intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền sinh học lớp 9

Chia sẻ: Mai Thi Bich Ha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

144
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền thì ở mỗi chương đều phải bồi dưỡng phần kiến thức cần thiết để vận dụng giải bài tập và phần bài tập áp dụng ở mức cơ bản và mức nâng cao, nhưng các kiến thức này trong nội dung chương trình sách giáo khoa sinh học lớp 9 không có đề cập đến hoặc chỉ đề cập ở mức sơ lược, không chuyên sâu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền sinh học lớp 9

  1.  MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH  GIỎI PHẦN BÀI TẬP DI TRUYỀN ­ SINH HỌC LỚP  9  Nguyễn Hoàng Thiên Hương
  2.        1. Đặt vấn đề Xã hội ngày càng phát triển, sự  hội nhập giao lưu quốc tế ngày càng được mở  rộng, nền kinh tế tri thức đã và đang hình thành. Việt Nam đang trong giai đoạn công  nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để có thể hòa nhập cùng thế giới đòi hỏi phải có   nguồn nhân lực đủ tài và chất.  Nhằm tìm ra những con người có đủ  yêu cầu trên thì việc phát hiện và bồi   dưỡng học sinh giỏi ngay từ  khi còn ngồi trên ghế  nhà trường là một việc làm cần   thiết. Hằng năm, thông qua các cuộc thi tuyển chọn học sinh giỏi các cấp của ngành  giáo dục, chúng ta chọn lựa ra các học sinh ưu tú để bồi dưỡng, phát triển khả năng tư  duy của các em.  Nói đến việc chọn lựa và bồi dưỡng học sinh giỏi nhất là học sinh giỏi môn sinh  học 9 ở  các trường THCS thuộc huyện Tiểu Cần, đặc biệt các trường vùng sâu, vùng  xa… là nói đến một công việc cực kì khó khăn. Nhiều trường thậm chí nhiều năm liền   bồi dưỡng cũng không có học sinh đạt giải vòng huyện, vòng tỉnh và dẫn đến kết quả  của huyện ta thấp hơn so với các huyện khác. Trường chúng tôi mặc dù đã có sự quan   tâm và đầu tư  nhất định cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh nhưng đáng tiếc tỉ  lệ  thành công còn khiêm tốn và số học sinh giỏi môn sinh 9 cũng chưa nhiều. Vậy làm thế  nào để  nâng cao tỉ  lệ  học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh môn sinh   học 9? Đây là một công việc thực sự khó khăn đối với giáo viên dạy bộ môn sinh học   9 ở trường THCS. Thực tế cho thấy các đề thi học sinh giỏi môn sinh học 9 nhiều năm   liền không chỉ  ra những câu hỏi lý thuyết  mà còn có nhiều bài tập di truyền cơ bản   hoặc nâng cao. Chính các dạng bài tập này đã khiến cho giáo viên được phân công phụ  trách bồi dưỡng học sinh giỏi thực sự lo lắng, trăn trở  và không biết phải bồi dưỡng   bài tập di truyền như  thế nào, thậm chí một số  giáo viên bỏ  qua việc bồi dưỡng bài  tập di truyền cho học sinh và dẫn đến kết quả rất thấp Tất cả các lý do trên cho thấy đây thực sự là vấn đề hết sức cấp bách cần nhanh  chóng tìm hiểu nguyên nhân và hướng giải quyết, do đó  tôi quyết định chọn đề  tài: " 
  3. Một số  phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền ­ sinh học   lớp 9 ở trường THCS  Tân Hùng"   2. Thực trạng 2.1. Đặc điểm tình hình của trường lớp, của đối tượng nghiên cứu      2.1.1. Thuận lợi  ­ Được sự  quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự  chỉ  đạo sát sao của Phòng giáo   dục, của Ban giám hiệu nhà trường, công đoàn.  ­ Bản thân có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt và trên chuẩn ­ Nhiều năm liền bồi dưỡng tôi đều có học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp  huyện, cấp tỉnh  môn sinh học lớp 9 nên đã đúc kết kinh nghiệm thành tài liệu quý giá  ­ Bản thân luôn tích cực chủ động nghiên cứu, tìm tòi, khám phá, tận dụng công  nghệ  thông tin để  tích lũy kiến thức nâng cao trình độ  chuyên môn để  phục vụ  công  tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học 9  ­Các em học sinh chăm ngoan, có ý thức học tập 2.1.2. Khó khăn  ­ Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng đủ  yêu cầu dạy và học  môn siinh học 9 ­ Thư viện trường chưa có tài liệu tham khảo cho học sinh và giáo viên nên việc  tìm  kiếm tài liệu còn khó khăn. ­ Học lực của học sinh không đều, một số ít phụ  huynh chưa thật sự quan tâm  đến việc học tập của con em ­ Đối với trường chỉ có một lớp 9 nên  việc chọn học sinh giỏi thường được ưu   tiên cho các môn chính như văn, toán ­ Trong chương trình sinh học lớp 9 cả năm chỉ có 1 tiết bài tập đây là khó khăn  lớn cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền    2.2.1.  Thực trạng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền sinh   học  9 
  4. Môn sinh học 9 theo chương trình đổi mới mỗi tuần 2 tiết, cả năm 74 tiết, trong   đó chỉ có 1 tiết bài tập chương I: Các quy luật di truyền của Menđen . Trong khi đó đề  thi học sinh giỏi vòng tỉnh ở tỉnh Trà Vinh mỗi năm đều cho từ hai bài tập di truyền trở  lên, mà với số  tiết bài tập quá ít như  vậy thì việc dạy cho học sinh có kĩ năng giải  được các bài tập di truyền là một vấn đề rất khó khăn trong công tác giảng dạy cũng  như công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Tiết bài tập trong chương trình sinh học 9 quá ít trong khi đó lượng kiến thức lí   thuyết ở mỗi tiết học lại quá nặng, dẫn đến hầu hết giáo viên dạy môn sinh học lớp 9   không có thời gian để hướng dẫn học sinh giải bài tập ở cuối bài. Học sinh không có   khả  năng phân tích và tổng hợp kiến thức, đây sẽ  là trở  ngại lớn trong công tác bồi   dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền. Trong nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền   thì  ở  mỗi   chương đều phải bồi dưỡng phần kiến thức cần thiết để  vận dụng giải bài tập và   phần bài tập áp dụng ở mức cơ bản và mức nâng cao, nhưng các kiến thức này trong  nội dung chương trình sách giáo khoa sinh học lớp 9 không có đề cập đến hoặc chỉ đề  cập  ở mức sơ lược, không chuyên sâu. Đây là một khó khăn lớn đối với giáo viên có   bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học 9, dẫn đến một số giáo viên bồi dưỡng học sinh  giỏi chỉ hướng dẫn học sinh giải phần bài tập di truyền với các dạng bài tập ở  mức   cơ  bản không dạy bài tập nâng cao, thậm chí một số giáo viên bỏ  qua luôn phần bài  tập di truyền trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi Ngoài ra trong sách giáo khoa,  ở cuối bài đều có câu hỏi và bài tập, trong đó có  những câu hởi tự  luận dạng củng cố kiến thức hoặc dạng nâng cao, học sinh có thể  vận dụng kiến thức bài học trả  lời, nhưng có những câu hỏi bài tập thuộc dạng trắc  nghiệm khách quan mà thực chất đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng kiến thức toán   học mới trả lời được. Vì vậy khi giảng dạy, nếu giáo viên không tìm hiểu, nghiên cứu  thêm tài liệu tham khảo mà chỉ  nghiên cứu sách giáo viên sẽ  khó giải thích cho học   sinh hiểu bài tập một cách khoa học được.   Riêng về  học sinh, do kiến thức  ở  lớp 9 quá mới so với kiến thức  ở  các lớp  trước như  những diễn biến của các quá trình sinh học xảy ra trong tế  bào: nguyên  phân, giảm phân, cơ  chế  tự  nhân đôi của ADN, cơ  chế  tổng hợp ARN, tổng hợp   protein... nên khi bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền dạng này thường các   em tỏ ra lúng túng, ngỡ ngàng
  5.             Dưới đây là kết quả của việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học 9 ở năm   học 2009­2010 ở huyện Tiểu Cần đạt như sau: Trường Số học sinh  Đạt học sinh giỏi cấp  Đạt học sinh giỏi cấp  tham gia dự thi huyện môn sinh học 9 tỉnh môn sinh học 9 THCS Tiểu cần        9 học sinh     3 giải khuyến khích 2 giải khuyến khích THCS Phú cần     2 học sinh                 0    0 THCS Long thới       5 học sinh         1 giải II, 1 giải III,    2 giải khuyến khích 1 giải khuyến khích THCS DTNT      1 học sinh                0 0 THCS hiếu tử       4 học sinh 0 0 THCS Hiếu trung       3 học sinh  0 0 THCS tập Ngãi       2 học sinh 0 0 THCS Hùng Hòa      5 học sinh Đạt 5 giải: 2 giải II, 1  Đạt 3 học sinh: (1 giải  giải III; 2giải KK III,2 giải KK) Qua quá trình tìm hiểu, trau đổi cùng với các đồng nghiệp  ở  các trường trong   huyện về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tôi nhận thấy rằng: sở dĩ các trường không  có học sinh đạt giải là do trong quá trình bồi dưỡng họ  bỏ  qua phần giải bài tập di   truyền,   hoặc   chỉ   giải   ở   mức   sơ   lược   không   chuyên   sâu,   không   hình   thành   được  phương pháp giải cho học sinh. Chính vì vậy việc tôi đưa ra một số phương pháp bồi   dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền­ sinh học lớp 9  ở trường THCS là rất cần   thiết để giúp cho các em học sinh có khả năng suy luận và tìm ra các kĩ năng, phương   pháp giải các dạng bài tập di truyền trong chương trình sinh học 9 đồng thời góp phần  nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như  nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi cấp huyện, cấp   tỉnh ở trường THCS. 3. Nhiệm vụ 3.1.Tầm quan trọng của phần bài tập di truyền trong quá trình bồi dưỡng học   sinh giỏi ­  Bài tập di truyền là dạng bài tập bắt buộc không thể  thiếu trong các đề  thi  học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, hay thi tuyển vào trường chuyên. Vì bài tập di  truyền là phần để đánh giá khả năng vận dụng kiến thức nâng cao của học sinh và để  phân biệt giữa các học sinh giỏi với nhau.  ­ Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh   học lớp 9 đó là phần bài tập di truyền. Để  giải quyết tốt các dạng bài tập di truyền  sinh học 9, ngoài kiến thức về  các quy luật di truyền đã học trong chương trình sách  
  6. giáo khoa, học sinh cần phải có khả  năng phân tích, nhận dạng từ  đó xác định được   các bước giải đúng đắn đối với mỗi dạng bài tập.  ­ Thông qua quá trình bồi dưỡng bài tập di truyền nhằm giúp cho học sinh có  khả năng suy luận và tìm ra các kĩ năng, phương pháp giải các dạng bài tập di truyền   trong sinh học lớp 9.  3.2. Những nguyên tắc của phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập   di truyền sinh học lớp 9  ­ Dạy cho học sinh hiểu kiến thức cơ bản, hệ thống, vững ch ắc, sâu sắc và có   khả năng vận dụng linh hoạt rồi mới nâng cao kiến thức. ­ Mỗi loại bài tập cần thông qua một hoặc hai bài điển hình, quan trọng thông   qua những bài này phải rút ra phương pháp giải, rồi cho thêm một số bài cho học sinh  tự  vận dụng cho thành thạo phương pháp, cần kiểm tra thẩm định xem học sinh đã  nắm chắc chưa, nếu chưa cần phải củng cố đến khi được mới thôi. ­ Hầu hết các bài đều có thể quy về một loại nào đó cùng nhiều bài khác có quy   tắc giải chung, đó là phổ biến: mỗi bài tập có một loại nguyên tắc, cứ xác định đúng   loại bài, sử dụng đúng nguyên tắc là giải quyết được. ­ Dạy kiểu dạng có quy luật trước, loại bài có tính đơn lẻ, đặc biệt nên dạy  sau.  ­ Mỗi loại kiến thức đều có nội hàm riêng và cách vận dụng đặc trưng của nó.   Khi dạy cần phải thông qua một số  bài thí dụ  cụ  thể  để  khắc sâu cho học sinh đầy  đủ, cặn kẽ nội hàm và phương pháp vận dụng kiến thức đó. Được như  vậy, khi gặp   những bài tập khác, mặc dù có những chi tiết cụ  thể  khác nhau nhưng học sinh vẫn  làm được vì chúng giống nhau ở điểm cốt lõi. ­ Có những loại bài liên quan đến rất nhiều loại kiến thức kĩ năng khác nhau,  học sinh muốn làm được cần phải biết chia bài đó thành nhiều câu nhỏ, trong mỗi câu  nhỏ dùng kiến thức kĩ năng nào. Nói cách khác, phải dạy một cách cơ bản, vững chắc   và hệ thống. Nếu dạy được học sinh đến trình độ đó, thì từ yêu cầu và điều kiện của  bài ra, học sinh phải biết chia việc giải một bài tập khó ra nhiều công đoạn dùng kiến   thức, phương pháp nào. Dù cho bài tập có nhiều kiểu, nhưng cũng không ra ngoài  những kiến thức và phương pháp trong chương trình đã học.
  7. ­ Đảm bảo tính hệ thống của bộ môn, tránh sự nôn nóng, bỏ qua bước làm chắc   cơ bản. Tránh cho ngay bài tập khó, học sinh sẽ không không nhận ra và ghi nhớ được  kiến thức kỹ  năng. Kết quả  là không định hình được phương pháp từ  đơn giản đến  phức tạp, càng học càng hoang mang dẫn đến chán nản. ­ Không nên coi những bài đơn lẻ không có quy luật chung là quan trọng mà dạy   trước những bài có nguyên tắc chung, kết quả là học sinh bị rối loạn, không học được  phương pháp tư duy theo kiểu đúng đắn khoa học và thông thường là: mỗi sự việc có   một nguyên tắc giải quyết, chỉ cần nắm vững một số nguyên tắc là giải quyết được  hầu hết các sự việc. ­ Nên dựa trên tinh thần hợp tác của học sinh. ­ Dạy bài tập di truyền có tính chọn lọc, có tính tập trung vào từng chương nhất   định, không dạy tràn lan, tuỳ tiện. 3.3.Một số  phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền sinh   học 9 3.3.1.. Phương pháp thực hành giải bài toán sinh học  Quá trình giải bài toán gồm 4 bước: ­ Bước 1: Lĩnh hội nội dung bài toán: Học sinh tiến hành phân tích các điều   kiện, các yêu cầu, thiết lập mối quan hệ giữa điều kiện và yêu cầu, phát hiện ra các   mâu thuẫn giữa chúng để phát biểu ra mâu thuẫn đó ­ Bước 2: Lập chương trình giải: Học sinh biến đổi các điều kiện, tìm ra các dữ  kiện bổ  sung, phát biểu lại bài toán để  đưa ra những giả  định cho chương trình giải.   Trong quá trình này học sinh có thể phải liên tiếp đưa ra các bài toán trung gian ­ Bước 3: Thực hiện chương trình giải: Nghĩa là lần lượt thực hiện các phép  tính ­ Bước 4: Kiểm tra lời giải Với các bước giải như  trên, quá trình giải bài toán đưa đến cho người giải   không chỉ kiến thức mới, mà cả kĩ năng giải 3.3.2. Phương pháp giảng dạy kiến thức quy luật Ta có thể giảng dạy quy luật sinh học theo một quy trình như sau:
  8. ­ Bước 1: Đặt nhiệm vụ nhận thức: Giáo viên ra bài tập, gọi học sinh đọc kết   quả thí nghiệm trong sách giáo khoa rồi giáo viên đặt câu hỏi nêu vấn đề cho học sinh  trả lời ­ Bước 2: Giới hiệu nội dung định luật: Giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện  tính quy luật của hiện tượng đang xét ­ Bước 3: Phân tích bản chất của quy luật : Bước này cần làm sáng tỏ  những  mối quan hệ nhân quả, cơ chế quy định tính quy luật tất yếu của sự vật, hiện tượng   đang khảo sát ­ Bước 4: Phân tích ý nghĩa của quy luật: Cần nêu được vai trò của quy luật  trong sinh học trong việc giải quyết bài tập ­ Bước 5: Vận dụng quy luật : Sử dụng kiến thức quy luật vừa học vào việc giải  bài tập 3.3.3. Phương pháp học sinh tự nghiên cứu          Quy trình thực hiện          ­ Bước 1: Học sinh tự tóm tắt các yêu cầu của đề bài         ­ Bước 2: Sử dụng những kiến thức đã biết để giải quyết các yêu cầu của đề bài         ­ Bước 3: Trình bày kết quả 3.3.4. Phương pháp làm việc theo nhóm  Quy trình thực hiện          ­ Bước 1: Giới thiệu dạng bài tập         ­ Bước 2: Chia nhóm, bầu nhóm trưởng         ­ Bước 3: Giao nhiệm vụ trong nhóm, quy định thời gian         ­ Bước 4: Các nhóm thảo luận giải quyết nhiệm vụ được giao         ­ Bước 5: Đại diện từng nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác quan sát, lắng   nghe, chất vấn bổ sung ý kiến         ­ Bước 6: Giáo viên tổng kết và nhận xét  3.3.5.. Phương pháp tranh luận  Quy trình thực hiện          ­ Bước 1: Giới thiệu yêu cầu của bài tập         ­ Bước 2: Chia nhóm, bầu nhóm trưởng
  9.         ­ Bước 3: Giao nhiệm vụ trong nhóm, quy định thời gian         ­ Bước 4: Các nhóm thảo luận giải quyết nhiệm vụ được giao ­ Bước 5: Đại diện từng nhóm trình tranh luận về những vấn đề  đặt ra trong bài   tập. Giáo viên đóng vai trò trọng tài, cố vấn.          ­ Bước 6: Giáo viên hướng dẫn học sinh  hoặc tự học sinh rút ra kết luận đúng  hay sai về những bài tập đó   3.4. Kết quả thực nghiệm      3.5.1. Phân tích định lượng kết quả điều tra Sau khi thực dạy bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền sinh học 9  ở  trường tôi trong năm học 2010­2011. Tôi tiến hành kiểm tra khảo sát học sinh và thu   được bảng kết quả sau: Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm lần 1 TS  Số HS đạt đạt điểm Xi Nhóm học sinh giỏi lớp 9 bài  KT 4 5 6 7 8 9 10 THCS  Nhóm thực nghiệm 6 0 0 0 1 2 2 1 Tân Hùng  Nhóm đối chứng 6 0 0 0 1 3 1 1       Từ  kết quả  bảng 3.1 cho thấy mức độ  chênh lệch về  điểm kiểm tra khảo sát   giữa các nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm lần thứ  nhất, điểm 9 và điểm 10  ở  nhóm đối chứng là 2 trong khi đó nhóm thực nghiệm là 3, nhóm đối chứng tập trung   nhiều ở  mức  điểm 8, ta có thể  bước đầu đánh giá hiệu quả  của việc thực hiện một   số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền ­ sinh học 9   ở lần khảo  sát đầu tiên. Bảng 3.2. Kết quả thực nghiệm lần 2 TS  Số HS đạt đạt điểm Xi Nhóm học sinh giỏi lớp 9 bài  KT 4 5 6 7 8 9 10 THCS  Nhóm thực nghiệm 6 0 0 0 1 2 2 1
  10. Tân Hùng  Nhóm đối chứng 6 0 0 1 0 4 1 0 Kết quả ở lần thực nghiệm thứ hai cũng giống như lần thực nghiệm thứ nhất,   nhưng sau khi dạy bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền thêm một thời gian   nữa thì điểm 9 và điểm 10 ở nhóm đối chứng là 1 trong khi đó nhóm thực nghiệm là 3,  nhóm đối chứng tập trung nhiều  ở mức  điểm 8. Như  vậy, kết quả  này một lần nữa   khẳng định tính hiệu quả  của việc thực hiện một số biện pháp bồi dưỡng học sinh   giỏi phần bài tập di truyền ­ sinh học 9. Bảng 3.3. Kết quả thực nghiệm tổng thể. TS bài  Số HS đạt đạt điểm Xi Nhóm học sinh giỏi lớp 9 KT 4 5 6 7 8 9 10 Tổng hợp  Nhóm thực  12 0 0 0 2 4 4 2 thực nghiệm  nghiệm Nhóm đối chứng 12 0 0 1 1 7 2 1          Biểu đồ 3.3. Thể hiện mức độ chênh lệch về điểm giữa các nhóm  đối chứng và thực nghiệm.   Kết quả học sinh đạt điểm  giỏi của các nhóm thực nghiệm hơn hẳn các nhóm  đối chứng. Qua số liệu này đã khẳng định sự chênh lệch khá lớn về kết quả đạt được  của cả đợt thực nghiệm.     Như  vậy, học sinh  ở các nhóm thực nghiệm đã tiếp thu kiến thức về phương   pháp giải bài tập di truyền hơn hẳn học sinh ở các nhóm đối chứng. Nói cách khác tính   hiệu quả của việc bồi dưỡng bài tập di truyền cho học sinh giỏi môn sinh học 9 theo   thiết kế, xây dựng và giảng dạy một cách hợp lí có thể giúp cho học sinh giỏi có cách  suy luận, phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo và nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi tốt hơn  việc bồi dưỡng học sinh giỏi một cách bình thường.      3.5.4. Đánh giá biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền. Sau khi tiến hành thực giảng các nhóm thực nghiệm chúng tôi nhận thấy rằng  việc ứng dụng một số biện pháp giải các bài tập di truyền mang lại hiệu quả khá cao. + Học sinh tiếp thu phương pháp giải bài tập nhanh hơn
  11.       + Học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề của bài toán một  cách dễ dàng       + Học sinh hoạt động tích cực hơn, những tiết bồi dưỡng trở nên sinh động.         + Chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi được nâng lên rõ rệt. Mặc dù  trường tôi dạy ở vùng sâu, nghèo và chỉ có một lớp 9 . Học sinh tôi chọn để bồi  dưỡng đa số là  học lực khá những với kinh nghiệm bồi dưỡng cùng với  phương pháp giải bài tập này đã đem lại kết quả như sau: Năm học  Đạt học sinh giỏi cấp huyện  Đạt học sinh giỏi cấp tỉnh môn  môn sinh học 9 sinh học 9 2005­2006  Đạt 1 học sinh giải KK Đạt 1học sinh giải KK 2006­2007 Đạt 4 học sinh giải KK Đạt 4 học sinh: (1 giải II; 1  giải III; 2 giải KK) 2007­2008 Đạt 2 học sinh giải KK Đạt 1 học sinh giải KK 2008­2009 Đạt 2 học sinh: 1 giải II, 1 giải  Đạt 2 học sinh: (2 giải KK) III 2009­2010 Đạt 5 giải: 2 giải II, 1 giải III;  Đạt 3 học sinh: (1 giải III,2  2giải KK giải KK) 2010­2011 Đạt 6 giải:3 giải III; 3giải KK Đạt 3 học sinh: 3 giải KK 2011­2012 TỔNG  Đạt      giải(     giải II,   giải  Đạt     giải(   giải II,     giải  CỘNG III,  III,          giải KK)             giải KK)  4.Kết luận Qua thời gian thực hiện tôi rút ra một số kết luận sau:    1)  Việc áp dụng một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập   di truyền ­ sinh học lớp 9 đã giúp cho các em học sinh có khả năng suy luận và tìm ra  các kĩ năng, phương pháp giải các dạng bài tập di truyền  2)  Với những kinh nghiệm bồi dưỡng, những thay đổi của chương trình và sách  giáo khoa, các phương pháp tích cực được vận dụng đã hình thành cho học sinh tư duy  sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề nảy sinh trong các dạng bài   tập, từ  đó giúp cho học sinh biết vận dụng kiến thức để  giải các bài tập nâng cao   dạng tổng hợp, củng như các bài tập trong đề thi học sinh giỏi.
  12. 3) Hiệu quả  của việc thiết kế  một số  phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi   phần bài tập di truyền  sinh học lớp 9 sẽ tạo nên nguồn tư  liệu tham khảo cho giáo   viên có bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học 9 4) Giúp cho giáo viên có cơ sở để bồi dưỡng học sinh giỏi và góp phần nâng cao   chất lượng giảng dạy và nâng cao tỉ  lệ  học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh  ở  trường   THCS.  5) Giúp rèn luyện chuyên môn cho bản thân cũng như các bạn bè đồng nghiệp 5. Kiến nghị  1) Đối với Phòng Giáo dục Xin PGD cho triển khai sang kiến kinh nghiệm cho các đơn vị trường bạn  2) Đối với ban giám hiệu   2.1. Lãnh đạo trường thường xuyên theo dõi, kiểm tra chuyên môn đối với giáo  viên các bộ môn có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi để nhắc nhở hoặc khen thưởng  2.2. Cần có kế hoạch mua sắm các phương tiện dạy học để phục vụ cho dạy  học nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng. 3) Đối với giáo viên  3.1. Xác định rõ trách nhiệm của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, không nên  làm qua loa đại khái, chiếu lệ vvv..   3.2 .Giáo viên phải nắm chắc kiến thức, phương pháp giải bài tập di truyền   môn sinh học 9  3.3. Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên phải xác định cụ thể  trong chương nào, bài nào của sinh học 9 có dạng bài tập di truyền cần phải bồi  dưỡng và phải bồi dưỡng từ cơ bản đến nâng cao. Cần tránh bồi dưỡng theo ngẫu  hứng thì sẽ không đạt hiệu quả cao.    3.4. Phải xây dựng đề cương về bài tập di truyền để bồi dưỡng học sinh giỏi   3.5.Việc bồi dưỡng học sinh giỏi phải thực hiện ngay từ  đầu năm. Phải tiến   hành bồi dưỡng đúng theo kế hoạch                       Bồi dưỡng học sinh giỏi là một công tác trọng tâm ở  các nhà trường THCS.  Nhiệm vụ của giáo viên là phải nâng cao được chất lượng giảng dạy, bồi dưỡng học   sinh giỏi, để  phát hiện và bồi dưỡng đạt kết quả  tốt người giáo viên là yếu tố  cơ  bản . Giáo viên thật sự phải có năng lực, năng khiếu sư phạm, đồng thời phải có tâm  quyết với nghề nghiệp, biết tôn trọng tài năng .Chất lượng học sinh giỏi không chỉ thể  hiện đánh giá năng lực của học sinh mà còn thể hiện năng lực bồi dưỡng của giáo viên   nói riêng và chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung. Trên đây là những suy nghĩ của tôi, mà tôi đã áp dụng trong quá trình bồi dưỡng  học sinh giỏi môn sinh học 9  ở trường THCS trong thời gian qua. Hiện nay tôi vẫn  đang áp dụng để tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi năm học 2011­2012. Với biện pháp 
  13. thực hiện như trên chắc hẳn còn nhiều thiếu sót . Vì vậy chúng tôi rất mong quý thầy  cô cùng bạn bè đồng nghiệp nhiệt tình đóng góp ý kiến, để chúng tôi chọn được  phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền một cách hữu hiệu nhất  nhằm nâng cao chất lượng  của  bộ môn  sinh học 9. Vì sự nghiệp giáo dục, vì thế hệ  tương lai, tôi không ngừng trao dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp bồi  dưỡng của quý thầy cô cùng bạn bè đồng nghiệp nhằm nâng cao tay nghề để hoàn  thành công tác giảng dạy của mình. Qua đó tôi rất chân thành cảm ơn những ý kiến  đóng góp chân thành của quý thầy cô cùng bạn bè đồng nghiệp. Xin trân trọng kính  chào.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2