. Đó là từ láy ( Ví dụ: nhẹ nhàng, luôn luôn, bát ngát )          Từ ghép là từ do hai hay nhiều tiếng có nghĩa ghép lại với nhau tạo thành   nghĩa chung. Từ ghép có hai loại: Từ ghép có nghĩa tổng hợp và từ ghép có nghĩa  phân loại.          Từ ghép có nghĩa tổng hợp (Từ ghép hợp nghĩa, từ ghép song song, từ ghép   đẳng lập) là từ  ghép mà nghĩa của nó biểu thị  những loại rộng hơn, lớn hơn,   khái quát hơn so với các nghĩa từng tiếng trong từ.(Ví dụ: mặt mũi, tươi tốt, đi   đứng,…) Từ  ghép có nghĩa phân loại (Từ  ghép chính phụ) thường gồm hai tiếng   trong đó có một tiếng chỉ  loại lớn (tiếng chính) tiếng còn lại có tác dụng chia  loại lớn đó thành nhiều loại nhỏ hơn.(Ví dụ: mặt bàn, hoa hồng, bút chì,..)  Từ láy là từ gồm hai hay nhiều tiếng láy nhau. Các tiếng láy có thể có một   phần hoặc toàn bộ âm thanh được láy lại.( Ví dụ: dịu dàng, ấm áp, suôn sẻ,…) Căn cứ  vào bộ  phận lặp thì từ  láy chia thành 4 kiểu láy: Láy âm, láy vần,   láy tiếng, láy cả âm lẫn vần. Căn cứ  và số tiếng được lặp lại thì từ láy chia thành các dạng: Láy đôi, láy  ba, láy tư,… Ngoài ra từ  láy còn có hai loại đặc biệt khác đó là từ  tượng thanh và từ  tượng hình. 8 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong
  9. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. Từ  tượng thanh là từ  láy mô phỏng, gợi tả  âm thanh trong thực tế. Ví dụ:  ầm ầm, lạch bạch, thì thầm,… Từ  tượng hình là từ  láy gợi tả  hình dáng, hình  ảnh của người vật; gợi tả  màu sắc, mùi vị.  Ví dụ: ­ Hình dáng: lè tè, lênh khênh, dong dỏng, chót vót                     ­ Màu sắc: lấp lánh, long lanh, mênh mông                     ­ Mùi vị: thoang thoảng, ngào ngạt          Biện pháp 2: Giáo viên khắc sâu kiến thức, trang bị  thêm kiến thức  trong các tiết dạy lí thuyết cho học sinh. Để học sinh có thể nhận dạng, phân biệt được từ thì việc trang bị cho học  sinh các kiến thức về  từ  vô cùng quan trọng. Vì vậy ngay từ  bước hình thành  kiến thức   giáo viên phải giúp học sinh tự  rút ra kiến thức dựa vào việc trải   nghiệm qua các ví dụ, sau đó yêu cầu học sinh tự  lấy ví dụ  minh họa. Cụ  thể  giáo viên làm như sau: * Dạy bài “Từ đơn, từ phức” Giáo viên giúp học sinh hình thành khái niệm như sau: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Viết câu lên bảng: Nhờ / bạn / giúp đỡ   / lại / có / chí / học hành / nhiều / năm /   liền /, Hanh / là / học sinh / tiên tiến /. ­ Em hãy thảo luận tìm các từ  chỉ gồm  ­ Từ gồm một tiếng: nhờ, bạn, lại, có,  một tiếng, các từ gồm nhiều tiếng. chí, nhiều, năm, liền, Hanh, là ­ Từ  gồm nhiều tiếng là: giúp đỡ, học  hành, học sinh, tiên tiến. ­ Giảng: Từ  một tiếng như: nhờ, bạn,  lại, có, chí, nhiều, năm, liền, Hanh, là  gọi là từ đơn, từ gồm nhiều tiếng như:   giúp đỡ, học hành, học sinh, tiên tiến  gọi là từ phức. ­ Vậy từ  đơn là từ  như  thế  nào ? từ  ­ Từ  đơn là từ  có một tiếng. Từ  phức  phức là từ như thế nào ? là từ  gồm hai hay nhiều tiếng ­ Em có nhận xét gì về  nghĩa của từ  ­ Có nghĩa rõ ràng đơn. ­ Giảng: Từ đơn là từ  có một tiếng và  có nghĩa rõ ràng. ­  Từ   đơn là  từ  có  một  tiếng. Ví   dụ:  ­ Yêu cầu HS nhắc lại: từ như thế nào  nhà, sách, vở, bút, ăn, uống, đi, … Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 9
