intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm về rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 2

Chia sẻ: Lê Thị Tâm | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

429
lượt xem
112
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dạy đọc có ý nghĩa to lớn ở tiểu học. Đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với học sinh. Trẻ phải học đọc đầu tiên, sau đó các em phải đọc để học. Đọc giúp trẻ chiếm lĩnh được một ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập. Đọc là một công cụ để học tập các môn học. Đọc tạo hứng thú và động cơ học tập. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo nội dung sáng kiến kinh nghiệm "Một số kinh nghiệm về rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 2". Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm về rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 2

A. ĐẶT VẤN ĐỀ:<br /> Dạy đọc có ý nghĩa to lớn  ở  Tiểu học. Đọc trở  thành một đòi hỏi cơ <br /> bản đầu tiên đối với học sinh. Trẻ phải học đọc đầu tiên, sau đó các em phải  <br /> đọc để học. Đọc giúp trẻ  chiếm lĩnh được một ngôn ngữ để  dùng trong giao <br /> tiếp và học tập. Đọc là một công cụ  để  học tập các môn học. Đọc tạo hứng <br /> thú và động cơ học tập. Đọc tạo điều kiện để học sinh có khả năng tự học và  <br /> tinh thần học tập cả đời. Với tư cách là một phân môn của môn Tiếng việt,  <br /> Tập đọc có nhiệm vụ  đáp  ứng yêu cầu này­ đó là hình thành và phát triển <br /> năng lực đọc của học sinh.<br /> Tập đọc là một phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó <br /> là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc được tạo nên từ bốn kĩ <br /> năng bộ  phận: Đọc đúng, đọc nhanh (đọc lưu loát,trôi chảy), đọc có ý thức  <br /> (đọc hiểu) và đọc hay (mà ở mức độ cao hơn là đọc diễn cảm).<br /> Bốn kĩ năng đọc trên được hình thành trên hai hình thức đọc là đọc <br /> thành tiếng và đọc thầm. Chúng được rèn luyện đồng thời. Chúng được rèn <br /> đồng thời và hỗ trợ lẫn nhau.<br />  Bên cạnh đó, dạy đọc còn có nhiệm vụ  giáo dục lòng ham đọc sách, <br /> hình thành phương pháp và thói quen làm việc với sách cho học sinh. Đồng <br /> thời dạy đọc còn có nhiệm vụ  làm giàu kiến thức về  ngôn ngữ, đời sống và <br /> kiến thức văn học cho học sinh.<br /> Trên cơ sở ý nghĩa và nhiệm vụ của dạy học Tập đọc ở Tiểu học, qua <br /> tìm hiểu thực trạng dạy Tập đọc  ở  lớp 2 tại đơn vị  trường Tiểu học Ngọc <br /> Khê 2, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học Tập đọc ở lớp <br /> 2, tôi chọn đề  tài: “Một số  kinh nghiệm về rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp <br /> 2”.<br /> <br /> B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:<br /> <br /> I. CƠ SỞ LÝ LUẬN :<br /> 1. Vấn đề luyện đọc thành tiếng ở Tiểu học:<br /> 1.1: Luyện chính âm: Nhằm nâng cao văn hoá phát âm cho học sinh và <br /> khi thực hiện cần lưu ý không để  học sinh phát âm tự  nhiên theo giọng địa  <br /> phương  ở  những âm bị  xem là mắc lỗi, đồng thời cũng chấp nhận nhiều  <br /> chuẩn ở những trường hợp phát âm không xem là lỗi, từ đó không gò ép học  <br /> sinh luyện phát âm theo chữ viết một cách không tự nhiên.<br /> 1.2: Trọng âm và ngữ điệu:<br /> ­ Trọng âm là độ  vang và độ  mạnh khi phát ra tiếng, Đó là sự  phát âm  <br /> một tiếng mạnh hay yếu, kéo dài hay không kéo dài, đường nét thanh điệu rõ <br /> hay không rõ.<br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> ­ Ngữ điệu: Để tạo ra ngữ điệu, học sinh phải làm chủ các thông số âm  <br /> thanh của giọng; tạo ra cường độ  bằng cách điều khiển đọc to, nhỏ, nhấn  <br /> giọng, lơi giọng; tạo ra tốc độ bằng cách điều khiển độ  nhanh, chậm và chỗ <br /> ngắt nghỉ  của lời; tạo ra cao  độ  bằng cách nâng giọng, hạ  giọng; tạo ra  <br /> trường độ bằng cách kéo dài hay không kéo dài.<br /> 2. Vấn đề luyện đọc hiểu ở Tiểu học:<br /> Bản chất của quá trình đọc hiểu văn bản: Dạy đọc hiểu là hình thành <br /> các kĩ năng: kĩ năng nhận diện ngôn ngữ  (nhận diện từ  mới, từ  quan trọng,  <br /> nhận ra các câu khó hiểu, câu quan trọng, nhận ra các đoạn ý, nhận ra đề tài ­  <br /> nội dung bài đọc); Kĩ năng làm rõ nghĩa (làm rõ nghĩa từ, nghĩa câu, ý đoạn, ý  <br /> chính của bài); Kĩ năng hồi đáp.<br /> II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:<br /> 1. Nội dung phân môn Tập đọc trong sách giáo khoa Tiếng việt 2:<br /> 1.1: Mục tiêu dạy học Tập đọc lớp 2: <br /> ­ Phát triển các kĩ năng đọc, nghe và nói cho học sinh, cụ thể là:<br /> + Đọc thành tiếng: Phát âm đúng; ngắt nghỉ  hơi hợp lí; cuờng độ  đọc <br /> vừa phải (không đọc quá to hay đọc lí nhí); tốc độ  vừa phải (không ê a ngắc <br /> ngứ hay liến thoắng), đạt yêu cầu khoàng 50 tiếng/1phút.<br /> + Đọc thầm và hiểu nội dung: Biết đọc không thành tiếng, không mấp <br /> máy môi; hiểu được nghĩa của các từ  ngữ  trong văn cảnh (bài đọc); nắm <br /> được nội dung của câu, đoạn hoặc bài đã đọc.<br /> + Nghe: Nghe và nắm được cách đọc đúng các từ  ngữ, câu, đoạn, bài; <br /> Nghe ­ hiểu các câu hỏi và yêu cầu của thầy cô; Nghe ­ hiểu và có khả năng <br /> nhận xét ý kiến của bạn.<br /> + Nói: Biết cách trao đổi với các bạn trong nhóm học tập về  bài đọc;  <br /> biết cách trả lời các câu hỏi về bài đọc.<br /> ­ Trau dồi vốn tiếng Việt , vốn văn học, phát triển tư  duy, mở rộng sự  hiểu <br /> biết của học sinh về cuốc sống, cụ thể:<br /> + Làm giàu và tích cực hoá vốn từ, vốn diễn đạt.<br /> + Bỗi dưỡng vốn văn học ban đầu, mở  rộng hiểu biết về  cuộc sống,  <br /> hình thành một số kĩ năng phục vụ cho đời sống và việc học tập cho bản thân <br /> (như  khi khai lí lịch đơn giản, đọc thời khoá biểu, tra và lập mục lục sách,  <br /> nhận và gọi điện thoại,..)<br /> + Phát triển một số  thao tác tư  duy cơ  bản (phân tích, tổng hợp, phán  <br /> đoán,..)