intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học môn Tin Học lớp 11 thông qua hệ thống bài tập

Chia sẻ: Hà Thanh Bình | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

105
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung: Bộ môn Tin học phải cùng với các bộ môn khác tham gia thực hiện mục tiêu của nhà trường phổ thông là đào tạo thế hệ trẻ thành những người lao động có học vấn vững chắc, có nhân cách hoàn thiện và có năng lực bảo vệ, xây dựng đất nước phồn vinh. Là một trong những môn thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, bộ môn Tin học phải cung cấp những tri thức cơ bản, làm nền tảng để học sinh có thể tiếp tục đi sâu vào tìm hiểu và xây dựng khoa học Tin học hoặc tiếp thu những tri thức của các lĩnh vực kĩ thuật công nghệ tiên tiến, nhất là các lĩnh vực của công nghệ thông tin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Tạo hứng thú học môn Tin Học lớp 11 thông qua hệ thống bài tập

  1. MỤC LỤC A. MỞ  ĐẦU.........................................................................................................2 1. LÍ DO VIẾT SÁNG KIẾN......................                         Error: Reference source not found      2. MỤC TIÊU CỦA SÁNG KIẾN..............                 Error: Reference source not found      3. GIỚI HẠN CỦA SÁNG KIẾN...............                  Error: Reference source not found      3.2. Phương pháp nghiên cứu:....................                       Error: Reference source not found      3.3. Thời gian nghiên cứu:..........................                             Error: Reference source not found      B. NỘI DUNG............................................                                               Error: Reference source not found      1. CƠ SỞ VIẾT SÁNG KIẾN....................                       Error: Reference source not found      1.1. Cơ sở lí luận.........................................                                            Error: Reference source not found      1.2. Cơ sở thực tiễn....................................                                       Error: Reference source not found      2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT........           Error: Reference       source not found 3. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:.....................                        Error: Reference source not found      3.1. BÀI TẬP VẬN DỤNG CHO CHƯƠNG  II: CHƯƠNG TRÌNH ĐƠN GIẢN                                                                     Error: Reference source not found ..................................................................      * Bài 9/161SGK Đại số 10..........................                             Error: Reference source not found      * Bài 1/59 SGK Hình học 10.......................                          Error: Reference source not found      * Bài 4/59 SGK Hình học 10.......................                          Error: Reference source not found      * Bài 6/59 SGK Hình học 10.......................                          Error: Reference source not found      * Bài 8/10 SGK Vật lí 11............................                               Error: Reference source not found      * Bài 9/29 SGK Vật lí 11............................                               Error: Reference source not found      * Bài 13/45 SGK Vật lí 11..........................                             Error: Reference source not found      * Bài 14/45 SGK Vật lí 11..........................                             Error: Reference source not found      * Bài 15/45 SGK Vật lí 11..........................                             Error: Reference source not found      3.2. BÀI TẬP VẬN DỤNG CHO CHƯƠNG III: CẤU TRÚC RẼ NHÁNH VÀ LẶP                                                                         Error: Reference source not found ......................................................................      * Bài 3/39sgk – Đại số 10...........................                              Error: Reference source not found      * Bài 1/49 SGK Đại số 10...........................                              Error: Reference source not found      * Bài 3.18 Sách BT Tin 11                              ...........................     Error: Reference source not found   * Bài 3.19 Sách BT Tin 11                              ...........................     Error: Reference source not found   * Bài 2/92 SGK Đại số 11...........................                              Error: Reference source not found      * Bài 3/92 SGK Đại số 11...........................                              Error: Reference source not found      * Bài 5/98 SGK Đại số 11...........................                             Error: Reference source not found      1
  2. * Bài đọc thêm/67 Đại số 10......................                         Error: Reference source not found      4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN..............                 Error: Reference source not found      C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ                  ...............     Error: Reference source not found   2
  3. A. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO VIẾT SÁNG KIẾN Bộ môn Tin học THPT thường ít được học sinh quan tâm, yêu thích vì nó  không thuộc tổ  hợp môn thi ĐH nào. Nhất là Tin học lớp 11, một nội dung   kiến thức cần rất nhiều sự  tư  duy sâu và khả  năng sáng tạo. Mặt khác tin   học 11 không như tin học lớp 10, 12 là các chương trình ứng dụng, dễ hiểu,   dễ vận dụng, dễ hình dung. Tin học lớp 11 thường rất ít ứng dụng dễ thấy,   do vậy khó tiếp cận, khó gần gũi đối với các em học sinh. Trong nhiều năm   giảng dạy, tôi thấy việc tạo hứng thú cho học sinh yêu thích môn tin học là   một việc làm rất cần thiết và cần đầu tư. Từ  thực tế  tôi thấy học sinh   thường  yêu thích các môn trong tổ  hợp  thi  ĐH như  Toán, Lý, Hóa, Sinh,  Tiếng Anh... Do vậy trong tôi hình thành sáng kiến sao không vận dụng tin  học lớp 11 để  lập trình giải các bài toán mà các em yêu thích  ở  các bộ  môn  khác. Đây cũng là một minh chứng cho  ứng dụng của tin học lớp 11 mà các   em có thể  nhìn thấy và nhận ra ngay. Qua sáng kiến kinh nghiệm “ TẠO  HỨNG THÚ HỌC MÔN TIN HỌC LỚP 11 THÔNG QUA HỆ  THỐNG   BÀI TẬP” tôi muốn gửi tới các bạn đồng nghiệp một chút kinh nghiệm của   bản thân để  học sinh thực sự  yêu thích bộ  môn Tin học, nhất là tin học lớp   11. 2. MỤC TIÊU CỦA SÁNG KIẾN  2.1. Mục tiêu chung: Bộ môn Tin học phải cùng với các bộ môn khác tham gia thực hiện mục tiêu  của nhà trường phổ thông là đào tạo thế hệ trẻ thành những người lao động   có học vấn vững chắc, có nhân cách hoàn thiện và có năng lực bảo vệ, xây   dựng đất nước phồn vinh. Là một trong những môn thuộc lĩnh vực khoa học   tự nhiên, bộ môn Tin học phải cung cấp những tri thức cơ bản, làm nền tảng   để học sinh có thể tiếp tục đi sâu vào tìm hiểu và xây dựng khoa học Tin học   hoặc tiếp thu những tri thức của các lĩnh vực kĩ thuật công nghệ  tiên tiến,   nhất là các lĩnh vực của công nghệ thông tin. 2.2. Mục tiêu cụ thể: ­ Nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin học trong trường phổ thông,  đặc biệt là dạy học lập trình ở Tin học lớp 11. ­ Góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ  thông nói  chung và môn Tin học nói riêng. ­ Góp phần khơi dậy lòng đam mê, yêu thích và hứng thú khi học môn Tin   học của học sinh. Đặc biệt là giúp các em nhìn thấy những  ứng dụng đơn   giản, cụ thể, gần gũi, thiết thực của lập trình trong môi trường học tập của   bản thân. 3
  4. 3. GIỚI HẠN CỦA SÁNG KIẾN 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:  Học sinh khối 11 trường THPT Mỏ Trạng năm 2017­2018 trong kì 1  3.2. Phương pháp nghiên cứu: ­ Dựa trên cơ sở  lý thuyết của các môn Khoa học tự nhiên như Toán, Lí,  Hóa, Sinh. Nhất là môn Toán môn học cơ  sở  cho sự  phát triển tư  duy lập   trình trong Tin học. ­ Dựa trên cơ  sở  lý thuyết của Ngôn ngữ  lập trình Pascal. Sự  hoạt động  tuần tự từng bước của máy tính khi thực hiện chương trình. ­ Thu thập dữ liệu thông qua việc hỏi học sinh về mức độ  biết, hiểu và  vận dụng ngôn ngữ  lập trình Pascal vào giải các bài toán trong các môn học   khác. ­ Phân tích đánh giá mức độ  học sinh hiểu vận dụng, giải được các bài  toán trong các môn học khác, từ đó xây dựng, giới thiệu các bài toán phù hợp  với từng đối tượng học sinh. ­ Tổng kết rút kinh nghiệm 3.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017 4
  5. B. NỘI DUNG 1. CƠ SỞ VIẾT SÁNG KIẾN 1.1. Cơ sở lí luận Tạo hứng thú cho người học luôn là một vấn đề  quan trọng trong hoạt   động dạy ­ học. Bởi vì, như chúng ta biết, dạy ­ học là một hoạt động phức  tạp, trong đó chất lượng, hiệu quả cơ bản phụ thuộc vào người học. Và điều  này lại phụ  thuộc vào nhiều yếu tố, như: năng lực nhận thức, động cơ  học   tập, sự  quyết tâm...; nó còn phụ  thuộc vào: môi trường học tập, người tổ  chức quá trình dạy học, sự hứng thú trong học tập. Các nhà nghiên cứu tâm lý học cho rằng, hứng thú là thái độ đặc biệt của  cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả  năng mang lại khoái cảm cá nhân trong quá trình hoạt động. Sự hứng thú biểu  hiện trước hết  ở  sự  tập trung chú ý cao độ, sự  say mê của chủ  thể  hoạt  động. Sự hứng thú gắn liền với tình cảm con người. Trong bất cứ công việc  gì, nếu có hứng thú làm việc, con người sẽ  có cảm giác dễ  chịu   với hoạt  động, làm nẩy sinh khát vọng hành động một cách có sáng tạo. Ngược lại,  nếu không có hứng thú, dù là hoạt động gì cũng sẽ  không đem lại hiệu quả  cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi  không có hứng thú, kết quả sẽ  không là gì hết, thậm chí xuất hiện cảm xúc  tiêu cực.  Việc học có tính chất đối phó, miễn cưỡng, người học may lắm chỉ tiếp   thu được một lượng kiến thức rất ít, không sâu, không bản chất. Vì thế  dễ  quên.  Khi có hứng thú, say mê trong nghiên cứu, học tập thì thì việc lĩnh hội tri  thức trở nên dễ  dàng hơn; ngược lại, khi nắm bắt được vấn đề, tức là hiểu  được bài thì người học lại có thêm hứng thú. Trên thực tế, những người   không thích, không hứng thú khi học môn học nào đó thường là những người  không học tốt môn học đó. Chính vì vậy, việc tạo hứng thú cho người học   được xem là yêu cầu bắt buộc đối với bất cứ ai làm công tác giảng dạy, đối  với bất cứ bộ môn khoa học nào.  1.2. Cơ sở thực tiễn  * Đặc điểm môn Môn Tin học đến nay không còn là môn học mới mẻ  đối với học sinh   phổ  thông, bởi học sinh đã được làm quen nó ngay ở  các cấp học dưới. Đây  là một thuận lợi cho học sinh, học sinh không phải học từ  đầu để  làm quen   với môn học. Sự liên quan của môn Tin học với các môn học khác là nhiều, vì  vậy học sinh sẽ phải vất vả để xem lại, tìm kiếm lại tri thức ở các môn học   5
  6. khác. Đặc biệt nội dung lập trình trong môn học Tin học lại có liên quan rất  nhiều đến kiến thức các môn khoa học tự nhiên như Toán,Lí, liên quan nhiều  đến tư duy Toán học. Nếu học sinh yếu tư duy về Toán học thì sẽ rất là khó  khăn khi lập trình. Muốn giải quyết được việc này thì giáo viên cần phải dẫn   dắt học sinh tiếp cận với môn học một cách tự  nhiên, hào hứng thông qua  những kiến thức sẵn có của các em ở các môn học mà các em yêu thích. * Giáo viên Nhiều giáo viên còn hạn chế  về  trình độ, khả  năng cập nhật thông tin.  Không chỉ vậy, một số giáo viên tư duy về thuật toán còn chậm, hay nói cách   khác là chưa hiểu rõ thuật toán để  diễn đạt trong việc dạy lập trình. Chính  điều này đã làm cho giáo viên hạn chế trong việc đổi mới phương pháp. Dẫn  đến học sinh mất đi khả  năng tìm hiểu và tư  duy giải quyết bài toán, hứng  thú trong việc học lập trình.  * Học sinh Khi bước vào học phổ thông thì học sinh đã bắt đầu định hình học theo   khối để thi đại học. Thời gian học chủ yếu dành cho các môn học chính như  Toán, Lý, Hóa, Văn, Anh. Tin học là một môn phụ nên thời gian để học chỉ là   những tiết học ở trên lớp. Đối với Tin học 10, 12 thì tính ứng dụng của môn  học trong thực tế các em dễ dàng nhìn thấy và thực hiện được luôn. Còn với  Tin học 11 thuộc về  lĩnh vực lập trình, khó có sản phẩm để  các em nhìn  thấy. Hơn thế  việc tư  duy thuật toán cũng là một nội dung khó đối với các   em. Điều này dẫn đến rất nhiều học sinh không thích và học kém môn học  này.  Từ  thực tế  trên tôi muốn minh chứng thật rõ nét cho các em nhìn thấy  những  ứng dụng cụ  thể  của ngôn ngữ  lập trình trong việc giải các bài tập  Toán, Lí trên máy tính. Từ  đó các em sẽ  nhận ra việc học Tin học lập trình  không quá khó và yêu thích môn học. 2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT Khi dạy tin 11 thì những bài đầu là những bài giới thiệu tổng quan về  ngôn ngữ lập trình, giới thiệu một số khái niệm trong lập trình. Ở những bài   đầu học sinh sẽ  cảm thấy hơi đơn điệu và nhàm chán. Ở những bài này khi  dạy tôi luôn luôn nhấn mạnh với các em phải hiểu, nhớ và thuộc lí thuyết thì  mới vận dụng lập trình được  ở  những nội dung sau. Cũng giống như  môn  Toán, Lí, Hóa để làm được bài tập các em phải nhớ, hiểu công thức thì mới   vận dụng để làm bài được. Kiến thức tin học lớp 11 là về lập trình và các bài  toán trong tin học thường liên quan đến toán học. Nếu học sinh không nắm   vững kiến thức toán thì sẽ rất khó để tư duy thuật toán trong tin học dẫn đến  khả  năng viết chương trình gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt những học sinh  học yếu môn toán thì đồng nghĩa với việc tư  duy viết chương trình môn tin   6
  7. học cũng rất kém, đến lúc này việc áp dụng kiến thức tin học để làm bài tập   thực hành gặp rất nhiều khó khăn, chỉ  trông chờ  vào giáo viên giải bài trên  lớp và chép vào vở.                                 * Nguyên nhân: ­ Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, học sinh phải làm vieecju nhà nhiều hoặc   phải làm thêm để kiếm sống nên không chú ý đến học tập. ­ Do áp lực của các kì thi tốt nghiệp cũng như đại học nên hầu hết học sinh   chỉ coi trọng các môn thi tốt nghiệp mà tỏ ra xem nhẹ các môn học khác. ­ Sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin cùng với internet, các dịch vụ  vui chơi, giải trí hấp dẫn lôi cuốn các em hơn là nhiệm vụ  học tập nhất là   các môn học có tính tư duy cao như môn tin học lớp 11. ­ Do tâm lí của một số học sinh ham chơi vẫn nghĩ học tin học là được giải  trí, chơi điện tử nhưng thực ra đối với tin học lớp 11 đòi hỏi học sinh phải tư  duy rất nhiều. 3. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: Vận dụng ngôn ngữ  lập trình trong việc giải các bài tập Toán, Lí  trên máy tính. Từ  đó các em sẽ  nhận ra việc học Tin học lớp 11 không quá   khó và yêu thích môn học. 3.1. BÀI TẬP VẬN DỤNG CHO CHƯƠNG  II: CHƯƠNG TRÌNH ĐƠN  GIẢN Quá trình dạy chương II giáo viên cần truyền đạt tới các em những  kiến thức cơ bản nhất của ngôn ngữ lập trình. Cách thức dẫn dắt vấn đề  thật đơn giản gần gũi để các em không có cảm giác sợ hãi, lo lắng. Bước  khởi đầu tiếp cận là rất quan trọng. Trong lúc học giáo viên nên lồng ghép  những câu như “Tin học cũng như Toán, như Lý. Để viết được chương trình  các em cần nhớ cú pháp, câu lệnh giống như việc các em làm bài tập cần nhớ  công thức để vận dụng”. Kiến thức trọng tâm của chương giáo viên cần truyền tải tới học  sinh: ­ Chương trình thường gồm hai phần : Khai báo, thân ­ Nhớ ý nghĩa các từ khóa để dùng khi viết chương trình: Program,  Uses, Var, Const, Begin, End. ­ Tên, phạm vi lưu trữ các kiểu dữ liệu: Byte, Integer, Longint, Word,  Real, Char, Boolean.. 7
  8. ­ Các phép toán, các phép so sánh, phép toán quan hệ ­ Các hàm số học chuẩn: ABS, SQR, SQRT, Sin, Cos, ­ Hai lệnh nhập, in dữ liệu : Read,Readln, Write, Writeln Trong khi học chương II là ta có thể vận dụng kiến thức toán học vào   để làm một số  bài tập. Giáo viên có thể lồng ghép các bài này trong các tiết   dạy lí thuyết. Đến mỗi phần tương  ứng nên cho học sinh xem những gì mà   máy tính làm được. Hoặc ở các tiết thực hành giáo viên có thể giao thêm bài   để các em tự mình viết trên máy. Từ đó các em dễ cảm nhận được ứng dụng   của lập trình trong quá trình học. * Bài 9/161SGK Đại số 10  Tôi chuyển thành bài toán tin như sau: Viết chương trình tính giá trị của các biểu thức lượng giác. a) 4(Cos240 + Cos480­Cos840­Cos120) b) 96 3 Sin Cos  Cos  Cos  Cos 48 48 24 12 6 c) Tan90­Tan630+Tan810­ Tan270 Chương trình Program  Bai9Tr161; Begin Writeln(‘KQ cau a = ’, 4*(Cos(24*pi/180) + Cos(48*pi/180)­Cos(840­ Cos120))); Writeln(‘KQ cau b = ’, 96*SQRT(3)*Sin(pi/48)*Cos(pi/48) Cos(pi/24)*  Cos(pi/12)* Cos(pi/6)); Writeln(‘KQ cau c = ’, Sin(9*pi/180)/Cos(9*pi/180) ­  Sin(63*pi/180)/Cos(63*pi/180) + Sin(81*pi/180)/Cos(81*pi/180) –  Sin(27*pi/180)/Cos(27*pi/180)); Readln; End. Đối với dạng bài này giúp học sinh hiểu qui tắc tính hàm lượng giác  trong Pascal. Đó là đối số không nhận giá trị  độ  mà nhận giá trị radian thông  qua sử dụng hằng Pi có sẵn trong NNLT. Bài này trong toán học học sinh dễ  8
  9. dàng giải được bằng cách biến đối hàm lượng giác hoặc bấm máy tính cầm   tay nhưng tôi muốn giới thiệu tới học sinh để các em thấy, hình dung ra được   qui trình làm việc của máy tính thông qua một NNLT. Vậy để tính được các  em cần nhớ  hàm lượng giác Sin, Cos, đối số  của các hàm này chỉ  tính theo   đơn vị Radian và được đặt trong (). Muốn tính được giá trị của một biểu thức  trên máy tính thì người lập trình cần phải đưa về ngôn ngữ để máy tính hiểu   được thông qua các quy tắc, quy ước, cú pháp của từng ngôn ngữ lập trình. * Bài 1/59 SGK Hình học 10 Cho tam giác ABC vuông tại A, góc B =580 và cạnh a = 72cm. Tính góc C,  cạnh b, cạnh c và đường cao ha Thông qua bài này giáo viên giúp học sinh ôn lại các công thức lượng   giác trong tam giác vuông.   b=a.SinB;    c=a.SinC;    ha=b.SinC. Từ bộ các công thức lượng giác đã biết ta chỉ việc sử dụng câu lệnh gán   trong chương trình là sẽ  tính được yêu cầu của bài toán. Cuối cùng là in kết  quả ra màn hình.  Chương trình: Program  Bai1Tr59Hinh10; Var gocc,b,c,ha,a:real; Begin     a:=72;     gocc:=180­90­58;     b:=a*Sin(58*pi/180);    c:=a*Sin(gocc*pi/180);         ha:=b*Sin(gocc*pi/180);         Writeln(‘Do lon goc C= ‘,gocc);     Writeln(‘Canh b = ‘,b); Writeln(‘Canh c = ‘,c);     Writeln(‘Duong cao ha = ‘,ha); Readln; End. * Bài 4/59 SGK Hình học 10 Tính diện tích S của tam giác có số đo các cạnh lần lượt là 7,9,12. 9
  10. Để viết được chương trình bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính  diện tích tam giác thông qua độ  dài các cạnh là gì. Học sinh thường hay nhớ  công thức tính diện tích tam giác thông qua đường cao và cạnh đáy hơn là  công thức Herong.  S =  p( p a)( p b)( p c)  với p là nửa chu vi. Chương trình: Program  Bai4Tr59Hinh10; Var s,a,b,c,p:real; Begin    Write(‘Nhap vao do lon cac canh a,b,c =’ );      Readln(a,b,c);     P:=(a+b+c)/2;     s:=sqrt(p*(p­a)*(p­b)*(p­c));     Writeln(‘Dien tich tam giac la: ‘,s:5:2); Readln; End. * Bài 6/59 SGK Hình học 10 Tam giác ABC có các cạnh a=8cm; b=10cm và c=13cm. Tính độ dài trung  tuyến AM của tam giác ABC. Tương tự  mục tiêu trên thông qua bài này học sinh được học, nhớ  lại  kiến thức trong toán học và từ  đó vận dụng viết chương trình trong pascal.   Qua đây các em nhìn thấy được những  ứng dụng cụ  thể  của ngôn ngữ  lập  trình trong việc giải toán. Công thức tính độ lớn các trung tuyến ứng với mỗi cạnh là: 2 2 2(b 2 c2 ) a2 2 2( a 2 c2 ) b2 2 2(b 2 a 2 ) c 2 ma =AM = ;               mb = ;         mc =  4 4 4 Chương trình để  giải bài toán này có lẽ  là rất đơn giản. Tôi xin phép   không viết ra ở đây. Sau đây tôi xin đề xuất một bài toán tin lập trình tổng hợp các công thức  giải tam giác trong hình học 10.  Đề bài: 10
  11.  Cho tam giác đều ABC độ dài cạnh là a được nhập vào từ bàn phím. Tính  diện tích tam giác và diện tích hình vành khăn được tạo bởi đường tròn nội,  ngoại tiếp tam giác ABC. Khi tôi đưa ra bài toán này đã có rất nhiều học sinh yêu thích toán học   hứng thú, hào hứng giải trên máy. Để  giải bài này giáo viên hỏi học sinh các  công thức giải tam giác đã được học ở lớp 10. Đồng thời các em cần nhớ các  tính chất đặc biệt của tam giác đều để vận dụng vào giải toán trên máy. GV   giới thiệu lại một số công thức trong phần giải tam giác của lớp 10 nếu các  em quên. a.b. sin c a.b.c S= ; hoặc S= ;  hoặc S= p.r 2 4R  Chương trình các em cần khai báo biến a,biến r,d lần lượt  ứng với bán  kính   đường   tròn   nội,   ngoại   tiếp   tam   giác.   Biến   Stamgiac,Svanhkhan.   Các  công thức vận dụng a.a.sin C Stamgiac Stamgiac= ;   r =  với p=3a/2;     d=a3/4Stamgiac; 2 p Svanhkhan = pi.(d2­r2) Chương trình tôi xin phép không đưa ra ở đây. Không chỉ giải các bài toán học. Với môn Vật lí cũng có một số bài toán  được ngôn ngữ lập trình giải một cách đơn giản, nhanh chóng. Tôi xin gửi tới   các đồng nghiệp một số bài như sau: * Bài 8/10 SGK Vật lí 11 Hai quả cầu nhỏ mang hai điện tích có độ lớn bằng nhau. Đặt cách nhau  10cm trong chân không thì tác dụng lên nhau một lực là 9.10­3N. Xác định  điện tích của hai quả cầu đó. 11
  12. Khi giới thiệu bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính lực hút hay  đẩy giữa hai điện tích điểm trong chân không là gì? q1 .q2 Nm 2 F=k    với k=9.109  r2 C2 Đây là công thức đầu tiên trong vật lí 11 các em đã được học. Chắc chắn   các em cũng đã được giải bài này trong môn lí rồi. Giờ đây giải bài toán Vật   lí này trong Pascal sẽ như thế nào, điều này sẽ tạo ra nhiều hứng thú cho các   em. Sau khi viết được chương trình xong các em sẽ  nhận ra  ứng dụng của  Pascal đối với các môn học khác. Từ công thức tính F trên dễ dàng suy ra tích q1q2=(F.r2)/k. F,r,k là các đại  lượng đã biết. Vì hai quả cầu mang hai điện tích có độ lớn bằng nhau nên q= q1 .q 2 Giáo viên định hướng học sinh khai báo hằng k, biến F,r được nhập vào  từ  bàn phím. Nếu được nhập vào từ  bàn phím bài toán có thể  phát triển với   nhiều bộ giá trị khác nhau của F và r. Đối với những giá trị rất lớn, hoặc rất   nhỏ  giáo viên hướng dẫn các em viết dưới dạng dấu phẩy động được quy   định trong ngôn ngữ lập trình ví dụ như sau: 5.1012=5E+12, 1,6.10­19= 1.6E­19 Chương trình: Program  Bai8Tr10Li11; Const k=0.9E+10;{số ở dạng dấu phẩy động} Var q,f,r:real; Begin    Write(‘Nhap r (don vi doi ra m)= ’ ); readln(r);    Write(‘Nhap F= ’ ); readln(f);         q:=sqrt(f*sqr(r)/k);     Writeln(‘Dien tich cua hai qua cau = ‘,q); Readln; End. * Bài 9/29 SGK Vật lí 11 Tính công mà lực điện tác dụng lên 1 Electron sinh ra khi nó chuyển động từ  M đến N. Biết hiệu điện thế UMN=50v. Viết chương trình thực hiện yêu  cầu trên. 12
  13. Để  viết chương trình cho bài trên không khó. Vấn đề  là học sinh cần  nhớ được công thức tính hiệu điện thế giữa hai điểm M và N. Hiệu điện thế  giữa hai điểm M,N bằng tỉ số  giữa công mà lực điện tác dụng khi vật mang   điện tích chuyển động từ M đến N với điện tích của vật. Ở bài này vật mang   điện tích là Electron, có q=1,6.10­19(c). AMN UMN =   Từ đây suy ra AMN=UMN.q q Chương trình: Program  Bai9Tr29Li11; Const q=1.6E­19;{số ở dạng dấu phẩy động} Var a,u:real; Begin    Write(‘Nhap hieu dien the U= ’ ); readln(u);            a:=u*q;     Writeln(‘Cong ma luc dien tac dung len = ‘,a); Readln; End. * Bài 13/45 SGK Vật lí 11 Một điện lượng 6,0mc dịch chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn trong  khoảng thời gian 2,0s. Viết chương trình tính cường độ dòng điện chạy qua  dây dẫn này. Với bài này học sinh cần nêu được công thức tính cường độ  dòng điện  q chạy qua dây dẫn là  I =  . Để  ra đơn vị  cường độ  dòng điện  là Ampe thì   t điện lượng phải được đổi về đơn vị culong. Giáo viên hỏi 1mc thì bằng bao   nhiêu c?  (1mc=10­3c). Khi đã biết công thức trong lí thì việc viết chương trình trên máy trở nên   đơn giản, dễ  dàng, tôi xin phép không đưa ra chương trình của bài này. Qua   việc giải những bài toán như  thế  này học sinh sẽ  thấy học lập trình không   khó và nắm vững được cách hoạt động của máy tính khi thực hiện chương   trình.  13
  14. Cũng tương tự như vậy tôi xin đề xuất một số bài tập vật lí có thể giải  dễ dàng khi lập trình trên máy như sau: * Bài 14/45 SGK Vật lí 11 Trong khoảng thời gian đóng công tắc để  chạy một tử  lạnh thì cường độ  dòng điện trung bình đo được là 6A. Khoảng thời gian đóng công tắc là  0,50s. Viết chương trình tính điện lượng dịch chuyển qua tiết diện thẳng   của dây dẫn nối với động cơ của tủ lạnh. Để viết chương trình bài này học sinh chỉ việc vận dụng công thức tính  cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn ở trên, rồi đưa về công thức tính q=I.t   với I, t ta có thể nhập từ bàn phím. * Bài 15/45 SGK Vật lí 11 Suất điện động của một pin là 1,5v. Tính công của lực lạ khi dịch chuyển  điện tích +2c từ cực âm tới cực dương bên trong nguồn điện. Viết chương  trình thực hiện yêu cầu trên. Bài này dễ dàng viết được chương trình khi các em nhớ được công thức  A tính suất điện động của nguồn điện.    suy ra A= .q . Nếu các em chưa  q nhớ ra giáo viên chủ động nhắc lại cho học sinh. 3.2. BÀI TẬP VẬN DỤNG CHO CHƯƠNG III: CẤU TRÚC RẼ NHÁNH VÀ  LẶP Ở  chương III bài tập không còn đơn giản nữa, bước đầu đã có sự  tư  duy. Để làm được bài tập ở chương này học sinh cần nhớ cú pháp và hiểu sự  hoạt động của câu lệnh If, For, While. Đặc biệt giáo viên cần giải thích,  minh họa được sự hoạt động của máy tính khi gặp các câu lệnh này, máy tính  sẽ thực hiện như thế nào. Với tôi khi dạy tôi thường hay nhắc các em “Máy  tính chỉ là một công cụ của con người. Các em viết câu lệnh nào trước nó sẽ  thực hiện trước. Viết câu lệnh nào sau nó sẽ  thực hiện sau. Máy tính rất   ngoan và biết nghe lời” Kiến thức trọng tâm của chương giáo viên cần truyền tải tới  học sinh: ­ Cấu trúc rẽ nhánh thiếu IF  THEN ; ­ Cấu trúc rẽ nhánh đủ IF  THEN                                       ELSE ; ­ Câu lệnh ghép được đặt trong BEGIN    … END; 14
  15. ­ Cấu trúc lặp biết trước số lần lặp    FOR := TO  DO ;   FOR := DOWNTO  DO ; ­ Cấu trúc lặp chưa biết trước số lần lặp          WHILE  DO ; Bài tập  ở  các môn học khác được  ứng dụng để  giải trên máy tính  ở  chương này   không nhiều, khó vận dụng hơn so với chương trước vì càng  những cấu trúc khó, kiến thức khó thì nó sẽ có những đặc trưng riêng của bộ  môn. Nếu giáo viên tạo được sự  hứng thú cho học sinh ngay từ  những buổi  ban đầu thì đó sẽ  là khởi đầu của sự  thành công cho cả  cô và trò. Trong  chương  ” Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tôi xin gửi tới một số bài tập vận dụng   ở môn Toán như sau: * Bài 3/39sgk – Đại số 10  Các em hãy giải bài toán sau trên máy tính thông qua ngôn ngữ lập trình  Pascal Cho hàm số y = 3x2 ­2x + 1. Các điểm sau có thuộc đồ thị hàm số trên  không? Thông báo kết quả ra màn hình? a. M(­1,6)  b. N(1,1) c. P(0,1) Tôi đưa ra bài này giúp các em vận dụng cấu trúc If ... Then. Đồng thời   học sinh nhớ lại tính chất điểm thuộc hàm số. Từ kiến thức các em được học  trong toán học các em dễ dàng vận dụng nó trong lập trình. Nếu một tọa độ  điểm (x,y) thỏa mãn phương trình hàm số đã cho thì thông báo điểm đó thuộc  đồ thị còn không thông báo điểm đó không thuộc đồ thị. Chương trình:  Program  Hamso; Var y,x:real; Begin     Writeln(‘Nhap vao toa do diem can kiem tra ’);     Writeln(‘ x= ’);readln(x);     Writeln(‘ y= ’);readln(y);  If  y=3*sqr(x)­2*x +1 then Write(‘ Diem co toa do (’,x,’,’,y,’) thuoc do thi  ham so’)  Else Write(‘ Diem co toa do (’,x,’,’,y,’) khong thuoc do thi ham so’); 15
  16. Readln; End. Từ bài này giáo viên có thể phát triển cho học sinh nhìn thấy ứng dụng  của tin học trong môn toán.Đối với các hàm số bất kì khác ta đều kiểm tra  được một điểm có thuộc đồ thị đã cho hay không. * Bài 1/49 SGK Đại số 10 Xác định tọa độ đỉnh và các giao điểm với trục tung, trục hoành (nếu có của  mỗi Parabol ) a. y = x2 – 3x +2 b. y = ­2x2 +4x – 3 c. y = x2 – 2x d. y= ­x2 + 4 ­ Khi định hướng giải bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính tọa độ  b đỉnh của Parabol   (x0= ­ ; y0 = ­ ). Từ đó ta viết chương trình tính được  2a 4a tọa độ đỉnh ứng với từng hàm. Các hệ số a,b,c được nhập từ bàn phím. ­ Trường hợp tìm giao với trục hoành gán x=0 ta dễ dàng tính được y ­ Trường hợp giao với trục tung tức y=0. Tương đương với việc giải một   phương trình bậc hai tìm nghiệm x. Nếu phương trình không có nghiệm thì  hàm số  không giao với trục hoành. Nếu phương trình có 1 nghiệm hoặc 2   nghiệm phân biệt thì phương trình giao với trục hoành tại một điểm hoặc tại   hai điểm. Khi đó máy tính sẽ thông báo ra màn hình. Chương trình: Program  Bai1tr49toan10; Var y,x,x1,x2,a,b,c,d:real; Begin     Writeln(‘Nhap vao he so a,b,c cua ham so can kiem tra ’);      Writeln(‘ a= ’);readln(a);      Writeln(‘ b= ’);readln(b);      Writeln(‘ b= ’);readln(b);       d:=sqr(b)­4a*c;    x:=­b/2*a;     y:=­d/4*a;      Writeln(‘Toa do dinh cua ham so la: (’,x,’,’,y,’)’ );      X:=0; y:=a*sqr(x)+b*x+c; Writeln(‘Toa do diem giao voi truc hoanh la: (’,x,’,’,y,’)’ ); Y:=0; If  d
  17.               X:= ­b/2*a;              Writeln(‘ĐT giao voi truc tung, giao voi truc hoanh tai 1 diem la:  (’,x,’,’,y,’)’);             End Else  Begin            x1:=(­b+sqrt(d))/2*a;         x2:= (­b­sqrt(d))/2*a;          Write(‘ĐT giao voi truc tung va giao voi truc hoanh tai 2 diem la:  (’,x1,’,’,y,’)’);          Write(‘ va (’,x2,’,’,y,’)’);          End; Readln; End. Thông qua chương trình này học sinh sẽ  được khắc sâu và hiểu rõ hơn  về cấu trúc If  .. Then .. Else cũng như sự hoạt động tuần tự của máy tính khi  thực hiện chương trình. * Bài 3.18 Sách BT Tin 11 Cho ba số nguyên m,n,k. Nếu 3 số này theo thứ tự nhập vào tạo thành một  cấp số cộng thì tăng gấp đôi mỗi số, trong trường hợp ngược lại thì giảm  mỗi số một đơn vị. Viết chương trình thực hiện yêu cầu trên. Ở bài tập này các em sẽ được luyện viết câu lệnh với cấu trúc If .. Then  .. Else dựa trên nền tảng kiến thức toán học về  cấp số  cộng. Giáo viên hỏi  học sinh về tính chất một dãy số là cấp số cộng. Nếu 3 số m,n,k theo thứ tự  tạo thành một cấp số cộng thì ta có điều gì? Học sinh sẽ  liên tưởng và nhớ  lại kiến thức toán học để trả lời. n=(m+k)/2; Đây chính là điều kiện của câu  lệnh If, từ  đó giáo viên dẫn dắt học sinh viết chương trình giải quyết bài   toán. Chương trình Program  Bai3.18SachBT; Var  m,n,k: Integer; Begin     Writeln(‘Nhap vao 3 so m,n,k = ’);Readln(m,n,k); If  n=(m+k)/2 Then                 Begin                    Writeln(‘3 so ’,m,’, ’,n,’ ,’,k,’ lap thanh mot cap so cong’);                    n:=n*2;      m:=m*2;                  k:=k*2;                End Else  Begin                    Writeln(‘3 so ’,m,’, ’,n,’ ,’,k,’ khong lap thanh mot cap so cong’); 17
  18.                    n:=n­1;      m:=m­1;                  k:=k­1;                End; Readln; End. * Bài 3.19 Sách BT Tin 11  Cho ba số nguyên p,q,r (≠ 0). Kiểm tra ba số này, theo thứ tự nhập vào có  tạo thành một cấp số nhân hay không. Viết chương trìn thực hiện yêu cầu  trên. Tuơng tự như bài 3.18 sách bài tâp tin 11. Giáo viên lại kết hợp cùng học sinh   nhớ lại tính chất của một cấp số nhân trong toán học. Trong quá trình dạy tôi  thấy rất nhiều em vận dụng linh hoạt các định lí hoặc định nghĩa của cấp số  nhân trong toán học. Tôi luôn động viên các em sáng tạo linh hoạt miễn sao  đáp  ứng được yêu cầu của bài toán. Về  phần mình với các em học sinh còn  chậm tôi định hướng cho các em vận dụng định lí 2 của cấp số nhân  Trong một cấp số nhân, bình phương của mỗi số hạng (trừ số hạng  đầu và cuối) đều là tích của hai số hạng đứng kề với nó, nghĩa là  u k2 u k 1 .u k 1  với k≥2. Qua đây tôi hướng các em đến điều kiện của câu lệnh If là SQRT(q)=p.r thì  ba số tạo thành một cấp số nhân. Chương trình Program  Bai3.19SachBT; Var  p,q,r : Integer; Begin     Writeln(‘Nhap vao 3 so p,q,r = ’);Readln(p,q,r); If  SQRT(q)=p.r Then           Writeln(‘3 so ’,p,’, ’,q,’ ,’,r,’ lap thanh mot cap so nhân’); Else     Writeln(‘3 so ’,p,’, ’,q,’ ,’,r,’ khong lap thanh mot cap so nhân’); Readln; End. * Bài 2/92 SGK Đại số 11 Cho dãy số (Un) biết  U1= ­1; Un+1=  Un +3 với n>=1. Viết chương trình in ra  5 số hạng đầu của dãy số. Với việc giới thiệu bài toán này, học sinh vừa được tiếp cận khái niệm,   tính chất của dãy số  trong toán học nên các em dễ  dàng hiểu được yêu cầu   của bài toán. Từ  kiến thức các em đã biết tôi hướng các em đến câu hỏi.   Trong Tin học máy tính giải bài toán này như thế nào? 18
  19. Đề  bài đã cho biết số  hạng đầu của dãy số  và công thức tính Un. Ta sẽ  dùng vòng lặp For hoặc While để tính số hạng tiếp theo của dãy số thông qua   công thức tính Un+1=Un+3. Sau mỗi lần lặp ta sẽ  tính và in ra được một số  hạng tiếp theo của dãy số đã cho. Đề bài yêu cầu in ra 5 số hạng đầu tiên nên   ta dùng vòng For duyệt từ 2 đến 5 vì số hạng đầu đã biết, chỉ tính từ số hạng   thứ  2 trở  đi. Giáo viên nhấn mạnh với học sinh từ  vòng lặp For có thể  dễ  dàng chuyển sang dùng vong lặp while.Có thể gọi hai học sinh nên viết ở cả  hai dạng lặp. Chương trình: Program Bai2tr92toan11For; Var  u,n : integer; Begin    U:= ­1;   Writeln(‘5 so hang dau cua day so la: ’);   Write(u:5);   For n:=2 to 5 do       Begin            U:=u+3;             Write(u:5);      End; Readln; End. Program Bai2tr92toan11While; Var  u,n : integer; Begin    U:= ­1;n:=2;   Writeln(‘5 so hang dau cua day so la: ’);   Write(u:5);   While n
  20. End. Tương tự tôi xin giới thiệu một số bài toán về dãy số như sau: * Bài 3/92 SGK Đại số 11 Dãy số (Un) cho bởi U1=3; Un+1= 1 U n2 ; n>=1. Viết chương trình in ra 5 số  hạng đầu của dãy số. Thông qua bài toán này học sinh được nhớ lại hàm SQTR và hàm SQR trong  Pascal.  Chương trình: Program Bai3tr92toan11For; Var  u,n : integer; Begin    U:= 3;   Writeln(‘5 so hang dau cua day so la: ’);   Write(u:5);   For n:=2 to 5 do       Begin            U:=SQRT(1+SQR(u));             Write(u:5);      End; Readln; End. * Bài 5/98 SGK Đại số 11 Từ 0 giờ đến 12 giờ trưa đồng hồ đánh bao nhiêu tiếng, nếu nó chỉ đánh  chuông báo giờ và số tiếng chuông bằng số giờ? Viết chương trình thực  hiện yêu cầu trên.       Đây là bài toán giúp học sinh nhớ lại tính chất cấp số cộng. Theo yêu cầu   bài toán giáo viên hỏi học sinh lập ra công thức tính Un và công sai của cấp số  cộng là bao nhiêu. Từ  kiến thức toán học của các em giáo viên hướng học   sinh tới cách giải bài toán thông qua ngôn ngữ lập trình. U1=0; Un=Un­1+1. Bài  này sẽ sử dụng cấu trúc lặp để giải quyết, sau mỗi lần lặp máy tính sẽ  tính   được một số hạng của dãy số dựa vào số hạng trước đó. Tương ứng là ta sẽ  đếm được số tiếng chuông báo ở từng thời điểm giờ nhất định. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2