intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

177
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm tổng hợp những kinh nghiệm thực tế của bản thân trong quá trình bồi dưỡng học sinh tham gia cuộc thi giải toán bằng tiếng Anh. Biên soạn một số thuật ngữ môn Toán bằng tiếng Anh thường dùng trong các cuộc thi. Giới thiệu một số cấu trúc ngữ pháp và một số dạng bài tập thường gặp trong môn Toán tiếng Anh. Một vài sai lầm khi giải toán bằng tiếng Anh của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh

  1. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng MỤC LỤC Trang  I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề  2 tài.................................................................................................. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 3. Đối tượng nghiên cứu 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu II. PHẦN NỘI  3 DUNG............................................................................................. 1. Cơ sở lí luận 2.Thực trạng   2.1. Thuận lợi­ khó khăn   2.2 Thành công­ hạn chế   2.3 Mặt mạnh­ mặt yếu   2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động   2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra 3. Nội dung và hình thức của giải pháp   3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp   3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp   3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp   3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp   3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên  23 cứu……………… III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ…………………………………………... 24 1. Kết luận 2.Kiến nghị Tài liệu tham khảo Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 1
  2. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng        I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục ở nước ta hiện nay, việc áp  dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập là việc làm hết sức quan trọng và có  ý nghĩa. Do vậy việc sử  dụng Internet là một phương thức học tập mới, một cách tiếp  cận tiến bộ  để  giúp các em có thể  tự đánh giá năng lực học tập của mình. Các cuộc thi   giải toán qua mạng, trong những năm gần đây đã tạo được sức hút lớn từ phía người học,  các vòng thi hấp dẫn có kiến thức chuyên sâu đồng thời các bài thi được thiết kế  khoa   học, đẹp mắt và lôi cuốn đã trở  thành sân chơi trí tuệ, lành mạnh, lý tưởng để  các em   được giao lưu học tập. Qua các năm tổ chức uy tín của cuộc thi ngày càng lớn, được đông   đảo học sinh trên cả nước và cả nước ngoài đón nhận. Mặt khác công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một công tác mũi nhọn, đóng vai trò  quan trọng trong công tác chuyên môn của nhà trường. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi vừa   nâng cao chất lượng dạy và học vừa góp phần bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Ngoài ra   theo đề  án "Dạy và học ngoại ngữ  trong hệ  thống giáo dục quốc dân, giai đoạn 2008­ 2020", trong đó có chủ  trương triển khai các chương trình dạy học bằng ngoại ngữ cho   môn Toán  ở  các trường trung học. Và hơn nữa từ  năm học 2015­2016, Bộ  GD­ĐT đã   khuyến khích thí điểm dạy song ngữ tiếng Anh đối với môn Toán và các môn khoa học tự  nhiên tại các trường có đủ điều kiện. Việc dạy và học song ngữ (Toán bằng tiếng Anh)   không chỉ giúp học sinh phát triển tư duy về mặt Toán học mà còn là cơ hội để  học sinh   được nâng cao kiến thức và rèn luyện kĩ năng ngoại ngữ. Chính vì vậy, cuộc thi giải toán  bằng tiếng Anh trên mạng Internet do Bộ  giáo dục phối hợp với tập đoàn FPT tổ  chức  thời gian qua đã dần được khẳng định là một cuộc thi không thể  thiếu của xu thế  giáo   dục trong thời đại ngày nay. Hưởng ứng phong trào giải toán qua mạng và đặc biệt là giải toán bằng tiếng Anh   qua mạng của Bộ  giáo dục và đào tạo, những năm gần đây, thầy và trò trường THCS  Buôn Trấp đã khắc phục khó khăn, tích cực tập luyện, nhờ vậy mà đã có rất nhiều học  sinh tham gia dự thi và đạt những kết quả cao. Ngoài sự quan tâm, yêu thích, ham học hỏi  của học sinh, thì vai trò của người hướng dẫn, định hướng cho các em cũng quyết định  đến thành quả của quá trình ôn luyện. Với một số thành tích đã đạt được trong năm học   2015­2016, năm học 2016­2017, tôi mạnh dạn viết sang kiến kinh nghiệm này, nhằm chia  sẻ những kinh nghiệm của bản thân trong công tác việc giảng dạy và bồi dưỡng học sinh  tham gia cuộc thi giải toán bằng tiếng Anh. Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 2