<br /> ­ Bồi dưỡng tư  tưởng, tình cảm và tâm hồn lành mạnh, trong sáng; tình yêu <br /> cái đẹp, cái thiện và thái độ ứng xử đúng mực trong cuộc sống; hứng thú đọc <br /> sách và yêu thích tiếng Việt; cụ thể: Bồi dưỡng tình cảm yêu quý, kính trọng,  <br /> biết ơn và trách nhiệm đối với ông bà, cha mẹ, thầy cô; yêu trường lớp; đoàn <br /> kết, giúp đỡ,...<br /> ­ Xây dựng ý thức và năng lực thực hiện những phép xã giao tối thiểu.<br /> <br /> 2<br /> ­ Từ những mẩu chuyện, bài văn, bài thơ hấp dẫn trong sách giáo khoa, hình  <br /> thành lòng ham muốn đọc sách, khả năng cảm thụ văn bản, văn học, cảm thụ <br /> vẻ đẹp của tiếng Việt và tình yêu tiếng Việt.<br /> 1.2: Nội dung dạy học Tập đọc lớp 2: <br /> * Số bài, thời lượng học: Trung bình, một tuần, học sinh được học 3 bài tập  <br /> đọc, trong đó một bài học trong 2 tiết, hai bài còn lại học trong 1 tiết; Như <br /> vậy, tính cả năm, học sinh được học 93 bài tập đọc với 124 tiết. Nhưng theo  <br /> Chuẩn kiến thức và kĩ năng: Trung bình, một tuần, học sinh chỉ học 2 bài tập <br /> đọc, trong đó một bài học trong 2 tiết, một bài học trong 1 tiết; bài còn lại  <br /> giáo viên có kế hoạch cho các em luyện đọc thêm trong các buổi học chiều.<br /> * Các loại bài tập đọc theo sách giáo khoa: <br /> a) Xét theo thể loại văn bản:<br /> + Có 60 bài tập đọc là văn bản văn học, gồm 45 bài văn xuôi và 15 bài <br /> thơ  trong đó có một số  văn bản văn học nước ngoài. Trung bình, trong mỗi <br /> chủ   điểm/2tuần,  riêng  chủ   điểm  Nhân  dân  học  trong  3  tuần,  trong  đó  có <br /> truyện vui (học kì I) và một truyện ngụ  ngôn (học kì II). Những câu truyện <br /> này vừa để giải trí, vừa có tác dụng rèn luyện tư duy và phong cách sống vui <br /> tươi, lạc quan cho các em. <br /> + Các văn bản khác có 33 bài (không có văn bản dịch của nước ngoài) <br /> bao gồm văn bản khoa học, báo chí hành chính (tự thuật, thời khoá biểu, thời <br /> gian biểu, mục lục sách,...). Thông qua những văn bản này, sách giáo khoa <br /> cung cấp cho các em một số  kiến thức và kĩ năng cần thiết trong đời sống, <br /> bước đầu xác lập mối liên hệ giữa học với hành, giữa nhà trường với xã hội. <br /> b) Xét theo thời lượng dạy:<br /> Có 31 bài tập đọc được dạy trong 2 tiết và 31 bài dạy trong 1tiết. <br /> Những bài dạy trong 2 tiết đều là truyện kể, đóng vai trò chính trong mỗi chủ <br /> điểm. Sau khi học các bài tập đọc này, học sinh còn có 1 tiết kể lại nội dung <br /> truyện hoặc tập phân vai, dựng lại câu truyện theo kiểu hoạt cảnh (tiết Kể <br /> chuyện), và viết chính tả  một đoạn trích hay đoạn tóm tắt nội dung truyện <br /> (tiết Chính tả).<br /> 2. Thực trạng Dạy ­ Học Tập đọc lớp 2:<br /> 2.1: Đối với học sinh:<br /> ­ Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, học sinh lớp 2 còn nhỏ (mới qua lớp <br /> 1) sự  tự  giác trong học tập chưa cao, việc học của các em là học cho thầy, <br /> cho cô, học cho bố cho mẹ; một số học sinh trình độ đọc chưa đạt (chưa rành  <br /> mạch, còn  ấp úng, ngân nga, nhát gừng, chưa thật thông hiểu văn bản); một <br /> số học sinh còn có thói quen đọc thiếu ý thức (đồng thanh nhiều).<br /> ­ Do  ảnh hưởng cách phát âm của phương ngữ tại địa phương thường  <br /> mắc lỗi như: <br /> <br /> <br /> <br /> 3<br /> +   Phát   âm   không   chuẩn   xác   một   số   phụ   âm   đầu:    tr/ch;   s/x;  <br /> th/s(thêm/sêm; thứ/sứ)<br /> + Đọc và dùng từ địa phương: ong/ông (chong/chông; con ong/con ông); <br /> uô/ ui (Quả chuối/ quả chúi); ưu / iu (quả lựu /quả lịu)<br /> + Không phân biệt được thanh hỏi/ thanh ngã.<br /> ­ Một số  học sinh trong lớp là con gia đình gặp khó khăn về  kinh tế, <br /> hạn chế về  trình độ  văn hoá. Dẫn đến sự  quan tâm chăm sóc của phụ  huynh  <br /> đối với con cái còn hạn chế; khó khăn trong việc phát huy tính tự  giác luyện <br /> đọc ở nhà đồng thời các em chưa có thói quen đọc thêm sách báo ở nhà.<br />  ­ Đại đa số các em là con em dân tộc vì thế về mặt ngôn ngữ tiếng việt  <br /> của các em là ngôn ngữ hai.<br /> ­ Về  tác động ngoại cảnh: Cuộc sống của các em đôi khi ngoài thời <br /> gian  ở  trường,  ở  nhà ra; các em còn có thể  tiếp xúc với những người xung <br /> quanh, có khi là phim, ảnh, tivi, đèn chiếu ngoài sự kiểm soát của thầy cô, gia  <br /> đình. Việc này cũng có thể làm xáo trộn tinh thần học tập của các em.<br /> * Kết quả, hiệu quả của thực trạng rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 2:<br /> Từ  những thực trạng trên cho thấy kết quả  chất lượng thực tế  trước  <br /> khi nhận lớp 2 (cả  hai năm học) tỷ  lệ  học sinh đọc còn kém, đọc ê a, ngắc <br /> ngứ, còn đánh vần cao, học sinh đọc tốt chưa có em nào.<br /> Cụ thể: ­ Lớp 2B, Năm học 2013 – 1014<br /> ­ Lớp 2A2, Năm học 2014 – 1015( là lớp đại trà)<br /> Thời gian khảo sát:  KSCL đầu năm<br /> Đọc rõ ràng,  Đọc ê a,<br /> Đọc hay Đọc đúng<br /> lưu loát  ngắc ngứ<br /> Sĩ số<br /> Lớp T<br /> SL TL SL TL SL TL<br /> L<br /> Lớp 2B <br /> 20 0 0 2 10  12 60 6 30<br /> 2014­2015<br /> Lớp 2A2 <br /> 32 0 0 0 0 19 59,4 13 40,6<br /> 2014­2015<br /> <br /> 2.2: Thực trạng đối với giáo viên: <br /> ­ Giáo viên chưa nắm chắc cơ  sở  lí luận của việc dạy ­ học Tập đọc <br /> như: Giáo viên phát âm chưa chuẩn,  còn dư  âm địa phương (như: âm tr/ch; <br /> s/x,.. chẳng hạn)  dẫn đến kĩ năng đọc mẫu hạn chế; Giáo viên chưa nắm <br /> được các thể lại bài trong chương trình sách giáo khoa; chưa phân biệt được <br /> loại bài Tập đọc và loại bài Tập đọc­ Học thuộc lòng mà chỉ  thấy khác là ở <br /> các lớp đầu cấp là đọc đồng thanh còn lớp cuối cấp là không đọc đồng thanh  <br /> chứ  không hiểu được rằng tiết Tập đọc là luyện đọc cá nhân, còn tiết Tập <br /> đọc­ Học thuộc lòng là vừa phải luyện đọc vừa kết hợp rèn trí nhớ.