Sáng kiến kinh nghiệm: Một số số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường Tiểu học Anh Sơn
lượt xem 11
download
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình để giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống giúp cho học sinh có tinh thần và thái độ học tập tự giác, tích cực, sống có lý tưởng và hoài bảo, ứng xử, hành động mang tính nhân văn. Nó còn giúp cho học sinh có ý thức bảo vệ và rèn luyện cơ thể, không vi phạm tệ nạn xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường Tiểu học Anh Sơn
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ PHÒNG GD&ĐT HUYỆN TĨNH GIA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC ANH SƠN, HUYỆN TĨNH GIA Người thực hiện: Lường Thị Hiên Chức vụ: Hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Anh Sơn SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lí Giáo dục
- Mục lục Trang I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 3 2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh 4 nghiệm. 3. Các biện pháp đã áp dụng 6 3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ huynh và nhân dân địa phương về tầm quan trọng của việc giáo 6 dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học 3.2. Chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống thông các nội dung “Xây 6 dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. 3.3. Chỉ đạo tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong các môn học và 9 thực hành kĩ năng 3.4. Chỉ đạo rèn kĩ năng sống thông qua các tiết sinh hoạt tập 11 thể. 3.5. Chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua đổi 13 mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học. 3.6. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình nhà trường xã hội 14 trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 15 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 18 2. Kiến nghị 18
- I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Tiểu học là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chất lượng giáo dục đào tạo phụ thuộc rất nhiều vào kết quả giáo dục Tiểu học. Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào sự hình thành và phát triển nhân cách con người mới. Đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh hiện nay thì việc thực hiện mục tiêu: "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" đang đặt ra cho ngành Giáo dục nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng trách nhiệm nặng nề nhưng cũng rất vẻ vang. Trong trường Tiểu học, các em được học tập những kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, được học tập, vui chơi và đặc biệt là tham gia mọi hoạt động để phát triển về trí, đức, thể, mỹ. Từ đó các em hoàn thiện dần về nhân cách, biết tự chủ, tự tin và làm chủ cuộc sống . Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cùng với các biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là yêu cầu vô cùng quan trọng. Mục đích của quá trình giáo dục kỹ năng sống là nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ bản, cần thiết nhất để các em có thể thích ứng với cuộc sống xã hội thời hiện đại, luôn có những thay đổi trong điều kiện của một xã hội đang trên đà phát triển và hội nhập. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là giúp các em rèn kĩ năng ứng xử, thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn xã hội trong mọi tình huống. Hình thành các kĩ năng sống cơ bản đối với học sinh Tiểu học là vô cùng quan trọng bởi kĩ năng sống ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ và là tiền đề, là nền tảng của nhân cách con người mới. Giáo dục kĩ năng sống là góp phần làm cho cuộc sống cá nhân học sinh cũng như cộng đồng được tốt đẹp hơn. Những năm gần đây, phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được triển khai và hưởng ứng mạnh mẽ việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ngày càng được quan tâm. Đặc biệt, năm học 20162017 Thông tư Số 22/2016/TTBGDĐT về sửa đổi bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT BGDĐ ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hoàn toàn thay thế Thông tư số 32/2009/TTBGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 quy định đánh giá và xếp loại học sinh Tiểu học, thì giáo dục kĩ năng sống cho 1
- học sinh là một trong ba nội dung giáo dục cơ bản song hành với việc lĩnh hội tri thức, vốn hiểu biết và phẩm chất, năng lực. Xác định được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng trong việc giáo dục kĩ năng sống đối với học sinh Tiểu học, Với vị trí là một Hiệu trưởng trường Tiểu học, bản thân tôi đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu, đưa ra biện pháp giáo dục kĩ năng sống và đúc rút thành sáng kiến kinh nghiệm “Một số số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường Tiểu học Anh Sơn, huyện Tĩnh Gia”. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lí luận và pháp lý: phân tích, đối chiếu với thực trạng của nhà trường trong thời điểm hiện tại để qua đó tìm ra các biện pháp, giải pháp mới hiệu quả hơn cho các hoạt động giáo dục kĩ năng sống . Xây dựng mô hình để giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống giúp cho học sinh có tinh thần và thái độ học tập tự giác, tích cực, sống có lý tưởng và hoài bảo, ứng xử, hành động mang tính nhân văn. Nó còn giúp cho học sinh có ý thức bảo vệ và rèn luyện cơ thể, không vi phạm tệ nạn xã hội. Đạt hiệu quả cao trong phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” Đạt được các mục tiêu của giáo dục, đã được định hướng theo bốn mục tiêu: Học để biết; Học để làm; Học để chung sống cùng nhau và học để làm người. 3. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng và các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường Tiểu học Anh Sơn, huyện Tĩnh Gia 4. Phương pháp nghiên cứu Để có thông tin, liệu và kết quả cho sáng kiến của mình bản thân đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết từ các tài liệu liên quan đến giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập, xử lí thông tin như: xây dựng kế hoạch chuyên môn, thảo luận với đồng nghiệp, triển khai công tác, tổ chức các hoạt động phong trào, điều tra, khảo sát thực tế từ học sinh,.. Phương pháp hệ thống thông tin, thực hành, giải quyết vấn đề như : tổng hợp ý kiến, thu thập thông tin, áp dụng vào thực tế hoạt động trong nhà trường, rút kinh nghiệm và định hướng cách làm cho bản thân. 2
- II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có thể quan niệm là việc tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú nhằm kích thích học sinh tham gia một cách tích cực chủ động vào các quá trình hoạt động, qua đó hình thành hoặc thay đổi hành vi của trẻ theo hướng tích cực nhằm góp phần phát triển nhân cách toàn diện; giúp học sinh có thể sông an toàn, khỏe mạnh và tích cực , chủ động trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Vậy kỹ năng sống là gì? Có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về kỹ năng sống. Mỗi định nghĩa được thể hiện dưới những cách thức tiếp cận khác nhau. Thông thường, kỹ năng sống được hiểu là những kỹ năng thực hành mà con người cần để có được sự an toàn, cuộc sống khỏe mạnh với chất lượng cao. Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), kỹ năng sống là năng lực cá nhânđể họ thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày, những kỹ năng đó gắn vói 4 trụ cột của giáo dục: Học để biết: gồm các kỹ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định vấn đề, nhận thức được hậu quả của việc làm…; Học để làm: gồm kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ như kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm..; Học để làm người: gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…; Học để chung sống: gồm các kỹ năng như giao tiếp, thương lượng, khẳng định hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là kỹ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh, đó là những kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với 3
- những người khác một cách hiệu quả hoặc ứng phó với những vấn đề hay thách thức của cuộc sống hằng ngày. Tương đồng với quan niệm của WHO, còn có quan niệm kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trịvà những thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Theo UNICEFF, Kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Kỹ năng sống được thể hiện ở những hành động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến những hành động của những người khác cũng như dẫn đến những hành động nhằm thay đổi môi trường xung quanh, giúp nó trở nên lành mạnh. Có thể thấy rằng kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Về bản chất, đó là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả… Nói các khác kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi con người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó trước các tình huống của cuộc sống. Kỹ năng sống hướng vào việc giúp con người thay đổi nhận thức, thái độ và giá trị trong những hành động theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng. Kỹ năng sống được hình thành thông qua một quá trình sống, rèn luyện, học tập trong gia đình, nhà trường và ngoài xã hội. Vì vậy, kỹ năng sống của mỗi người vừa có tính cá nhân, vừa có tính xã hội và chịu ảnh hưởng của gia đình, cộng đồng, dân tộc. Kỹ năng sống mang tính cá nhân bởi vì đó là khả năng của mỗi cá nhân. Mặt khác kỹ năng sống có tính xã hội là vì trong mỗi giai đoạn của sự phát triển xã hội, mỗi tôn giáo, cá nhân được yêu cầu để có sự phù hợpvới những kỹ năng sống ấy. Ví dụ: kỹ năng sống của những người sống ở những vùng miền khác nhau có sự khác nhau… 2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Qua nhiều năm theo dõi, quản lí chỉ đạo ở Trường Tiểu học Anh Sơn, tôi thấy thực trạng của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học còn nhiều khó khăn cụ thể như sau: 4
- Một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mà chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức ở sách giáo khoa nên chưa chịu khó tìm tòi các hình thức và phương pháp tổ chức cho các hoạt động này nên làm mất sự hứng thú của học sinh. Học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cô giáo, ít sáng tạo, tính tự giác chưa cao, lười hoạt động tập trung nhiều cho học kiến thức, khả năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống kém, tính tự tin ít, tự ti nhiều, thường nóng nảy, gây gổ lẫn nhau. Kỹ năng giao tiếp hạn chế, hay nói tục, chửi bậy. Nguyên nhân khiến đa phần học sinh khó tiếp cận được các hoạt động kỹ năng thực hành xã hội là do phụ huynh không cho phép. Đa số phụ huynh cho rằng con em mình chỉ cần học giỏi kiến thức. Phụ huynh học sinh chỉ khuyến khích các con tìm kiến thức mà không hướng cho con em mình tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội và cách ứng xử trong gia đình. Phụ huynh chưa quan tâm đến việc giao tiếp trong gia đình cho con em mình, xưng hô chưa chuẩn mực nên các em xưng hô thiếu lịch sự và thiện cảm. Trước những thực trạng đó, Ban giám hiệu nhà trường đã tích cực chỉ nâng cáo chất lượng giáo dục kĩ nang sống cho học sinh. Thực trạng về công tác chỉ đạo giáo dục kĩ năng sông trong nhà trường như sau: Trường Tiểu học Anh Sơn là một trường vùng xa nằm ở phía Tây Bắc của huyện, cách trung tâm huyện 20km, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Năm học 20162017, nhà trường có 16 lớp với tổng số 425 học sinh. Trường đã được được công nhận trường chuẩn Quốc gia trong năm học 20152016. Trong nhiều năm trường liên tục đat danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện. Trong hoạt động chuyên môn dạy và học, Nhà trường thường xuyên nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, không ngừng đổi mới PPDH phù hợp với nội dung chương trình. Và đặc biệt chú trọng đến việc"Giáo dục kỹ năng sống" cho học sinh. Nhà trường coi đây là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Chính vì thế ngay sau khi Bộ Giáo dục đào tạo đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhà trường tiến hành triển khai đồng bộ đến toàn thể cán bộ giáo viên về việc tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Mỗi thầy, cô giáo tâm huyết, trách nhiệm hơn trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Mỗi giáo viên trong nhà trường không chỉ nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, mà còn thường xuyên quan tâm đến đời sống, tâm tư tình cảm của học sinh. 5
- Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường, ngoài việc lồng ghép vào các môn học hàng ngày, hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong những con đường giáo dục có hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Chính vì thế ngoài việc xây dựng và hoàn thiện các quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường, bằng nhiều hình thức khác nhau nhà trường thường xuyên tổ chức những buổi sinh hoạt ngoại khóa với các cuộc thi như "Rung chuông vàng các môn học", "Giao lưu các Câu lạc bộ", Múa hát tập thể sân trường, Hội thi văn nghệ , Kể chuyện chào mừng các ngày lễ lớn, trò chơi dân gian, trò chơi vận động,… tham gia các hoạt động dọn vệ sinh bảo vệ môi trường, tổ chức các hoạt động quyên góp ủng hộ bạn nghèo, bạn bị bệnh tật hiểm nghèo...Thông qua những hoạt động này, nhà trường muốn rèn luyện cho các em học sinh tính đoàn kết tập thể, khả năng làm việc theo nhóm. Đồng thời xây dựng tinh thần chia sẻ, ý thức trách nhiệm cho các em. Chính nhờ việc chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của nhà trường đã tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, học sinh nỗ lực tiếp thu bài giảng và tìm tòi những kiến thức liên quan đến bài học để liên hệ áp dụng vào thực tiễn, qua đó phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Các em cảm thấy rất vui và biết thêm nhiều kiến thức. Nhờ đó các em biết tự chăm sóc bản thân như là tự sắp xếp góc học tập thật ngăn nắp, tự giặt quần áo cho mình, vệ sinh cá nhân và môi trường sống.... Ngoài ra, em còn giúp bố mẹ nhiều việc nhà. Đây được xem là bước tiến quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục xem học sinh là trung tâm, góp phần tạo điều kiện cho việc hoàn thiện nhân cách học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Từ những thực trạng trên đây, thì việc "Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học" là một việc làm vô cùng cần thiết giúp cho các em say mê, hứng thú trong học tập, các em thấy mình mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn trong việc thể hiện những năng lực của bản thân . 3. Các biện pháp đã áp dụng 3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ huynh và nhân dân địa phương về tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học. Nhà trường tuyên truyền cho mọi tầng lớp nhân dân hiểu rõ về tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học từ đó sẽ có biện pháp phối hợp giáo dục một cách đồng bộ. Đặc biệt là cán bộ giáo viên có nhận thức đúng đắn thì sẽ tự giác chú trọng tới việc học hỏi kinh nghiệm triển khai, lồng ghép nội dung này vào các bài dạy có khả năng tích hợp và các buổi hoạt động ngoài giờ. 6
- Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên bằng cách tạo điều kiện cho họ được tập huấn, bồi dưỡng chuyên đề, hội thảo, trang bị tài liệu, nghiên cứu về nội dung giáo kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học. Nâng cao nhận thức đối với phụ huynh: Thông qua các buổi họp phụ huynh toàn trường, các buổi giao ban Ban đại diện cha mẹ học sinh, các buổi giao lưu, hội thảo giữa cán bộ giáo viên với Ban đại diện cha mẹ học sinh nhằm cung cấp thêm những kiến thức về giáo dục kỹ năng sống. Từ đó họ có trách nhiệm trong việc tuyên truyền, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm giáo dục con em họ biết cách ứng xử, đối xử với cộng đồng, với mọi người xung quanh, với bạn bè, đặc biệt là với ông bà, cha mẹ, với mọi người trong gia đình. Nâng cao nhận thức đối với nhân dân địa phương: Hiệu trưởng nhà trường phải coi mình là một thành viên trong ban tuyên truyền của địa phương, cùng với ban lãnh đạo địa phương đề ra các biện pháp giáo dục đạt hiệu quả tốt nhất. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể xã hội, nhất là Hội phụ nữ, các bí thư chi bộ và xóm trưởng để tuyên truyền giáo dục kỹ năng sống bằng nhiều hình thức như thông qua các cuộc họp của xóm, của chi bộ xóm … 3.2. Chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống thông các nội dung “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. a. Chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống thông qua việc xây dựng lớp học thân thiện, học sinh tích cực. Một trong những mục tiêu quan trọng trong giáo dục của những năm gần đây là “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Điều quan trọng mà chúng ta dễ nhận thấy là “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” chính là tạo môi trường tốt, thuận lợi cho trẻ hình thành và phát triển kĩ năng sống của chính mình. Đẩy mạnh và hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” với vai trò là một Hiệu trưởng nhà trường thì việc chỉ đạo nhà trường thực hiện tốt và đảm bảo tốt 5 nội dung của phong trào thì công tác xây dựng lớp học thân thiện, học sinh tích cực là một vấn đề cực kì quan trọng. Có lớp học thân thiện mới có được trường học thân thiện vì việc chỉ đạo xây dựng “Lớp học thân thiện” là nội dung quan trọng để thực hiện có hiệu quả phong trào trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, thân thiện trong các mối quan hệ, thân thiện trong từng cách ứng xử, mỗi học sinh phải có được ý thức tốt trong học tập và rèn luyện, trong phát triển phẩm chất và năng lực. Tập thể lớp luôn có ý thức phấn đấu trở thành lớp điển hình tiên tiến. Mọi thành 7
- viên phải gương mẫu trong việc gìn giữ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Xây dựng ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, chăm sóc bảo vệ cây non, có ý thức cao trong chăm sóc công trình văn hóa, lịch sử ở địa phương, chăm lo xây dựng các công trình công cộng, trồng cây, chăm sóc cho đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, đẹp…. Tạo được phòng học khang trang, sạch, đẹp, đúng yêu cầu sư phạm. Sắp xếp, trang trí phòng học sao cho đẹp mắt, sáng tạo và đặc biệt là hợp thị hiếu học sinh Tiểu học. Phòng học không chỉ là nơi các em mong muốn được tới để cùng nhau chiếm lĩnh tri thức mà còn phải là nơi để các em tự hào về bản thân, về lớp mình, trường mình, quê hương mình,... ,... (Xem Phụ lục: Trang trí lớp học thân thiện Ảnh 1) Tổ chức các nhóm học tập, tổ tự quản, đôi bạn cùng tiến hay nhóm chúng mình là những bông hoa nghìn việc tốt,... để các em có cơ hội cùng giúp đỡ nhau tiến bộ. Khuyến khích các em chia sẻ những cảm nhận, suy nghĩ và quan sát của mình với bạn, với cô một cách thoải mái, tự nhiên không gò bó, áp đặt,... (Xem Phụ lục: Tổ chức các nhóm học tập, tổ tự quản, đôi bạn cùng tiến Ảnh 2) Trong môi trường lớp học thân thiện, học sinh học tập hứng thú, chủ động tìm hiểu kiến thức, gắn chặt giữa học và hành, biết thư giãn khoa học, biết rèn luyện kỹ năng, phương pháp học tập và quan trọng là khả năng tư duy, hợp tác, tự tìm hiểu, khám phá, sáng tạo,… Điều đó giúp cho các kĩ năng sống tạo đường mòn trong mỗi các em. Như vậy, thúc đẩy phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” là một mục tiêu quan trọng của Giáo dục và Đào tạo hiện nay là cơ sở trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ. b.Chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoại khóa. Theo các nhà khoa học và chuyên gia tâm lý học thì “Trong quá trình phát triển của trẻ nếu thiếu không gian vui chơi trẻ sẽ mất đi sự linh hoạt. Thiếu các hoạt động thể chất trẻ sẽ khó lòng phát triển ngôn ngữ, cảm xúc, dễ trầm uất và khó thích nghi với cuộc sống ”. Điều này có nghĩa các hoạt động ngoại khóa như hoạt động thể dục thể thao, các câu lạc bộ năng khiếu, các buổi tham quan dã ngoại hay các buổi chuyên đề, giao lưu trao đổi văn hóa, hoạt động từ thiện, nhân đạo, các buổi lao động vừa sức,... có ý nghĩa đặc biệt và đóng vai trò quan trọng trong giáo dục kĩ năng sống. Nhà trường đẫ thành lập các Câu lạc bộ. Tùy vào sở thích, năng khiếu về nghệ thật, thể thao hay học tập,… mà học sinh có thể làm đơn tự nguyện đăng kí nội dung bản thân yêu thích. 8
- Lên kế hoạch, nội dung và tổ chức cho học sinh sinh hoạt câu lạc thường xuyên, định kì đảm bảo chất lượng. Sắp xếp lịch để mỗi tháng một Câu lạc bộ tham gia giao lưu cấp trường. (Xem Phụ lục: Tổ chức hoạt động các câu lạc bộ Ảnh 3) Tổ chức triển khai và hưởng ứng triệt để các hoạt động như : nhân đạo, từ thiện, tấm lòng vàng, tăm tre ủng hộ người mù, Tết vì người nghèo, thăm viếng nghĩa trang, tổ chức thăm hỏi bạn bè khi ốm đau hoặc khi gia đình có chuyện không vui... Các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao, chăm sóc và bảo vệ môi trường... Làm đồ chơi dân gian, sưu tầm các bài hát, điệu múa thể loại dân ca, viết, sưu tầm, vẽ, trang trí báo tường chào mừng ngày lễ... (Xem Phụ lục: Tổ chức các hoạt động nhân đạo từ thiện Ảnh 4) Tạo mọi điều kiện cho trẻ ứng xử hợp lý các tình huống trong cuộc sống sinh hoạt, ứng xử văn hóa, loại bỏ bạo lực và tệ nạn xã hội trong học đường. Xây dựng tủ sách dùng chung (tài liệu tham khảo, truyện thiếu nhi, truyện tranh, thơ, vè,...). Quyên góp sách học (tài liệu đã học qua rồi) cho các em học khóa sau có hoàn cảnh. c.Chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống thông qua tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí. Ở Tiểu học, trò chơi hay hoạt động vui chơi giải trí có vai trò rất quan trọng trong viêc ren kĩ năng sông. Các em ̣ ̀ ́ học hành và khám phá thông qua trò chơi. Các hành động chơi đòi hỏi các em phải suy nghĩ, giải quyết các vấn đề, thực hành các ý tưởng và sáng tạo. Để trò chơi đân gian có tác động hiệu quả đến việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhà trường đã: Phối kết hợp với tổ chức Đoàn, Đội và Sao nhi đồng để giới thiệu các trò chơi dân gian, các loại hình văn hoá nghệ thuật dân gian tới học sinh của mình. Lựa chọn, tổ chức, hướng dẫn việc đưa những trò chơi, các loại hình văn hoá nghệ thuật dân gian vào hoạt động học tập và vui chơi của học sinh. Phát huy các trò chơi mà trẻ đã biết nhân rộng trong lớp, trong trường,... Trò chơi giúp các em phát triển trí tuệ như: cờ vua, ô ăn quan, bịt mắt bắt dê, rồng rắn lên mây, nhóm bảy nhóm ba,…(Xem Phụ lục : Tổ chức các trò chơi dân gian Ảnh 5) Trò chơi dân gian là những nét văn hoá đặc sắc của địa phương. Việc chọn lựa và đưa trò chơi dân gian vào trường học là nhằm góp phần giảm bớt áp lực của hoạt động học tập; tạo môi trường giao tiếp lành mạnh, thân thiện, giúp cho học sinh có những hiểu sâu sắc về những nét đẹp của văn hoá 9