  10. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. gọi là từ đơn, từ  như thế nào gọi là từ  ­   Từ  phức  là  từ     gồm  hai  hay   nhiều  phức và cho ví dụ minh họa. tiếng: bàn ghế, giáo viên, nhẹ  nhàng,  lung linh, … * Dạy bài : Từ ghép và từ láy Dựa vào các ví dụ trong sách giáo khoa giáo viên hình thành khái niệm về từ  láy và từ ghép cho học sinh: Từ ghép là từ do hai hay nhiều tiếng có nghĩa ghép lại với nhau Từ láy là từ  do hai hay nhiều tiếng có âm đầu hay vần(hoặc cả âm đầu và   vần) giống nhau phối hợp tạo thành. Ngoài việc hình thành kiến thức, khái niệm mới cho học sinh giáo viên khắc  sâu kiến thức cho học sinh: Sự giống nhau và khác nhau của từ ghép, từ láy. ­ Giống nhau: Đều có từ hai tiếng trở lên ­ Khác nhau: + Từ ghép: Các tiếng có quan hệ về nghĩa + Từ láy: Các tiếng có quan hệ về âm. Khi củng cố  bài để  học sinh dễ  so sánh từ  láy, từ  ghép giáo viên cho sẵn   một yếu tố cấu tạo từ (1 tiếng), yêu cầu tìm từ có tiếng gốc đó theo những kiểu   cấu tạo khác nhau. Ví dụ: Dựa vào tiếng gốc (mềm, đỏ, xinh), hãy tạo ra các từ ghép, từ láy: Học sinh sẽ tìm được như sau Tiếng gốc Từ ghép Từ láy mềm mềm dẻo, mềm nhũn, mềm m   ềm mại, mềm mềm,… yếu … đỏ đỏ  gay, đỏ  hoe, đỏ  hỏn, đỏ  đỏ đắn, đo đỏ, đỏ đỏ,… loét, đỏ ối, đỏ ửng,….. xinh xinh đẹp, xinh tươi,…  xinh xắn, xinh xinh,… *Dạy bài : Luyện tập về từ láy và từ ghép Cũng như ở bài từ đơn và từ phức từ bài tập trong sách giáo khoa giáo viên   cũng giúp học sinh nắm những khái niệm, kiến thức về  các loại từ  ghép và từ  láy. 10 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong
  11. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. Từ  ghép có hai loại: Từ  ghép có nghĩa tổng hợp và từ  ghép có nghĩa phân  loại. Từ ghép có nghĩa tổng hợp là từ ghép mà nghĩa của nó biểu thị những loại   rộng hơn, lớn hơn, khái quát hơn so với các nghĩa từng tiếng trong từ.(Ví dụ:  mặt mũi, tươi tốt, đi đứng,…) Từ  ghép có nghĩa phân loại là từ  ghép thường gồm hai tiếng trong đó có  một tiếng chỉ  loại lớn (tiếng chính) tiếng còn lại có tác dụng chia loại lớn đó  thành nhiều loại nhỏ hơn. (Ví dụ: mặt bàn, hoa hồng, bút chì,..) Căn cứ  vào bộ  phận lặp thì từ  láy chia thành 4 kiểu láy: Láy âm, láy vần,   láy tiếng, láy cả âm lẫn vần. ­ Láy âm đầu: tràn trề, hối hả,… ­ Láy vần: lạt xạt, lạo xạo, loắt choắt,… ­ Láy âm lẫn vần: he hé, rào rạo, lanh lảnh,… ­ Láy tiếng: rào rào, cao cao, luôn luôn, bon bon,… Trong bài này giáo viên cũng cung cấp thêm cho học sinh một số kiến thức   khác về từ láy như : Căn cứ vào số tiếng được lặp lại thì từ láy chia thành các dạng: Láy đôi, láy   ba, láy tư,…(Ví dụ: sạch sẽ, sạch sành sanh, nhí nha nhí nhảnh, … Ngoài ra giáo viên cũng giới thiệu mở rộng thêm cho học sinh biết 2 loại từ  láy đặc biệt là từ tượng thanh và từ tượng hình. Biện pháp 3:   Giúp học sinh phân biệt từ  láy, từ  ghép bằng một số  cách, một số mẹo trong tiết luyện Tiếng Việt. * Phân biệt từ ghép với cụm từ  Cách 1: Dùng thao tác chêm, xen thêm tiếng vào giữa tổ hợp. ­  Nếu có thể  chêm xen một tiếng khác từ  bên ngoài vào giữa tổ  hợp mà   nghĩa của tổ hợp đó về cơ bản vẫn không thay đổi thì tổ hợp đó là hai từ đơn. Ví dụ: Tung cánh   = > Tung (đôi) cánh   ( Sau khi chêm thêm tiếng  đôi  vào giữa tổ  hợp trên, nhưng nghĩa của tổ  hợp này về cơ bản không thay đổi, do đó tung cánh là kết hợp 2 từ đơn) ­ Ngược lại, nếu mối quan hệ giữa các tiếng trong tổ hợp mà chặt chẽ, khó   có thể  tách rời và đã tạo thành một khối vững chắc, mang tính cố  định (không   thể chêm, xen) thì tổ hợp ấy là một từ ghép. Ví dụ:  Chuồn chuồn nước => chuồn chuồn (sống ở) nước Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 11
  12. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. (Khi ta thêm tiếng ở vào tổ hợp trên thì cấu trúc về nghĩa của tổ hợp trên đã  bị phá vỡ, do đó mặt hồ và chuồn chuồn nước là từ ghép) Cách 2: Trong bối cảnh cụ thể, xét xem tổ hợp ấy có yếu tồ nào mờ nghĩa   không, nếu có yếu tố bị mờ nghĩa thì đó là từ ghép. Ví dụ1:   ­ “Bạn cho tôi đổi chiếc áo ngắn này lấy chiếc áo dài kia”.                         ­ “Cô giáo em trông thật duyên dáng trong bộ áo dài truyền thống”. ( áo dài trong câu thứ  nhất là 2 từ  đơn, còn áo dài trong câu thứ  hai là từ  ghép bởi yếu tố dài đã bị mờ nghĩa, nó là tên một loại áo) Cách 3: Kiểm tra xem tổ hợp ấy có thể đối lập với nó không ­  Nếu có thể đối lập với nó thì đó là hai từ đơn.  Ví dụ:     ­ đi lên đối lập với đi xuống                     Kết luận:  đi lên là kết hợp của 2 từ đơn         ­ Nếu không thể có thì đó là từ ghép           Ví dụ:    ­ xòe ra chứ không thể có xòe vào                     Kết luận: xòe ra là từ đơn Cách 4: Xem đó có phải là một yếu tố  được dùng thay cho cả  tổ  hợp hay   không, nếu có thì đó là từ ghép Ví dụ: ­ Cánh én( chỉ con chim én) = > từ ghép                     ­ Tay người( chỉ con người) = > từ ghép Tuy nhiên có những tổ  hợp mang tính chất trung gian, nghĩa của nó mang  đặc điểm của cả  2 loại (từ  ghép và hai từ  đơn). Trong từng trường hợp cụ  thể  mà ta kết luận nó thuộc loại nào Ví dụ: ­ Khi ăn nói chuyện không hợp vệ sinh. ­ Anh ấy ăn nói khách sáo. ­ Ăn nói là khả năng có sẵn của con người.  Ở ví dụ này thì ở trường hợp 2 “ăn nói” là từ ghép, còn ở trường hợp 1 và   3 “ăn nói” lại là từ đơn. * Phân biệt từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại   Cách 1: Dựa vào từ loại của tiếng  12 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong
  13. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. ­ Nếu hai tiếng trong từ  cùng từ  loại(cùng danh từ, cùng động từ  hoặc  cùng tính từ), có thể đổi vị trí cho nhau mà nghĩa của từ không thay đổi thì đó là   từ ghép tổng hợp.  Ví dụ: nhà cửa, xinh đẹp ­ Nếu hai tiếng khác từ loại thì đó là từ ghép phân loại.            ­ Lưu ý:            + Hai tiếng trong từ ghép tổng hợp thường là 2 từ cùng nghĩa (gần nghĩa)   như: vui sướng, đau khổ, xinh đẹp hoặc trái nghĩa nhau như: cao thấp, lớn bé, xa  gần, trẻ già.   +  Ngoài ra cũng có một số hai tiếng cùng là danh từ lại được xem đó là từ  ghép phân loại: nhà lầu, nhà sàn, đất cát, đất đỏ.  Cách 2: Chen thêm tiếng “và” vào giữa hai tiếng ­ Nếu có thể  thêm tiếng và vào giữa hai tiếng của từ đó mà nghĩa của nó  không đổi thì đó là từ ghép tổng hợp.  Ví dụ: ­ quần áo: có thể thêm tiếng “và” thành quần và áo => quần áo là từ  ghép tổng hợp ­ Nếu thêm tiếng và vào giữa hai tiếng của từ  đó mà nghĩa của từ  đó thay  đổi thì đó là từ ghép phân loại. Ví dụ:  ­ quần tây : không thể  thêm tiếng “và” vào giữa => quần tây là từ  ghép phân loại. c.3. Phân biệt từ ghép với từ láy khi những từ đó có cả 2 tiếng có bộ phận   của tiếng giống nhau * Cách hữu hiệu nhất là xét nghĩa của từng tiếng trong từ ­ Nếu tất cả tiếng trong từ đều có nghĩa(có quan hệ về nghĩa)hoặc đó là từ  Hán ­Việt( gốc Hán) thì xếp nó vào từ  ghép. Ví dụ:  thúng mủng, tươi tốt, đi   đứng, bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, ban bố  ­ Nếu trong từ  chỉ  1 tiếng có nghĩa, hoặc không xác định được tiếng gốc  trong từ đó thì ta xếp vào nhóm từ  láy ( Ví dụ: chim chóc, đất đai, tuổi tác, thịt   thà, cây cối, máy móc, nhí nhảnh, băng khuâng, bát ngát...) ­ Nếu tất cả  các tiếng trong từ  đều không có phụ  âm đầu thì xếp nó vào   nhóm từ láy. Ví dụ: ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước ,yếu ớt,... ­ Nếu từ các tiếng có phụ âm đầu được ghi bằng những con chữ khác nhau   nhưng có cùng cách đọc ( c/k/q  ; ng/ngh ;g/gh ) cũng được xếp vào nhóm từ láy.   (Ví dụ : cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề,...) Biện pháp 4 : Tăng cường cho học sinh luyện tập Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 13
  14. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. Luyện tập là một việc làm rất quan trọng, nó không chỉ  giúp cho các em  trải nghiệm kiến thức mà nó còn giúp cho các em khắc sâu, ghi nhớ  được lâu  kiến thức mình đã học. Chính vì vậy ngoài việc luyện tập làm các bài tập có  trong sách giáo khoa,  ở vở  bài tập thì trong các tiết luyện Tiếng Việt Giáo viên  cho học sinh làm rất nhiều bài tập với nhiều dạng mà giáo viên đã sưu tầm được   từ một số tài liệu, sách tham khảo. Tuy nhiên thời gian cho mỗi tiết tăng cường cũng chỉ đủ cho học sinh thực   hiện được 2 đến 3 bài tập. Vì vậy giáo viên lựa chọn những bài tập đi từ dễ đến  khó, bao quát được kiến thức đã học đồng thời rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử  dụng từ để viết câu, viết đoạn văn. Ngoài ra giáo viên cũng giao thêm bài tập về  nhà để học sinh được luyện tập nhiều hơn. Ví dụ  minh họa giáo án một tiết luyện Tiếng Việt: Ôn từ  ghép và từ  láy   như sau: Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh ... Hoạt động 2: Luyện tập Bài   1:    Tìm   từ   đơn,   từ   ghép,   từ   láy  ­ Học sinh  nêu yêu cầu của bài trong đoạn thơ sau: Em mơ làm mây trắng Bay khắp nẻo trời cao Nhìn non sông gấm vóc Quê mình đẹp biết bao. ­ Học sinh thảo luận, làm bài ­ Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi,  hoàn thành bài tập ­ Yêu cầu học sinh nêu kết quả, giải  ­ Đại diện nêu kết quả, giải thích lí do thích lí do ­ Nhận xét, sửa sai chốt kết quả đúng +   Từ   đơn:   em,   mơ,   làm,   mây,   trắng,  bay,   khắp,   nẻo,   trời,   cao,   nhìn,   quê,  mình, đẹp + Từ ghép: non sông, gấm vóc + Từ láy: biết bao ­ Học sinh lắng nghe ­   Nhấn   mạnh   và   hướng   dẫn   một   số  mẹo để  xác định đúng từ  ghép hay tổ  hợp hai từ đơn . Bài 2: Xếp các từ  sau  thành hai loại :  14 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong
  15. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. Từ ghép và từ láy tươi   tốt,   tươi   tắn,   cuống   quýt,   bình   minh,  ồn ào, chợ  búa, nhí nhảnh, cây   ­ Học sinh đọc đề, thảo luận và làm bài cối, vắng lặng. ­ Yêu cầu học sinh đọc đề, thảo luận  ­   Các   2,3   nhóm   lên   đính   kết   quả   và  nhóm 4 và làm bài vào bảng phụ. trình bày, các nhóm khác bổ  sung nhận  xét. ­ Yêu cầu học sinh lên bảng đính kết  quả và trình bày ­ Nhận xét, sửa sai, phân tích và chốt  kết quả Kết quả đúng là: +   Từ   ghép:   tươi   tốt,   bình   minh,   chợ  búa, vắng lặng, cây cối. + Từ  láy: tươi tắn, cuống quýt,  ồn ào,  nhí nhảnh. ­ Trả lời theo suy nghĩ ­  Hỏi:   Vì  sao   từ  tươi  tốt, bình minh,   vắng lặng, cây cối có bộ phận âm, vần  giống nhau mà không phải là từ  láy ?  Các từ  cuống quýt, ồn ào không có bộ  phận nào giống nhau mà lại là từ láy ­ Lắng nghe ­ Giải  thích, khắc kiến thức cho học  sinh và nêu một số  cách giúp học sinh  phân biệt từ ghép, từ láy dễ lẫn lộn. Bài 3:  Viết một đoạn văn 5­7 kể  về  con   vật   em   yêu   thích   trong   đó   có   sử  dụng từ ghép và từ láy. ­ Đọc yêu cầu làm bài vào vở ­ Yêu cầu học sinh làm bài cá nhân ­ Học sinh đọc và nêu ­ Yêu cầu HS đọc đoạn văn của mình  và   nói   rõ   những   câu   nào   sử   dụng   từ  ghép, đó là những từ nào, nó là từ  ghép  gì ? những câu nào sử  dụng từ  láy, đó  là   những   từ   nào,   nó   thuộc   kiểu   láy  nào ? 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 15
  16. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. Để  thực hiện việc dạy học như trên giáo viên cần có sự  chuẩn bị, đầu tư  thật chu đáo cho mỗi tiết dạy. Giáo viên cần nắm được những điểm mẫu chốt  cần nhấn mạnh đồng thời tham khảo kiến thức từ nhiều tài liệu, sách tham khảo  để không chỉ giúp học sinh nắm vững những kiến thức bài học mà còn giúp các   em có kĩ năng nhận diện, phân biệt và sử dụng từ hợp lí. 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Mỗi biện pháp, giải pháp trên đều hướng tới mục đích giúp cho học sinh  nắm được các kiến thức về từ, có thể nhận diện, phân biệt, từ đó biết sử  dụng   từ khi giao tiếp. Nếu việc hệ thống các kiến thức giúp cho bản thân giáo viên có  nền móng kiến thức để truyền đạt đến học sinh thì việc khắc sâu kiến thức, đặc   biệt việc trang bị cho các em một số mẹo phân biệt một số trường hợp khó phân  biệt, dễ nhầm lẫn không chỉ giúp học sinh nắm được kiến thức mà có thêm một   số  kĩ năng nhận diện phân biệt từ. Còn việc luyện tập sẽ  giúp các em trải   nghiệm những kiến thức đã học, rèn luyện kiến thức cũng như  kĩ năng dùng từ  của học sinh. Các biện pháp này quan hệ  móc xích với nhau.  Chính vì thế  để  cho học sinh nắm được các kiến thức về từ, có thể  nhận diện, phân biệt, từ  đó  biết sử  dụng từ  khi giao tiếp đạt hiệu quả  thì cần phải kết hợp chặt chẽ, hài  hòa, linh hoạt các biện pháp trên. 3.5. Kết quả khảo nghiệm Năm học 2014­2015 tôi đã áp dụng các biện pháp trên vào dạy từ  đơn, từ  ghép, từ láy cho học sinh, cuối năm tôi  thu được kết quả như sau: Đầu năm Cuối năm Số lượng  Tỉ lệ Số lượng  Tỉ lệ HS HS Tổng số học sinh 21 100% 21 100% 1.  Số   học   sinh   biết   nhận  10 47,6% 21 100% diện,   phân   biệt   từ   đơn,   từ  láy, từ ghép 2. Số  học sinh biết sử  dụng  7 33,3% 15 71,4 từ  đơn, từ  láy, từ  ghép khi  viết câu, viết đoạn văn. 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của đề tài Sau một năm học áp dụng tôi nhận thấy đa số  học sinh của mình đã phân  biệt nhanh và chính xác từ ghép với từ láy, không còn trường hợp lẫn lộn giữa từ  16 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong
  17. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. ghép và tổ hợp hai từ đơn, xác định đúng từ ghép tổng hợp với từ ghép phân loại,  biết dùng từ để viết đoạn văn đạt chất lượng cao hơn.  Kiến thức nhờ đó được  củng cố và mở rộng thêm. Tuy nhiên không phải học sinh nào cũng đạt được kết quả như trên do một   số  em là học sinh dân tộc, việc tiếp thu Tiếng Việt của em còn hạn chế, để  có  được kết quả  cao hơn thì cần tăng cường thêm Tiếng Việt cho các em nhiều  hơn. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Tiếng Việt của chúng ta rất giàu và đẹp, nó có thể  diễn tả  được mọi sắc   thái tình cảm của con người. Thế nhưng việc dạy và học bộ môn Tiếng Việt nói  chung và phân môn Luyện từ  và câu nói riêng đang còn nhiều trăn trở  cần phải   được nghiên cứu, tìm tòi, trao đổi và đúc rút kinh nghiệm. Muốn cho học sinh   nắm được kiến thức chuẩn cần đạt khi học phân môn Luyện từ  và câu, đặt   được câu hay, viết được đoạn văn mạch lạc, đòi hỏi người thầy phải đầu tư suy   nghĩ tìm ra nhiều biện pháp thích hợp, phù hợp với đối tượng học sinh.  Vì thế,   giáo viên phải đi từ việc dạy tốt phần loại từ, từ loại, câu rồi nắm bắt cấu trúc  của câu để  đặt câu, viết đoạn. Việc giúp học sinh phân biệt và nhận diện từ  đơn, từ ghép, từ láy cũng là cả một việc làm vô cùng quan trọng. Nếu chỉ với ba   tiết học mà chương trình sách giáo khoa đưa ra thì học sinh mới chỉ  biết nhận   diện, phân biệt một số  từ   đơn giản dễ  phân biệt, trong khi  đó có rất nhiều  trường hợp khiến học sinh không xác định được từ  đó thuộc dạng nào, vậy thì  làm sao đáp ứng được đòi hỏi học sinh phải hiểu và vận dụng được trong nói và   viết. Chính vì thế  việc đưa ra một số  biện pháp để  giúp học sinh học tốt nội   dung kiến thức này là rất cần thiết, bổ ích. Và  thực tế việc áp dụng biện pháp   này để dạy kiến thức từ đơn, từ  ghép, từ  láy  đã đem lại kết quả  không nhỏ  đó  là:  Học sinh đã xác định đúng từ  ghép tổng hợp, từ  ghép phân loại, không còn  trường hợp lẫn lộn giữa từ ghép với cụm từ, có thể phân biệt nhanh và chính xác  từ  ghép với từ  láy, khả  năng sử  dụng từ  để  viết câu, viết đoạn văn được nâng  cao. Tuy nhiên để  các kinh nghiệm này áp dụng vào dạy học có hiệu quả  hơn   nữa thì cần phải có thiết kế bài học thật khoa học và hợp lí kể cả các tiết luyện  tăng cường, chú ý dạy cho học sinh nắm vững đặc điểm của loại từ Tiếng Việt   để từ đó học sinh vận dụng tốt vốn từ Tiếng Việt vào nói và viết. Học sinh chỉ  có thể  nhớ  lâu kiến thức khi được ôn tập và củng cố  thường xuyên nên thỉnh   thoảng giáo viên phải tổ  chức cho học sinh ôn bài hợp lí. Luôn luôn tạo điều  kiện cho học sinh luyện viết đoạn văn bằng cách vận dụng vốn từ  ngữ  được  Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 17
  18. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. học để  nâng cao chất lượng viết văn cho các em. Bên cạnh đó cũng cần thống   nhất trong tổ chuyên môn, để  cùng đầu tư  suy nghĩ và chọn lọc kiến thức quan   trọng, cần thiết cũng như  phương pháp dạy học hợp lí nhất để  cùng soạn và   dạy các tiết học. 2. Kiến nghị 2.1.  Đối với giáo viên: Cần chuẩn bị kĩ càng chu đáo phương tiện dạy học,   nội dung giáo án trước khi đến lớp. Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc  trong tất cả  các tiết học để  các em có thể  tiếp thu kiến thức Tiếng Việt. Tăng   cường sưu tầm các kiến về  từ    từ  nguồn sách tài liệu, sách tham khảo để  có  thêm phương pháp phù hợp . 2.2. Về phía nhà trường: Cần tăng cường thêm vào thư viện các tài liệu về  Từ đơn, từ ghép, từ láy, từ điển Tiếng Việt để GV tiện tham khảo, tìm thêm bài  tập cho học sinh. Tổ chức các chuyên đề, các tiết hội giảng về Từ đơn, từ ghép, từ láy. Phổ  biến rộng rãi các kinh nghiệm dạy học của đội ngũ giáo viên giỏi để  cùng rút  kinh nghiệm và có cơ hội học tập lẫn nhau. Mặc dù kết quả vẫn còn khiêm tốn nhưng đã có nhiều khả quan hơn trong  việc “Giúp học sinh học lớp 4 học tốt từ  ghép, từ  láy” và chắc chắn vẫn còn   nhiều thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý bổ sung với tinh thần  xây dựng của các bạn đồng nghiệp để  những nội dung trình bày trên có thể  được áp dụng rộng rãi và hiệu quả hơn trong các trường Tiểu học. Tôi xin chân thành cảm ơn!                                                           Người viết                                                                                                                                                                                     Đinh Thị Hậu NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… 18 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong
  19. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ……………………. …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………                                                                                              CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN                                                                                                                                                                                            ……………………………………                                          TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 19
  20. Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép. 1. Sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập 1 – NXB Giáo dục 2. Sách giáo viên Tiếng Việt 4, Tập 1­ NXB giáo dục 3.  Bài tập nâng cao Luyện từ và câu ­ NXB giáo dục 20 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2