<br /> <br /> 4<br /> ­ Giáo viên vận dụng  chưa linh hoạt các phương pháp trong giờ  dạy <br /> Tập đọc. Kĩ năng đặt câu hỏi, hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài còn hạn chế.<br /> ­ Trong giờ Tập đọc giáo viên thường phân bố thời gian chưa hợp lý và <br /> dễ sa nặng vào phần tìm hiểu bài, thấy giảng chưa đủ học sinh chưa hiểu. Có  <br /> những phần dạy quá sâu hoặc dông dài, không cần thiết, có phần lại hời hợt  <br /> chưa đủ  độ  cần của bài giảng. Không còn thời gian để  học sinh luyện đọc, <br /> không sửa được lỗi phát âm sai chủ  yếu cho học sinh, bỏ  qua đi đối tượng <br /> học sinh đọc chưa đạt yêu cầu vì các em đọc ngắc ngứ, trả  lời lâu làm mất <br /> nhiều thời gian. Vì những lí do trên, dẫn đến hiệu quả giờ học không cao. <br /> ­ Đôi khi giáo viên còn dập khuôn, máy móc, nặng về các bước lên lớp, <br /> chưa linh hoạt. Vì vậy tiết Tập đọc cứng nhắc, chưa khuyến khích được các <br /> em, chưa phát huy hết tiềm năng ở mỗi cá nhân học sinh . Chưa khuyến khích <br /> các em đọc thêm sách báo ở nhà.<br /> Với tình hình và thực tế  như vậy tôi đã đưa ra các giải pháp nhằm rèn <br /> kĩ năng đọc cho học sinh lớp 2 như sau:<br /> III. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC RÈN KĨ NĂNG ĐỌC CHO <br /> HỌC  SINH LỚP 2:<br /> 1, Giải pháp 1: Chuẩn bị  tốt các công việc trước giờ  lên lớp dạy học <br /> Tập đọc cho học sinh lớp 2:<br /> 1.1: Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa; các tài liệu dạy học:<br /> ­ Nghiên cứu chương trình tổng thể  và các bài tập đọc của sách giáo  <br /> khoa Tiếng Việt 2. Công việc này đòi hỏi chúng ta phải nắm được mục tiêu  <br /> dạy Tiếng Việt 2 và phân môn Tập đọc; nắm được cấu trúc tổng thể và đặc <br /> điểm cấu trúc chương trình, sách giáo khoa Tiếng Việt 2 mà mình đang dạy. <br /> Nắm được nội dung dạy học một cách chắc chắn và có hệ  thống, xác định <br /> được vị trí của bài Tập đọc sẽ dạy trong chương trình.<br /> ­ Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu dạy học có liên quan đến bài <br /> Tập đọc sẽ dạy; đọc kĩ văn bản­ bài tập đọc trong sách giáo khoa; nghiên cứu  <br /> nội dung hướng dẫn đọc, hệ thống nội dung bài tập của sách giáo khoa và tài <br /> liệu tham khảo.<br /> 1.2: Xác định mục tiêu, nội dung dạy học của giờ Tập đọc:  Chúng ta cần trả <br /> lời được các câu hỏi:<br /> ­ Học sinh cần đọc bài Tập đọc trong thời gian bao lâu?<br /> ­ Những từ ngữ, câu nào học sinh cần luyện đọc thành tiếng?<br /> ­ Toàn bài cần đọc với giọng điệu chung như thế nào?<br /> ­ Những từ ngữ, câu nào cần dạy nghĩa và dạy nghĩa chúng ra sao?<br /> ­ Nội dung chính của bài Tập đọc là gì?<br /> ­ Học sinh được giáo dục điều gì sau khi học bài Tập đọc?<br /> 1.3: Nắm vững phương pháp dạy học Tập đọc:<br /> ­ Xác định phương pháp, biện pháp dạy học thích hợp.<br /> ­ Chuẩn bị đồ dùng dạy học, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học.<br /> <br /> 5<br /> ­ Dự kiến thời gian cho từng hoạt động dạy học.<br /> ­ Xây dựng hệ  thống nhiệm vụ, soạn thảo, lựa chọn các câu hỏi, bài  <br /> tập phù hợp.<br /> ­ Dự kiến tình huống dạy học và điều chỉnh câu hỏi, bài tập.<br /> 1.4: Chuẩn bị về việc đọc mẫu bài tập đọc định dạy:  <br /> Để giúp các em đọc tốt, việc đọc mẫu đóng vai trò hết sức quan trọng  <br /> trong việc rèn đọc cho học sinh; Việc phát âm đúng, phát âm chuẩn; Việc đọc <br /> hay (đọc diễn cảm) sẽ giúp học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp của bài <br /> Tập đọc. Trong quá trình đọc mẫu, giáo viên ngắt, nghỉ  hơi đúng chỗ, dùng <br /> ngữ  điệu, nhấn giọng, hạ  giọng, lên giọng… để  làm nổi bật ý nghĩa và tình <br /> cảm của tác giả đã gửi gắm vào bài đọc đó. Từ đó giúp học sinh thấy sôi nổi, <br /> hào hứng tham gia vào việc tìm hiểu, khám phá bài Tập đọc hơn và học sinh  <br /> có ý thức đọc diễn cảm tốt hơn.<br /> 1.5: Chuẩn bị về việc nhận xét, đánh giá học sinh sau khi đọc: <br /> Tiếp thu và nghiên cứu kĩ Thông tư  số  30/2014/TT­BGDĐT ngày 28 <br /> tháng 8 năm 2014 của Bộ  trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về  đánh <br /> giá học sinh Tiểu học và được áp dụng kể  từ  ngày 15/10/2014 cho năm học <br /> này thay cho Thông tư  số  32/2009/TT­ BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009  <br /> của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định đánh giá <br /> và xếp loại học sinh Tiểu học. Với TT30 việc Đánh giá học sinh bằng nhận <br /> xét coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích cực và vượt khó trong học <br /> tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy tất cả khả năng, đảm bảo <br /> kịp thời, công bằng, khách quan; không ghi điểm số  không gây áp lực, sẽ gây <br /> được hứng thú cho học sinh, làm cho học sinh không cảm thấy ngại học sẽ <br /> giúp cho phương pháp dạy học theo hướng đổi mới tích cực hoá hiệu quả <br /> hơn. Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học.<br /> Sau khi học sinh đọc bài xong, giáo viên phải có lời nhận xét. Kết quả <br /> của quá trình rèn đọc cho học sinh còn phụ  thuộc vào lời nhận xét mà giáo <br /> viên để lại trong các em sau khi đọc. Vì vậy, lời nhận xét của giáo viên không  <br /> thể là tuỳ tiện mà lời nhận xét của giáo viên cần phải có động lực, thúc đẩy <br /> em học sinh đó biết cố gắng vươn lên trong các lần đọc sau. Việc này quả là  <br /> không đơn giản, nếu lời nhận xét mà thoái quá thì các em có thể mãn nguyện <br /> sẽ không cố gắng nữa, nếu lời nhận xét mà khắt khe thì các em dễ chán nản, <br /> dẫn đến tiêu cực. Vì vậy, trước khi đưa ra lời nhận xét, giáo viên cần phải  <br /> cân nhắc kĩ lưỡng, tuỳ  vào sự  cố  gắng của các em, tuỳ  vào cá tính của mỗi  <br /> học sinh đồng thời lời nhận xét trước và sau quá trình đọc của các em phải có <br /> sự liên kết,...