- truyền thống, những nét đặc sắc của dân tộc, tạo cơ hội bình đẳng giới, thu hút sự tham gia tích cực của học sinh. d. Chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương. Tăng cường giáo dục các giá trị văn hóa dân tộc, lịch sử, truyền thống cách mạng cho học sinh là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh vì vậy nhà trường đã chú trọng: Tổ chức giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, cách mạng, truyền thống nhà trường cho học sinh. Hưởng ứng nhiệt tình công tác đảm nhận chăm sóc di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng, gia đình liệt sỹ, gia đình diện chính sách hoặc chăm sóc giữ gìn, tôn tạo công trình công cộng ở địa phương do nhà trường phát động và tổ chức. Giới thiệu các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể, các lễ hội, di tích, di sản văn hóa, các điểm tham quan du lịch lồng ghép vào chương trình bài giảng ở các môn học chính khóa, hay các buổi sinh hoạt tập thể đặc biệt là phải giới thiệu cho học sinh biết về các di tích lịch sử văn hoá tại địa phương như: đền Đào Duy Từ (Nguyên Bình Tĩnh Gia), đền Quang Trung (Hải ThanhTĩnh Gia), đền Bà Triệu (Hậu Lộc), thành Nhà Hồ (Vĩnh Lộc), Lam Kinh (Thọ Xuân)... hay vẻ đẹp của bãi biển Sầm Sơn, gần đây nhất là bãi biển Hải Hòa, khu công nghiệp Nghi Sơn,...(Xem Phụ lục: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu và chăm sóc các Di tích lịch sử Ảnh 6) Hiểu về giá trị và bản sắc các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng tôi chắc chắn đã tác động tới các em niềm tự hào dân tộc, ý thức, trách nhiệm trong việc bảo vệ giữ gìn và đặc biệt các em biết bộc lộ thái độ đúng mực, bày tỏ tấm lòng và ý thức, trách nhiệm hơn đối với tương lai của mình và chắc chắn một điều là kĩ năng sống của trẻ sẽ bộc lộ rõ nét hơn. 3.3. Chỉ đạo tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong các môn học và thực hành kĩ năng. a. Tích hợp kĩ năng sống trong các môn học Mặc dù chưa có được chương trình hay giáo trình học tập cụ thể cho nội dung giáo dục kĩ năng sống nhưng để đáp ứng được mục tiêu giáo dục thì từ năm học 2010 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa nội dung giáo dục kĩ năng sống lồng ghép trong từng bộ môn như: Đạo đức, Tiếng Việt, Khoa học. Nội dung giảng dạy chỉ là tích hợp mà các em lại chưa được trang bị đầy đủ các kĩ năng. Đây chính là điều khiến người làm công tác giáo dục gặp khó khăn, lúng túng trong rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. 10
- Trong từng tiết học, giáo viên phải tạo mọi cơ hội cho các em được hoạt động, được nói, được trình bày trước nhóm bạn, trước tập thể, nhất là các em còn hay rụt rè, giao tiếp chưa thật tốt qua đó giúp cho các em tích lũy kĩ năng sống. Trong mọi tình huống giáo viên phải luôn tạo cơ hội để trẻ: Được tăng cường hoạt động nhóm. Hiểu rõ mục tiêu mình sẽ phải làm. (xác định được mục tiêu) Biết rõ bản thân sẽ được hoạt động trong khoảng thời gian cho phép nào. Xác định rõ được thông tin mình cần tìm kiếm hay khai thác và quyết định được phương án tối ưu cần lựa chọn. Hợp tác cùng chung sức, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ. Có nhiều cơ hội để phát biểu, xây dựng và đóng góp ý kiến, bổ sung ý kiến cho bạn thậm chí là cho chính bản thân. Ngoài việc cho nhóm trưởng trình bày cần tạo điều kiện cho học sinh còn non yếu, nhút nhát thể hiện hoặc bổ sung (dù biết rõ sẽ không đầy đủ). Được đánh giá bạn và tự đánh giá chính mình. Chịu trách nhiệm với việc mình làm và những vấn đề do mình đưa ra. Biết lắng nghe, tập trung chú ý, tôn trọng người nói, kiềm chế cảm xúc… Lồng ghép và đảm bảo được các yêu cầu trên là bản thân tôi hướng tới mục tiêu khích lệ, động viên trẻ chủ động chiếm lĩnh tri thức và tạo điều kiện để hình thành cho trẻ những kĩ năng cần thiết. Có tới 49 địa chỉ tích hợp kĩ năng sống vào trong bài học trong môn Tiếng Việt, 14 địa chỉ tích hợp tương ứng với 14 bài của toàn bộ nội dung chương trình của môn Đạo đức và 21 địa chỉ trong môn Khoa học. Phải khẳng định một điều là hiệu quả giáo dục kĩ năng sống không thể đo, đếm được bằng con số chính xác nhưng được thể hiện bằng những được thể hiện bằng những biểu hiện cụ thể. Các em có ý thức, có thái độ đúng mực, luôn hòa đồng, tự tin, mạnh dạn... Đó chính là hiệu quả của công tác giáo dục kĩ năng sống mang lại. b. Giúp trẻ hoàn thành tốt nội dung bài tập thực hành kỹ năng sống Để nâng cao hiệu quả trong Giáo dục kĩ năng sống, năm học 2016 2017, Trường Tiểu học Anh Sơn đã tổ chức cho học sinh thực hành kĩ năng sống trên tài liệu “Bài tập thực hành kĩ năng sống” theo khối lớp và lên kế hoạch 11
- cụ thể, đưa nội dung thực hành trong các tiết hoạt động tập thể cuối mỗi tuần. Với nội dung các bài tập nhẹ nhàng, đa dạng, phong phú như: xử lí tình huống, đóng vai, vẽ tranh, nối tranh, trò chơi,… Trẻ được thực hành, luyện tập các kĩ năng cần thiết theo từng khối lớp, phù hợp với lứa tuổi như kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kĩ năng tự bảo vệ, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn, kĩ năng kiểm soát cảm xúc, kĩ năng đặt mục tiêu thể hiện dưới 7 chủ đề với nhiều bài tập tương ứng. Giúp trẻ hoàn thành nội dung các dạng bài tập thực hành giáo dục kĩ năng sống là cần thiết bởi tính thiết thực của nó. Nhiều hoạt động phù hợp, nhiều tình huống ứng dụng gắn liền với thực tế, nhiều vấn đề đưa ra đòi hỏi trẻ có được cách lựa chọn, ứng xử hợp lí. Trẻ chủ động, tích cực tìm ra hướng giải quyết theo cách riêng của mình rồi đi đến cái chung. Trong tình hình thực tế xã hội hiện nay, việc trẻ tiếp cận và có được hướng giải quyết những vấn đề nhạy cảm đang từng ngày, từng giờ diễn ra quanh trẻ là vấn đề mà chỉ có công tác giáo dục kĩ năng sống mới có thể làm được. Ví dụ : Bài tập 2, chủ đề 4, trang 23, Bài tập thực hành kĩ năng sống 4 “Kĩ năng tự bảo vệ mình” yêu cầu : “Đọc kĩ các tình huống và cho biết tình huống nào không an toàn, các bạn trong tình huống sẽ gặp nguy cơ gì? Khi gặp tình huống như vậy các bạn ấy sẽ phải làm gì? Tình huống 1 : Hôm qua Nga bị hỏng xe, phải đi bộ từ trường về nhà. Dọc đường có một người đàn ông lạ mặt, đi xe máy, cứ lẽo đẽo bám theo, gạm gẫm, rủ Lan lên xe để ông ta đèo về. Tình huống 2 : Hằng ngày ngoài giờ học, Nam thường sang nhà hàng xóm chơi với các bạn. Anh Dũng , con bác hàng xóm, rất hay bày trò cho nam và các bạn chơi. Nam rất qúi anh Dũng. Một hôm, chỉ có hai anh em ở nhà, Dũng nói muốn chơi một trò chơi. Dũng bảo Nam sờ vào chỗ kín của Dũng còn anh Dũng cũng sờ vào chỗ kín của Nam. Dũng nói đây là bí mật của hai người,... Bài tập có 2 tình huống ứng dụng khá thực tế với tình hình xã hội hiện nay. Ngoài việc phân tích được nguy cơ có thể xảy ra thì trẻ phải đưa ra được cách ứng xử cho mình. Các em được thoải mái bày tỏ quan điểm của từng cá nhân và đúc kết biện pháp cần lựa chọn là cả một quá trình các em được trau dồi tổng hợp các kĩ năng sống. Chính vì thế mà kĩ năng sống của trẻ được hoàn thiện và bộ lộ rõ nét hơn. Khoảng 15 phút, tương ứng với một nửa thời gian của tiết sinh hoạt t ập thể cuối tuần giúp học sinh thực hành một số bài tập hay xử lí một vài tình huống hoặc có thể sắm vai hay lựa chọn cho mình phương án mà bản thân 12
- các em cho là phù hợp đã bộc lộ rõ kĩ năng các em có được và người làm công tác giáo dục cũng cảm nhận được hiệu quả của công việc. 3.4 Chỉ đạo rèn kĩ năng sống thông qua các tiết sinh hoạt tập thể. a. Tiết sinh hoạt theo chủ điểm: Tùy thuộc vào từng chủ điểm giáo dục trong tuần, chỉ đạo giáo viên tổ chức phát động các phong trào như: Tháng Chủ điểm Hoạt động nhằm hướng tới. 8 Em yêu trường em Khai giảng năm học mới 9 Chắp cánh ước mơ Quốc khánh nước CHXHCN Việt Nam 10 Nói lời hay, làm việc tốt Ngày phụ nữ Việt Nam 11 Ơn thầy Ngày Hiến chương nhà giáo Việt Nam 12 Tiếp bước cha anh Ngày Quốc phòng toàn dân 1 Ươm những mầm xanh Tết cổ truyền dân tộc 2 Ngàn hoa dâng Đảng Ngày thành lập Đảng 3 Hoa thơm tặng mẹ, tặng Ngày Quốc tế phụ nữ cô 4 Uống nước nhớ nguồn Ngày giỗ tổ Hùng Vương. 5 Bác kính yêu của em Ngày sinh của Bác Sinh hoạt chủ điểm là tiết học các em được tiếp cận với nhiều thông tin, nhiều vấn đề mang tính truyền thông, tính thời sự hay phong trào để bày tỏ được thái độ, hành vi, tính nhân văn thích ứng của mình. Cũng thông qua các chủ điểm mà trẻ nhận thức sâu sắc hơn về về phong tục, tập quán, truyền thống dân tộc, quê hương, đất nước,... Mỗi phong trào là chủ điểm hoạt động của cả tháng. Ví dụ : Tháng 9, chủ điểm “Chắp cánh ước mơ” Xác định rõ mục tiêu, chức năng sinh hoạt của chủ điểm là giáo dục cho các em ý thức, thói quen học tập, ý thức đối với trường lớp, có thái độ đúng đắn đối với việc học tập và tình yêu đối với trường, lớp. Mỗi chủ điểm các em thường có 4 tuần để hoạt động. Tháng 9 tôi tổ chức thực hiện : Tuần thứ nhất : Phát động phong trào. Phát động phong trào là giúp trẻ nhận thức rõ mục tiêu hoạt động cũng như nhiệm vụ của bản thân. Ngoài việc hiểu rõ bản chất, ý nghĩa của chủ 13
- điểm, các em còn phải biết mình sẽ phải làm những gì và đạt được những gì trong chủ điểm này. Trẻ định hướng và đặt mục tiêu cho mình để đạt được thành tích trong phong trào như : Lập thành tích cao trong học tập. Xây dựng tình bạn đẹp hỗ trợ nhau trong học tập “Đôi bạn cùng tiến” Xây dựng ý thức bảo vệ, giữ gìn trường lớp, sách vở, đồ dùng học tập. Hiểu rõ trách nhiệm trong giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp. Thực hiện nội quy của trường, nội quy của lớp, nội qui h ọc t ập cũng như của tổ chức Đội,... Tuần thứ hai : Tổ chức trao đổi truyền thông Tổ chức cho các em bày tỏ nhận thức, hiểu biết của bản thân về chủ điểm. Bổ sung nội dung hoạt động (nếu thấy chưa đầy đủ). Định hướng để học sinh hoạt động sao cho có hiệu quả. Lên kế hoạch và nội dung chuẩn bị thông tin cho hoạt động phong trào như: viết, vẽ, sưu tầm tranh ảnh, bài hát, bài thơ,... về truyền thống nhà trường, bạn bè, thầy cô hay những thành tích mà bản thân, bạn bè, nhà trường có được. Tuần thứ ba : Sinh hoạt “Vui hội khai trường Mừng năm học mới” Học sinh ôn những bài hát liên quan đến trường, lớp, bạn bè, thầy cô,... Trưng bày và nêu ý tưởng của bản thân trong sản phẩm của mình. Tổ chức thi hát, múa, đọc thơ hoặc vẽ tranh,... tùy thuộc vào nội dung mà các em chuẩn bị sưu tầm được. Tuần thứ tư : Đánh giá, sơ kết phong trào Nhất thiết cuối mỗi đợt phát động giáo viên phải tổ chức tốt buổi sơ kết, đánh giá hoạt động để các em nhận thức được chính bản thân hay bạn của mình đã đạt được hay chưa đạt được gì. Học sinh phải nhận định rõ được vấn đề đó để định hướng phấn đấu cho thời gian tiếp theo. (Xem Phụ lục: Tổ chức các hoạt động dạy học phong phú, gây hứng thú học tập cho học sinh. Ảnh 7) Các chủ điểm còn lại thực hiện nghiêm túc tiến trình thực hiện trên nhằm khai thác triệt để từng nội dung mà chủ điểm mang lại để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường. b. Tiết sinh hoạt lớp Để có kết quả cho việc bình xét, việc đầu tiên là tổ chức cho học sinh theo dõi lẫn nhau. Kết quả theo dõi phải được ghi chép tỉ mỉ, cẩn thận suốt cả tuần. Dựa trên kết quả theo dõi, các tổ sẽ bình xét, góp ý, xây dựng, chỉ ra 14
- mặt mạnh, mặt yếu, điểm tiến bộ, chưa tiến bộ rồi xếp loại cụ thể cho từng cá nhân. Kết quả bình xét cá nhân của từng tổ được đại diện trong tổ thông qua lớp trước sự chứng kiến của giáo viên và tiếp tục được các bạn khác tổ thậm chí là giáo viên Thông qua bình xét, đánh giá, xếp loại trẻ được nói với nhau, nói với bạn, nói về bạn, nói về mình một cách có tổ chức, có quy củ. Trẻ mong muốn, đòi hỏi được nói, được trao đổi nhưng không phải nói, trao đổi một cách tùy tiện mà các em phải biết mình muốn nói gì và phải nói như thế nào. 3.5. Chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạyhọc đang là vấn đề then chốt trong giảng dạy và giáo dục hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học để học sinh tiếp thu và lĩnh hội tri thức một cách chủ động, sáng tạo. Đổi mới phương pháp dạy học là tạo điều kiện cho trẻ hình thành và phát triển kĩ năng sống. Điều này được bộc lộ rõ nét ở đối tượng học sinh được tham gia học tập chương trình theo mô hình lớp học mới ESCUELA NUEVA (VNEN). Có lẽ bất kì ai được tham dự lớp học theo chương trình này cũng nhìn nhận rõ điểm ưu việt đó. Khi chưa có điều kiện để tham gia giảng dạy chương trình theo mô hình lớp học mới, được sự chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào tạo Tĩnh Gia nhà trường đã tổ chức cho cán bộ giáo viên học tập mô hình trường học mới( VNEN).Qua chuyên môn nhà trường đó đã thống nhất chỉ đạo vận dụng một số phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất nhà trường. Đổi mới phương pháp dạy học có được nhiều ưu điểm nổi trội như : Khắc phục tính thụ động trong lĩnh hội và chiếm lĩnh tri thức cũng như chưa phát huy hết được các kĩ năng sẵn có trong các em. Phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tin trong học tập và các hoạt động xã hội của trẻ một cách phù hợp, hiệu quả. Học sinh được động viên khuyến khích, có sân chơi bổ ích và có điều kiện đề xuất sáng kiến, suy nghĩ sáng tạo, nỗ lực, tự giác, chăm chỉ và cải tiến được phương pháp học tập cũng như phát triển kĩ năng của mình. Các em biết hợp tác, chia sẻ, biết lắng nghe tích cực, có kĩ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định hay đảm nhận trách nhiệm,... Đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học là đổi hoạt động truyền thụ tri thức và nâng cao hiệu quả trong giảng dạy và giáo dục cụ thể : + Thực hiện được mục tiêu tiết học một cách hiệu quả. 15
- + Tạo được bầu không khí cởi, mở thân thiện trong lớp học. + Tận dụng sự hỗ trợ của phương tiện dạy học. + Tạo được sân chơi cho học sinh, tuỳ vào sở trường của các em. + Lôi cuốn tất cả học sinh trong lớp tham gia vào hoạt động học tập. + Giáo viên gần gũi, sát sao được nhiều hơn đối với học sinh và đặc biệt là sẽ nhanh nhạy, kịp thời hơn trong việc nắm bắt kết quả học tập. Đổi mới phương pháp dayhọc là phát huy được vai trò chủ thể của người học, tạo điều kiện cho trẻ được phân tích, trải nghiệm, làm việc nhóm, thảo luận, sắm vai, đóng kịch, phân tích tình huống phim, tranh ảnh, câu chuyện,… học sinh sẽ tự rút ra cho mình những bài học hoặc biết cách tự giải quyết tình huống cụ thể, dần dần sẽ hình thành được kỹ năng trong các em. Muốn có được hiệu quả trong giáo dục chúng ta đừng quên đổi mới phương pháp dạy học của mình. 3.6. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình nhà trường xã hội trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Bác Hồ đã nói: “Gia đình, nhà trường và xã hội là phương châm, phương tiện và phương pháp giáo dục, nếu không kết hợp được thì không đạt được kết quả”. Để giáo dục trẻ cho dù nhà trường, giáo viên nỗ lực đến đâu mà không có được sự đồng thuận, tạo điều kiện của gia đình thì thật không thể thu được hiệu quả mong muốn. Có thât sự thành công không khi giáo viên chỉ phối kết hợp với gia đình mà quên đi vai trò của xã hội, của môi trường xung quanh. Như vậy, sự vào cuộc của gia đình và xã hội trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ là vấn đề thật sự cần thiết. Vai trò của gia đình trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ. “Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách”. Để bậc phụ huynh nắm rõ vai trò, trách nhiệm trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ nhà trường đã tuyên truyền tới phụ huynh tác dụng và giá trị lớn lao mà kĩ năng sống mang lại cho các em cũng như mục tiêu trẻ cần đạt trong giáo dục kĩ năng sống để từ đó phát vấn tới phụ huynh những vấn đề hay yêu cầu trong giáo dục cho trẻ ở gia đình như: Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng và đảm bảo an toàn cho nhau và cho các em. Luôn khuyến khích các em nói lên quan điểm, cảm giác, những lựa choṇ của mình. Cần giúp các em hiểu rằng nên có thông số để theo dõi, định hướng phấn đấu và lựa chọn. 16
- Cố gắng không chỉ trich k ́ ể cả những yếu điểm, giúp các em phát triển sở thích, ý nghĩ của mình và đảm bảo rằng người lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để các em thực hiện sở thích, ý nghĩ đó. ̣ ̣ Tao điêu kiên tôt nhât cho các em h ̀ ́ ́ ọc tâp, vui chơi. Dạy trẻ lễ nghi, văn hóa hay trong ăn uống như: sử dụng, làm quen với các đồ dùng, vật dụng khác nhau (bộ đồ bếp, bộ đồ ăn, uống...). Sạch sẽ, gọn gàng, sắp đặt ngăn nắp bộ đồ dùng, vật dụng. Ăn uống từ tốn, tạo không khí cởi mở, thoải mái, đầm ấm, những cuộc trao đổi nhẹ nhàng, dễ chịu,… Giáo dục các em biết cách chào hỏi, xin phép, cảm ơn, xin lỗi, yêu cầu… Biết cảm thông, chia sẻ buồn vui, phân công công việc, lắng nghe ý kiến, tranh luận, chấp nhận đúng sai, thống nhất hay thực hiện theo ý kiến đã thống nhất,… Có rất nhiều kĩ năng của trẻ rất dễ dàng được giáo dục trong gia đình nếu các bậc phụ huynh thật sự quan tâm và chú trọng. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Trải qua một năm học miệt mài với công việc giảng dạy và chú trọng giáo dục kĩ năng sống, kết quả đánh giá năng lực của học sinh lớp tôi đã chuyển biến rõ nét. Vốn sống của các em phong phú hẳn lên. Các em nắm bắt được giá trị sống, năng động, mạnh dạn, tự tin, sáng tạo, chắc chắn, có thể kiểm soát được bản thân và tôi hiểu đó chính là năng lực, là nhân cách con người mới, con người của một đất nước công nghiệp hóa hiện đại hóa. Các kĩ năng các em có sự tiến bộ rõ rệt: Năng lực tự phục vụ, tự quản: Các em có ý thức hơn, tự giác tham gia và chấp hành nhiệm vụ, thực hiện tốt nội quy và có ý thức trong giữ gìn sách vở đồ dùng học tập, ... Năng lực giao tiếp, hợp tác: Các em biết hợp tác cùng làm hoàn thành nhiệm cụ được giao, nói năng rõ ràng, tự tin, mạnh dạn bầy tỏ trước đám đông, biết lắng nghe tích cực, ... Năng lực tự học và giải quyết vấn đề: Có kĩ năng ra quyết định, quản lí được thời gian, tự hoàn thành các nhiệm vụ học tập, đặt được mục tiêu phấn đấu cho bản thân và biết phấn đấu vì mục tiêu, ... Tiếp cận điểm mới cơ bản trong đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học theo Thông tư số 30/2014/TTBGDĐT, và Thông tư Số: 22/2016/TTBGDĐT về sửa đổi bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số : 30/2014/TTBGDĐ ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bản thân đã mạnh dạn áp dụng các biện pháp giáo dục và thu được kết quả rất đáng mừng. Năm học 20162017 tôi hoàn toàn tự tin với kết quả đánh giá về năng lực và phẩm chất học sinh trong kì giữa kì 2 năm học 20162017 của trường như sau: 17
- Tổng Cần cố Tốt Đạt số gắng Năng lực học SL % SL % SL % sinh Tự phục vụ, tự quản 425 245 57,6 168 39,6 12 2,8 Giao tiếp, hợp tác 425 225 53 185 43,5 15 3,5 Tự học và giải quyết vấn 425 237 55,7 174 41 14 3,3 đề Tổng Cần cố Phẩm chất Tốt Đạt số học gắng sinh SL % SL % SL % Chăm học, chăm làm. Tích cực tham gia các hoạt 425 245 57,6 168 39,6 12 2,8 động giáo dục. Tự tin, tự trọng, tự chịu 425 225 53 185 43,5 15 3,5 trách nhiệm Trung thực, kĩ luật, đoàn 425 237 55,7 174 41 14 3,3 kết. Yêu gia đình, bạn bè và những người khác ; yêu 11,7 425 375 88,2 50 0 0 trường lớp, quê hương đất 6 nước. Kĩ năng sống đã nâng cao kết quả giáo dục phẩm chất và năng lực học sinh của trường Tiểu học Anh Sơn trong kì đánh giá giữa kì 2 đã được nâng lên rõ rệt cũng từ việc chú trọng rèn kĩ năng sống, cụ thể như sau: Năng lực: Tốt Đạt Cần cố gắng Tổng số học sinh SL % SL % SL % 425 239 56,2 173 40,7 13 3,1 Phẩm chất Tổng số học Tốt Đạt Cần cố gắng sinh SL % SL % SL % 425 245 57,6 168 39,6 12 2,8 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm nâng cao công tác chủ nhiệm học sinh lớp 5
14 p | 2592 | 686
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn học vần cho học sinh lớp 1 trường tiểu học Mỹ Phước D
50 p | 2695 | 408
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 học tốt môn tập làm văn
10 p | 2122 | 376
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
11 p | 1174 | 281
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đầu cấp
28 p | 777 | 213
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thảo luận nhóm trong dạy học môn Toán lớp 3 - Bùi Thị Giao Thủy
20 p | 658 | 121
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 đọc đúng, đọc diễn cảm
24 p | 571 | 119
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học môn Tiếng Việt lớp 2 phân môn kể chuyện
20 p | 589 | 112
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tiếng Việt
11 p | 595 | 100
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh trường tiểu học
9 p | 436 | 80
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giúp giáo viên khối 1 nâng cao chất lượng dạy môn Tiếng Việt
15 p | 612 | 74
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giải bài toán BĐT
25 p | 309 | 70
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm khai thác triệt để mô hình để giảng dạy môn Sinh học lớp 7
17 p | 384 | 69
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kỹ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
13 p | 360 | 66
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp giải phương trình mũ – phương trình Logarit
29 p | 352 | 42
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số sai lầm thường gặp của học sinh khi giải phương trình lượng giác cơ bản
13 p | 297 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giảng dạy lồng ghép giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản vị thành niên thông qua tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu - Môn Ngữ Văn - Lớp 12 chương trình chuẩn
51 p | 273 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao công tác nữ công trong trường Tiểu học
17 p | 20 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn