Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên thông qua hoạt động dự giờ thăm lớp của cán bộ quản lý Trường THCS Văn Nho
lượt xem 30
download
Mời các bạn tham khảo Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên thông qua hoạt động dự giờ thăm lớp của cán bộ quản lý Trường THCS Văn Nho sau đây. Sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện nhằm mục đích tìm ra biện pháp khắc phục những hiện trạng nêu trên và nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung và ở Trường THCS Văn Nho nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên thông qua hoạt động dự giờ thăm lớp của cán bộ quản lý Trường THCS Văn Nho
- PHẦN A : §ÆT VẤN ĐỀ I Lí do chọn đề tài: Nghị quyết Trung ương 2 ngày 14/09/2005 Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ XI đã khẳng định một số vấn đề chủ yếu: “ Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững". Để đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội, thực hiện nghị quyết của Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ XI, ngành giáo dục đặt ra cho hệ thống giáo dục nói chung và bậc THCS nói riêng, việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho những nhà quản lý cũng như mỗi người giáo viên. Chất lượng giảng dạy và giáo dục của nhà trường, phụ thuộc vào giờ lên lớp của giáo viên, do vậy các nhà quản lý phải kiểm tra thường xuyên, kịp thời và đánh giá chính xác giờ lên lớp của giáo viên. Với cương vị là một phó hiệu trưởng được BGH giao nhiệm vụ quản lý công tác chuyên môn, qua thực tiễn giáo dục ở nhà trường và tham khảo tình hình của các nhà trường THCS huyện nhà, tôi nhận thấy đây thực sự là một vấn đề có tính cấp bách, bức thiết cần được những người làm công tác quản lí giáo dục quan tâm đặt lên đúng tầm để có sự chỉ đạo đồng bộ, hợp lí và hiệu quả. Xuất phát từ nguyên nhân trên khiến tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài :" Nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên thông qua hoạt động dự giờ thăm lớp của cán bộ quản lý ë Trường THCS Văn Nho ". Với mục đích tìm ra biện pháp khắc phục những hiện trạng nêu trên và nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung và ở Trường THCS Văn Nho nói riêng . * Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên, đề xuất một số biện pháp của người CBQL về việc đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên ở nhà trường THCS góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục ở nhà trường và hiệu quả công tác quản lý. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Tìm hiểu cơ sở lý luận về công tác đánh giá của CBQL đối với giờ dạy trên lớp của giáo viên ở trường THCS. Đề xuất một số biện pháp của CBQL để thực hiện kiểm trađánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên trường THCS có hiệu quả. II. Phạm vi nghiên cứu: 1
- * Địa điểm: Các giờ dạy trên lớp của các giáo viên trong trêng THCS. * Thời gian nghiên cứu: Năm học 2011 2012; 2012 2013 * Đối tượng nghiên cứu: Giáo viên trêng THCS V¨n Nho . * Phạm vi nghiên cứu: Nâng cao chất lượng gi¶ng dạy của giáo viên thông qua hoạt động dự giờ thăm lớp của cán bộ quản lý. III. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp quan sát Phương pháp đàm thoại Trao đổi phỏng vấn Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Phương pháp điều tra và thống kê PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận 1 Quan niệm về kiểm tra đánh giá 1.1 Kiểm tra: Là đo đường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và đang được hoàn thành 1.2 Đánh giá: Đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu để xác định năng lực nhận thức của người học, điều chỉnh quá trình dạy và học; là động lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục. Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập, xử lý kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, nguyên nhân của chất lượng, hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hoạt động giáo dục tiếp theo 1.3 Đánh giá giờ dạy trên lớp đối với giáo viên: Là một khâu không thể thiếu trong quá trình giáo dục, đó là quá trình tiến hành có hệ thống nhằm xác định mục đích thành công của giáo viên trong giờ dạy về nội dung giờ dạy,về phương pháp mà giáo viên đã áp dụng về phong thái của giáo viên trong giờ dạy học, nó có thể là định tính dựa vào các nhận xét hoặc định lượng dựa vào các giá trị (bằng số) 2. Tác dụng của việc kiểm tra đánh giá đối với hoạt động chuyên môn trong nhà trường. 2.1 Việc kiểm tra đánh giá giúp cho CBQL: 2