<br /> 2. Giải pháp 2: Tìm hiểu đặc điểm tâm lí học sinh và công tác xã hội hoá <br /> giáo dục:<br /> ­ Cần phải gần gủi học sinh nắm bắt từng đối tượng về đặc điểm tâm <br /> lí về hoàn cảnh gia đình.<br /> <br /> 6<br /> ­ Khảo sát chất lượng học sinh  ngay đầu năm học  để  phân loại đối <br /> tượng học sinh và phân làm nhiều nhóm nhỏ, sao cho mức chênh lệch trong <br /> nhóm về khả năng, về năng lực là tương đương.<br /> ­ Đầu năm tôi tổ chức họp phụ huynh, gặp gỡ phụ huynh trao đổi phối  <br /> hợp giáo dục:<br /> + Hướng dẫn cách học  ở  nhà: giờ  học, giờ chơi hợp lí để  các em học <br /> đủ, chơi khoẻ có ích;<br /> + Hướng dẫn phụ  huynh cách chăm sóc chế  độ  dinh dưỡng để  tăng <br /> cường sức khoẻ, thể lực cho các em nhất là những em hiện đang thiếu cân; vì <br /> có sức khoẻ, có thể lực thì các em mới có thể học được, tiếp thu bài được. <br /> ­ Quan tâm, đôn đốc nhắc nhở học sinh thường xuyên học tập trong đó <br /> có phân môn Tập đọc.<br /> ­ Có kế  hoạch theo dõi sự  tiến bộ, tồn tại hàng tuần, hàng tháng của <br /> từng cá nhân học sinh để kịp thời có biện pháp phù hợp với từng đối tượng.<br /> ­ Phối hợp với nhà trường, với tổ  chuyên môn, thường xuyên báo cáo  <br /> về sự chuyển biến của học sinh để có kế hoạch chỉ đạo và sự giúp đỡ về cả <br /> phương pháp dạy học và thời lượng.<br /> ­  Thường xuyên liên lạc với gia đình học sinh để phản hồi và nhận sự <br /> hỗ trợ của gia đình học sinh về việc học tập, rèn luyện nói chung.<br /> ­ Liên kết với thôn, phố,.. địa phương, các ban ngành liên quan để nhận <br /> sự <br /> hỗ trợ giáo dục. <br /> 3, Giải pháp 3: Luyện đọc thành tiếng cho học sinh lớp 2:<br /> ­ Căn cứ  theo nhóm  đối  tượng  học sinh tôi đã  phân loại để áp dụng <br /> các hình thức luyện đọc cũng như  bố  trí thời gian đọc hợp lí cho từng đối  <br /> tượng  học sinh; đối với những em đọc chưa đạt yêu cầu cần thời gian luyên <br /> đọc nhiều hơn, đọc nhiều lần hơn; đối với những em đọc đạt yêu cầu cần <br /> luyện đọc để đọc lưu loát tiến tới đọc diễn cảm.<br /> ­ Muốn học sinh đọc tốt, trước hết cần rèn cho học sinh đọc đúng, phát <br /> âm đúng, rõ ràng. Tôi thấy học sinh chủ yếu là phát âm sai: (nguyên nhân là do <br /> thói quen địa phương):<br /> + Phụ âm đầu tr/ch; r/d; s/x;th/s  <br /> + Vần: ong/ ông;  uô/ ui; ươ / ưu <br /> + Không phân biệt được thanh hỏi/ thanh ngã.<br /> ­ Để khắc phục tình trạng trên, tôi đã tiến hành như sau:<br /> ­ Điều tra phân loại lỗi ngay từ đầu năm cho từng em, từng nhóm để có  <br /> kế hoạch uốn nắn.<br /> + Lỗi phát âm sai tr/ch; r/d là lỗi phổ  viến đối với các đối tượng học <br /> sinh ở phố, thị trấn,<br /> + Lỗi phát âm sai th/s;  ong/ ông; uô/ ui; ươ  /  ưu là lỗi phổ viến đối <br /> với các đối tượng học sinh ở trong nông thôn và con em dân tộc.<br /> <br /> 7<br /> + Lỗi phát âm sai s/x; Không phân biệt được thanh hỏi/ thanh ngã là lỗi <br /> phổ viến đối với tất cả các đối tượng học sinh. <br /> ­ Khi hướng dẫn phát âm đúng, tôi phân tích cho các em thấy sự  khác <br /> biệt của phát âm đúng với phát âm sai mà các em mắc phải. Bằng cách dùng  <br /> trực giác nghe, nhìn để hướng dẫn cho các em nghe, nhìn khuôn miệng của cô <br /> giáo đọc âm, đọc vần để học sinh theo đọc mẫu.<br /> Ví dụ:  <br />    Âm  S : Uốn đầu lưỡi về  phía vòm, hơi thoát ra xát mạnh, không có tiếng <br /> thanh. <br />    Âm  X:  Khe hẹp giữa đầu lưỡi và răng­lợi, hơi thoát ra xát nhẹ, không có <br /> tiếng thanh. <br /> ­ Đối với học sinh đọc đánh vần là nhóm những học sinh đọc còn ê a <br /> ngắc ngứ; cũng do các em chưa nhớ hết được âm, được vần nên các em mới <br /> đọc chậm, đọc ê a ngắc ngứ; vì vậy cần phải cho các em đọc đánh vần để <br /> các em được cơ  hội nắm bắt âm, vần thuần thục thì các em mới có thể  đọc <br /> trơn lưu loát được. Tuy nhiên thời gian luyên đọc đánh vần của số  học sinh  <br /> này không thể kéo dài chỉ cho phép trong một thời gian nhất định.<br /> Để giúp số học sinh này đuổi kịp bạn tôi lên kế hoạch tăng thêm <br /> thời lượng: Đối với học sinh đại trà ngoài các buổi học chính ra được <br /> học tăng thêm 2 buổi/tuần là chiều thứ  hai và chiều thứ  tư, theo lịch <br /> của Chuyên môn nhà trường còn đối với học sinh đọc ê a ngắc ngứ, <br /> đọc còn chậm tôi lập kế hoạch đề  xuất với nhà trường; được sự  bàn bạc <br /> của tổ  chuyên môn và sự  chỉ  đạo của nhà trường tôi tổ  chức cho số  học <br /> sinh này học tăng thêm một buổi chiều là 3 buổi chiều/tuần vào các chiều <br /> thứ  hai, chiều thứ  tư  và chiều thứ  năm hàng tuần). Đồng thời với việc <br /> yêu cầu các em luyện đọc; tôi luôn động viên, khuyến khích sự  cố  gắng  <br /> của các em, luôn quan tâm để phát hiện điểm yếu đối với từng đối tượng  <br /> để  có kế  hoạch giúp đỡ. Như  em Phạm Thị  Ngọc, hoàn cảnh của em rất  <br /> thiệt thòi, bố  ham rượu chè, mẹ  thì một tay vừa nuôi 3 con ăn học và một <br /> mẹ  già nên không những thiếu hụt việc chăm lo cho con học hành mà còn <br /> thiếu cả  về  mặt  chế   độ  dinh dưỡng  cho con; Em Phạm Thị  Kim Huế <br /> không có bố, sức khoẻ  mẹ  thì không bình thường, đời sống của 3 mẹ  con <br /> em đều phụ thuộc  ở bà ngoại. Hoàn cảnh 2 em học sinh trên là một ví dụ. <br /> Những đối tượng học sinh như trên, tôi luôn chia sẻ những lời động viên và  <br /> hướng dẫn các em cách khắc phục, cách tự học ở nhà cũng như ở lớp. Gặp  <br /> phụ huynh trao đổi động viên họ vượt khó để quan tâm đến các cháu nhiều <br /> hơn.<br /> Qua quá trình luyện đọc cho các em, tuy là các em có chậm, yếu <br /> hơn các bạn nhưng được luyện đọc nhiều, được sự  chăm sóc của cô, của  <br /> nhà trường, của các bậc phụ  huynh sự  tiến bộ  của các em cũng đã động <br /> <br /> <br /> 8<br /> viên tôi rất nhiều. Quả là “Có công mài sắt có ngày nên kim”, chỉ trong thời <br /> gian 2 tháng ­ 8 tuần học đầu năm­ tôi đã cắt rốn được số học sinh còn đọc  <br /> vần, và số lượng nhóm đối tượng học sinh tôi phân chia hồi đầu năm cũng  <br /> giảm dần. <br /> ­ Rèn đọc thành tiếng : Cần rèn cho các em phát âm đúng, rõ ràng, đọc <br /> đúng và đọc trôi chảy. Khi tập đọc lưu ý những dấu thanh mà các em hay bỏ <br /> quên hoặc đọc sai. Đọc rõ từng tiếng, không được kéo dài liền tiếng này sang  <br /> tiếng khác. Rèn học sinh biết ngừng, nghỉ  đúng chỗ, biết phân biệt câu thơ, <br /> dòng thơ. Đối với câu văn dài, hướng dẫn học sinh biết đọc thành từng cụm  <br /> từ, biết giữ hơi để khỏi phải bị ngắt quãng giữa các âm tiết; Phần này tôi đã <br /> hướng dẫn học sinh như sau: Dùng dấu gạch chéo đánh dấu chỗ nghỉ hơi (//),  <br /> chỗ ngừng, chỗ ngắt nhịp (/) và gạch dưới từ cần nhấn giọng trong đoạn văn, <br /> đoạn thơ; Hay ra bài tập yêu cầu học sinh tìm những từ ngữ, câu chứa nhiều  <br /> tiếng dễ phát âm sai và đọc lại.<br /> Ví dụ : Hướng dẫn học sinh đúng, biết ngừng, nghỉ đúng chỗ, đọc diễn <br /> cảm các câu văn; đoạn thơ sau:<br /> Lớp ta hôm nay sạch sẽ quá ! // Thật đáng khen ! //<br /> Các em hãy lắng nghe và cho cô biết / mẫu giấy đang nói gì nhé ! //<br /> Các bạn ơi ! // Hãy bỏ tôi vào sọt rác ! //<br /> (Bài Mẫu giấy vụn, Tiếng Việt 2­ Tập 1)<br /> Bê Vàng đi tìm cỏ /<br /> Lang thang / quên đường về /<br /> Dê trắng thương bạn quá<br /> Chạy khắp nẻo / tìm Bê /<br /> Đến bây giờ Dê Trắng /<br /> Vẫn gọi hoài: / “Bê ! // Bê !” //<br /> (Bài Gọi bạn, Tiếng Việt 2 ­ Tập 1)<br /> ­ Hướng dẫn học sinh đọc thầm: <br /> Trước hết phải cho học sinh biết được đọc như  thế  nào được gọi là <br /> đọc <br /> thầm: Đọc thầm là đọc không thành tiếng, đọc bằng mắt.<br /> Các đọc hình thức thầm: Cả  lớp đọc thầm, đọc thầm theo bạn hoặc <br /> theo cô; có thể đọc thầm để làm theo yêu cầu của cô giáo: Đọc thầm để  tìm <br /> tiếng, từ khó đọc trong đoạn, trong bài ; hay tìm trong bài có những nhân vật  <br /> nào?... Đọc thầm giúp các em chuẩn bị tốt cho khâu đọc thành tiếng, tìm hiểu <br /> bài và nắm bắt nội dung bài học tốt hơn. Vì vậy, bước đọc thầm trong ti ết <br /> Tập đọc rất quan trọng. Không những thế mà việc làm này còn hình thành kỹ <br /> năng, kỹ xảo đọc thầm cho học sinh và  kỹ năng này sẽ theo các em trong suốt <br /> cuộc đời.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 9<br /> Đối với học sinh lớp 2, đọc thầm khó hơn đọc thành tiếng do các em  <br /> chưa có sức tập trung cao để theo dõi bài đọc. Thường các em dễ bỏ d ở giữa <br /> chừng hay bị sót dòng.<br /> Để hướng dẫn học sinh đọc thầm đạt kết quả, khi dạy tôi yêu cầu học <br /> sinh tập trung vào bài. Đọc thầm theo bạn để biết được bạn đã đọc đến đâu, <br /> hoặc đặt câu hỏi để tìm tiếng, từ khó đọc trong đoạn, trong bài; hay tìm trong <br /> bài có những nhân vật nào?... Có như vậy các em mới chú ý và tập trung trong  <br /> khi đọc thầm và kích thích tinh thần học tập của học sinh.<br /> Ví dụ 1: Bài “Mẹ hiền” Trang 63, Tiếng việt 2 tập I.<br /> Tôi yêu cầu học sinh đọc thầm để tìm trong bài có những nhân vật nào?  <br /> (Minh, Nam; bác bảo vệ; cô giáo, và các bạn cùng lớp Nam và Minh).<br /> Ví dụ  2: Em hãy đọc thầm các câu sau và tìm những từ ngữ, câu chứa  <br /> nhiều tiếng dễ phát âm sai và đọc lại:<br /> Lúc này, Mai cứ  loay hoay mãi với cái hộp đựng bút. Em mở  ra đóng  <br /> lại... Cuối cùng em lấy bút đưa cho Lan<br /> Các từ khó đọc: loay hoay,  mãi, mở,  ra.<br /> (Bài Chiếc bút mực, Tiếng Việt 2 ­ Tập 1)<br /> ­ Hướng dẫn học sinh đọc thuộc lòng:<br /> Nếu bài Tập đọc có yêu cầu Học thuộc lòng, giáo viên cần chú ý cho  <br /> học sinh luyện đọc kĩ hơn (bước đầu diễn cảm); có thể  ghi một số  từ  ngữ <br /> làm “điểm tựa” để các em tự nhớ và đọc thuộc, sau đó, xoá dần hết “từ điểm <br /> tựa” để học sinh tự nhớ và học thuộc toàn bộ; ho ặc tổ chức cuộc thi hay trò <br /> chơi luyện học thuộc lòng để giờ học nhẹ nhàng, gây hứng thú cho các em.<br /> Để  luyện Học thuộc lòng: Đối với những tiết có yêu cầu học thuộc  <br /> lòng (cũng như  phần Luyện đọc lại  ở  tiết Tập đọc không có yêu cầu Học <br /> thuộc lòng) thì khâu luyện học thuộc lòng được thực hiện sau khi học sinh đã <br /> nắm được nội dung bài đọc (nhưng: đầu giờ học giáo viên cần lưu ý cho học <br /> sinh để  các em có ý thức ghi nhớ bài trong quá trình tiết học) và đư ợc tiến <br /> hành theo các bước sau:<br /> + Giáo viên đọc mẫu.<br /> + Giáo viên lưu ý cho học sinh về  giọng điệu của từng nhân vật hoặc của <br /> toàn bộ bài đọc, hay đoạn đọc.<br /> + Giáo viên tổ  chức học sinh thi đọc cá nhân và uốn nắn cách đọc cho học <br /> sinh.<br /> (Khâu này là luyện cho học sinh đọc trôi chảy, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ,  <br /> đúng mức, nếu có học sinh khá, giáo viên có thể giúp học sinh bước đầu rèn  <br /> đọc <br /> diễn cảm).<br /> + Hướng dẫn học sinh đọc thuộc lòng: Bước luyện đọc này là rèn trí <br /> nhớ cho các em và được tiến hành như đã nêu trên. <br /> ­ Luyện đọc bằng phương pháp tổ chức các trò chơi.<br /> <br /> 10<br /> Để hỗ trợ cho việc rèn đọc tôi còn sử dụng phương pháp trò chơi luyện <br /> đọc. Tổ  chức các trò chơi đơn giản, không mất nhiều thời gian, không cần <br /> chuẩn bị công phu. Trò chơi luyện đọc tạo không khí vui tươi, h ồn nhiên, tiết <br /> học nhẹ  nhàng. Các em tham gia trò chơi sẽ  phát tri ển trí thông minh, khả <br /> năng sáng tạo để  đáp  ứng yêu cầu giao tiếp hằng ngày và phục vụ  cho việc <br /> học tập tốt. Các em tham gia trò chơi còn rèn tinh thần tập thể  và sự  hỗ  trợ <br /> lẫn nhau trong học tập, như vậy trò chơi học tập không những trau dồi kiến  <br /> thức mà còn rèn những kĩ năng sống cần thiết cho các em. Nên giáo viên có <br /> thể lồng ghép hoạt động trò chơi vào trong tiết học, bằng các hình thức: Thi <br /> đọc to, đọc rõ ràng; hay thi đọc nhanh, thi đọc tiếp sức,...<br /> Cách tổ chức trò chơi: Có nhiều hình thức tổ chức trò chơi luyện đọc. <br /> Thời gian tổ  chức trò chơi có thể  là 3’ hoặc 5’; 15’;... Giáo viên có thể  lựa  <br /> chọn loại trò chơi sao cho phù hợp với nội dung yêu cầu bài học và quỹ thời  <br /> gian cho phép của tiết học.<br /> Ví dụ:  Trò chơi “Ai nhập vai tốt” (thời gian 5’)<br /> Sau khi học xong bài Tập đọc “Mẫu giấy vụn” Trang 49, Tiếng Việt 2 <br /> Tập I. Cuối tiết học tôi tổ chức trò chơi như sau:   <br /> Yêu cầu: Đọc thầm đoạn 4 của bài và thể hiện vai bạn gái trong bài.<br /> “Bỗng một em gái đứng dậy, tiến tới chỗ mẫu giấy, nhặt lên rồi mang  <br /> bỏ vào sọt rác. Xong xuôi, em mới nói:<br /> ­ Em có nghe thấy  ạ. Mẫu giấy bảo: “Các bạn  ơi ! Hãy bỏ  tôi và sọt  <br /> rác!”<br /> Với trò chơi này, Tôi đã phát huy được cho học sinh các kĩ năng: đọc <br /> thầm, rèn trí nhớ, đọc diễn cảm, nói lưu loát,... mạnh dạn, tự tin,...<br /> 4.Giải pháp 4: Luyện đọc hiểu cho học sinh lớp 2:<br />   Ai cũng đã biết, nếu muốn hiểu bài thì phải đọc thông văn bản và <br /> ngược lại muốn đọc tốt văn bản thì cần phải hiểu nội dung. Khi các em đã <br /> nắm được nội dung bài, hiểu được tình cảm của tác giả  gửi gắm trong bài <br /> đọc, thì khi đọc học sinh mới có thể thể hiện được tình cảm đó qua bài đọc. <br /> Biết vậy, nhưng với trình độ  học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 <br /> nói riêng để  các em nắm được nội dung bài học trong một tiết dạy thời gian <br /> (40’) cả  luyện đọc cả  tìm hiểu bài quả  là không đơn giản. Vì vậy, qua quá <br /> trình dạy học “nói về môn Tập đọc” tôi rất trăn trở và đã hướng dẫn học sinh  <br /> tìm hiểu bài qua các khâu như sau:<br /> 4.1:  Tìm hiểu bài:<br /> ­ Việc tìm hiểu bài đóng vai trò rất quan trọng trong việc đọc hay, đọc <br /> diễn cảm đối với các em. Tuy nhiên việc này không cho phép nhiều thời gian <br /> vì thế sẽ làm mất đi thời gian luyện đọc, nếu làm sơ sài cho qua để lấy thời  <br /> gian luyện đọc thì các em chưa hiểu nội dung bài việc luyện đọc nâng cao sẽ <br /> không hiệu quả. Vì thế người giáo viên cần phải làm tốt cả hai (tìm hiểu bài <br /> và luyện đọc) muốn vậy, khi chuẩn bị  bài, người dạy phải nắm vững nội  <br /> <br /> 11<br /> dung bài Tập đọc, dựa trên hệ thống câu hỏi trong bài để  có thể  cải tiến các <br /> câu hỏi khó thành các câu hỏi nhỏ, học sinh hiểu, dễ trả lời mà vẫn đảm bảo  <br /> nội dung bài tập đọc.<br /> Ví dụ: Bài  Người thầy cũ – Trang 56, Tiếng Việt 2 ­ Tập 1:<br /> CH1, trong bài tập đọc là: Bố Dũng đến trường làm gì?<br /> Tôi yêu cầu học sinh đọc lại đoạn 1 của bài và đưa ra câu hỏi thay thế  <br /> như sau:<br /> CH1: Chú bộ  đội nói đến trong bài là ai và người đó đến trường làm  <br /> gì?<br /> Mỗi một câu hỏi, giáo viên cần chỉ  dẫn cho học sinh đọc đoạn nào  <br /> trong bài để  trả  lời, đồng thời trong tiết học, mỗi khi gọi bạn đọc giáo viên <br /> cần yêu cầu cả lớp đọc thầm theo bạn. Như vậy, trong ti ết học em nào cũng <br /> đã được đọc bài nhiều lần kể cả số lần đọc thành tiếng và số  lần đọc thầm, <br /> điều đó không những vừa giúp các em dễ  dàng trả  lời câu hỏi cho nội dung <br /> bài mà còn giúp các em được luyện đọc nhiều lần.<br /> 4.2: Giải nghĩa từ:<br /> Đối với các từ ngữ khó cần giải thích, giáo viên giải thích một cách tự <br /> nhiên, không nên rập khuôn nguyên tắc. Có thể  gợi mở, dẫn dắt các em tự <br /> phát hiện, hoặc đưa ra các từ  gần nghĩa hay trái nghĩa, cũng có thể  đưa ra  <br /> những hành động gần gủi trong cuộc sống thường ngày,... Tóm lại tuỳ  theo <br /> từng từ mà chọn cách giải nghĩa thích hợp.<br /> Ví dụ: Bài Bím tóc đuôi sam ­ Tiếng Việt 2 ­ Tập 1. Có từ  "tết": (tóc <br /> được đan, kết nhiều sợi thành dài). Giáo viên có thể thông qua việc mô tả làm <br /> mẫu bằng thực tế lấy tóc của mình để học sinh quan sát. <br /> 4.3: Rèn đọc giúp học sinh cảm thụ văn học:<br /> Tuy là học sinh lớp 2, trình độ  ngôn ngữ  tiếng Việt còn non nhưng <br /> chúng ta không nên xem nhẹ  việc bồi dưỡng năng lực cảm thụ  văn học cho <br /> học sinh. Nếu học sinh có năng lực cảm thụ  văn học tốt thì các em sẽ  thấy  <br /> được sự  phong phú, trong sáng của Tiếng Việt, cảm nhận được cái hay, cái <br /> đẹp trong thơ ­ văn và phục vụ cho khả năng nói ­ viết tiếng Việt của của các  <br /> em. <br /> Vì vậy, người dạy cần hướng dẫn, dẫn dắt cho học sinh làm quen với <br /> việc cảm thụ văn học qua khâu tìm hiểu bài, trả lời câu hỏi ở mức độ dễ rồi  <br /> nâng dần đến khó. Học sinh được tìm hiểu tín hiệu nghệ thuật (ngầm) và giá  <br /> trị  của các tín hiệu  nghệ  thuật  trong: Phép so sánh, nhân hoá, điệp từ, điệp <br /> ngữ,...<br /> Ví dụ 1: Bài Mẹ (Tác giả: Trần Quốc Nam) ­ Tiếng Việt 2 ­ Tập 1:<br /> …Những ngôi sao thức ngoài kia<br />  Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.<br /> Đêm nay con ngủ giấc tròn<br />  Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.<br /> <br /> 12<br /> *Người mẹ được so sánh với những hình ảnh nào?<br /> Người mẹ  được so sánh với hình  ảnh những ngôi sao “thức” trên bầu <br /> trời đêm và ngọn gió mát lành; Từ đó, học sinh nhận thấy được biện pháp so <br /> sánh trong bài thơ này tác giả đã làm cho người đọc cảm nhận được công lao <br /> của <br /> người mẹ đối với con cái thật là to lớn.<br /> * Em có nhận xét gì về  cách gieo vần trong các dòng thơ? Tiếng cuối <br /> của dòng thơ 6 tiếng cùng vần với tiếng thứ  6 của dòng thơ  8 tiếng. Đây là  <br /> cách gieo vần của thể thơ lục bát.<br /> Ví dụ 2: Bài Mùa nước nổi (Theo Nguyễn Quang Sáng) ­ Tiếng Việt 2 <br /> ­ Tập 2:<br /> Có câu “Ngồi trong nhà, ta thấy cả những đàn cá ròng ròng, từng đàn,  <br /> từng đàn theo cá mẹ xuôi theo dòng nước, vào tận đồng sâu”.<br /> Sau khi học sinh đọc xong bài Tôi yêu cầu học sinh đọc lại câu văn trên  <br /> và nêu câu hỏi: Em hãy tìm những từ ngữ được lặp lại qua câu em vừa đọc?<br /> Câu văn trên được lặp lại từ   từng đàn, từng đàn    Từ  đó học sinh nhận <br /> thấy biện pháp (ngầm)  điệp từ, điệp ngữ  trong bài, qua đó tác giả  làm cho <br /> người đọc thấy bầy cá rất nhiều và thấy được hình  ảnh độc đáo của vùng <br /> sông nước nơi đây.<br /> 5.Giải pháp 5: Vận dụng củng cố thông qua các hoạt động khác:<br /> Để  hỗ  trợ  cho  việc luyện đọc, để  kiểm tra cách đọc đối với học <br /> sinh không chỉ ở môn Tập đọc mà cũng cần nhắc nhở các em trong tất cả <br /> các môn học khác và các hoạt động ngoại khoá. Như môn Toán, môn Tự nhiên  <br /> và xã hội,... đặc biệt là môn Kể  chuyện. Giáo viên vận dụng kĩ năng đọc để <br /> hướng dẫn các em xây dựng bài mới hay làm các bài tập. Quá trình  này không <br /> những củng cố được kĩ năng đọc cho các em mà còn giúp các em học tốt các <br /> môn học khác. <br /> Đồng thời,  để  giúp học sinh có ý thức rèn kỹ  năng đọc đúng, đọc  <br /> hay; phát âm đúng trong mọi tình huống: nhà trường, đoàn thể,.. cần tạo <br /> môi trường giao tiếp bằng ngôn ngữ  chuẩn Tiếng việt trong cộng đồng <br /> dân cư  cũng như  trong trường học. Khắc phục dần các lỗi ngữ  âm và <br /> các từ  ngữ  thiếu thông dụng. Giáo viên và nhà trường phải quan tâm <br /> giải quyết những lỗi ngôn ngữ  địa phương; trước tiên,  ngôn ngữ  giáo <br /> viên phải chuẩn mực.  Tổ  chức các cuộc thi giao lưu, ngoại khoá dưới <br /> hình thức “Sân chơi dành cho học sinh Tiểu học”,  phát triển vốn từ theo <br /> hướng chuẩn hoá cho học sinh. Chăm lo sửa lỗi cho các em có các tật về <br /> phát âm, các lỗi đã trở thành thói quen của từng học sinh. Việc chữa lỗi  <br /> phải tiến hành thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi và trong mọi  <br /> hoạt động.<br /> <br /> <br /> 13<br /> Xây dựng góc học tập (góc ngôn ngữ): Ngoài việc rèn luyện  ở trường,  <br /> ở lớp ra. Giáo viên cần hướng dẫn các em xây dựng góc ngôn ngữ ở nhà bằng  <br /> nhiều hình thức, tuỳ thuộc và khả năng điều kiện mỗi gia đình, có thể đặt hay  <br /> mua, mượn,... sách, báo, truyện,... (Thiếu nhi) để  hằng ngày các em được  <br /> luyện đọc thêm  ở  nhà vừa nâng cao kĩ năng đọc vừa đem lại những tri thức  <br /> quý báu phục vụ học tập, đời sống,.. của các em.<br /> * Đây chính là mối quan hệ giữa các môn học: môn học này hỗ trợ môn <br /> học kia và ngược lại. Đồng thời các em đọc tốt sẽ  tiện cho việc giao tiếp,  <br /> cho việc nắm bắt được mọi thông tin diễn ra hàng ngày trong xã hội. Người  <br /> thầy nếu nắm bắt được mối quan hệ  này và có phương pháp, biết cách tổ <br /> chức các hình thức dạy­học thì sẽ  làm tốt nhiệm vụ Giáo dục phát triển con  <br /> người toàn diện, đạt được mục tiêu Giáo dục nước nhà. <br /> 6. Giải pháp 6: Tổ chức các hoạt động dạy học trong giờ Tập đọc lớp 2<br /> Ví dụ minh hoạ:<br /> 6.1: Ví dụ 1:<br /> Bài 1:  Tập đọc: Sự tích cây vú sữa  (2 tiết)<br /> (theo Ngọc Châu)<br /> (Tiếng Việt 2, Tập 1)<br /> I, Mục đích , yêu cầu: Giúp học sinh:<br /> ­ Biết ngắt nghỉ hơi đúng ở câu có nhiều dấu phẩy .<br /> ­ Hiểu nội dung: Tình cảm yêu thương sâu nặng của mẹ  dành cho con <br /> (trả lời được câu hỏi 1,2, 3,4)<br /> ­ Yêu cầu mở rộng: khuyến khích học sinh trả lời câu hỏi 5 SGK.<br /> II, Đồ dùng dạy học:<br /> ­ Tranh minh hoạ bài trong sách học sinh;<br /> ­ Tranh ảnh chụp cây vú sữa và quả vú sữa.<br /> III, Các hoạt động dạy­ học: <br /> TIẾT 1<br /> A) Kiểm tra bài cũ: 2HS đọc bài Cây xoài của ông em. (1 em đọc đoạn 1; 1 <br /> em đọc đoạn 2,3)<br /> Câu hỏi: Tại sao mẹ lại chọn những quả xoài ngon nhất bày lên bàn thờ ông?<br /> B) Dạy bài mới:<br /> 1) Giới thiệu chủ điểm mới và bài học: <br /> Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh họa chủ điểm: Em hãy cho <br /> biết tranh vẽ  gì? Giáo viên: tranh muốn nói về  một gia đình, các con được  <br /> sống trong tình yêu thương của cha, mẹ. Chủ điểm mới chúng ta sẽ  học này  <br /> “Cha mẹ” nói về Tình cảm của cha mẹ dành cho con cái; <br /> Học sinh quan sát tranh minh họa bài học: cho biết tranh vẽ  gì? Giáo <br /> viên: Vú sữa là loại trái thơm ngon. Vì sao có loại cây này? Bài học Sự  tích  <br /> cây vú sữa hôm nay cho các em biết điều đó. (Cả lớp mở SGK trang 96)<br /> <br /> <br /> 14<br /> 2) Luyện đọc: <br /> 2.1: Giáo viên đọc mẫu cả  bài: giọng đọc chậm trải, nhẹ  nhàng, giầu cảm <br /> xúc, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm.<br /> 2.2: Hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ:<br /> a) Đọc từng câu: <br />  Học sinh nối tiếp nhau đọc từng câu trong bài. Giáo viên chú ý hướng <br /> dẫn học sinh đọc đúng các từ ngữ học sinh dễ  viết sai chính tả: vú sữa, xòa  <br /> cành, chẳng nghĩ, trổ ra, nở trắng, gieo trồng.<br /> b) Đọc từng đoạn trước lớp:<br /> ­ Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn trong bài (Đoạn 2 cần tách làm 2: <br /> “Không biết... như mây”, “Hoa rụng... vỗ về”)<br /> ­ GV kết hợp nhắc học sinh đọc nhấn giọng những từ  ngữ  gợi tả, gợi cảm  <br /> trong một số câu văn, Ví dụ:<br /> Một hôm, / vừa đói vừa rét, / lại bị trẻ lớn hơn đánh, / cậu mới nhớ đến  <br /> mẹ, / liền tìm đường về nhà. // <br /> Hoa tàn, / quả  xuất hiện, / lớn nhanh, / da căng mịn, / xanh óng ánh, /  <br /> rồi chín. //<br /> Môi cậu vừa chạm vào, / một dòng sữa trắng  trào ra, / ngọt thơm như  <br /> sữa mẹ.//<br /> ­ Học sinh đọc chú giải: vùng vằng, la cà. GV giải nghĩa thêm các từ <br /> ngữ  mỏi mắt chờ mong (chờ đợi, mong mỏi quá lâu), trổ ra (mọc ra, nhô ra), <br /> đỏ hoe (màu đỏ của mắt đang khóc), xòa cành (xòe rộng cành để bao bọc).<br /> c) Đọc từng đoạn trong nhóm: <br /> ­ Lần lượt học sinh cùng bàn đọc, bạn nghe góp ý và ngược lại.<br /> ­ GV theo dõi hướng dẫn các nhóm đọc đúng.<br /> d) Thi đọc giữa các nhóm: <br /> ­ Các nhóm thi đọc đồng thanh.<br /> ­ Các nhóm thi đọc cá nhân “đọc truyền điện”, đọc theo vai)<br /> + Lưu ý: Cần phân nhóm theo đối tượng học sinh để em đọc tốt thi với  <br /> nhau, em đọc chưa tốt thi với nhau.<br /> e) Cả lớp đọc đồng thanh 1 lần.<br /> TIẾT 2<br /> 3. Hướng dẫn tìm hiểu bài:<br /> 3.1: Câu hỏi 1: (Học sinh đọc thầm đoạn 1 để trả lời)<br /> ­ Vì sao cậu bé bỏ  nhà ra đi ? (cậu bé ham chơi bị  mẹ  mắng, vùng vằng bỏ <br /> đi.)<br /> 3.2: Câu hỏi 2: (Học sinh đọc phần đầu đoạn 2)<br /> ­ Câu hỏi phụ: Vì sao cuối cùng cậu bé lại tìm đường trở về nhà? (Đi la cà <br /> khắp nơi, cậu vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ <br /> và trở về nhà)<br /> <br /> <br /> 15<br /> ­ Trở về nhà không thấy mẹ, cậu bé đã làm gì? (gọi mẹ  khản cả tiếng rồi <br /> ôm lấy một cây xanh trong vườn mà khóc).<br /> 3.3: Câu hỏi 3: (Học sinh đọc phần còn lại của đoạn 2)<br /> ­ Thứ quả xuất hiện trên cây như thế nào ? (Từ các cành lá, những đà hoa <br /> bé tí trổ ra, nở trắng như mây; rồi hoa rụng, quả xuất hiện...)<br /> ­ Câu hỏi phụ: Thứ  quả   ở  cây này có gì lạ? (lớn nhanh, da căng mịn, màu <br /> xanh óng ánh... tự rơi vào lòng cậu bé; khi môi cậu vừa chạm vào, bỗng xuất  <br /> hiện một dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ).<br /> 3.4: Câu hỏi 4: (học sinh đọc thầm đoạn 3)<br />      Những nét nào ở cây gợi lên hình ảnh của mẹ?  (lá đỏ  hoe như nước mắt <br /> mẹ khóc chờ con; cây xòa cành ôm câu bé như tay mẹ âu yếm vỗ về)<br /> 3.5: Câu hỏi 5: (học sinh nêu ý kiến cá nhân)<br />      Theo em nếu được gặp lại mẹ, cậu bé sẽ nói gì ? (chẳng hạn: Con đã biết <br /> lỗi, xin mẹ tha thứ cho con, từ nay con sẽ luôn chăm ngoan để mẹ vui lòng,...)<br /> 4) Luyện đọc lại:<br /> Học sinh đọc theo nhóm: Các nhóm thi đọc; cả  lớp nhận xét và bình <br /> chọn người đọc hay.<br /> Lưu ý: GV cần đưa ra lời nhận xét tùy theo từng đối tượng học sinh, đối với <br /> học sinh đọc tốt thì lời nhận xét có chiều hướng tiến tới đọc diễn cảm; đối  <br /> với học <br /> sinh đọc chưa tốt cần nhận xét theo chiều hướng đọc rõ ràng, lưu loát.<br /> 5) Củng cố dặn dò:<br /> ­ GV hỏi: Câu chuyện này nói lên điều gì? (tình yêu thương sâu nặng của mẹ <br /> đối với con.)<br /> ­ Nhận xét tiết học.<br /> ­ Dặn dò về  tiếp tục  luyện đọc truyện, nhớ  nội dung chuẩn bị  cho giờ  kể <br /> chuyện.<br /> 6.2: Ví dụ 2:  6.2: Ví dụ 2:<br /> Bài 2:  Tập đọc ­ Học thuộc lòng: Cây dừa  (Tiếng Việt 2, Tập 2)<br />                 (Trần Đăng Khoa)<br /> I, Mục đích , yêu cầu: Giúp học sinh:<br /> ­  Biết ngắt nhịp thơ hợp lí khi đọc các câu thơ lục bát.<br /> ­ Hiểu nội dung: Cây dừa giống như  con người, biết gắn bó với đất <br /> trời , thiên nhiên. (trả lời được câu hỏi 1,2, học thuộc lòng 8 dòng thơ đầu)<br /> ­ Yêu cầu mở  rộng: khuyến khích học sinh trả  lời được câu hỏi 3 và  <br /> thuộc cả bài thơ.<br /> II, Đồ dùng dạy học:<br /> ­ Một cây hoa giả có cài 10 câu hỏi về 5 loài cây lạ trong bài đọc  Bạn  <br /> có biết? về cây cối ở địa phương (Cây cao nhất, thấp nhất, to nhất, đẹp nhất, <br /> <br /> <br /> <br /> 16<br /> cây lâu đời nhất, cây bạn thích nhất, cây mát nhất, cây nhiều quả nhất, cây ăn  <br /> quả ngon nhất, cây nở nhiều hoa nhất.) để chơi trò chơi hái hoa dân chủ.<br /> ­ Tranh minh hoạ nội dung bài trong sách học sinh; thêm tranh  ảnh về <br /> cây dừa, rừng dừa Nam Bộ.<br /> III, Các hoạt động dạy­ học: <br /> A) Kiểm tra bài cũ: GV bày cây hoa giả có cài 10 câu hỏi trong 10 bông hoa;  <br /> Mời học sinh hái hoa và trả  lời nhanh câu hỏi. (Cây cao nhất, thấp nhất, to  <br /> nhất, đẹp nhất, cây lâu đời nhất, cây bạn thích nhất, cây mát nhất, cây nhiều  <br /> quả nhất, cây ăn quả ngon nhất, cây nở nhiều hoa nhất.)<br /> B) Dạy bài mới:<br /> 1) Giới thiệu bài: (Giáo viên bắc cầu từ phần kiểm tra bài cũ) Các em đã biết. <br /> có rất nhiều loài cây, mỗi loài cây đều có những ích lợi riêng của nó; Cây dừa  <br /> cũng vậy, dừa rất gần gủi và quen thuộc đối với mỗi con người chúng ta.  <br /> Dừa cho ta quả  để  uống nước, cùi dừa chế  biến được rất nhiều món ăn, lá <br /> dừa để làm chổi quét nhà, quét sân,... Nhà thơ  Thiếu nhi Trần Đăng Khoa sẽ <br /> cho chúng ta thấy được vẻ  đẹp thú vị  của cây dừa qua bài thơ   Cây dừa (Cả <br /> lớp mở SGK trang 88)<br /> 2) Luyện đọc: <br /> 2.1: Giáo viên đọc mẫu cả bài: giọng đọc nhẹ nhàng, hồn nhiên. Nhấn giọng <br /> ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm : toả, gật đầu, bạc phếch, nở, chải, đeo, dịu,  <br /> đánh nhịp, canh, đủng đỉnh.<br /> 2.2: Hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ:<br /> a) Đọc từng câu:  Học sinh nối tiếp nhau đọc từng câu, chú ý các từ ngữ học  <br /> sinh dễ viết sai: trăng, trên, nắng trưa, múa reo, rì rào, bạc phếch.<br /> b) Đọc từng đoạn trước lớp:<br /> ­ Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn trong bài, GV có thể  chia bài <br /> làm <br /> 3 đoạn để  hướng dẫn học sinh luyện đọc(đoạn 1: 4 dòng thơ  đầu; Đoạn 2:  <br /> 4dòng tiếp theo; Đoạn 3: 6 dòngcòn lại)<br /> ­ Hướng dẫn học sinh nghỉ hơi để  tách các cụm từ  ở một số  câu (nếu  <br /> học sinh tự đọc đúng thì không cần hướng dẫn: tránh làm cho việc đọc nghỉ <br /> hơi trở thành mất tự nhiên):<br /> Cây dừa xanh / toả nhiều tàu, /<br /> Dang tay đón gió, / gật đầu gọi trăng.//<br /> Thân dừa / bạc phếch tháng năm, /<br /> Quả dừa ­ / đàn lợn con / nằm trên cao.//<br /> Đêm hè, / hoa nở cùng sao, /<br /> Tàu dừa ­ / chiếc lược / chải vào mây xanh. //<br /> Ai mang nước ngọt, nước lành. /<br /> Ai đeo / bao hũ rượu / quanh cổ dừa. //<br /> <br /> <br /> 17<br />   Giúp học sinh hiểu được các từ được chú giải sau bài; giải nghĩa thêm: 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2