intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Những giải pháp nâng cao kỹ năng đọc hiểu cho học sinh THPT.

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:49

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu và đúc rút một số kinh nghiệm về việc rèn kỹ năng đọc hiểu cho học sinh THPT. Chuyên đề là kết quả của những kinh nghiệm cá nhân còn non nớt cùng với sự tham khảo ý kiến, sách vở tài liệu từ các chuyên gia và đồng nghiệp, hy vọng có thể hữu ích đôi chút trong việc dạy – học Ngữ văn cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Những giải pháp nâng cao kỹ năng đọc hiểu cho học sinh THPT.

  1. SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG ĐỌC  HIỂU CHO HỌC SINH THPT Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Trang Mã sáng kiến: 22.51.01
  2. Vĩnh Phúc, năm 2020 MỤC LỤC STT Nội dung Trang 1 Lời giới thiệu 3 2 Tên sáng kiến 4 3 Tác giả sáng kiến 4 4 Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 4 5 Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 4 6 Mô tả bản chất của sáng kiến 4 7 Những thông tin cần được bảo mật 42 8 Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 42 9 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp 42 dụng sáng kiến 10 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp 43 dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả 11 Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc 44 áp dụng sáng kiến lần đầu 12 Tài liệu tham khảo 45 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Đọc hiểu là một trong những hoạt động cơ bản của con người nhằm mục  đích chiếm lĩnh tri thức văn hóa, từ khi có chữ viết, loài người đã có thể ghi lại   lịch sử  văn minh của mình, do đó, các sản phẩm thành văn tự  cổ  chí kim đều   2
  3. mang dấu ấn của thời đại, là nguồn tri thức văn hóa vô tận được hun đúc trong   từng con chữ. Dù ngày nay, hoạt động đọc đã không còn là con đường duy nhất,   song vẫn luôn là con đường chủ yếu giúp con người có được sự hiểu biết về thế  giới. Khái niệm đọc hiểu có nội hàm khoa học phong phú với nhiều loại hình văn   bản khác nhau, trong đó, hoạt động đọc hiểu tác phẩm văn chương có một ý nghĩa  và vị trí vô cùng đặc biệt so với các loại văn bản khác. Bởi văn học là nhân học,   đọc văn không chỉ để hiểu văn mà “văn học còn giúp con người hiểu được bản   thân mình, nâng cao niềm tin vào bản thân mình và làm nảy nở ở con người khát   vọng hướng tới chân lý” (M.Gorki). Đọc – hiểu tác phẩm văn học không chỉ góp  phần giúp con người phát triển toàn diện các năng lực tinh thần của mình mà còn  có tác động đến quá trình hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng những phầm chất đáng   quý và làm đời sống tinh thần của mỗi người rộng mở và phong phú biết bao   nhiêu. Trong chương trình môn Ngữ  văn bậc THPT hiện hành, các tiết đọc –  hiểu văn bản, trong đó bao gồm cả  văn bản văn học và văn bản nhật dụng,   chiếm một số lượng tương đối lớn. Kĩ năng đọc – hiểu văn bản cũng là một  kĩ năng cơ  bản mà giáo viên dạy Ngữ  văn cần phải hình thành cho học sinh   trong suốt quá trình học tập. Vài năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có  nhiều cải tiến trong công tác thi cử, các đề văn “mở” hơn và yêu cầu đối với   kĩ năng đọc – hiểu đối với họcsinh cũng được chú ý nhiều hơn. Đặc biệt,  trong năm học 2014 – 2015, với sự chỉđạo “đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh   giá kết quả  học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh”, các bài  tập đọc hiểu trở  thành một phần không thể  thiếu trong các đề  thi, đề  kiểm  tra, thi THPT Quốc gia. Đọc hiểu văn bản theo để thi hiện hành, không ra đề  ở  phạm vi các tác phẩm trong chương trình sách giáo khoa. Tiếp cận những   tác phẩm văn học ngoài chương trình, nhất là những tác phẩm đương đại, sẽ  mang đến hơi thở  tươi mới cho những bài viết văn, cho tư  duy cảm xúc văn   chương và sự  sáng tạo của học sinh. Hơn thế  nữa, phối kết hợp việc  đọc   3
  4. hiểu các văn bản trong và ngoài chương trình, không chỉ  nhằm mục đích đọc  văn, làm văn, mà quan trọng hơn, đó là học cách tư duy, học cách cảm nhận,   học cách sống làm người. Với những lý do kể  trên, người viết đã tiến hành viết đề  tài:  Những  giải pháp nâng cao kỹ  năng đọc hiểu cho học sinh THPT . Với mục đích  tìm hiểu và đúc rút một số kinh nghiệm về việc rèn kỹ năng đọc hiểu cho học   sinh THPT. Chuyên đề  là kết quả  của những kinh nghiệm cá nhân còn non   nớt cùng với sự tham khảo ý kiến, sách vở tài liệu từ các chuyên gia và đồng  nghiệp, hy vọng có thể  hữu ích đôi chút trong việc dạy – học Ngữ  văn cho   học sinh. 2. Tên sáng kiến: Những giải pháp nâng cao kỹ  năng đọc hiểu cho học sinh  THPT. 3. Tác giả  sáng kiến: Nguyễn Thị  Trang – GV trường THPT Nguyễn Viết  Xuân 4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy cho học sinh THPT và học sinh chuẩn bị  thi THPT Quốc   Gia. 5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc thử nghiệm:  Từ tháng 09 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020 6. Mô tả bản chất của sáng kiến 6.1. Cơ sở lí luận Ngày 01/4/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã gửi Công văn số  1656/BGDĐT­KTKĐCLGD về  việc hướng dẫn tổ  chức thi tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) năm 2014, trong đó có nội dung: Đề thi môn ngữ văn có 2   phần: Đọc hiểu và làm văn. Bộ  GD&ĐT đề  nghị  các Sở  giáo dục, các trường THPT lưu ý việc thực hiện việc đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng học tập  4
  5. môn Ngữ văn trong kì thi tốt nghiệp THPT, thực hiện theo hướng đánh giá năng  lực học sinh nhưng ở mức độ phù hợp. Cụ thể là tập trung đánh giá hai kỹ năng   quan trọng: kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ năng viết văn bản. Đề  thi gồm hai   phần: Đọc hiểu và Tự luận (làm văn), trong đó tỷ lệ điểm của phần viết nhiều   hơn phần Đọc hiểu. Ngày 15/04/2014, Bộ  GD & ĐT gửi văn bản đến các Sở  GD&ĐT, các   trường THPT trong cả  nước về  hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp cho học sinh   THPT. Đây là hướng đổi mới kiểm tra đánh giá sự  ghi nhớ  những kiến thức  của học sinhchuyển sang kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh   (tự mình khám phá văn bản). Cũng từ năm đó dạng câu hỏi Đọc hiểu bắt đầu  được đưa vào đề  thi để  thay thế cho dạng câu hỏi tái hiện kiến thức. Có thể  nói đây là sự đổi mới tích cực trong cách ra đề Ngữ văn theo định hướng mới.   Nếu dạng câu hỏi tái hiện kiến thức chỉ có thể kiểm tra học sinh ở mức nhận  biết, thông hiểu, có biết, hiểu, nắm được những kiến thức văn học đã được   dạy trong chương trình hay không thì dạng câu hỏi Đọc hiểu đã nâng cao hơn  một mức vận dụng thấp, vận dụng sáng tạo, kiểmtra, phát triển được năng  lực tự  cảm nhận một văn bản bất kì (có thể  văn bản đó hoàn toàn xa lạ  đối  với các em). Như  vậy, có thể  thấy, bên cạnh việc ôn tập, rèn kỹ  năng viết   phần tự  luận thì việc ôn tập và rèn kỹ  năng làm dạng câu hỏi đọc hiểu là  điều cần thiết phải trang bị cho học sinh. 6.2. Cơ sở thực tiễn Câu hỏi Đọc hiểu là một kiểu dạng khá mới mẻ  được đưa vào đề  thi   THPT Quốc gia nên chưa được cụ  thể  hóa thành một bài học riêng trong   chương trình Ngữ  văn bậc trung học phổ  thông. Dạng này cũng không có  nhiều tài liệu, bài viết chuyên sâu để  tham khảo. Nó chưa “lộ  diện” thành  một bài cụ thể trong sách giáo khoa, hơn nữa kiến thức đọc hiểu nằm rải rác   trong chương trình học môn Văn từ cấp II đến cấp III. Chính vì thế mà không  5
  6. ít giáo viên ôn thi THPT Quốc gia tỏ ra lúng túng khi hướng dẫn học sinh làm  bài. Điều đó cũng  ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng, kết quả  bài thi của  học sinh. Đọc hiểu văn bản là một trong hai phần bắt buộc có trong một đề  thi   THPT Quốc gia. Phần này tuy không chiếm phần lớn số điểm nhưng lại có vị  trí rất quan trọng bởi nó quyết định điểm cao hay thấp trong một bài thi. Nếu  học sinh làm sai hết phần này thì chắc chắn điểm toàn bài còn lại dù có tốt  mấy cũng chỉ đạt khoảng 6,0 điểm. Ngược lại nếu học sinh làm tốt phần đọc   hiểu các em sẽ  có nhiều cơ  hội đạt điểm văn 7,0 hoặc 8,0. Như  vậy phần  Đọc hiểu góp phần không nhỏ vào kết quả thi môn Văn cũng như tạo cơ hội  cao hơn cho các em xét tuyển Đại học. Có thể nói ôn tập và làm tốt phần Đọc  hiểu chính là giúp các em gỡ  điểm cho bài thi của mình. Vì vậy việc ôn tập  bài bản để các em học sinh lớp 12 làm tốt phần đọc –hiểu, làm tốt bài thi của   mình càng trở nên cấp thiết. Xuất phát từ quan điểm lấy người học làm trung tâm, giáo viên không nên tập  trung vào việc cung cấp kiến thức một chiều mà phải cung cấp chìa khóa  đểhọc sinh tìm đến với kiến thức, nói các khác là cung cấp phương pháp để  học sinh biết cách đọc hiểu một văn bản cụ thể, từ đó hình thành năng lực tự  mình đọc hiểucác văn bản khác. Để  giúp học sinh làm tốt các bài tập đọc  hiểu, giáo viên cần giúp học sinhnắm được thế nào là hiểu một văn bản; Các   yêu cầu và hình thức kiểm tra cụ thể về đọc hiểu; Lựa chọn những văn bản   phù hợp với trình độ  nhận thức và năng lực củahọc sinh; Xây dựng hệ thống  các loại câu hỏi phù hợp theo 4 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp   và vận dụng cao… Giáo viên cần giúp học sinh đạt được các mức độ  hiểu  như: Nắm được nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản; Nhận   diện và hiểu được vai trò, tác dụng của các hình thức biểu đạt được sử  dụng   trong văn bản; Hiểu được các tầng ý nghĩa của văn bản được tác giả gửi gắm   sau câu chữ;  Đánh giá được giá trị của những nội dung và hình thức biểu hiện   6
  7. của văn bản; Bước đầu vận dụng những gì hiểu được vào giải quyết các tình  huốngtương   tự   trong   bọc   tập   và   cuộc   sống. Những đề  xuất của người viết trong phạm vi của SKKN này chỉ  mới  dừng lại  ở  việc cải tiến các giải pháp  đã có,  ứng dụng vào thực tế  của   trường THPT Nguyễn Viết Xuân, mục đích chủ  yếu là giúp nâng cao năng  lực đọc hiểu văn bản cho học sinh, từ đó cũng góp phần nâng cao chất lượng  giảng dạy môn Ngữ văn trong trường. Những nội dung khác liên quan đến tài  còn khuyết thiếu, chúng tôi sẽ cố gắng đề cập một cách đầy đủ và toàn diện   hơn trong thời gian sắp tới. 6.3. Một số giải pháp nâng cao kĩ năng đọc – hiểu cho học sinh THPT 6.3.1. Thực trạng vấn đề đọc hiểu văn bản của học sinh THPT Nhận thức được tầm quan trọng của Đọc hiểu nhưng thực tế việc rèn  kĩ năng đọc hiểu văn bảN cho học sinh còn nhiều khó khăn và bất cập. 6.3.1.1. Về phía nội dung chương trình ôn thi tốt nghiệp THPT  Phần nội dung chương trình Ngữ  văn lớp 12 tất cả  các tác phẩm đều  nằm trong nội dung ôn tập thi tốt nghiệp THPT. Tuy nhiên có một số tác phẩm  tiêu biểu đặc sắc cần lưu ý trong quá trình ôn thi cho học sinh. Đặc biệt có một   số  tác phẩm mang tính biểu tượng cao như Đàn ghi ta của Lor­ca của Thanh  Thảo   mang   màu   sắc   tượng   trưng,   siêu   thực; Chiếc   thuyền   ngoài   xa của  Nguyễn Minh Châu với hình tượng chiếc thuyền mang  ẩn ý sâu sắc về  mối  quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời. Đó cũng là hai tác phẩm mới được đưa   vào chương trình sách giáo khoa sau khi chỉnh lí sách. Để học sinh hiểu được ý  nghĩa sâu sắc của văn bản, nhất là với đối tượng học sinh người dân tộc thiểu   số thì cũng là một quá trình.   Những  tác phẩm   văn học  thời  kì  kháng  chiến chống  Pháp, thời kì   chống Mĩ   đều có điểm chung là ca ngợi chủ  nghĩa anh hùng cách mạng.   Riêng tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu hướng về đề  7
  8. tài đời tư  thế  sự  và vở  kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt mang quan điểm  sống sâu sắc. Tuy nhiên trong quá trình học mặc dù được giáo viên hướng  dẫn nhưng không phải học sinh nào cũng nắm được tinh thần chung của tác   phẩm. Trong chương trình học, ngoài Văn học Việt Nam học sinh còn được  học Văn học nước ngoài. Thuốc của Lỗ Tấn với hình tượng Thuốc, Số phận  con người của Sô­lô­khốp với tính cách Nga và đoạn trữ  tình ngoại đề  xúc  động, Ông già và biển cả của Hê­minh­uê với hình tượng con cá kiếm, cuộc   đi săn của ông lão Xan­ti­a­gô. Văn học nước ngoài sử  dụng nhiều hình ảnh  tượng trưng và ý nghĩa nhân sinh sâu sắc nên nếu vốn hiểu biết ít sẽ  không  lĩnh hội được ý nghĩa từ những dụng ý đó.  Từ năm 2014, trước thực trạng nhiều học sinh không còn đam mê môn  Văn, Bộ  giáo dục đã mở  rộng chương trình thi tốt nghiệp ra ngoài sách giáo  khoa, cho học sinh có cơ  hội khám phá những tác phẩm mới, đây vừa là cơ  hội nhưng đồng thời cũng là thách thức đối với cả  giáo viên và học sinh.   Không chỉ vậy, vốn hiểu biết về kiến thức xã hội cũng được kiểm tra trong   kỳ  thi tốt nghiệp này điều này đòi hỏi người đọc cần trang bị  kiến thức xã  hội nóng hổi hằng ngày cho mình. 6.3.1.2.  Về phía học sinh  Chương trình lớp 12 vốn nặng, lại áp lực thi tốt nghiệp nhưng nhiều   học sinh lại tỏ ra chểnh mãng việc học. Bên cạnh đó một bộ phận các em lại  không hứng thú với môn văn cho nên vẫn chưa chủ động khám phá kiến thức,   chưa chủ  động lên kế hoạch ôn thi tốt nghiệp cho bản thân. Nhiều học sinh   còn không nắm được cốt truyện, thường xuyên xuyên tạc nội dung tác phẩm  trong các bài thi, kiểm tra.  Một thực trạng hiện nay là học sinh không hào hứng với những tác  phẩm đã được thẩm định là hay, giàu giá trị, mà với tư cách là công chúng của  8
  9. văn học, nhu cầu thẩm mĩ của các em chưa thực cao để  hướng đến tiếp cận  những giá trị mà thầy cô mong muốn các em đạt đến. Một bộ  phận nữa là những học sinh có năng khiếu, có lòng ham thích   và nhu cầu đọc các tác phẩm văn học ngoài chương trình, nhưng các em chưa  được dạy cách đọc thật sự hiệu quả và bài bản, vì vậy hoạt động đọc hiểu   thiếu đi những kĩ năng cần thiết, kết quả  của hoạt động đọc hiểu còn hạn   chế.  Một bộ phận học sinh chưa chăm học, chăm đọc sách để tích lũy kiến   thức và tăng khả năng tư duy. Trong khi đó, để chiếm lĩnh một tác phẩm văn  học với đầy đủ giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật lại đòi hỏi học sinh phải   có năng lực tư duy và tích hợp nhiều vốn kiến thức. 6.3.1.3.  Về phía giáo viên Không chỉ  với học sinh mà ngay cả  với giáo viên cũng gặp nhiều lung  túng và lo lắng trong quá trình ôn thi cho các em. Trong khi tiếp cận với những  tác phẩm hay, mang nhiều giá trị  nhân sinh, nhân đạo sâu sắc nhiều giáo viên   tham phần bình mà giành mất phần kích thích khả  năng sáng tạo cho của các  em. Hệ thống câu hỏi trong quá trình ôn thi cũng chưa thật sự đổi mới theo   tinh thần đổi mới. Với cấu trúc ra đề  thi bằng cách kiểm tra kỹ  năng đọc   hiểu, ra đề mở đối với phần nghị luận văn học, tuy nhiên nhiều giáo viên vẫn   chưa chú ý đến hệ thống câu hỏi theo kiểu mở trong quá trình ôn thi. Thời gian ôn thi cũng là vấn đề, tuy nhiên trong quá trình dạy học giáo  viên vẫn chưa kết hợp nhuần nhuyễn giữa học và ôn nên cuối phần phụ đạo  còn lúng túng về thời gian.       Những thực trạng trên cho thấy rằng cần có những biện pháp cụ  thể,   áp dụng triệt để trong giờ ôn thi thì mới có thể đạt được kết quả cao trong kỳ  thi tốt nghiệp và cũng phần nào đó giúp học sinh có thêm đam mê hơn với bộ  môn Ngữ văn. 9
  10. 6.3.2. Một số giải pháp cụ thể   Giáo sư  Trần Đình Sử  đã từng khẳng định: “Khởi điểm của môn Ngữ   văn là dạy học sinh đọc hiểu trực tiếp văn bản văn học của nhà văn… Nếu   học sinh không trực tiếp đọc các văn bản ấy, không hiểu được văn bản, thì coi   như mọi yêu cầu, mục tiêu cao đẹp của môn Văn đều chỉ là nói suông, khó với   tới, đừng nói gì tới tình yêu văn học”.   Do đó, có thể nói rèn luyện năng lực, kĩ  năng đọc – hiểu văn bản cho học sinh là một trong những yêu cầu quan trọng,  khoa học và đúng đắn để các em tiếp cận môn Ngữ văn, đánh thức tình yêu đối  với môn Văn và có khả  năng vận dụng sáng tạo kiến thức đã học trong nhà  trường vào cuộc sống.      Vậy muốn làm tốt các em cần rèn luyện tốt kĩ năng đọc – hiểu. Chúng   tôi đưa ra một số  giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc hiểu cho học sinh   THPT như sau: 6.3.2.1. Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác đọc –   hiểu một văn bản ngắn Giải pháp này (cũng như  các giải pháp khác  ở  phần sau) được thực  hiện chủ yếu trong các tiết luyện tập, ôn tập, các tiết tăng thêm trong chương  trình, ngoài ra cũng có kết hợp thực hiện trong các tiết dạy chính khóa.Giáo  viên hướng dẫn cho học sinh thực hiện việc đọc hiểu một văn bản theo trình   tự các bước như sau: Bước 1: Đọc văn bản (đọc toàn bộ 1 lần) và phân loại văn bản. Đây là   điều tưởng như đơn giản nhưng rất quan trọng, bởi vì mỗi loại văn bản sẽ có  cách đọc hiểu và yêu cầu đọc hiểu khác nhau. Học sinh cần nhận diện được   văn bản văn học (văn bản nghệ thuật) hay là văn bản thông tin; thuộc thể loại   nào: truyện, thơ,kí, … hoặc bản tin báo chí, bài viết nghiên cứu khoa học… 10
  11. Bước 2: Tìm hiểu nội chính của văn bản bằng cách xác định câu chủ  đề,các từ ngữ quan trọng và tần suất xuất hiện của chúng, tìm các ý chính…;  tóm tắtcác ý chính bằng những câu văn ngắn gọn. Bước 3:  Nhận diện các hình thức biểu đạt trong văn bản, chỉ  ra các  yếu tốhình thức nổi bật nhất và phân tích tác dụng của chúng (tùy theo từng  thể loại màcó sự chú ý khác nhau) Bước 4:  Tìm hiểu mục đích và ý nghĩa của văn bản: Văn bản được  viết   để làm gì? Người viết muốn nhấn mạnh, muốn gửi gắm điều gì? Bước 5: Đánh giá giá trị  của văn bản (đem lại cho ta điều gì: về  mặt  nhận thức, về tư tưởng, tình cảm, về cảm thụ cái hay cái đẹp…) * Lưu ý: Đây là quy trình chung có tính chất tổng thể. Tùy theo mức độ  yêu cầu, độ  dài và thời gian dành cho từng bài tập cụ  thể, học sinh có thể  không cần thực hiện hết hoặc đúng trình tự  các bước trên nhưng phải nắm   được và vận dụng thành thục tất cả các bước. Sau khi học sinh nắm được ý  nghĩa của từng hoạt động nêu trên, giáo viên tổ  chức cho học sinh luyện tập   thông qua các bài tập cụ thể. Có loại bài tập yêu cầu học sinh thực hiện tất  cả  các bước trên. Có loại bài tập rèn một thao tác cụ  thể.Trước mỗi tiết   luyện tập, giáo viên có nhiệm vụ chuẩn bị bài tập: bao gồmviệc chọn lựa văn  bản (ngữ liệu có thể lấy trong SGK hoặc bên ngoài, mức độ nên đi từ dễ đến  khó), thiết kế  các câu hỏi theo các mức độ  và nội dung khác nhau,chuẩn bị  đáp án… Tiến hành luyện tập: giáo viên giao bài tập và đặt ra yêu cầu cho các  đốitượng học sinh khác nhau (câu hỏi vận dụng cao nên giao cho một vài em  học khátrong lớp). Khuyến khích học sinh tự  lực làm bài, tự  trình bày đáp án   và nêu căn cứ  bảo vệ  quan điểm của mình. Giáo viên nhận xét, hướng dẫn  cách thức để có được đáp án tối ưu. 11
  12. VÍ DỤ: Đọc hiểu văn bản tự sự: Truyện ngắn Việt Nam 1945 đến 1975  dưới đây là bản mô tả mức độ đánh giá chủ đề theo định hướng năng lực: Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Cấp độ thấp Cấp độ cao ­ Nêu thông tin về ­ Lý giải được mối­    Vận   dụng   hiểu­    So   sánh   các  tác   giả,   tác   phẩm,quan     hệ,   ảnhbi   ết về  tác giả, tácph   ương   diện   nội  hoàn cảnh sáng tác,h  ưởng   của   hoànph   ẩm để viết đoạndung     nghệ   thuật  thể loại cảnh   sáng   tác   vớivăn     giới   thiệu   về của văn bản. việc  xây  dựng  cốttác gi   ả, tác phẩm truyện và thể  hiện  nội dung, tư  tưởng  của tác phẩm ­   Hiểu,   lý   giải   ý  nghĩa nhan đề ­ Nhận diện  được­    Phân   tích   giọng­    Khái   quát   được­    Trình   bày   những  ngôi kể, trình tự kể kể, ngôi kể đối vớiđ  ặc   điểm   phongki   ến   giải   riêng,  việc   thể   hiện   nộicách c   ủa tác giả  từ phát hiện sáng tạo  dung tư  tưởng củatác ph   ẩm về văn bản. tác phẩm. ­   Nắm   được   cốt­    Lý   giải   sự   phát­ Khái quát các đ   ặc­    Biết   tự   đọc   và  truyện, nhận ra đề triển   của   cốtđi   ểm của thể  loạikhám phá các giá trị    tài, cảm hứng chủ truyện,   sự   kiện,t ừ tác phẩm của   một   văn   bản  đạo mối   quan   hệ   giữa  mới cùng thể loại các sự kiện ­ Liệt kê/chỉ  ra/gọi­    Giải   thích,   phân­    Trình   bày   cảm­ V   ận dụng tri thức  tên   hệ   thống   nhântích     đặc   điểm,nh   ận về tác phẩm đọc – hiểu văn bản  vật (xác định nhânngo   ại   hình,   tính  để tạo lập văn bản  vật trung tâm, nhâncách, s   ố  phận nhân  theo yêu cầu. 12
  13. vật chính, phụ) vật. ­   Đưa   ra   những   ý  ­   Đánh   giá   khái  kiến   quan   điểm  quát về nhân vật riêng về  tác phẩm,  vận  dụng  vào  tình  huống,   bối   cảnh  thực   để   nâng   cao  giá   trị   sống   cho  bản thân ­   Phát   hiện,   nêu­    Hiểu,   phân   tíchThuy   ết minh về tác­    Chuyển   thể   văn  tình huống truyện được   ý   nghĩa   củaph   ẩm bản   (vẽ   tranh,  tình huống truyện đóng kịch...) ­ Nghiên cứu khoa  học, dự án. ­ Chỉ ra/kể tên/ liệt­    Lý   giải   được   ý    kê   được   các   chinghĩa     và   tác   dụng  tiết nghệ thuật đặcc  ủa   các   từ   ngữ,  sắc   của   mỗi   táchình     ảnh,   chi   tiết  phẩm/đoạn trích vàngh   ệ   thuật,   câu  các đặc điểm nghệ văn, các biện pháp  thuật  của  thể  loạitu t   ừ... truyện. Ví dụ 1:  Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi: “Ông đò Lai Châu bạn tôi làm nghề  chở  đò dọc sông Đà đã 10 năm   liền…Tay ông lêu nghêu như  cái sào. Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh   gò lại như kẹp lấy cái cuống lái tưởng tượng. Giọng ông nói ào ào như tiếng   13
  14. nước trước mặtghềnh sông. Nhỡn giới ông vòi vọi như  lúc nào cũng mong  một cái bến xa nào đótrong sương mù…”                                                   ( trích Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân) Câu 1: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ  nào? Nội dung chính  đoạn văn? Câu 2: Trong đoạn văn có sử  dụng những biện pháp nghệ  thuật nào? Biện  phápnào là nổi bật nhất? Nêu ngắn gọn điểm đặc sắc của biện pháp đó? Câu 3: Qua miêu tả, tác giả muốn nhấn mạnh điều gì ở nhân vật ông lái đò ? * Đáp án Câu 1:  Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Đoạn văn tập trung miêu ngoại hình đặc biệt của ông lái đò song Đà. Câu 2:   Đoạn văn sử  dụng các biện pháp so sánh, lặpcú pháp, sử  dụng từ  láy…               Biện pháp nổi bật nhất là so sánh có tác dụng quan trọng nhất diễn   tả  hình  ảnh ông lái đò hiện lên thật  ấn tượng. Đặc sắc nhất là các chi tiết   ngoại hình ông lái đò được so sánh, liên tưởng với các yếu tốnghề  nghiệp  trên sông nước (sào,cuống lái, tiếng nước, mong một bến xa) Câu 3: Tác giả muốn nhấn mạnh lòng yêu nghề, sự  gắn bó với nghề  nghiệp   trên sông nước của ông lái đò.  Ví dụ 2:   Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi: CON LỪA GIÀ VÀ NGƯỜI NÔNG DÂN Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ  trang trại xảy chân rơi xuống  một cái giếng. Con vật kêu la hàng giờ  liền. Người chủ  trang trại cố  nghĩ   xem nên làm gì. Và cuối cùng ông quyết định: con lừa đã già và cái giếng cũng  cần được lấp lại và không ích lợi gì khi cứu con lừa lên cả. Thế  là ông nhờ  vài người hàng xóm sang giúp mình. Họ xúc đất đổ vào giếng, con lừa như hiểu được chuyện gì đang xảy ra  và nó kêu la  thảm thiết, sau hồi lâu, con lừa bỗng trở  nên im lặng. Sau một  14
  15. vài xẻng đất, ông chủ  trang trại nhìn xuống giếng và ông vô cùng sửng sốt.  Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước  chân lên trên. Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại bước chân lên cao hơn. Chỉ  một lúc sau, mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng và lóc  cóc chạy.                                                              ( Nguồn Internet) Câu 1 : Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên? (0,5 điểm) Câu 2 : Chỉ  ra yếu tố  miêu tả  được sử  dụng trong đoạn văn sau:  Mỗi khi bị  một xẻng đất đổ  lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên  trên. Cứ như vậy, đất đổ  xuống, lừa lại bước chân lên cao hơn. Chỉ  một lúc   sau, mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc   chạy.  (1,0 điểm) Câu 3: Sự  khác nhau trong quyết định của người nông dân và con lừa là gì?  (1,0 điểm) Câu 4: Văn bản trên muốn gửi đến bạn đọc thông điệp gì? (0,5 điểm) * Đáp án Câu 1.Phương thức biểu đạt tự sự. Câu 2. Yếu tố miêu tả được sử dụng trong đoạn trích trên: ­ lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên ­ đất đổ xuống, lừa lại bước chân lên cao ­ lóc cóc chạy Câu 3. Sự khác nhau trong quyết định của người nông dân và con lừa: ­  Người nông dân nhanh chóng buông xuôi và bỏ cuộc ­ Con lừa khôn ngoan, dùng chính những xẻng đất muốn vùi lấp nó để tự giúp  mình lên khỏi giếng. Câu 4. Thông điệp: Biết vượt qua thử thách., Cách đối mặt với thử thách.  Ví dụ 3 :    Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: 15
  16.        “Thành công và thất bại chỉ đơn thuần là những điểm mốc nối tiếp nhau  trong cuộc sống để  tôi luyện nên sự  trưởng thành của con người. Thất bại   gúp con người đúc kết được kinh nghiệm để  vươn tới chiến thắng và khiến  những thành công đạt được thêm phần ý nghĩa. Không có ai luôn thành công hay thất bại, tuyệt đối thông minh hay dại  khờ, tất cả  đều phụ  thuộc vào nhận thức, tư  duy tích cực hay tiêu cực của   mỗi người. Như  chính trị  gia người Anh, Sir Winston Churchill, từng nói:  “Người bi quan nhìn thấy khó khăn trong mỗi cơ hội, còn người lạc quan nhìn  thấy cơ hội trong mỗi khó khăn”. Sẽ có những người bị ám ảnh bởi thất bại,   bị chúng bủa vây, che lấp những cơ hội dẫn tới thành công. Tuy nhiên đừng sa   vào vũng lầy bi quan đó, thất bại là một lẽ  tự  nhiên và là một phần tất yếu   của cuộc sống. Đó là một điều bạn không thể  tránh khỏi, nếu không muốn  nói thực sự là trải nghiệm mà bạn nên có trong đời. Vì vậy, hãy thất bại một   cách tích cực”.                                                         (Sưu tầm Internet) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích? Câu 2. Nêu chủ đề chính của đoạn trích? Câu 3. Tác giả khuyên chúng ta cần có thái độ ra sao trước thất bại? Câu 4. Anh/ chị  có đồng tình với quan điểm: “Thất bại giúp con người đúc   kết được kinh nghiệm để  vươn tới chiến thắng và khiến những thành công  đạt được thêm phần ý nghĩa.”? Vì sao? * Đáp án Câu 1. Phương thức biểu đạt được dùng trong văn bản: nghị luận. Câu 2. Chủ  đề  của đoạn trích: nói về  sự  tất yếu của thành công và thất bại  trong cuộc sống của con người. Câu 3. Tác giả  khuyên “đừng sa vào vũng bùn bi quan”; “hãy thất bại một   cách tích cực”. 16
  17. Câu 4. Hs được tự do bày tỏ quan điểm của mình và lí giải vì sao lại có quan  điểm trên.    Như đã nêu, đối tượng đọc hiểu có văn bản nhật dụng, nên GV có thể  cho học sinh ôn luyện thêm các văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ  văn THPT như Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chốngHIV/AIDS…, Giá  trị  văn học và tiếp nhận văn học…Đối với những văn bản trên, ngoài việc  hướng dẫn tìm hiểu nội dung kiếnthức, từ  đó trang bị  cho HS những kiến   thức lý luận cơ bản về vấn đề đã học (là yêu cầu chính), GV có thể có những  bài tập đọc – hiểu trong quá trình giảng dạy.Thông qua đó, vừa cung cấp kiến  thức mới, củng cố kiến thức cũ, vừa rèn kĩ năngđọc hiểu cho HS. 6.3.2.2. Giải pháp 2: Vận dụng kiến thức thể loại vào việc đọc hiểu văn   bản Một trong những nét mới của chương trình và SGK Ngữ văn hiện hành  là sựnhấn mạnh đến việc hướng dẫn cho học sinh cách đọc văn bản theo các   kiểu loạivà phương thức biểu đạt.Mỗi loại văn bản có nội dung phản ánh,  cách thể  hiện riêng, phong cáchngôn ngữ  riêng. Vì vậy, khi hướng dẫn đọc  hiểu một văn bản, việc đầu tiên là phảinhắc nhở  học sinh chú ý đến đặc  điểm của thể loại văn bản. Cụ thể: * Đối với các văn bản thông tin: bao gồm văn bản “nhật dụng”, văn bản thông tin – báo chí, văn bản thông tin – chính luận, văn bản thông tin – khoa   học…Học sinh cần lưu ý đặc điểm của từng loại văn bản: ­ Văn bản nhật dụng: là loại văn bản đề  cập, bàn luận, thuyết minh, tường   thuật, miêu tả, đánh giá,..về  những vấn đề, hiện tượng gần gũi với cuộc  sống con người và cộng đồng. ­ Văn bản thông tin – báo chí: nổi bật  ở tính mới mẻ, chân thực của sựkiện;  thái độ tình cảm rõ ràng; ngôn ngữ thường ngắn gọn, chính xácnhưng vẫn có  sức truyền cảm… 17
  18. ­ Văn bản thông tin – khoa học: có mục đích cung cấp thông tin khoa học, thường sử  dụng các thuật ngữ  khoa học, diễn đạt rõ ràng, không dùng lối nói hàm ẩn, ít biểu lộ sắc thái cảm xúc... ­   Văn   bản   thông   tin   –   chính   luận:   thường   có   lập   luận,   lí   lẽ   chặt   chẽ…          Ở những văn bản loại này, tính thông tin được chú trọng nhiều hơn nên   ít có sử  dụng các biện pháp tu từ, các lối nói sử  dụng hàm ý bóng gió…nên   khi đọc hiểu cần nắm rõ kiến thức về đặc trưng thể loại để  có thể giải đáp   câu hỏi đặt ra. VÍ DỤ:  Văn bản thông tin báo chí Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới: “Lễ  hội dân gian là sự  kiện văn hóa để  tưởng nhớ, tỏ  lòng tri ân công   đức của các vị thần, thể hiện sức mạnh của cộng đồng làng xã và rộng hơn là  của quốc gia, dân tộc […] nhưng ngày nay, lễ hội dân gian lại đang dần biến   tướng thành tệ  nạn với nhiều hành vi phản văn hóa.Đó là cảnh người dân  chen chúc, xô đẩy, tranh cướp lộc của nhau, một số  bạn trẻ  nóng tính dẫn  đến tình trạng ẩu đả, đánh nhau tại lễ hội. Chẳng hạn như lễ hội phết Hiền   Quan, Phú Thọ  được tổ  chức vào ngày 13/1 mới đây. Hàng ngàn thanh niên  trai tráng tham gia cướp lộc, chen lấn, xô đẩy, dẫm đạp lên nhau khiến ít nhất   10 người ngất xỉu. Nằm ở độ cao 1.068m so với mực nước biển, chùa Đồng tại khu di tích  Yên Tử, Quảng Ninh được mệnh danh là một trong những “ngôi chùa trên  đỉnh núi bằng đồng lớn nhất Châu Á”. […] Để tỏ lòng với Phật, cầu lộc, cầu  tài, cầu duyên, người người khi lên đến đây đã đua nhau dùng đồng tiền để  thực hiện đủ  các hành động mua thần, bán thánh, xua rủi cầu may. Họ  chà,  xát, gài, ném tiền như những cơn mưa vào chùa Đồng. Với những hành vi mê   nhiều hơn tín đó, chùa Đồng, chuông đồng và cả  khánh đồng ánh lên màu  vàng, đỏ lấp lánh, hao mòn dần đi so với nguyên gốc. 18
  19.  Lễ hội đầu năm là để cầu phúc, lễ chùa đầu năm là để cầu an và chắc  chắn sẽ  không có phúc lành, bình an  ở  những nơi mà con người  ứng xử  với  nhau bằng những nắm đấm, bằng bạo lực, bằng những hành động mua thần  bán thánh hay bằng những cơ  hội kiếm chác mất nhân tính. Có thể  nói, tín  ngưỡng của người dân Việt Nam đang bị “bán đứng” bởi lòng tham của chính  con người.”                                                                 (Theo http://vietq.vn ) Câu 1. Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (0,5đ) Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản? (1,0đ) Câu 3. Theo anh/chị, căn cứ vào đâu tác giả cho rằng : “tín ngưỡng của người  dân Việt Nam đang bị “bán đứng” bởi lòng tham của chính con người”? (0.5đ) Câu 4. Anh chị  hãy nêu ít nhất 2 giải pháp khắc phục hiện tượng được đề  cập đến trong văn bản trên. (1,0đ) *Đáp án Câu 1. Phong cách ngôn ngữ báo chí. Câu 2. Nội dung chính của văn bản ­ Đề cập đến hiện tượng người dân chen lấn, xô đẩy, tranh cướp, mua thần  bán thánh trong lễ hội đầu năm. Câu 3. Hs chỉ ra được 2 dẫn chứng ­ Cảnh người dân chen chúc, xô đẩy, tranh cướp lộc của nhau, một số bạn trẻ  nóng tính dẫn đến tình trạng ẩu đả, đánh nhau tại lễ hội… ­ Để  tỏ  lòng với Phật, cầu lộc, cầu tài, cầu duyên, người người khi lên đến  đây đã đua nhau dùng đồng tiền để thực hiện đủ các hành động mua thần, bán  thánh, xua rủi cầu may. Họ  chà, xát, gài, ném tiền như  những cơn mưa vào  chùa Đồng… Câu 4. 19
  20. HS cần nêu được ít nhất 2 giải pháp khắc phục hiện tượng trên . Sau đây là  một số gợi ý : + Từ phía các cơ quan chức năng : Tăng cường công tác quản lí, tuyên truyền   giáo dục ý thức người dân tham gia lễ hội, xử phạt nghiêm minh những người   vi phạm… + Từ  phía người dân : Mỗi người phải nhìn lại và nhận thức đúng về  cách  ứng xử khi đến chùa, những nơi tâm linh. + Bài học cho bản thân khi tham gia lễ  hội : Tham gia với tấm lòng thành   kính, chân thành, không chen lấn xô đẩy , tranh cướp. .. * Đối với văn bản văn học (văn bản nghệ thuật): Do đặc điểm sử dụng phương thức phản ánh cuộc sống thông qua hình tượng nghệ  thuật nên văn bản văn học hấp dẫn  ở  tính hình tượng cụ  thể,   sinh động;ngôn ngữ đa nghĩa, giàu cảm xúc, có sức gợi mở những liên tưởng   phong phú. Văn bản văn học chia làm 3 thể loại lớn: tự sự, trữ tình, kịch. Mỗi   thể loại lạibao gồm một số thể tài khác nhau. Chẳng hạn, thể  loại tự sự  có  tiểu thuyết, truyệnvừa, truyện ngắn… Đề  đọc hiểu có thể  là bài thơ, đoạn   thơ, đoạn trích trong tác phẩm tự sự,…Ví dụ như: Ví dụ 1: (thể loại trữ tình)    Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:                 HY VỌNG Nhiều khi đá dạy ta mềm mỏng Sự tàn nhẫn nhắc ta điều lành Nỗi buồn đánh thức hi vọng Giữa thế giới không nhiều may mắn Ta học cách vừa lòng với mình Chia sẻ sự bình tâm của cỏ Mãi khi giữa đêm chợt thức Bập bềnh ý nghĩ xót xa: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2