intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp giúp học sinh khắc sâu kiến thức để giải bài tập lai một cặp tính trạng của môn Sinh Học lớp 9

Chia sẻ: Mai Thi Bich Ha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

239
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến là trình bày một số kinh nghiệm trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập lai một cặp tính trạng của Menđen ở môn sinh học 9 mà tôi thấy có hiệu quả. Cụ thể là hình thành cho học sinh hiểu được một số khái niệm cơ bản sau đó hướng dẫn các em phương pháp giải một số dạng bài toán thuận, bài toán nghịch trong lai một cặp tính trạng của Menđen.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp giúp học sinh khắc sâu kiến thức để giải bài tập lai một cặp tính trạng của môn Sinh Học lớp 9

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN, CẢI TIẾN ĐỀ NGHỊ XÉT CÔNG NHẬN  DANH HIỆU CHIẾN SĨ THI ĐUA CẤP HUYỆN Kính gửi: Ban thi đua – Khen thưởng huyện. I. SƠ LƯỢC BẢN THÂN ­ Họ và tên: Lê Minh Tân. Năm sinh: 1983 ­ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học Sinh học ­ Chức năng nhiệm vụ được phân công: Dạy Sinh học 8,9. Chủ nhiệm: 8A1 ­ Đơn vị công tác: Trường THCS Thạnh Lợi. II. NỘI DUNG. 1. Thực trạng Sinh học là môn khoa học cơ bản trong nhà trường, nó góp phần hình thành  nhân cách và là cơ  sở  để  học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất tạo ra   của cải vật chất cho xã hội. Hiện nay kiến thức sinh học đã và đang trở nên rộng   hơn, sâu hơn. Do đó việc dạy tốt bộ môn sinh học trở thành một nhiệm vụ rất quan  trọng, song cũng gặp nhiều khó khăn, trở  ngại…Với mong muốn được góp một  phần nhỏ bé để thực hiện tốt nhiệm vụ trên. Qua thực tế giảng dạy môn sinh học lớp 9 tôi thấy học sinh thường gặp khó  khăn khi giải các bài tập lai một cặp tính trạng của Menđen là do: Kiến thức sinh   học rất trừu tượng, mỗi dạng bài tập khác nhau đều  có đặc trưng riêng, không có   sự liên quan về kĩ năng, phương pháp….Bên cạnh đó nội dung sách giáo khoa phổ  thông không cung cấp cho các em những công thức cơ  bản để  giải bài tập. Một lí  do khách quan hiện nay là học sinh không có hứng thú với môn sinh nên việc nắm  chắc kiến thức lí thuyết, hiểu rõ công thức và giải được bài tập là một việc rất   khó khăn. Để các em có thể nắm chắc kiến thức, có kĩ năng cơ bản giải một số bài  tập lai một cặp tính trạng của Menđen  nên tôi thực hiện đề tài “Một số phương  pháp giúp học sinh khắc sâu kiến thức để giải bài tập lai một cặp tính trạng   của môn sinh học lớp 9”. 2. Tên sáng kiến và lĩnh vực áp dụng. 2.1. Tên sáng kiến kinh nghiệm:   “Một số  phương pháp giúp học sinh  khắc sâu kiến thức để  giải bài tập lai một cặp tính trạng của môn sinh học   lớp 9”. 2.2. Lĩnh vực áp dụng: Rèn luyện kĩ năng để  giải bài tập lai một cặp tính trạng  của môn sinh học lớp 9
  2. 3. Mô tả nội dung, bản chất của sáng kiến.  Để đảm bảo yêu cầu của cải cách giáo dục, từng bư ớc vận dụng phương  pháp dạy học mới “Lấy học sinh là trung tâm, giáo viên chỉ là ng ười tổ chức và h­ ướng dẫn cho học sinh học tập”. Để có được một tiết học đạt kết quả cao. Tôi đã nghiên cứu kỹ sách giáo  khoa trước khi soạn bài, đọc các tài liệu tham khảo về sinh học nâng cao dành cho  giáo viên và học sinh ôn thi học sinh giỏi, tham khảo một số  đề  thi học sinh giỏi   cấp huyện, tỉnh, các sách viết về chuyên đề sinh học 9 do Bộ Giáo dục biên soạn.   