  3. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng 2. Mục đích nghiên cứu Tổng hợp những kinh nghiệm thực tế  của bản thân trong quá trình bồi dưỡng học  sinh tham gia cuộc thi giải toán bằng tiếng Anh. Biên soạn một số  thuật ngữ  môn Toán   bằng tiếng Anh thường dùng trong các cuộc thi. Giới thiệu một số cấu trúc ngữ  pháp và  một số dạng bài tập thường gặp trong môn Toán tiếng Anh. Một vài sai lầm khi giải toán   bằng tiếng Anh của học sinh. 3. Đối tượng nghiên cứu Một số  kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh tham gia cuộc thi giải toán   bằng tiếng Anh, các thuật ngữ, cấu trúc ngữ  pháp, dạng toán thường gặp và một vài sai   lầm trong môn Toán bằng tiếng Anh. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh tham gia cuộc   thi giải toán bằng tiếng Anh, các thuật ngữ, cấu trúc ngữ  pháp và dạng toán thường gặp   trong môn Toán bằng tiếng Anh, chủ yếu trong chương trình môn Toán lớp 8, 9. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện SKKN, tôi đã tiến hành nhiều phương pháp khác nhau như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, giáo trình viết về dạy và học môn Toán bằng tiếng  Anh. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp để  ghi nhận những ý kiến phản hồi từ    đồng  nghiệp, học sinh để đúc rút thêm kinh nghiệm. Phương pháp thống kê số  liệu qua các cuộc thi để  đánh giá hiệu quả  của các kinh   nghiệm. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận Nghị quyết Số: 29­NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp   ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng    xã hội chủ  nghĩa và hội nhập quốc tế" đã được hội nghị  trung  ương 8 (khóa XI)   thông  qua. Trong đó coi trọng việc đẩy mạnh  ứng dụng công nghệ  thông tin trong giảng dạy,   học tập, đánh giá và thi cử.  Quyết định số  1400/QĐ­TTg, của Thủ  tướng chính phủ, về  việc Phê duyệt Đề  án  "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 ­ 2020", trong  đó có nhắc đến chương trình dạy học môn Toán bằng ngoại ngữ ở các trường trung học.  Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 3
  4. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng Quyết định số  3486/QĐ­BGDĐT ngày 14/9/2016 của Bộ  giáo dục và Đào tạo về  việc ban hành thể lệ cuộc thi giải Toán, Vật lí qua Internet dành cho học sinh phổ thông.  2. Thực trạng 2.1 Thuận lợi, khó khăn   Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, của ban giám hiệu nhà trường, của các bậc   phụ huynh. Các em học sinh chăm ngoan, hiếu học, có nền tảng kiến thức môn Toán và tiếng  Anh ở mức cơ bản. Giáo viên còn trẻ, nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp. Khi chưa có kinh nghiệm, giáo viên soạn thảo chương trình bồi dưỡng hết sức khó   khăn, vất vả. Mới đầu số  lượng học sinh đông nhưng giáo viên ôn luyện còn ít (01 giáo   viên ôn luyện cho cả bốn khối 6, 7, 8, 9, gần 80 học sinh). Sang năm học 2016 – 2017 số  lượng giáo viên ôn thi đã được bổ sung, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của bộ  môn.  Việc tổ chức cho học sinh thực hành trên máy còn lúng túng, mắc lỗi, sai sót. Hệ  thống máy tính và mạng Internet của nhà trường chưa đáp  ứng đủ  nhu cầu của việc ôn   luyện. 2.2 Thành công, hạn chế Việc ôn luyện theo tiến trình phù hợp đã mang lại những kết quả  cao, nhiều học   sinh đạt giải cấp tỉnh và một số em đạt giải cấp quốc gia.  Một số nội dung ôn tập chưa thật sự sâu sắc và phù hợp với trình độ  của học sinh,   do vậy một số em vẫn chưa đạt được kết quả như mong đợi. 2.3 Mặt mạnh, mặt yếu Các kinh nghiệm ôn luyện cho học sinh khi được áp dụng sẽ góp phần nâng cao chất   lượng của việc dạy và học  môn Toán bằng tiếng Anh. Vì chưa có thời gian dài áp dụng nên các kinh nghiệm mang tính cá nhân, địa phương  (phạm vi bộ  môn toán và  ở  một trường THCS), chưa có khả  năng có thể  áp dụng rộng   rãi, đại trà hết tất cả các kinh nghiệm. 2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Năm học 2015­2016 là năm học đầu tiên trường THCS Buôn Trấp có học sinh tham   gia cuộc thi violympic giải Toán bằng tiếng Anh. Vì vậy kinh nghiệm về  tổ  chức ôn  luyện, biên soạn tài liệu, hướng dẫn học sinh là chưa có.  Trên địa bàn huyện, trước năm học 2015­2016 cũng chưa có trường nào triển khai thi   giải toán bằng tiếng Anh, các trường khác trong tỉnh cũng có một số  trường tham gia   Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 4
  5. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng nhưng chưa nhiều. Chính vì vậy học sinh và giáo viên chưa có cơ  hội đi tham quan, giao  lưu học tập kinh nghiệm từ các trường khác. Năm học 2016­2017, phong trào dạy học Toán tiếng Anh ở huyện Krông Ana đã phát  triển hơn nhiều so với năm học 2015­2016 (chủ yếu học sinh trường THCS Buôn Trấp và   5 học sinh THCS Nguyễn Trãi thi cấp Huyện), nhiều trường trên địa bàn đã thành lập đội  tuyển thi Toán tiếng Anh, phân công giáo viên bồi dưỡng, tham gia thi các cấp và đạt   nhiều thành tích cao.  Năm học 2017­2018, Bộ giáo dục ra công văn Số:5814/BGDĐT­GDTrH, V/v tổ chức   các cuộc thi dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2017­2018. Theo đó, năm học 2017­ 2018 Bộ giáo dục không phải là đơn vị phối hợp tổ chức các cuộc thi trên mạng, trong đó  có cuộc thi giải toán bằng tiếng Anh. Do vậy phong trào dạy học toán bằng tiếng Anh có   phần đi xuống, nhiều trường không tổ  chức thi toán tiếng Anh, thậm chí không tổ  chức   các cuộc thi trên mạng. Tuy nhiên, theo định hướng lâu dài của Bộ giáo dục về việc đổi   mới căn bản và toàn diện chương trình giáo dục ,  sách giáo khoa thì việc dạy, học Toán   bằng tiếng Anh vẫn là một xu hướng diễn ra trong dài hạn. Vì vậy việc dạy và học toán  tiếng Anh  ở hiện tại đóng vai trò định hướng, tích lũy kinh nghiệm để  phục vụ  cho quá   trình phát triển sau này. 