- Qua việc kiểm tra đánh giá giờ dạy trên lớp giúp cho CBQL nắm bắt được năng lực sư phạm của từng giáo viên trong trường, xác định được thực trạng của việc giảng dạy để phát huy những ưu điểm và hạn chế những vướng mắc trong giờ dạy trên lớp, từ đó CBQL điều chỉnh ngăn ngừa những sai lệch. Thông qua kết quả kiểm tra đánh giá cho phép CBQL đi đến những quyết định tối ưu nhất để xếp loại chuyên môn nghiệp vụ và công nhận giáo viên giỏi cấp trường đồng thời giúp cho CBQL sử dụng đúng người đúng việc phát huy được năng lực sở trường của mỗi giáo viên. 2. 2 Kiểm tra đánh giá giúp cho GV: Tự đánh giá khả năng năng lực chuyên môn của mình đồng thời học hỏi được từ CBQL về kiến thức kĩ năng, phương pháp, cách thức tổ chức….để từ đó nâng cao nghiệp vụ sư phạm, rèn luyện nhân cách nhà giáo, tinh thần trách nhiệm, nỗ lực ý chí, tính kiên trì lòng tự tin, ý thức tập thể và quan hệ ứng xử. 3. Nội dung kiểm tra đánh giá: 3. 1. Đánh giá công tác chuẩn bị của giáo viên 3.1.1. Việc soạn bài yêu cầu: Soạn trước một tuần Soạn đúng, đủ yêu cầu các mục đề như: Ngày soạn, ngày giảng, tên môn, tên bài, phần rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy Soạn đúng theo phân phối chương trình của bộ quy định, về nội dung phải bám vào chuẩn kiến thức và phần giảm tải theo quy định. Trong việc soạn phải hình thành các hoạt động trong một tiết dạy, các bước trong từng hoạt động đó, thời gian, định hình các hoạt động của thầy, hoạt động của trò, giáo viên cần khắc sâu điều gì HS dễ mắc phải, mở rộng ra sao? Hệ thống câu hỏi phải logic, phải đưa HS vào tình huống có vấn đề để khai thác vốn sống và vốn kiến thức HS đã có vào nội dung bài dạy. 3.1.2. Việc chuẩn bị đồ dùng, phương tiện dạy học Đánh giá việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cũng có thể đánh giá được tinh thần nhiệt tình sáng tạo của giáo viên trong công tác ta cần xem xét để thấy được bài dạy có thể sử dụng được những đồ dùng nào giáo viên có thể tự làm, góp ý cho giáo viên giúp họ có thể sáng tạo, tìm tòi để có nhiều đồ dùng phù hợp, tiện l ợi ph ục v ụ cho bài dạy đạt hiệu quả 3.1.3. Quá trình giảng bài trên lớp của giáo viên : CBQL cần chỉ ra những ưu điểm để giáo viên phát huy và những hạn chế mà giáo viên cần khắc phục. 3
- CBQL cần tạo tâm lí cho giáo viên để cùng giáo viên trao đổi những kinh nghiệm trong giảng dạy, tháo gỡ những khó khăn tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên phát huy hết năng lực chuyên môn II . Cơ sở thực tiễn: 1. Đặc điểm của trường THCS V¨n Nho Trường THCS V¨n Nho nằm trên địa bàn x· V¨n Nho với diện tích 4.406 m2. Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối khang trang với 8 phòng học cao tầng; các phòng ban như phòng truy cập internet, thiết bị thư viện đầy đủ. Chính vì vậy trường đã tổ chức học 1 buổi Tuy nhiên đây là một trường năm ở khu vực đặc biệt khó khăn học sinh 100% là dân tộc Thái cho nên cách tiếp cận kiến thức của các em còn rất hạn chế, bên cạnh đó đời sống của người dân gặp rất nhiều khó khăn chính vì vậy ngoài thời gian đi học chính khóa các em chủ yếu ở nhà giúp đỡ gia đình không có thời gian đi học thêm(dù là việc dạy ở đây 100% các thầy cô dạy không có thù lao mà là dạy tự nguyên ) * Quy mô phát triển trường lớp: ( Năm 2012 2013) Trường có 8 lớp học 1 buổi/ngày với tổng số 285 HS. Toàn trường có 20 CB GV, 15 Đảng viên. Trường có 2 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh và nhiều giáo viên dạy giỏi cấp HuyÖn. Về trình độ chuyên môn: Trình độ Tổng số Trung Năm học Đại học Cao đẳng Ghi chú CBGV cấp SL % SL % SL % 20112012 20 16 80,0 4 20,0 0 20122013 20 16 80,0 4 20,0 0 Về tuổi đời giáo viên Tuổi Tuổi Tuổi Tuổi Tuổi Năm TSGV từ 20 từ 26 từ 31 từ 41 trên 50 25 30 40 50 20112012 20 0 4 12 3 1 20122013 20 0 4 12 3 1 4
- Phần lớn đội ngũ giáo viên trường THCS V¨n Nho trẻ, tâm huyết với nghề, tận tâm với học sinh, nhiều tấm gương các thầy cô giáo đã vượt qua khó khăn về đời thường để dạy tốt nêu gương sáng cho học sinh noi theo; trường nhiều năm đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc cấp Huyện và được Ủy ban nhân dân Huyện tặng giấy khen. Từ năm học 2009 2010, tuy việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã được nhà trường quan tâm, 100% GV đã được học bồi dưỡng tin học nhưng phòng máy vi tính của trường chưa có, đội ngũ GV mới chỉ biết sử dụng vi tính trong soạn thảo văn bản thông thường hoặc biết các thao tác để sử dụng giáo án điện tử đã được soạn sẵn; tỷ lệ giáo viên biết soạn giáo án điện tử thành thạo hoặc khai thác dữ liệu nguồn để xây dựng giáo án còn chưa nhiều. Cho đến nay trường đã có phòng truy cập internet với 06 máy cho nên tỷ lệ giáo viên biết dạy học và sử dụng máy tính thành thạo ngày càng cao hơn. 2Kết quả hoạt động của trường THCS V¨n Nho Trong những năm học vừa qua trường THCS V¨n Nho luôn đạt trường tiên tiến cấp Huyện , Công đoàn vững mạnh và được tổng liên Đoàn tặng bằng khen, Liên Đội vững mạnh xuất sắc cấp HuyÖn. Cụ thể như sau: Giáo viên Học Sinh Năm GVG GVG HSG HS CSTĐ LĐTT TØn HuyÖ HuyÖ HSG HSTT HSTB yếu h n n 2011 6 9 2 5 8 9 75 176 10 2012 2012 6 9 2 5 10 10 86 180 5 2013 * Ưu điểm: Do giáo viên có ý thức tự giác trong việc học tập, tự nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân. Đội ngũ giáo viên đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ nhau năng cao tay nghề và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Chất lượng tổ chuyên môn từng bước được cải thiện, tổ chuyên môn đã dần phát huy vai trò của mình trong việc định hướng nâng cao tay nghề giáo viên. Ban giám hiệu thực hiện đổi mới quản lí, chú trọng đến bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ. Nhà trường tạo điều kiện tối đa để giáo viên được tham gia các lớp học , các lớp tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. *Tồn tại 5
- Tuy đội ngũ giáo viên có nhiều mũi nhọn làm nòng cốt cho phong trào thi đua dạy tốt song chất lượng đội ngũ còn chưa đồng đều. Một số giáo viên nghiệp vụ chưa vững vàng. Việc đổi mới các phương pháp dạy còn chậm, khi triển khai còn lúng túng nên ảnh hưởng tính phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Giáo viên còn thụ động, chưa chủ động, tích cực, sáng tạo trong nên hiệu quả giáo dục chưa cao. Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý học sinh còn nhiều hạn chế. số giáo viên có tư tưởng an phận, không muốn phấn đấu , một số muốn học tập để nâng cao tay nghề nhưng do năng lực của bản thân hạn chế nên không thể bứt phá vươn lên trở thành giáo viên có tay nghề vững vàng. III MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY THÔNG QUA VIỆC DỰ GIỜ THĂM LỚP. 1. Xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ kiểm tra đánh giá: Trong từng tháng CBQL cần lên kế hoạch dự giờ được xây dựng dưới nhiều hình thức: Báo trước, không báo trước, dự giờ có mời đồng nghiệp cùng dự, dự giờ có sử dụng công nghệ thông tin… Để xây dựng kế hoạch dự giờ hiệu quả thiết thực người CBQL cần bám sát phân phối chương trình chẳng hạn dự Ngữ Văn khối 6 vào thời gian nào? nhằm tháo gỡ vấn đề gì? VD:Khối 6 dự môn ngữ văn tiết 59 Văn bản "Con hổ có nghĩa" chuyển từ dạng bài dạy khai thác kiến thức sang dạy đọc thêm. Hay khối 7 dự môn Lịch sử bài 22: Sự suy yếu của nhà nước phong kiến tập quyền ( thế kỷ XVI XVIII): nội dung diễn biến các cuộc chiến tranh mục II Các cuộc chiến tranh NamBắc triều và TrịnhNguyễn: không dạy Dự những tiết như vậy để kiểm tra sự điều chỉnh của giáo viên như thế nào ( như phân bố thời gian cho những nội dung còn lại và cách phân nội dung trong từng tiết dạy có hợp lí không) Để xây dựng kế hoạch dự giờ cần dựa trên việc phân loại tay nghề nghiệp vụ sư phạm : đối với giáo viên đầu đàn của trường thì dự tiết nào mà CBQL cho là khó dạy để xem giáo viên tháo gỡ chỗ vướng đó như thế nào? Đối với giáo viên đầu yếu trong trường cần dự những tiết chuyển từ dạng bài này sang dạng bài khác xem giáo viên đó có nắm chắc tiến trình lên lớp hay không? Hay dự tiết dạy lí thuyết, tiết dạy thực hành xem giáo viên đó truyền tải nội dung bài ra sao? Đối với giáo viên đầu yếu cần thường xuyên dự giờ để giáo viên luôn luôn chuẩn bị tâm thế cũng như ý thức đối với nghề nghiệp hơn. 6
- Để xây dựng kế hoạch dự giờ CBQL cũng nắm bắt xem cùng một giáo viên đó ở tiết dạy này của năm trước ra sao? Cùng một tiết dạy này sau khi được dự giờ đánh giá có sự tiếp thu chỉnh lí như thế nào? 2 Thực hiện kế hoạch dự giờ kiểm tra đánh giá: 2. 1. Việc chuẩn bị của CBQL trước khi dự giờ kiểm tra đánh giá: Bước 1:CBQL cần bám sát kế hoạch đề ra, xem dự ai? dự môn gì ? dạng bài nào? nhằm đạt mục đích gì ? tháo gỡ về kiến thức kĩ năng hay phương pháp...? Bước2: CBQL cần xem trước bài dự về SGK đặc biệt là chuẩn kiến thức. Định hướng được vấn đề mà giáo viên dễ mắc phải về kiến thức về phương pháp hay cách thức tổ chức., hay về tiến trình tiết dạy .. để xem giáo viên đó tháo gỡ ra sao? sáng tạo như thế nào? có gì đổi mới về phương pháp cách thức tổ chức...? 2. 2.Các bước tiến hành dự giờ thăm lớp kiểm tra đánh giá: Bước 1:Tiến hành dự giờ thăm lớp: CBQL phải tập trung ghi chép lại tiến trình tiết dạy , rút ra những ưu điểm, tồn tại của tiết dạy và định hướng việc tư vấn thúc đẩy. CBQL dự kiến điều cần tham gia, cần tư vấn về phương pháp, về kiến thức về cách thức tổ chức về phân bố thời gian, về sử lí tình huống sư phạm về hoạt động của thầy và trò... Bước 2: Phân tích sư phạm giờ lên lớp đã dự : Dựa vào lý thuyết các kiểu bài học phân tích những hoạt động của thầy, trò trong việc thực hiện mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, kết quả và mối liên hệ giữa chúng, cần chú trọng các yếu tố sau : + Kiến thức trọng tâm: Đạt (chưa đạt) ở mức độ nào, có gì mới ? Cách khắc phục giải quyết những tồn tại (lưu ý nội dung kiến thức phải luôn bám vào chuẩn kiến thức kỹ năng) + Phươ ng pháp lên lớp: Phù hợp hay chưa phù hợp ? các tồn tại và cách sửa đổi? vấn đề sử dụng phươ ng pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh? +Phong thái sư phạm: ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi cần chuẩn m ực trong sáng gần gũi với học sinh sao cho d ễ hi ểu, trên phươ ng diện tôn trọng ngườ i học, phát huy khả năng vốn sống và vốn kiến thức của HS vào bài dạy... + Chất lượ ng h ọc sinh:Thông qua việc ti ếp thu bài giảng, việc thực hành kiến thức trên lớp, việc đóng góp xây dựng bài của HS để CBQL 7