Cùng với kinh nghiệm giảng dạy của mình qua nhiều năm tôi đã biên soạn thành  hệ  thống nội dung kiến thức và bài tập lai một cặp tính trạng của Menđen theo   mạch kiến thức từ dễ đến khó sao cho phù hợp với từng đối tư ợng học sinh do tôi  phụ trách. Tôi xin phép được trình bày một số  kinh nghiệm trong việc hướng dẫn học   sinh giải bài tập lai một cặp tính trạng của Menđen ở  môn sinh học 9 mà tôi thấy   có hiệu quả. Cụ thể là hình thành cho học sinh hiểu được một số khái niệm cơ bản  sau đó hướng dẫn các em phương pháp giải một số  dạng bài toán thuận, bài toán   nghịch trong lai một cặp tính trạng của Menđen. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG CỦA MENĐEN 1.Một   số   khái   niệm   cơ   bản   trong   giải   bài   tập   lai   một   cặp   tính   trạng   của   Menđen: a.Các kí hiệu thường dùng: ­P: thế hệ bố, mẹ ­F: thế hệ con lai ­FB: thế hệ con lai phân tích ­G: giao tử ­Dấu “x”: phép lai b. Nội dung một số khái niệm cơ bản: ­ Tính trạng: Là những đặc điểm về  hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ  thể. ­ Cặp tính trạng tương phản: Là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của   từng loại tính trạng. ­ Nhân tố di truyền: Quy định các tính trạng của sinh vật. ­ Giống (hay dòng) thuần chủng: Là giống có đặc tính di truyền đồng nhất,  các thế hệ sau giống các thế hệ trước. ­ Kiểu hình: Là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể. ­ Tính trạng trội: Là tính trạng biểu hiện ngay ở F1. ­ Tính trạng lặn: Là tính trạng đến F2 mới được biểu hiện.
  3. ­ Nội dung quy luật phân tính (quy luật phân ly): Khi lai hai cơ  thể  bố  mẹ  thuần chủng khác nhau về  một cặp tính trạng tương phản thì F1 đồng tính về tính  trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có sự phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1  lặn. ­ Phép lai phân tích: Là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định  kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì   cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, còn kết quả phép lai là phân tính   thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp. * Ví dụ: +Trường hợp kiểu gen thuần chủng: P:                         AA (thuần chủng)              x                           aa GP                         A                                                                     a FB                                                         Kiểu gen    Aa                                                         Kiểu hình đồng tính +Trường hợp kiểu gen không thuần chủng: P:                         Aa (không thuần chủng)          x                       aa GP                      A: a                                                                      a FB                                                        Kiểu gen: 1Aa: 1aa                                                            Kiểu hình phân tính 2.Phương pháp giải bài tập lai một cặp tính trạng của Menđen: a.Dạng 1: Bài toán thuận: Là dạng bài toán đã biết tính trạng trội, tính trạng lặn,  kiểu hình của P. Từ đó, xác định kiểu gen, kiểu hình của P và lập sơ đồ lai. ­Các bước giải bài tập: +Bước 1: Dựa vào đề bài, quy  ước gen trội, gen lặn (có thể không có bước  này nếu như đề bài đã quy ước sẵn). +Bước 2: Từ kiểu hình của bố, mẹ biện luận để xác định kiểu gen của bố,  mẹ. +Bước 3: Lập sơ đồ lai, xác định kết quả kiểu gen, kiểu hình ở con lai. ­Ví dụ:  Ở chuột tính trạng lông đen là trội hoàn toàn so với lông trắng. Khi  cho chuột đực lông đen giao phối với chuột cái lông trắng thì kết quả  sẽ  như  thế  nào? Giải Bước 1:  Quy ước gen:      + Gen A quy định lông đen      + Gen a quy định lông trắng Bước 2: Chuột đực lông đen có kiểu gen AA hoặc Aa Chuột cái lông trắng có kiểu gen aa
  4. Bước 3:  Do chuột đực lông đen có 2 kiểu gen nên có 2 trường hợp xảy ra: * Trường hợp 1: P:       AA (lông đen)     x     aa (lông trắng) GP:         A                             a F1                                 Aa (Kiểu gen 100% Aa)                       Kiểu hình 100% lông đen * Trường hợp 2: P:       Aa (lông đen)     x     aa (lông trắng) GP:   A: a                              a F1                   Aa: aa (Kiểu gen: 50% Aa: 50% aa)     Kiểu hình: 50% lông đen: 50% lông trắng b. Dạng 2: Bài toán nghịch: Là dạng bài toán dựa vào kết quả lai để xác định kiểu  gen, kiểu hình của bố, mẹ và lập sơ đồ lai. Thường gặp hai trường hợp sau đây: ­Trường hợp 1: Nếu đề bài đã nêu tỉ lệ phân li kiểu hình của con lai thì có hai   bước giải: +Bước 1: Căn cứ  vào tỉ  lệ  kiểu hình của con lai (có thể  rút gọn tỉ  lệ  ở  con lai  thành tỉ lệ quen thuộc để dễ nhận xét); Từ đó, suy ra kiểu gen của bố mẹ. +Bước 2: Lập sơ đồ lai và nhận xét kết quả. *Ví dụ: Trong phép lai giữa hai cây lúa thân cao người ta thu được kết quả như  sau: 3018 hạt cho cây thân cao và 1004 hạt cho cây thân thấp. Hãy biện luận và lập  sơ đồ cho phép lai trên. Giải Bước 1: ­Xét tỉ lệ phân li kiểu hình của con lai: Cây thân cao : Cây thân thấp = 3016 : 1004 ~ 3 : 1 ~ ­Tỉ lệ 3: 1 là tỉ lệ tuân theo quy luật phân tính của Menđen ­Nên tính trạng thân cao là trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp. ­Quy ước gen:        + Gen A quy định thân cao        + Gen a quy định thân thấp ­Tỉ lệ con lai 3: 1 chứng tỏ bố, mẹ có kiểu gen dị hợp là: Aa Bước 2: Sơ đồ lai: P:                 Aa (thân cao)           x           Aa(thân cao) GP:              A: a                                       A: a F1:                  Kiểu gen:    1 AA: 2 Aa: 1aa                        Kiểu hình:   3 thân cao: 1 thân thấp ­Trường hợp 2: Nếu đề bài không cho tỉ lệ kiểu hình của con lai:
  5. +Để giải bài toán này, ta dựa vào cơ chế phân li và tổ hợp nhiễm sắc thể trong   quá trình giảm phân và thụ tinh. Cụ thể là căn cứ vào kiểu gen của con lai để suy ra  loại giao tử mà con có thể nhận từ bố và mẹ. Từ đó, xác định kiểu gen của bố, mẹ. +Nếu cần thì lập sơ đồ lai để kiểm tra *Ví dụ: Ở người, màu mắt nâu là trội so với màu mắt xanh. Trong một gia đình  bố và mẹ đều có mắt nâu. Trong số các con sinh ra thấy có đứa con gái mắt xanh.   Hãy xác định kiểu gen của bố, mẹ và lập sơ đồ minh hoạ. Giải Quy ước: Gen A quy định màu mắt nâu Gen a quy định màu mắt xanh Người con gái mắt xanh mang kiểu hình lặn, tức có kiểu gen aa. Kiểu gen   này được tổ hợp từ 1 giao tử a của bố và 1 giao tử  a của mẹ. Tức bố và mẹ  đều   tạo được giao tử a. Theo đề bài, bố và mẹ đều có mắt nâu lại tạo được giao tử a, nên bố và mẹ  đều có kiểu gen dị hợp tử Aa. Sơ đồ lai minh hoạ: P:                 Aa (mắt nâu)           x           Aa(mắt nâu) GP:              A: a                                      A: a F1:       Kiểu gen:    1 AA: 2 Aa: 1aa             Kiểu hình:   3 mắt nâu: 1 mắt xanh 3. Hướng dẫn giải một số bài tập lai một cặp tính trạng của Menđen: Bài 1:  Ở  đậu Hà Lan, thân cao là tính trạng trội so với thân thấp. Khi cho   đậu Hà Lan thân cao giao phấn với nhau thu được F1 toàn đậu thân cao.  a/ Xác định kiểu gen của bố, mẹ và lập sơ đồ lai. b/ Nếu cho F1 trong phép lai trên lai phân tích thì kết quả như thế nào? Giải a/ Quy ước gen: A quy định thân cao a quy định thân thấp Cây đậu thân cao có kiểu gen: AA hoặc Aa Cây đậu thân cao giao phấn với nhau thu được F1 toàn thân cao có kiểu gen  AA (hoặc Aa), chứng tỏ phải có ít nhất 1 cây P luôn cho giao tử A tức là có kiểu   gen AA. Cây thân cao còn lại có kiểu gen là AA hoặc Aa. Sơ đồ lai:  ­Trường hợp 1:  P:                 AA (thân cao)           x           AA(thân cao) GP:                  A                                          A
  6. F1:                                Kiểu gen:    100% AA:                                    Kiểu hình:   100% thân cao ­Trường hợp 2: P:                 AA (thân cao)           x           Aa (thân cao) GP:                A                                             A: a F1:                              Kiểu gen:    1 AA: 1Aa                                 Kiểu hình:   100% thân cao b/ F1 trong phép lai trên có kiểu gen là AA hoặc Aa. Cho F 1 lai phân tích tức  cho lai với cá thể mang tính trạng lặn thì có 2 trường hợp xảy ra: Trường hợp 1: P:                 AA(thân cao)                       x                    aa (thân thấp)            GP:                A                                                                a F1:                                          Kiểu gen:  100% Aa                                           Kiểu hình: 100% thân cao Trường hợp 2: P:                 Aa (thân cao)                      x          aa (thân thấp)            GP:               A: a                                                  a F1:                                            Kiểu gen: 50% Aa: 50% aa                                        Kiểu hình: 50% thân cao: 50% thân thấp Bài  2: Ở một loài động vật, lông đen trội hoàn toàn so với lông trắng. Khi cho con   đực lông đen giao phối với con cái lông trắng thì kết quả  phép lai đó sẽ  nh ư  thế  nào? Giải ­Quy ước gen: A quy định lông đen a quy định lông trắng + Cá thể đực lông đen có kiểu gen là: AA hoặc Aa. + Cá thể cái lông trắng có kiểu gen là: aa. + Sơ đồ lai P. Trường hợp 1: P:                 AA(lông đen)                       x                    aa (lông trắng)            GP:                A                                                                a F1:                                          Kiểu gen:  100% Aa                                           Kiểu hình: 100% lông đen Trường hợp 2: P:                 Aa (lông đen)                      x          aa (lông trắng)            GP:               A: a                                                  a F1:                                            Kiểu gen: 50% Aa: 50% aa                                        Kiểu hình: 50% thân cao: 50% lông trắng
  7. Bài 3:Ở  bò tính trạng không có sừng trội hoàn toàn so với tính trạng sừng.  Khi cho giao phối hai bò thuần chủng con có sừng với con không có sừng được F1.  Tiếp tục cho F1 giao nhau được F2. a. Lập sơ đồ lai của P và F. b. Cho F1 lai phân tích thì kết quả như thế nào? Giải a. Sơ đồ lai của P và F1.   ­Quy ước gen: A quy định không có sừng. a quy định có sừng. ­Bò P thuần chủng không có sừng mang kiểu gen AA. ­Bò P thuần chủng có sừng mang kiểu gen aa. P:                 AA (không sừng)                       x             aa (có sừng)            GP:                A                                                                a F1:                                          Kiểu gen:  100% Aa                                           Kiểu hình: 100% (không sừng) ­ Sơ đồ lai của F1  x F1: F1  x F1:                 Aa (không sừng)           x           Aa (không sừng) G:                        A: a                                            A: a F2:                                   Kiểu gen:    1 AA: 2 Aa: 1aa                                Kiểu hình:   3 không có sừng: 1 có sừng b. Cho F1 lai phân tích: F1 có kiểu gen Aa (không sừng) lai với có sừng (aa). Sơ đồ lai: P:      Aa (không sừng)               x             aa (có sừng)            GP:    A : a                                                  a F1:                Kiểu gen:  50% Aa : 50% aa                                Kiểu hình: 50% (không sừng): 50% (có sừng) Bài tập 5 Trong một phép lai giữa hai cây cà chua quả  đỏ, thu đợc kết quả   ở  con lai  như sau: 315 cây cho quả  đỏ: 100 cây cho quả  vàng. Hãy biện luận và lập sơ  đồ  cho phép lai trên, biết rằng 1 gen quy định một tính trạng. Giải: ­Xét tỉ lệ kiểu hình của con lai : Quả đỏ : quả vàng = 315 : 100 ~ 3 : 1 ~ ­Tỉ lệ 3 : 1 tuân theo kết quả của định luật phân tính của Menđen. Vậy, tính   trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng.  ­Qui ước gen:  
  8. A qui định tính trạng hoa đỏ  a qui định tính trạng hoa vàng. ­ Tỉ lệ 3 : 1 (4 tổ hợp) chứng tỏ P có kiểu gen di hợp Aa (Cây hoa đỏ). ­ Sơ đồ lai: P:        Aa (Cây hoa đỏ)           x           Aa (Cây hoa đỏ) G:                        A: a                                            A: a F2:                                   Kiểu gen:    1 AA: 2 Aa: 1aa                                Kiểu hình:   3 cây hoa đỏ: 1 Cây hoa vàng 4. Khả năng và phạm vi áp dụng sáng kiến.  4.1. Khả năng áp dụng sáng kiến: Nếu sáng kiến kinh nghiệm thực hiên thành công s ̣ ẽ   hình thành cho học sinh  kĩ năng giải bài tập lai một cặp tính trạng, phát huy tính tự  lực học tập, góp phần  rèn luyện khả  năng tư  duy cho học sinh. Đồng thời giúp học sinh hứng thú trong   việc làm bài tập trong chương trinh SGK Sinh h ̀ ọc 9. Bên cạnh giúp giáo viên có  thêm phương pháp hướng dẫn và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9.  4.2.  Phạm vi áp dụng:   Đề  tài được nghiên cứu và thực hiện tại trường THCS  Thạnh Lợi. Bắt đầu thực hiện và áp dụng giảng giải từ năm học 2016­2017. Nội dung nghiên cứu các dạng bài tập lai một cặp tính trạng của Men đen  trong chương trình sinh học 9 gồm: ­ Một số khái niệm. ­ Bài toán thuận. ­ Bài toán nghịch. 5. Nêu những lợi ích và hiệu quả mang lại khi nhân rộng sáng kiến.  a. Những lợi ích của sáng kiến. Qua việc rèn luyện kĩ năng giải bài tập lai một cặp tính trạng, tôi thấy đa số  học sinh có kĩ năng tự làm việc với sách giáo khoa, kĩ năng thảo luận nhóm, kĩ năng  phân tích… một cách có hệ  thống, kĩ năng làm các bài tập của học sinh nhanh   nhẹn, không còn lúng túng trong khi làm bài tập, phần lớn các thành viên trong   nhóm đều hoạt động. Có tính năng động và khả  năng tự  lập của các em thể  hiện   khá rõ rệt, quan hệ thầy trò trở nên gần gũi hơn. Trong giờ học khoảng cách giữa  thầy và trò không còn được thu hẹp. Học sinh mạnh dạn hỏi thầy cô, trình bày  quan điểm và lập trường của mình, mở rộng giao tiếp và tư duy của các em. b. Hiệu quả khi nhân rộng sáng kiến.  Trên đây tôi vừa trình bày phương pháp rèn luyện kĩ năng giải bài tập lai một   cặp tính trạng cho học sinh lớp 9  ở trường THCS Thạnh Lợi. Tuy nhiên việc rèn  luyện kĩ năng giải bài tập lai một cặp tính trạng cho học sinh lớp 9 còn phụ thuộc  vào việc nhận thức, việc lắng nghe và việc thích được học của từng học sinh. Tôi   rất mong các đồng chí, đồng nghiệp tham khảo và đóng góp ý kiến để  giải pháp 
  9. của tôi thực sự có hiệu quả và có thể  áp dụng rộng rãi cho các khối, các môn học   giúp HS học tập ngày một tốt hơn.  Trên đây là những sáng kiến, giải pháp mới của bản thân tôi trong năm 2017.  Kính đề  nghị  Hội đồng xét duyệt sáng kiến xem xét, công nhận đề  tài sáng  kiến cấp huyện. Trưởng đơn vị Thạnh Lợi, ngày 10  tháng 03 năm 2017 Người báo cáo Lê Minh Tân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2