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra Thực trạng phong trào dạy học Toán bằng tiếng Anh chưa thật sự mạnh mẽ trong   địa bàn huyện nhà, thậm chí trong tỉnh nhà. Các cuộc thi giải toán bằng tiếng anh chưa   nhiều, chưa đa dạng và phong phú, mới chỉ thu hút được một phần ít học sinh tham gia.  Tuy nhiên, xét về  xu hướng, việc học Toán bằng tiếng Anh và đặc biệt là thi học sinh   giỏi Toán bằng tiếng Anh là tất yếu sẽ  phổ  biến trong bối cảnh nền giáo dục nước ta   đang đổi mới và hòa nhập với quốc tế.  Trong năm học 2015­2016 vừa qua, việc tổ chức ôn tập cho học sinh dự thi học sinh   giỏi Toán tiếng Anh trên mạng đã mang lại hiệu quả tương đối cao. Chính vì vậy đề  tài  đặt ra vấn đề tích lũy, phổ  biến những kinh nghiệm hay và có ý nghĩa thực tiễn đối với   việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh. Năm học 2016 – 2017, phong trào học Toán tiếng Anh đã có nhiều chuyển biến tích   cực, nhiều trường đã đầu tư vào việc tổ chức ôn tập, bồi dưỡng cho học sinh có sự yêu  thích môn Toán tiếng Anh. Thâm chí, ở cấp cụm chuyên môn cũng tổ chức các chuyên đề  về dạy học Toán tiếng Anh, tiêu biểu là cụm chuyên môn số:  Năm học 2017 – 2018, khi Bộ giáo dục ra công văn số 5814/BGDĐT­GDTrH, V/v tổ  chức các cuộc thi dành cho học sinh phổ  thông từ  năm học 2017­2018 , vì nhiều lí do  Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 5
  6. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng không khí của các cuộc thi trên mạng có phần thiếu sôi động trong đó phong trào dạy và  học Toán tiếng Anh cũng có phần giảm sút theo. Tuy nhiên, như  đã phân tích  ở  trên, về  mặt lâu dài, việc dạy và học Toán tiếng Anh chắc chắn sẽ mang lại nhiều lợi ích và sẽ  được quan tâm đầu tư hơn nữa của các nhà trường, học sinh và của xã hội.  3. Giải pháp, biện pháp 3.1 Mục tiêu Nhằm nâng cao chất lượng ôn luyện cho học sinh tham gia cuộc thi giải Toán bằng   tiếng Anh trên mạng Internet. Tổng hợp và chia sẻ  kinh nghiệm của bản thân trong việc ôn luyện cho học sinh  tham gia cuộc thi giải Toán bằng tiếng Anh trên mạng Internet. Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán bằng tiếng Anh. 3.2 Nội dung và cách thực hiện các giải pháp, biện pháp  3.2.1 Giải pháp 1: Biên soạn tài liệu, xây dựng mục tiêu và kế hoạch ôn tập cho  học sinh. Mục tiêu của việc bồi dưỡng học sinh giỏi cần xác định rõ ràng, cụ thể có tính vừa  sức, có thời hạn. Nếu mục tiêu lớn có thể  chia thành nhiều mục tiêu nhỏ  hơn. Giáo viên   bồi dưỡng cần căn cứ thành tích của các năm trước, thảo luận với học sinh và căn cứ tình   hình năm học hiện tại để đưa ra được mục tiêu hợp lí. Đối với bản thân khi bắt đầu qua   trình ôn luyện cho học sinh, tôi tổ chức phân loại học sinh theo từng khối lớp, ở mỗi khối   lớp, căn cứ  vào năng lực và nhu cầu của mỗi học sinh tôi đề  nghị  các em tự  đặt ra cho  mình mục tiêu cụ thể: ví dụ em A đạt giải nhì cấp Huyện, đạt công nhận cấp tỉnh,… Sau   đó tôi hướng dẫn các em chia mục tiêu lớn đó ra thành từng mục tiêu nhỏ hơn: ví dụ vòng   cấp trường phải đạt bao nhiêu điểm, thời gian bao nhiêu, ...  Cứ như vậy sẽ giúp cho học  sinh hiểu rõ thứ  mình cần đạt được trong cả  quá trình cũng như  trong từng giai đoạn ôn  tập. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cần có sự phối hợp giữa Nhà trường, giáo viên bồi   dưỡng, phải căn cứ vào mục tiêu để xây dựng kế hoạch. Kế hoạch phải cụ thể, có thang   thời gian để theo dõi, kiểm tra và đánh giá. Trong quá trình thực hiện có thể phải thay đổi  kế  hoạch để  phù hợp với tình hình hiện tại. Khi tiến hành ôn tập cho học sinh, tôi xây   dựng kế hoạch cụ thể cho từng tháng, từng vòng thi. Đối với mỗi khối lớp, mỗi nhóm ôn  tập thì có một lộ trình khác nhau, cốt yếu sao cho có thể hoàn thành được từng mục tiêu  đã đề ra ở phần trước. Kế tiếp tôi tiến hành biên soạn tài liệu ôn tập cho học sinh. Khi xây dựng tài liệu  ôn tập cần phải có chương trình, nội dung bồi dưỡng rõ ràng, cụ  thể, chi tiết cho từng   Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 6
  7. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng khối, lớp, về từng mảng kiến thức rèn luyện các kỹ năng theo số tiết quy định nhất định   và nhất thiết phải bồi dưỡng theo quy trình từ  thấp đến cao, từ  dễ  đến khó để  các em   học sinh bắt nhịp dần. Cần xác định rõ trọng tâm kiến thức giảng dạy cho từng khối lớp   để  tránh trùng lặp.   Tôi sưu tầm các bộ  đề  thi các cấp trong tỉnh nhà và các tỉnh khác  thông qua công nghệ thông tin nhằm giúp các em   tiếp xúc làm quen với các dạng đề, luôn   tìm đọc, tham khảo các tài liệu hay để  hướng cho học sinh. Ngoài ra tôi còn hướng dẫn  học sinh tìm các tài liệu, sách vở, băng đĩa phù hợp với trình độ  của các em để  tự  rèn   luyện thêm ở nhà. Đồng thời cung cấp hoặc giới thiệu các địa chỉ trên mạng để học sinh   có thể tự học, tự nghiên cứu, bổ sung kiến thức. 3.2.2 Giải pháp 2: Lựa chọn học sinh và lưu ý khi tổ chức ôn tập Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi Toán   bằng tiếng Anh nói riêng, khâu đầu tiên là khâu tuyển chọn học sinh. Chúng ta nên lựa  chọn đội tuyển ngay sau khi kết thúc năm học thông qua việc trao đổi với giáo viên giảng   dạy trước đó để  lựa chọn những em có khả  năng, tư  chất, trí tuệ, lòng đam mê vào đội   tuyển, làm nguồn cho năm học kế tiếp. Đặc biệt nên chú trọng những em đã có nền tảng  về môn Toán hoặc môn tiếng Anh. Bước tiếp theo, sau khi lựa chọn được học sinh, chúng ta đề ra mục tiêu và lập kế  hoạch cho mình một cách cụ  thể, như  trên đã nói. Khi tổ  chức ôn tập cần nắm vững  phương châm: dạy chắc cơ bản rồi mới nâng cao; thông qua những bài luyện cụ  thể để  dạy phương pháp tư  duy; dạy kiểu dạng bài có quy luật trước, loại bài có tính đơn lẻ,  đặc biệt sau. Bởi lẽ để giải được các bài toán dành cho học sinh giỏi, học sinh cần phải   hiểu kiến thức một cách cơ bản, hệ thống, vững chắc, sâu sắc và có khả năng vận dụng   linh hoạt. Dạy chắc cơ bản trước rồi mới nâng cao vì: các bài cơ bản là những bài dễ, chỉ  liên quan đến một hoặc vài loại kiến thức kỹ năng, cần phải luyện tập nắm vững từng   loại trước đã. Sau đó mới nâng cao dần những bài tổng hợp nhiều loại kiến thức, học   sinh đã nắm vững từng loại sẽ  dễ  dàng nhận ra và giải quyết đ ược. Đối với học sinh  giỏi bước này có thể làm nhanh, hoặc cho tự làm nhưng phải kiểm tra biết chắc chắn là  chắc cơ  bản rồi mới nâng cao, nếu bỏ  qua bước này trình độ  của học sinh sẽ không  ổn  định và không vững chắc. Mỗi loại cần thông qua một hoặc hai bài điển hình, quan trọng  là phải rút ra phương pháp rồi cho thêm một số bài cho học sinh tự vận dụng cho thành  thạo phương pháp, cần kiểm tra thẩm định xem học sinh đã nắm chắc chắn chưa, nếu  chưa chắc chắn cần phải củng cố đến khi được mới thôi. Hầu hết các bài đều có thể quy   về  một loại nào đó cùng nhiều bài khác có quy tắc giải chung, mỗi loại bài toán có một   loại nguyên tắc, cứ xác định đúng loại bài, sử dụng đúng nguyên tắc là giải quyết đ ược.  Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 7
  8. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng Nhưng cá biệt có một ít bài không theo những nguyên tắc chung, thuộc những tình huống  cá biệt, có thể  sử  dụng những cách riêng, th ường không rõ quy luật, nhưng giải quyết  nhanh. Cần phải coi trọng loại bài có nguyên tắc là chính. Loại sau chỉ nên giới thiệu sau   khi đã học kỹ loại trên, vì loại đó học bài nào chỉ biết bài đó mà không áp dụng cho nhiều  bài khác được. Giáo viên nên tránh nôn nóng, bỏ qua bước làm chắc cơ bản, cho ngay bài khó, học  sinh mới đầu đã gặp ngay một “mớ bòng bong”, không nhận ra và ghi nhớ đ ợc từng đơn  vị  kiến thức kỹ  năng, kết quả  là không định hình được phương pháp từ  đơn giản đến  phức tạp, càng học càng hoang mang. Giáo viên không nên coi những bài đơn lẻ không có  quy luật chung là quan trọng, cho học sinh làm nhiều hơn và tr ước những bài có nguyên  tắc chung (coi những bài đó mới là “thông minh”), kết quả là học sinh bị rối loạn, không  học được phương pháp tư duy theo kiểu đúng đắn khoa học và thông thường là : mỗi loại  sự  việc có một   nguyên tắc giải quyết, chỉ  cần nắm vững một số  nguyên tắc là giải   quyết được hầu hết các sự việc.    3.2.3 Giải pháp 3: Thông tin thường xuyên với BGH, tổ bộ môn, phụ  huynh và  học sinh để có phương án ôn tập phù hợp. Bồi dưỡng học sinh giỏi là một quá trình lâu dài. Trong qua trình bồi dưỡng không   tránh khỏi gặp những khó khăn cần giải quyết. Những lúc như  vậy giáo viên cần linh   hoạt tham mưu với BGH, lãnh đạo nhà trường để có phương án xử lí.  Bên cạnh đó cần phải bồi dưỡng hứng thú và tính tích cực, độc lập nghiên cứu của  học sinh. Cần phát hiện sớm các em học sinh giỏi và bồi dưỡng sớm. Cách tốt nhất bồi  dưỡng hứng thú cho học sinh là hướng dẫn dìu dắt cho các em đạt được những thành  công từ  thấp lên cao. Nhiều học sinh lúc đầu chưa bộc lộ  rõ năng khiếu nhưng sau quá  trình được dìu dắt đã trưởng thành rất vững chắc và đạt thành tích cao.  Đối với phụ huynh, giáo viên bồi dưỡng chủ động thông báo về kế hoạch, lịch ôn  tập và tình hình học tập của học sinh với phụ huynh để phụ huynh có thể theo dõi và giúp   đỡ  học sinh thực hiện đúng theo kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu ban đầu. Giáo viên   chủ động đề nghị phụ huynh quan tâm tạo điều kiện, động viên tích cực con em học tập  tốt hơn, trang bị đầy đủ dụng cụ học tập, thường xuyên liên lạc với giáo viên, nhà trường   để nắm tình hình học tập của con mình. 3.2.4 Giải pháp 4: Một số  thuật ngữ  tiếng Anh thường dùng trong chương   trình môn Toán THCS. Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 8
  9. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng Phần này trình bày một số  thuật ngữ  (khoảng 300 thuật ngữ) thường dùng trong  chương trình môn Toán THCS  ở nước ta. Tác giả  chú trọng vào việc trình bày cách dịch  nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ chứ không chú trọng vào ngữ pháp và cách phát âm các từ  đó. Hơn nữa, trong Tiếng Anh có hiện tượng từ  đồng âm, có nghĩa là cùng một từ  đó  nhưng nghĩa và cách hiểu khác nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực toán học, có nhiều từ khi  dịch theo nghĩa thông thường thì không thể  hiểu được ý nghĩa của bài toán, nên bảng   dưới đây cung cấp phần dịch nghĩa sát theo cách hiểu của môn toán nhất. Cùng một từ,   nhưng trong Toán học lại có ý nghĩa khác. MỘT SỐ THUẬT NGỮ TOÁN HỌC THÔNG DỤNG STT Thuật ngữ Nghĩa Toán học STT Thuật ngữ Nghĩa Toán học 1 Alternate angles Các góc sole 154 Median  trung tuyến  Angles in the  Góc cùng chắn 1  155 Meet 2 same segment cung  đồng quy 3 Acute angle Góc nhọn 156 Midline  đường trung bình Acute triangle Tam giác nhọn 157 Midperpendic 4 ular  đường trung trực 5 Addition [ə'di∫n] Phép cộng 158 Midpoint Trung điểm 6 Adjacent angles Góc kề bù 159 Midpoint   trung điểm Algebra  Đại số  160 Minimum Giá trị cực tiểu 7 ['ældʒibrə]  Algebraic  Biểu thức đại số 161 Minor arc Cung nhỏ 8 expression 9 Alt.s Góc so le 162 Minus Trừ Alternate exterior  163 Minus  Âm 10 angles Các góc sole ngoài ['mainəs] Alternate interior  164 Mixed  Hỗn số 11 angles Các góc sole trong numbers Angle  165 Multiplication  Phép nhân 12 [,mʌltipli'kei Góc ∫n] 13 Angle ['æηgl] Góc 166 Negative Âm Angle in a semi  Góc chắn nửa  167 Note 14 circle cung tròn  lưu ý Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 9
  10. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng Angles in opposite  Cặp góc đối diện  168 Number  Sơ đồ số 15 segment trong 1 tứ giác nội  pattern tiếp Anticlockwise  Sự   quay   ngược  169 Numberator 16 rotation chiều   kim   đồng  hồ Tử số 17 Arc Cung 170 Numerator Tử số 18 Area Diện tích 171 Object Vật thể 19 Area ['eəriə] Diện tích 172 Obtuse angle Góc tù Arithmetic  Số học  173 Obtuse  20 [ə'riθmətik] triangle Tam giác tù Arithmetic  174 Odd number Số lẻ 21 sequence  Cấp số cộng 22 Ascending order Thứ tự tăng 175 Old  Lẻ 23 Asymptote  Đường tiểm cận. 176 Operation Thao tác Average  Trung bình 177 Ordering Thứ   tự,   sự   sắp  24 ['ævəridʒ] xếp theo thứ tự Axiom 178 Oriented  25 Tiên đề angle Góc định hướng 26 Axis ['æksis]  Trục 179 Origin Gốc toạ độ 27 Base Chân, đáy 180 Ortho center Trực tâm 28 Base of a cone Đáy của hình nón 181 Outer angle Góc ngoài 29 Bases angles Các góc ở đáy 182 Outside Bên ngoài Bearing angle Góc định hướng 183 Parallel  Song song 30 ['pærəlel] 31 Bisect Phân giác 184 Parallelogram Hình bình hành 32 Bisector   đường phân giác 185 Pedal triangle Tam giác thùy túc 33 Blunted cone Hình nón cụt 186 Pentagon Ngũ giác Calculus  Phép tính  187 Percent  Phần trăm 34 ['kælkjuləs]  [pə'sent]  Center  188 Percentage  Tỉ lệ phần trăm 35 Tâm [pə'sentidʒ] Central angle 189 Perimeter  Chu vi 36 Góc ở tâm [pə'rimitə(r)] 37 Centroid Trọng tâm 190 Perpendicular Vuông góc Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 10
  11. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng Chord  Đoạn chắn cung  191 Perpendicular  38 tròn. bisector Trung trực Circle  Đường tròn , hình  192 Plot 39 tròn Vẽ Circumference  Chu vi đường tròn 193 Plus Cộng 40 [sə'kʌmfərəns] Circumscribed  Tam   giác   ngoại  194 Plus [plʌs]  Dương 41 triangle tiếp Circumsribed  Đường tròn ngoại  195 Point  42 circle tiếp Điểm Clockwise rotation Sự   quay   theo  196 Polygon 43 chiều   kim   đồng  hồ Đa giác 44 Coefficient Hệ số 197 Positive Dương 45 Coincide Trùng nhau 198 Power Bậc 46 Column Cộ t 199 Pressure Áp suất 47 Cone Hình nón 200 Prime number Số nguyên tố Connect  201 Probability  Xác suất 48 [,prɔbə'biləti  nối ] Consecutive   even  Số chẵn liên tiếp 202 Problem  49 number  bài tập Convex 203 Problem  Bài toán  50 Lồi ['prɔbləm] 51 Convex angle Góc lồi 204 Product Nhân 52 Coordinate Tọa độ 205 Projection Hình chiếu 53 Coordinates Toạ độ 206 Proof Chứng minh Corollary 207 Proof [pru:f] Bằng chứng  54 Hệ quả chứng minh Correlation  Sự tương quan 208 Proper  Phân số thực sự 55 [,kɔri'lei∫n]  fraction 56 Corresp. s Góc đồng vị 209 Prove Chứng minh Corresponding Đồng vị, tương  210 Pyramid Hình chóp 57 ứng Corresponding  211 Quadratic  Phương trình bậc  58 angles Các góc đồng vị equation hai Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 11
  12. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng Cross­section Mặt cắt ngang 212 Quadratic  59 function Hàm bậc 2 60 Cube Luỹ thừa bậc ba 213 Quadrilateral  tứ giác 61 Cube root Căn bậc ba 214 Quotient Thương số Cubed Mũ ba, lũy thừa  215 Radius Bán kính 62 ba 63 Cubic function  Hàm bậc 3 216 Radius  Bán kính Cuboid Hình   hộp   phẳng,  217 Radius  Bán kính 64 hình hộp thẳng ['reidiəs] 65 Curve [kə:v]  Đường cong 218 Range Khoảng giá trị Cyclic  219 Rate Hệ số 66 quadrilateral Tứ giác nội tiếp 67 Cylinder  Hình trụ 220 Ratio Tỉ số Decimal  Thập phân  221 Ray 68 ['desiməl] Tia 69 Decimal fraction Phân số thập phân 222 Real number Số thực Decimal place Vị   trí   thập   phân,  223 Rectangle 70 chữ số thập phân Hình chữ nhật 71 Decimal point Dấu thập phân 224 Reflection Phản chiếu, ảnh Denominator 225 Regular  Hình chóp đều 72 Mẫu số pyramid 73 Density Mật độ 226 Respectively Tương ứng Descending order Thứ tự giảm 227 Retardation Sự   giảm   tốc,   sự  74 hãm 75 Diagonal Đường chéo 228 Rhombus Hình thoi Diagram Biểu   đồ,   đồ   thị,  229 Right angle 76 sơ đồ  góc vuông 77 Diameter Đường kính 230 Right triangle  tam giác vuông Diameter  Đường kính 231 Right­angled  Tam giác vuông 78 [dai'æmitə] triangle Dimensions  Chiều 232 Root Nghiệm   của  79 [di'men∫n] phương trình 80 Direction  phương , hướng 233 Round angle  Góc đầy Directly  Tỷ lệ thuận với 234 Rounding off Làm tròn 81 proportional to 82 Discriminant  là denta = b^2 ­  235 Row Hàng Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 12
  13. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng 4ac 83 Displacement Độ dịch chuyển 236 Scale Thang đo Distance Khoảng cách 237 Scalene  84 triangle Tam giác thường 85 Divide Chia ra 238 Segment Đoạn Division [di'viʒn] Phép chia 239 Segment (in a  1 phần của  86 circle) đường tròn Domain  khoảng giá trị  240 Semicircle Nửa đường tròn 87 của x 88 Drop  Rơi, hạ 241 Sequence Dãy số 89 Ellipse Hình e­líp 242 Serie Tổng của dãy số 90 Enlargement Độ phóng đại 243 Side  Cạnh Equal ['i:kwəl] Bằng  244 Side opposite  91 angle  Cạnh đối của góc Equality Đẳng thức 245 Significant  Chữ số có nghĩa 92 figures Equation Phương   trình,  246 Similar  Các tam giác  93 đẳng thức triangles đồng dạng Equation  Phương trình 247 Simplified  Phân số tối giản 94 [i'kwei∫n] fraction Equiangular  Tam giác đều 248 Simplify Đơn giản 95 triangle 96 Equivalent Tương đương 249 Simultaneous Đồng thời Escribed circle  đường tròn bàng  250 Single  Phân số đơn 97 tiếp fraction 98 Evaluate Ước tính 251 Sketch Vẽ phác 99 Even   chẵn 252 Slant edge Cạnh bên Even number Số chẵn 253 Solution  Lời giải 100 [sə'lu:∫n]  101 Exponent  Số mũ 254 Solve Giải Express Biểu   diễn,   biểu  255 Speed Tốc độ 102 thị Góc   ngoài   của  256 Sphere 103 Ext.  of  tam giác  Hình cầu 104 Extension   phần kéo dài 257 Square Hình vuông 105 Factorise  Tìm   thừa   số   của  258 Square root Căn bậc hai Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 13
  14. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng (factorize) một số Factorise the   đưa về dạng  259 Squared  Bình phương 106 equation thừa số. [skweə] Flat angle 260 Stated Đươc   phát   biểu,  107  góc bẹt được trình bày Formula  Công thức 261 Statistics Thống kê 108 ['fɔ:mjulə] Fraction ['fræk∫n]  Phân số 262 Statistics  Thống kê  109 [stə'tistiks] 110 Function   Hàm Số 263 Straight line Đường thẳng Geometric  264 Subject Chủ   thể,   đối  111 sequence Cấp số Nhân tượng Geometry  Hình học  265 Subtraction  Phép trừ 112 [dʒi'ɔmitri] [səb'træk∫n]  Gradient Hệ số a trong  266 Sum 113 y=ax+b Tổng Gradient   of   the  Độ   dốc   của   một  267 Supplemental  114 straight line đường   thẳng,   hệ  angles  số góc Các góc bù nhau 115 Graph [græf] Biểu đồ 268 Surd Căn Greatest value Giá trị lớn nhất 269 Symmetric  116 Đối xứng Height 270 Symmetry Đối xứng 117 Đường cao Height [hait]  Chiều cao 271 Tan­chord  Góc giữa tiếp  118 angle  tuyến và một dây  tại tiếp điểm Hexagon 272 Tangent 119 Lục giác  Tiếp tuyến Highest   common  Hệ   số   chung   lớn  273 Tangent  Tiếp tuyến 120 factor (HCF) nhất ['tændʒənt] Hyperbola 274 The   cosine  Quy tắc cos 121 Hình Hi pe bol rule 122 Hypothenuse side Cạnh huyền 275 The sine rule Quy tắc sin Improper fraction Phân   số   không  276 Theorem  Định lý 123 thực sự ['θiərəm] Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 14
  15. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng In term of Theo   ngôn   ngữ,  277 Theory 124 theo Lý thuyết Index form Dạng số mũ 278 Times hoặc  Lần 125 multiplied by 126 Inequality Bất phương trình 279 To add  Cộng  Inscribed circle Đường tròn nội  280 To calculate Tính 127 tiếp Inscribed  Tứ giác nội tiếp 281 To divide Chia 128 quadrilateral Inscribed triangle Tam giác nội tiếp 282 To multiply Nhân 129 Inside 283 To subtract  Trừ 130 Bên trong  To take away Góc   trong   cùng  284 Top Đỉnh 131 Int. s phía 132 Integer ['intidʒə]  Số nguyên  285 Total ['toutl]  Tổng  Integer number Số nguyên 286 Transformatio Biến đổi 133 n 134 Integration  Tích phân 287 Trapezoid Hình thang 135 Intersection Giao điểm 288 Triangle Tam giác 136 Intersection  Sự giao nhau 289 Triangle  Hình tam giác Inversely  Tỷ lệ nghịch 290 Triangular  Hình   chóp   tam  137 proportional pyramid giác Irrational number Biểu   thức   vô   tỷ,  291 Trigonometry Lượng giác học 138 số vô tỷ Isogonal 292 Truncated  Hình chóp cụt 139 Đẳng giác pyramid Isosceles triangle Tam giác cân 293 Varies   as   the  Nghịch đảo 140 reciprocal Least   common  Bội số  chung nhỏ  294 Varies  Tỷ lệ thuận  141 multiple (LCM) nhất directly as 142 Least value Giá trị bé nhất 295 Velocity Vận tốc Lemma 296 Vertex  143 Bổ đề Đỉnh Length 297 Vertex angle  144 Chiều dài, độ dài Góc ở đỉnh Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 15
  16. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng Length [leηθ] Chiều dài 298 Vertical  145 angles  Các góc đối đỉnh  Limit Giới hạn 299 Vertically  Góc đối nhau 146 opposite  angle 147 Line [lain] Đường (thẳng) 300 Vertices Các đỉnh Linear   equation  Phương trình  bậc  301 Volume  Thể tích 148 (first   degree  nhất ['vɔlju:m] equation) Loci 302 Vulgar  Phân số thường 149 fraction Quỹ tích Lowest   common  Bội số  chung nhỏ  303 Width [widθ] Chiều rộng 150 multiple (LCM) nhất 151 Lowest term Phân số tối giản 304 X­intercept Giao điểm của  đồ thị và trục x 152 Major arc Cung lớn 305 Y­intercept Giao điểm của  đồ thị và trục y 153 Maximum Giá trị cực đại 306 3.2.5 Giải pháp 5: Một số  cấu trúc ngữ  pháp tiếng Anh thường dùng trong  chương trình môn Toán THCS. Để  học sinh có thể  hiểu đúng nghĩa của bài toán bằng tiếng Anh, ngoài việc phải  hiểu thuật ngữ  Toán tiếng Anh còn phải nắm vững các cấu trúc ngữ  pháp thường dùng   trong Toán tiếng Anh. Phần này trình bày một số cấu trúc thường gặp trong các đề thi. a. Cấu trúc so sánh Việc so sánh hai đại lượng là bài toán thường gặp, khi tiếp xúc với đề toán dạng này   học sinh cần hiểu đúng cấu trúc so sánh để  từ  đó sử  dụng đúng thông tin đề  bài cho và   thực hiện đúng phép tính cần thiết. Nếu hiểu sai cấu trúc so sánh sẽ  dẫn đến sai phép   tính và hệ quả là cho ra đáp án sai. Về cấu trúc so sánh trong tiếng Anh có thể chia ra làm   ba dạng: so sánh bằng, so sánh hơn, so sánh nhất. Phần này không đi sâu phân tích cú pháp  tiếng Anh mà tập trung vào việc trình bày cách hiểu đúng cấu trúc thông qua một số  ví  dụ. So sánh bằng (Equality) Cấu trúc: Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 16
  17. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng Khẳng định (positive): S + V + as + adj/adv + as + N/pronoun Phủ định (negative): S + V + not + so/as + adj/adv + N/Pronoun Ví dụ:  She has an as number of books as her sister. Nói chung so sánh bằng trong tiếng Anh dễ nhận biết, và người đọc thường ít mắc  sai lầm, chỉ cần nhớ cấu trúc  as .. as chính là để chỉ hai lượng bằng nhau, cộng với một   vốn từ nhất định thì sẽ hoàn toàn xử lý được bài toán có cấu trúc so sánh bằng.  So sánh hơn (Comparative)  Tính từ   ngắn (Short Adj):S + V + adj/adv + er + than + N/pronoun Tính   từ   dài   (Long   Adj):   S   +   V   +   more   +   adj/adv   +   than   +   N/pronoun Ví dụ: 1. He is 15 cm taller than his father. 2. The number of apples of Mary is 10 more than her sister. 3. The number of pens of Tom is 12 less than Mary. So sánh hơn rất hay gặp trong các đề thi, và cũng là loại so sánh mà người đọc hay  hiểu nhầm. Trong ba ví dụ trên, thì ví dụ 1 và ví dụ 2 nói về một đại lượng nào đó nhiều   hơn (cao hơn, to hơn,...) A đơn vị  so với đại lượng B  (A more...than B­ nhiều hơn B A   đơn vị), khi đó ta có thể hiểu bài toán theo hướng phép tính cộng, tức là phép tính là : A +   B. Trong ví dụ 3, sử dụng cấu trúc A less...than B (ít hơn B A đơn vị); lúc này cần hiểu   phép tính cần dùng là B – A.  So sánh nhất (Superlative) Tính   từ   ngắn   (Short   adj):S   +   V   +   the   +   adj/adv   +   est   +   N/pronoun Tính   từ   dài   (Long   adj):S   +   V   +   the   most   +   adj/adv   +   N/pronoun. Ví dụ: 1. The Largest number, greatest number 2. The smallest number So sánh nhất cũng là dạng tương đối hay gặp trong các bài toán, thường dùng để chỉ  số lớn nhất, số nhỏ nhất của các đại lượng xuất hiện trong đề  bài, đặc trưng của dạng  so sánh này là đuôi _est trong các tính từ so sánh, hoặc bắt đầu bằng most trước tính từ so  sánh. b. Cấu trúc thêm/bớt/còn lại (more/less/left) Trong việc giải toán bằng tiếng Anh thì cấu trúc này thường hay bị hiểu nhầm với   các cấu trúc so sánh đã nói  ở  trên. Tôi đưa ra một vài ví dụ  và cách hiểu để  người đọc  tránh được nhầm lẫn sau này. Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 17
  18. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng Cấu trúc Thêm (More):  Khi muốn nói thêm vào đại lượng đã cho một lượng B thì ta có cấu trúc: B more.   Cấu trúc này thường đi với động từ give, sent,... và phép tính gắn liền với cấu trúc này là  phép cộng. Ví dụ: Peter has 12 books. His mom gives him 2 more. How many books he has? Trong ví dụ trên, phép tính phải dùng là phép cộng.  Cấu trúc Bớt (less): Khi muốn nói bớt đi từ đại lượng đã cho một lượng B thì ta có cấu trúc: B less. Cấu  trúc này thường đi với động từ take, get,... và phép tính gắn liền với cấu trúc này là phép  trừ. Ví dụ: Peter has 12 books. His mom takes him 2 less. How many books he has? Trong ví dụ trên, phép tính phải dùng là phép trừ.  Cấu trúc Còn lại (left): Cấu trúc này dùng để diễn đạt phần còn lại của một đại lượng ban đầu sau khi đã  thực hiện việc phân chia, hay tăng giảm đại lượng  ấy. Nó thường  ở  dạng một câu hỏi   với từ left ở cuối câu hỏi ấy. Ví dụ: There are twenty gallons total, and we've already poured 12 gallons of it. How  many gallons are left? Cấu trúc này đôi khi gây khó hiểu đối với người mới bắt đầu, nhưng nếu làm quen   dần với một thời gian thì câu hỏi loại này sẽ trở nên dễ dàng nhận biết hơn. c. Một số lưu ý khác khi dịch nghĩa một bài toán: Phần này trình bày một vài lưu ý khi dịch các cấu trúc của phép cộng, phép trừ, phép   nhân, phép chia và cách chuyển một bài toán lời văn thành biểu thức toán học. Ta cần phải biết một số “từ khóa” quan trọng khi làm việc với các bài toán có lời  văn, cụ thể như sau: Dịch cụm từ: "the sum of 8 and y" thành biểu thức Toán học là:  "8 + y". Dịch cụm từ: "4 less than x" thành biểu thức Toán học là:  "x – 4". Dịch cụm từ: "x multiplied by 13" thành biểu thức Toán học là:  "13x". Dịch cụm từ: "the quotient of x and 3" thành biểu thức Toán học là:  "x/3". Dịch cụm từ: "the difference of 5 and y"  thành biểu thức Toán học là:  "5­y". Dịch cụm từ: "the ratio of   9 more than x to x" thành biểu thức Toán học là: "(x +  9) / x". Dịch cụm từ: "nine less than the total of a number and two" thành biểu thức Toán học  là: "(n + 2) – 9". Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 18
  19. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng 3.2.6 Giải pháp 6: Một số dạng toán thường gặp trong các đề thi. Dạng 1. Toán tìm x hay tìm nghiệm của phương trình. Nói chung trong giới hạn chương trình THCS thì đây chưa phải là dạng toán quá   khó, tuy nhiên đây lại là bài toán hay gặp trong các đề thi, dạng toán này thường kiểm tra  kĩ năng tính toán cơ  bản của học sinh, có  nhiều bài tập thậm chí học sinh chỉ  cần bấm   máy tính cầm tay cũng thu được đáp án. Dưới đây là một số bài tập: 5x − 1 2 x + 3 x − 8 x Bài 1. The root of the equation:  + = −  (Math.violympic.vn­Vòng 1) 10 6 15 30 (Dịch: Nghiệm của phương trình:….) Bài 2. The solution set of the equation:  x + 9 = 2 x  (Math.violympic.vn­Vòng 2) (Dịch: Tập nghiệm của phương trình:….) Bài 3. The number of the solution of the equation:  x 2 = 3  (Math.violympic.vn­Vòng 4) (Dịch: Số nghiệm của phương trình:….) Bài 4. Find the value of  x  such that:  3x = 3  (Math.violympic.vn­Vòng 5) (Dịch: Tìm giá trị của  x  sao cho :….). Dạng 2. Tính giá trị của biểu thức. Đậy cũng là dạng toán phổ  biến, đa số  là bài tập  ở  mức độ  tương đối dễ, cũng có  một vài bài tập đòi hỏi tư  duy phân tích cao  ở  người giải. Dưới đây trình bày một số  dạng bài tập thường gặp: Bài 1. Calculate:  B = 14 x 2 y 3 z : ( −2 x 2 y 2 z )   with  x = −9.102; y = −3; z = 8.333 ,  (Math.violympic.vn­Vòng 3).  (Dịch: Tính giá trị của B với  x = −9.102; y = −3; z = 8.333 ). Bài 2. Given:  A = (7 x 4 − 5 + 8 x 2 − 7 x − 8x 5 + 5 x 3 ) : (7 x + 5 − 8 x 2 )   if   x = −5  then A=….? (Math.violympic.vn­Vòng 4).  (Dịch: Cho biểu thức: A nếu  x = −5  thì A=…?). Bài 3. Find the value of the expression  F = (−16 − 2 x3 + 4 x 4 − 4 x) : ( x 2 + 2)  with  x = 1/ 2 .  (Math.violympic.vn­Vòng 4).  (Dịch: Tìm giá trị của biểu thức F). Bài 4.  x, y, z  are positive interger numbers and  xy = 10, yz = 20, zx = 8.  What is the value  of  x + y + z ?  (Math.violympic.vn­Vòng 7).  (Dịch:  x, y, z là các số nguyên dương và…. Tính giá trị của  x + y + z ?  ). Dạng 3. Giá trị lớn nhất (Maximum), giá trị nhỏ nhất (Minimum). Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 19
  20. Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng Đây thường là dạng bài khó, học sinh phải được trang bị  kĩ năng tốt thì mới giải  quyết trọn vẹn được các bài toán. Dưới đây trình bày một số bài toán điển hình của dạng  này Bài 1. Find the maximum value of the expression :  B = 10 − 3 x 2 − 9 − 2 x + 3 ?  (Math.violympic.vn­Vòng 5).  (Dịch: Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức B) Bài 2. The maximum value of (−2)2 − x 2 + y 2  is ..... (Math.violympic.vn­Vòng 8).  (Dịch: Giá trị lớn nhất của biểu thức là…..) Bài 3. Find the minimum value of  2 x 2 − 4 x + 3 ? (Math.violympic.vn­Vòng 8).  (Dịch: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức) Bài 4. Find the minimum value of  2 x − 1 − 2 2 x − 1 ? Write your answer by fraction in simplest form. (Math.violympic.vn­Vòng 9).  (Dịch: Tìm giá trị nhỏ  nhất của biểu thức, viết câu trả  lời duwois dạng phân số  tối   giản) Bài 5. The maximum value of  x  such that  2 x − 4 2. 3  is… (Math.violympic.vn­Vòng 8).  (Dịch: Giá trị nhỏ nhất của x sao cho:…) Dạng 4: Một số bài toán có lời văn. Đây là dạng Toán khó trong Toán tiếng Anh, để làm được dạng bài tập này  yêu cầu người học phải có vốn từ vựng nhất định trong tiếng Anh, kết hợp với khả năng   dịch  chính xác ý nghĩa của bài Toán. Ngoài ra, phải có các kĩ năng Toán học như: chọn ẩn   cho bài toán, biểu diễn các đại lượng theo  ẩn số, mô tả  các đại lượng trong tình huống   thực tế theo biểu thức toán học, giải phương trình, áp dựng tỉ  lệ  thức,... Các dạng Toán   có lời văn trải rộng các lĩnh vực trong đời sống, thường là mô tả  các tình huống thực tế  và dựa vào đó đặt ra các câu hỏi, một số  lĩnh vực có thể  kể  đến đó là: Bài toán chuyển  động, bài toán kinh tế, bài toán mảnh đất, bài toán công việc,... hay thậm chí những bài  toán thuần túy toán học. Dưới đây là một số bài toán như vậy: Question 1. As the team’s fundraisers, Agnes and Betty both sold candy bars. At the  end of the fundraiser, Agnes determined that she sold 8 more candy bars than Betty  sold. If Agnes and Betty sold a total of 348 candy bars, how many did Betty sell? Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2