- nắm bắt chất l ượng HS. Ho ặc có thể sau dự gi ờ CBQL có thể kiểm tra kết quả học tập của HS b ằng m ột bài kiểm tra chất lượ ng nhanh (l ưu ý đối tượ ng học sinh t ừng l ớp để ra đề) + Ngoài các mặt trên cần chú trọng các yếu tố như: khoa học thực tiễn gắn liền với cuộc sống, đào tạo toàn diện, bám sát mục đích yêu cầu của bài học, điều kiện phương tiện thiết bị dạy học và các tình huống xảy ra trong tiết học có tính tích cực hoặc ngược lại. Bước3: Nhận xét đánh giá tiết dạy: + Cho GV nêu lại mục tiêu tiết dạy, ý tưởng tự đánh giá việc làm được và những vấn đề chưa làm được của mình +CBQL tham gia từng khâu đoạn trong tiến trình tiết dạy, chỉ ra cho GV thấy được mặt mạnh, yếu..để giáo viên có cái nhìn tổng quát về tiết dạy * Lưu ý: Sau khi dự CBQL phải sắp xếp góp ý ngay tránh để tình trạng một thời gian sau mới góp ý, có thể là buổi dạy của ngày hôm đó Bước 4 Nêu kết quả cuối cùng, ghi biên bản. CBQL cho giáo viên kí nhận những việc đạt được trong tiết dạy và những hạn chế của tiết dạy, làm cơ sở cho việc kiếm tra đánh giá sự tiến bộ khả năng cập nhật đổi mới phương pháp trong những lần dự sau. Bước 5:Rút kinh nghiệm cho bản thân người CBQL sau dự giờ học được ở GV sự sáng tạo nào? Từ đó bổ sung kiến thức phương pháp cho mình làm hành trang trong việc kiểm tra đánh giá đồng nghiệp trong những lần kiểm tra. *Lưu ý:Để bước 3 nhận xét tư vấn giáo viên tiếp thu hiệu quả nhất CBQL cần tôn trọng tư duy nhà giáo để giáo viên được nói ra ý tưởng của mình, CBQL chỉ nhẹ nhàng uốn nắn những suy nghĩ chưa đảm bảo tính khoa học để giáo viên nhận được bài học từ sự tư vấn của CBQL về PP,cách thức tổ chức…sao cho phù hợp với năng lực sư phạm của mỗi giáo viên và đối tượng häc sinh của giáo viên đó. CBQL phải có trình độ, có năng lực phân tích. Muốn vậy phải dựa vào lí luận dạy học, tính khoa học, tính lôgic, dựa vào vốn kinh nghiệm dự giờ. CBQL phải biết lựa chọn sự sáng tạo của giáo viên này để tham gia cho giáo viên khác. CBQL phải có năng lực tư vấn: muốn vậy CBQL phải là người có trình độ, có uy tín có năng lực chuyên môn để tư vấn sao cho giáo viên tâm phục khẩu phục và thừa nhận những vấn đề tư vấn có sức thuyết phục, có tính khả thi, có hiệu quả trong hoạt động dạy và học. 8
- * Tóm lại: bước 3 là bước quan trọng nhất bởi dự giờ kiểm tra phải có nhận xét và đánh giá thì việc dự giờ mới có tác dụng. Việc nhận xét đánh giá chỉ có tác dụng hiệu quả khi nhận xét trên nguyên tắc đôi bên trao đổi tranh luân chuyên môn và việc tham gia nhận xét tư vấn nhận được sự đồng thuận cao cùng hướng về một đích là mục tiêu đẩy mạnh hoạt động dạy học trong nhà trường 2. 3. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động giảng dạy thông qua các hình thức dự giờ: 3.1.Dự giờ thường xuyên: Là dự giờ nằm trong kế hoạch xây dựng từ đầu năm học, được công bố trong phiên họp chuyên môn đầu năm và đó chính là hoạt động kiểm tra toàn diện (hoạt động này được CBQL nhà trường thực hiện nghiêm túc trong từng tuần học) *Ưu điểm Giáo viên có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt (đồ dùng DH, tiến trình lên lớp, tâm thế sư phạm). CBQL qua việc dự giờ nắm bắt trình độ sư phạm của giáo viên, các hoạt động sư phạm mà giáo viên đã làm được, chất lượng dạy và học , nề nếp của lớp.. Từ đó làm căn cứ để đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS Làm căn cứ để tổ chức bộ máy sử dụng chuyên môn đúng người đúng việc phát huy vai trò của mỗi giáo viên. *Thông qua dự giờ kiểm tra toàn diện: CBQL đánh giá xếp loại tay nghề để GV nhìn nhận đúng khả năng năng lực của mình từ đó có ý thức tu dưỡng chuyên môn. Việc đánh giá tay nghề giáo viên còn được công khai trên hội đồng sư phạm nhà trường nên mỗi giáo viên đều ý thức được danh dự nhà giáo mà có hướng phấn đấu ở những giờ dạy tiếp theo. *Như vậy qua việc dự giờ kiểm tra đánh giá toàn diện giáo viên đã góp phần thúc đẩy sự phấn đấu nỗ lực của từng giáo viên. 3.2. Dự giờ đột xuất: là việc dự giờ không báo trước chỉ nằm trong mục tiêu cần đạt của CBQL. Mỗi giáo viên lên lớp phải chấp hành việc dự giờ đột xuất bất kì mà CBQL đề xuất. *Ưu điểm: Kích thích hoạt động dạy của mỗi giáo viên. Đối với giáo viên: Luôn luôn chuẩn bị tâm thế đón kiểm tra dự giờ đột xuất bất kì tiết nào từ đó giáo viên luôn có ý thức chuẩn bị tốt bài trước khi lên lớp 9
- Đối với CBQL: Tuy là dự giờ đột xuất song nó phải nằm trong chủ định của CBQL. Dự ai?Dự khi nào? Dự tiết nào? Dự để nhằm mục đích gì? Muốn làm được điều đó: CBQL phải căn cứ vào phân phối chương trình để dự giờ. Có thể là mở đầu cho một dạng bài nào đó.VD: Ngữ văn khối 7 dự tiết 14 Những câu hát châm biếm( bài 1,2) tiết giảm tải, dự để nắm bắt các bước lên lớp để tham gia uốn nắn, định hướng các hoạt động sư phạm của giáo viên. Hay khối 8 môn Lịch sử chuyển từ dạng bài trước đây chỉ dạy trong một tiết giờ thêm một tiết ( Ví dụ bài: 21 Chiến tranh thế giới thứ 2(1939 1945) CBQL cần dự giờ để tham gia và nắm bắt quy trình lên lớp cách truyền thụ kiến thức của giáo viên. Hay một tiết nào đó cho là khó dạy trong việc tổ chức lớp học hoặc tháo gỡ về thời gian,phương pháp….để tham gia ý kiến cùng giáo viên thúc đẩy hoạt động dạy trong nhà trường. * Thông qua việc dự giờ đột xuất góp phần đẩy mạnh hoạt động dạy học trong nhà trường là: mỗi giáo viên trước khi lên lớp luôn luôn phải chuẩn bị bài, chuẩn bị tâm thế dự giờ, chuẩn bị đồ dùng dạy học... 3.3 Dự giờ hội giảng: Là hoạt động sư phạm mang tính tập thể giáo viên trong trường (thông thường nhà trường tổ chức mỗi học kỳ một đợt và hội giảng được diễn ra rất sôi nổi ở các tổ. Cụ thể: học kỳ I: diễn ra khoảng từ 8/11 đến 15/11; học kỳ II: diễn ra khoảng từ 10/3 đến 18/3 * Ưu điểm: Dấy lên phong trào dạy học trong nhà trường. Qua hội giảng giáo viên củng cố kiến thức các bước lên lớp mỗi môn, mỗi phân môn. Qua hội giảng giáo viên học tập kinh nghiệm sư phạm: tri thức, phương pháp, phong thái sư phạm, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy học của mình mỗi ngày một vững vàng về tri thức nhuần nhuyễn về phương pháp hơn. * Thông qua việc dự giờ hội giảng CBQL cần mở chuyên đề đánh giá những ưu điểm, những tồn tại trong hoạt động chuyên môn của một đợt hội giảng như vậy thúc đẩy sự sáng tạo, sự đột phá, sự đổi mới trong việc linh hoạt sử dụng các phương pháp dạy học. Khích lệ được những giáo viên có nhiều cố gắng trong chuyên môn, từ đó tạo lên phong trào thi đua dạy tốt học tốt. .3.4 Dự giờ có sử dụng công nghệ thông tin: là hoạt động sư phạm ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ( Trước đây nhà trường chưa có máy chiếu, nếu giáo viên muôn dạy phải đi mượn trường bạn nhưng từ năm học 20122013 nhà trường đã mua sắm được máy chiếu đồng thời nhà trường có phòng máy truy cập internet chính vì vậy giáo viên đã khai thác và thực hiện 10
- tương đối tốt. Trong mỗi học kỳ mỗi giáo viêm đã dạy được 5 tiết có sử dụng công nghệ thông tin) * Ưu điểm : Những tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin khai thác được nhiều hình ảnh sống động vào bài giảng làm cho bài giảng sinh động häc sinh tiếp thu bằng cả kênh hình và kênh chữ tốt hơn. Đối với GV tiết dạy nhẹ nhàng mà hiệu quả hơn. Đối với CBQL đã mở ra cho giáo viên một sân làm việc tri thức mà cập nhật được nhiều thông tin. * Để đẩy mạnh hoạt động chuyên môn trong nhà trường có ứng dụng công nghệ thôn tin tôi làm từng bước như sau: Bước 1:Khuyến khích giáo viên dạy học và soạn giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, có thể lúc đầu là những tiết dạy trong hội giảng được sự hỗ trợ của những CBGV có tay nghề vi tính tốt. Bước 2: Nhân điển hình bằng việc tuyên dương những tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin, tuyên dương những giáo viên đi đầu trong việc tiếp cận công nghệ thông tin. Bước 3:Trong hội giảng hoặc dự giờ toàn diện việc đánh giá của CBQL có cộng điểm ưu tiên. 3.5 Dự giờ song song: là việc dự cùng một tiết nhưng dự hai giáo viên khác nhau tuy nhiên ở trường THCS Văn Nho chúng tôi chỉ dự được một số môn như Văn, Toán, Sử, Địa, Vật lí, Giáo dục công dân, Sinh các môn còn lại không thể thực hiện vì chỉ có một giáo viên * Ưu điểm : So sánh được cùng một nội dung kiến thức: mỗi giáo viên vận dụng phương pháp dạy học, cách thức tổ chức khác nhau...nên hiệu quả giờ dạy khác nhau Tìm được những sáng tạo của mỗi giáo viên để tháo gỡ kiến thức nội dung bài giảng. * Thông qua việc dự giờ: CBQL cho người dạy tiết 1 cùng dự để rút kinh nghiệm cho việc dạy của mình và bổ sung cho đồng nghiệp. giáo viên dạy tiết thứ nhất học được ở giáo viên dạy tiết sau những vấn đề gì? Người dạy tiết thứ nhất bổ sung cho người dạy ở tiết dạy sau những vấn đề gì? * Thông qua việc làm đó: Mỗi giáo viên thấy rõ nhất điểm mạnh của mình để phát huy, để tự khẳng định mình và điểm hạn chế của mình của đồng nghiệp để rút kinh nghiệm cho tiết dạy sau tốt hơn. 11
- 3.6 Dự giờ mẫu:là dự những tiết có sự xây dựng của cả tổ và sự đóng góp của ban giám hiệu ( Hoạt động này được hai tổ chuyên môn lên kế hoạch thực hiện một tuần ít nhất là một tiết) * Ưu điểm: Qua các tiết dạy mẫu các giáo viên thấy được các chuẩn mực cần thiết để quản lý giờ dạy trên lớp của từng môn, dự trên quy định chung của ngành và hoàn cảnh riêng của nhà trường Những tiết mẫu chính là khuân mẫu chuẩn mang tính tổng quát để người CBQL lấy làm cơ sở để đánh giá giờ dạy của mỗi giáo viên. Qua những tiết dạy mẫu giáo viên sẽ trưởng thành rất nhiều IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI Sau hai năm thực hiện dự giờ kiểm tra đánh giá tôi rút ra kết quả như sau: Cùng một giáo viên , cùng một tiết dạy đó ở hai năm học liền kề nhưng kết quả khác nhau: Ví dụ môn ngữ văn 7: tiết 105 Văn bản: Sống chết mặc bayPhạm Duy Tốn Tiết dạy trước khi có Tiết dạy sau khi có sự Bài học đạt được sự rút kinh nghiệm sau rút kinh nghiệm dự dự giờ giờ I Tìm hiểu chung: ITìm hiểu chung: Học sinh làm việc tích 1 Tác giả: Gv sử dụng phương cực lớp học sôi nổi, học pháp vấn đáp kết hợp sinh nắm bài nhanh hơn 2 Tác phẩm và kỹ hơn đặc biệt các với tổ chức nhóm trong 3 Đọc tóm tắt văn phần tóm tắt văn bản và em tóm tắt văn bản bản phần bố cục) nhanh hơn bởi có sự hỗ trợ của cả nhóm (khả 4 Từ khó năng này rất hạn chế 5 Bố cục ( GV sử đối với học sinh vùng dung phương pháp vấn sâu) đáp là chính) II Phân tích: II Phân tích: Phần phân tích nhẹ 1 Cảnh đê sắp vỡ: 1 Cảnh đê sắp vỡ: nhàng thu hút được nhiều đối tượng học ? Em hãy tìm những chi GV cho học sinh thảo sinh tham gia đặc biệt tiết tác giả miêu tả về luận theo bàn với "kỹ GV thấy được khả năng sự tàn phá của thiên thuật khăn phủ bàn" với cảm nhận văn học của nhiên và thình trạng của những gợi ý: ?cảnh hộ các đối tượng HS rõ con đê lúc giờ?(HS trả đê diễn ra vào thời gian hơn 12
- lời: Thời gian;Không nào?không gian lúc bây gian;Địa điểm GV cho giờ ra sao?dân phu đã hộ Hs nhận xét và chốt lại đê như thế nào?tình kiến thức) trạng của con đê có điều ?Sự chống đỡ của dân gì đáng lưu ý ?( các phu để cứu con đê như nhóm hoàn thành vào thế nào?(Hs trả lời: vất phiếu học tập GV treo vả, cố gắng hết lên bảng các nhom nhận sức…..GV chốt lại) xét lẫn nhau GV đưa ra đáp án đúng và chốt lại nội dung khuyến khích nhóm làm tố bằng một tràng pháo tay GV lưu ý cho học sinh tại sao tác giả lại đưa ra địa điểm làng X phủ X nhấn mạnh thời gian mà người dân đang phải hộ đê để học sinh hiểu sâu hơn về ý nghĩa của văn bản Chốt lại vấn đề GV đưa ra câu hỏi ?với tình hình lúc bấy giờ em có dự đoán gì về tình cảnh người dân sẽ phải gặp? (HS sẽ đưa ra các ý kiến khác nhau và từ đó GV thấy được sự cảm nhận của HS ) Từ đó GV dễ dàng chốt lại: nguy cơ vỡ đê là rất lớn Vậy trong thời điểm ấy quan phụ mẫu đang ở đâu? Ông đi hộ đê trong điều kiện như thế nào và trách nhiệm của ông ra sao? Đó là nội dung 13
- tiết tiếp theo. GV chốt lại nội dung Kết quả giờ daỵ của giáo viên tiết sau có tiến bộ hơn so với tiết dự trước, những tồn tại mà giáo viên mắc phải trong giờ dạy, sau khi được tôi rút kinh nghiệm một cách nghiêm túc, thẳng thắn, chỉ ra những chi tiết vướng mắc về nội dung của bài, phương pháp giảng dạy, các hoạt động của giáo viên và học sinh thì những tiết sau gần như giáo viên đó không mắc phải. Đó là dấu hiệu đáng mừng bởi những giáo viên đó còn thiếu kinh nghiệm giảng dạy chứ không phải yếu kém về chuyên môn.Sau tiết dạy tôi đã kiểm tra học sinh bằng câu hỏi nhanh ?Em hãy tóm tắt văn bản Sống chết mặc bay và thấy rằng học sinh đã làm tương đối tốt Kết quả dự giờ qua các năm như sau: Năm Chuyên Đột Chuyên Thao Kiểm Giờ dạy mẫu môn xuât đề giảng tra toàn diện TS giờ dự 23 12 7 12 10 26 2011 Tốt 16 8 6 10 6 18 Khá 6 3 1 2 2 6 2012 Trung bình 1 1 0 0 0 2 TS giờ dự 24 9 8 14 10 28 2012 Tốt 18 6 7 12 8 22 Khá 5 2 1 2 2 5 2013 Trung bình 1 1 0 0 0 1 Như vậy tiết dạy sau khi rút kinh nghiệm dự giờ: + Về phương pháp có nhiều đổi mới giáo viên đã phát huy khả năng học tập của HS, tạo cho HS một phương pháp độc lập, tự chủ, có ý thức tìm tòi và đạc biệt đã thu hút được tất cả các đối tượng học sinh tham gia + Về nội dung giáo viên đã khai thác được kiến thức ở nhiều mức độ khác nhau, khắc sâu được kiến thức cơ bản, mở rộng cho HS hiểu thêm về hoàn cảnh ra đời của tác giả và tác phẩm bên cạnh đó giúp học sinh có cái nhìn sâu sắc về trách nhiệm một bộ phận quan phụ mẫu lúc bấy giờ. Hệ thống câu hỏi đã đưa HS vào tình huống có vấn đề bắt HS phải tư duy trước 14
- khi trả lời và đặc biệt giáo viên sẽ thấy được sự cảm nhận phong phú của học sinh + Về phong thái: giáo viên tự tin, nhẹ nhàng gần gũi có điều kiện giúp đỡ được HS yếu mà vẫn phát huy được khả năng của HS khá giỏi + Về kết quả học tập của HS: học sinh được làm việc nhiều hơn, học sinh có nhiều ý tưởng trình bày, tự mình làm chủ trong các hoạt động học tập của mình, được khuyến khích trong việc tìm nhiều thông tin cho một vấn đề trong bài học * Đối với GV: Sau khi được dự giờ thăm lớp giáo viên đã chủ động nhiều trong tâm thế lên lớp, giáo viên tự tin và vững vàng về kiến thức, nhuần nhuyễn về phương pháp. Hạn chế tâm lí ngại đón CBQL dự giờ mà thay vào đó là sự sẵn sàng trao đổi chuyên môn cùng CBQL. * Đối với CBQL: Thúc đẩy việc hoạt động chuyên môn trong nhà trường, tạo ra một phong trào thi đua dạy tốt học tốt, thi đua tiếp cận với cái mới trong công nghệ thông tin, thi đua áp dụng đổi mới phương pháp dạy học, thi đua có những tiết dạy hay...thúc đẩy được các hoạt động của tổ chuyên môn, thúc đẩy được cá nhân tích cực trong hoạt động chuyên môn của nhà trường. PHẦN C: KẾT LUẬN 1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cốt cán và toàn bộ giáo viên: Qua các tiết giảng như vậy giúp giáo viên nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc kiểm tra đánh giá giờ dạy trên lớp cho tất cả giáo viên trong trường vì khi mỗi giáo viên có nhận thức tốt thì họ sẽ cố gắng trong công tác giảng dạy và đi đến sự đánh giá chính công việc của bản thân mình . Họ sẽ tự cảm thấy những phần còn hạn chế để khắc phục, những mặt mạnh để phát huy. Do đó CBQL phải tuyên truyền vận động, các buổi học các văn bản của ngành và các buổi hội thảo về đổi mới phương pháp. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đánh giá giờ dạy trên lớp cho đội ngũ cốt cán, cho mọi giáo viên qua tuyên truyền, qua học tập các văn bản. Nâng cao chất lượng giáo viên bằng cách: + Tạo điều kiện tối đa về vật chất và tinh thần cho mọi giáo viên được làm việc tốt nhất. + Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cốt cán(Tổ trưởng, tæ phã, phó hiệu trưởng,…) để họ làm tốt việc đánh giá giờ dạy trên lớp. 15
- 2. Nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của CBQL: Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang thay đổi chương trình sách giáo khoa cho ngành giáo dục nói chung và bậc THCS nói riêng. Muốn thực hiện vấn đề trên thì trước tiên người CBQL phải có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng có như vậy mới chỉ đạo tốt được việc dạy và học cũng như việc kiểm trađánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên. Vì vậy CBQL phải qua đào tạo cơ bản về trình độ quản lý, trình độ chuyên môn bằng cách tham gia học các lớp nâng cao trình độ qua các lớp tại chức,.. hoặc tự học, tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu tài liệu để nắm bắt xu hướng phát triển của thế giới cũng như đổi mới của ngành giáo dục, tham dự tất cả các lớp tập huấn, chuyên đề về đổi mới phương pháp để chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên trong nhà trường tốt hơn . CBQL không những giỏi chuyên môn mà còn phải tích cực đi đầu trong việc tiếp cận công nghệ thông tin, làm điểm tựa cho giáo viên triển khai dạy học trên máy và có trình độ đánh giá giáo viên trong việc dạy học áp dụng công nghệ thông tin. 3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá theo tuần tháng năm. Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học cần được công bố ngay từ phiên họp chuyên môn đầu năm học. Xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết cho việc kiểm tra đánh giá giờ lên lớp hàng tuần, hàng tháng, năm, công bố toàn trường. 4. Kết hợp các lực lượng cùng kiểm tra đánh giá: Phối kết hợp lực lượng đánh giá một cách thống nhất, nhằm đảm bảo các yêu cầu toàn diện theo kế hoạch. Việc phối hợp các lực lượng kiểm tra đánh giá giờ lên lớp sẽ đảm bảo tính khách quan, chủ động và cùng tiến hành một lúc ở nhiều lớp, đem lại kết quả thông tin ngược nhanh chóng hơn, toàn diện hơn, mặt khác, phối hợp các lực lượng đánh giá còn tạo được một đội ngũ kiểm tra đánh giá giờ lên lớp rất thuận lợi cho trường. Biến quá trình đánh giá thành quá trình tự đánh giá của giáo viên. 5. Giải quyết những vấn đề nảy sinh sau khi đánh giá. Thường xuyên duy trì giải quyết những vấn đề nảy sinh sau đánh giá, thống kê số liệu, theo dõi tiến độ sau đánh giá từ đó xem những mặt mạnh có được phát huy không? Những tồn tại có được khắc phục không và khắc phục ở mức nào? Cần tiếp tục như thế nào? Công việc kiểm trađánh giá giờ dạy trên lớp của CBQL trường tiểu học là vô cùng quan trọng trong quá trình quản lý. Để tiến hành tốt việc kiểm tra đánh giá giờ lên lớp của giáo viên người CBQL cần phải có trình độ chuyên 16
- môn cao, phải năng động sáng tạo, nhiệt tình, ngoài ra CBQL còn phải có nghệ thuật quản lý có năng lực chinh phục và cảm hoá con người. Trong quản lý muốn công tác kiểm tra đánh giá giờ lên lớp của giáo viên đạt hiệu quả cao đòi hỏi người CBQL phải: Nhận thức đúng đắn, đầy đủ và sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của việc kiểm tra đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên. Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, biết tuân thủ nguyên tắc quản lý kiểm trađánh giá. Nắm vững các quy định chuẩn đánh giá của Bộ giáo dục và đáo tạo, Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục. Có tinh thần trách nhiệm cao, giải quyết công việc có tình có lý, đặc biệt phải khách quan, công bằng trong kiểm trađánh giá giáo viên. Chính hoạt động dự giờ kiểm tra đánh giá như vậy đã gúp cho chất lượng giảng dạy của trường THCS Văn Nho ngày một tiến bộ, tuy là một trường nằm ở địa bàn vùng sâu vùng xa của Huyện nhà, nhưng nhà trường đã 7 năm liên tục đạt và giữ vững danh hiệu: " Trường tiên tiến cấp cơ sở" và được Ủy ban nhân dân Huyện tặng giấy khen, bên cạnh đó số giáo viên giỏi cấp tỉnh, cấp Huyện ngày một tăng. Điều đó đã khẳng định được sự nỗ lực, cố gắng của cả đơn vị chúng tôi Theo quan điểm của người viết tôi xin được đề xuất một số vấn đề như sau: 1 Để nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên CBQL trong các nhà trường cần gương mẫu trong việc thực hiện quy chế chuyên môn dự đầy đủ theo quy định và phát động mọi thành viên trong nhà trường tham gia dự giờ đủ theo quy chế. 2 Qua kiểm trađánh giá giờ dạy thì các cấp quản lý của ngành giáo dục nên có chế độ khen thưởng thích đáng để kích thích động viên họ, đồng thời phải có kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên có kết quả giảng dạy còn thấp giúp họ đạt yêu cầu trong giảng dạy. 3 Các trường THCS cần xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ cao hơn nữa tâm huyết với nghề, có hướng phấn đấu vươn lên, góp phần đưa nền giáo dục của HuyÖn B¸ Thíc vµ nước ta đi lên và xứng đáng với vị trí giáo dục là quốc sách hàng đầu. 4 Phòng Giáo dục và Đào tạo cần tăng cường tổ chức các hội giảng theo cụm nhiều môn hơn nữa để các nhà trường có dịp giao lưu học hỏi kinh nghiệm giảng dạy để nâng cao tay nghề của giáo viên. 5 Cuối cùng với nhận thức của riêng cá nhân tôi chắc chắn SKKN này còn vướng mắc những hạn chế, khiếm khuyết mà bản thân không nhận thấy 17
- được, kính mong được Hội đồng khoa học của ngành, các đồng nghiệp chân thành góp ý SKKN này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình (Xác nhận) viết, không sao chép nội dung của người ................................................... khác ................................................... ................................................... Thanh Hóa, ngày 01 tháng 04 năm 2013 ................................................... Người thực hiện ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... Trương Thị Kiều Thơ 18
- MỤC LỤC PHẦN A : NÊU VẤN ĐỀ Trang 1 I.Lí do chọn đề tài: Trang 1 Trang 2 II. Phạm vi nghiên cứu: Trang 2 III. Phương pháp nghiên cứu: Trang 2 PHẦN B : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận Trang 2 1. 1 Quan niệm về kiểm tra đánh giá Trang 2 1.2 Tác dụng của việc kiểm tra đánh giá đối với hoạt động Trang 2 chuyên môn trong nhà trường 1.3 Nội dung kiểm tra đánh giá: Trang 3 Trang 3 II. Cơ sở thực tiễn: Trang 4 1 Đặc điểm của trường THCS V¨n Nho Trang 4 2 Kết quả hoạt động của trường THCS V¨n Nho Trang 5 III. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động giảng dạy thông qua việc dự giờ thăm lớp. 1/ Xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ kiểm tra đánh giá: Trang 5 19
- 2/ Thực hiện kế hoạch dự giờ kiểm tra đánh giá: Trang 6 Trang 6 IV. Kết quả đạt được và tính khả thi của sáng kiến kinh nghiêm Trang 11 PHẦN C : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. Kết luận 2. Những đề xuất Trang 14 Trang 16 Tài liệu tham khảo 1 Phân phối chương trình năm học 20112012 2 Chuẩn kiến thức môn Văn Sử 3 Kiểm tra đánh giá môn Lịch sử và Ngữ văn của nhà xuất bản giáo dục năm 2008 4 Sách giáo khoa các môn 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 1
13 p | 4045 | 1176
-
Sáng kiến kinh nghiệm: "Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4" - GV Trần Thị Huyền Thanh
20 p | 1265 | 314
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng bộ môn Thể dục
7 p | 815 | 272
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng tổ chuyên môn
14 p | 1246 | 165
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3
20 p | 642 | 153
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh
18 p | 2988 | 105
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả phong trào "Kế hoạch nhỏ" trường tiểu học
17 p | 333 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao tinh thần đoàn kết, tính năng động, sáng tạo của học sinh thông qua vai trò của giáo viên chủ nhiệm
13 p | 729 | 44
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Thể dục nhịp điệu
10 p | 269 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng học sinh dân tộc thiểu số lớp 1
14 p | 305 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao công tác quản lý phổ cập giáo dục tại địa phương
10 p | 174 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân
8 p | 36 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị - đồ dùng dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh khối lớp 3
18 p | 122 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực hợp tác quốc tế của trung tâm khảo thí VN033 tại sở giáo dục và đào tạo Đồng Nai
9 p | 128 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Dân tộc Nội trú
16 p | 158 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi thông qua hoạt động ở trường mầm non
19 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn 7 bằng phương pháp sử dụng bản đồ tư duy
19 p | 36 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn