intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thi THPT Quốc gia

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:73

31
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thi THPT Quốc gia" giúp trang bị cho người học những kiến thức về ngữ pháp thuộc các mảng đại từ quan hệ, liên từ, lượng từ, đại từ bất định, từ loại theo mức độ đánh giá năng lực của đề thi THPT QG từ năm 2017 đến 2022. Đồng thời giúp học sinh thực hành làm các dạng bài đọc với các chủ đề khác nhau nhờ đó mà học sinh sẽ có cơ hội tiếp cận và nâng cao vốn từ vựng để giải quyết các dạng bài tập về từ vựng cũng như giúp cải thiện từ vựng của hai bài đọc hiểu còn lại trong đề thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thi THPT Quốc gia

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH TRƯỜNG THPT TIÊN DU SỐ 1 SÁNG KIẾN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ Ở CẤP NGÀNH TÊN SÁNG KIẾN: CÁC DẠNG CÂU HỎI CỦA BÀI ĐỌC ĐIỀN TỪ THI THPT QUỐC GIA Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Vân Anh Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Tiên Du số 1 Bộ môn ( chuyên ngành): Tiếng Anh TIÊN DU, THÁNG 02NĂM2023 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Giáo dục đào tạo: GDĐT Tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia: TN THPTQG Trung học phổ thông: THPT Sách giáo khoa SGK Nhận biết NB Thông hiểu TH Vận dụng thấp VDT Vận dụng cao VDC Ví dụ VD Adjective ADJ
  2. 2 Adverb ADV Verb V Noun N Subject S Phần 1. MỞ ĐẦU 1. Mục đích của sáng kiến Sáng kiến“Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thi THPT Quốc gia”giúp trang bị cho người học những kiến thức về ngữ pháp thuộc các mảng đại từ quan hệ, liên từ, lượng từ, đại từ bất định, từ loại theo mức độ đánh giá năng lực của đề thi THPT QG từ năm 2017 đến 2022.Đồng thời giúp học sinh thực hành làm các dạng bài đọc với các chủ đề khác nhau nhờ đó mà học sinh sẽ có cơ hội tiếp cận và nâng cao vốn từ vựng để giải quyết các dạng bài tập về từ vựng cũng như giúp cải thiện từ vựng của hai bài đọc hiểu còn lại trong đề thi. 2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến Sáng kiến với tên: Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ trong đề thi THPT Quốc Gialần đầu tiên được thực hiện tại trường của tôi và cá nhân tôi lần đầu tiên thực hiện sáng kiến này. Ưu điểm nổi bật của sáng kiến là đã thống kê các dạng câu hỏi thuộc cấu trúc đề thi minh họa Tốt nghiệp THPTQG về dạng bài đọc điền từ (Gap-filling), nhận dạng câu hỏi ở các mức độ năng lực học sinh. Thêm vào đó, vì là bài đọc điền từ, cho nên nội dung bài đọc sẽ nằm trong các chủ đề (Topics) từ lớp 10 cho đến lớp 12 theo chương trình THPT do Bộ GDĐT biên soạn. Dựa trên hai cơ sở đó, tôi đã biên soạn và sưu tầm các dạng câu hỏi giống cấu trúc đề thi nhằm giúp các em học sinh cả ba khối ôn tập tốt và nâng cao vốn từ vựng. Đồng thời,sáng kiến của tôi cũng cung cấp nguồn tài liệu tham khảo cho các giáo viên khác trong việc dạy học. 3. Đóng góp của sáng kiến Sáng kiến góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy của môn Tiếng Anh trong trường THPT Tiên Du số 1 và kết quả học tập của học sinh đã đạt được tiến bộ nhất định. Từ thành công bước đầu này sáng kiến mang tên Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thi TNTHPT Quốc Giasẽ đóng góp vào tư liệu giảng dạy cho trường và cho nghành. Phần 2. NỘI DUNG Chương 1: KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ Trong những năm giảng day học sinh lớp 12, đa phần là đón lớp 12 nên tôi nhận thấy một thực trạng của học sinh khối 12 là các em rỗng kiến thức ngữ pháp rất lớn và ngần như không hề nhớ kiến thức về từ vựng. Lý do là các em
  3. 3 còn lười học, nhận thức chậm và không có ý thức tự học. Một số học sinh ở các lớp ban tự nhiên thì các em không để tâm đến việc học ngoại ngữ. Đại đa số các em khi được hỏi đều trả lời rằng ngữ pháp rất khó nhớ và khô cứng khó học, còn từ vựng thì nhiều quá không thể học hết và đa số nói rằng học xong rồi lại quên.Riêng đối với dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thì hầu như các em đều bỏ không không học với tâm lý là nhiều từ vựng quá, đọc không hiểu.Trên thực tế thì đây là dạng câu hỏi kiểm tra tổng hợp kiến thức ngữ pháp và từ vựng ở cấp độ từ nhận thức đến vận dụng theo các chủ đề trong chương trình SGK đổi mới. Tuy nhiên, học sinh cứ nhìn thấy đọc là sợ mà bỏ qua mất 1 điểm vô cùng quý giá.Cần một lần nữa phải nhấn mạnh một điều rằng đây là bài đọc nhằm giúp học sinh hai mục đính một là kiểm tra ngữ pháp và vốn từ vựng của học sinh. Cho nên, cá nhân tôi thấy, cần phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng về Các dạng câu hỏicủa bài đọc điền từ thi THPT Quốc gia đểnhằm mục đính giúp học sinh củng cố được ngữ pháp cơ bản lại vừa giúp học sinh tăng cường vốn từ vựng. Vì là dạng bài đọc điền từ nên đây sẽ là bài tập và nguồn tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em thực hành đọc theo các chủ đề trong SGK và nâng cao điểm số cho hai bài đọc còn lại. Do vậy cá nhân tôi thấy nhất thiết nên áp dụng kiến thức này cho học sinh ngay từ lớp 10 và lớp 11. Chương 2: NHỮNG GIẢI PHÁP VỀ CÁC DẠNG CÂU HỎI CỦA BÀI ĐỌC ĐIỀN TỪ THỰC HIỆN LẦN ĐẦU TẠI TRƯỜNG THPT TIÊN DU SỐ 1 1. Tổng hợp các câu hỏi và phân loại mức độ theo năng lực của học sinh về dạng câu hỏi bài đọc điền từ trong đề thi THPT Quốc Gia Trước hết, đề thi THPT QG chính thức bám sát đề minh họa cho nên ta cần xác định lại các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ theo đề minh họa trong kỳ thi THPT Quốc Gia từ năm 2017-2022 để dễ dạng biết được kiến thức kiểm tra là gì và nhận ra mức độ của các dạng câu hỏi đó. Xem bảng biểu thống kê chi tiết để hiểu được mức độ các câu hỏi. Bảng thống kê ma trận đề minh họaTHPTQG từ 2017-2022 Lĩnh Yếu tố/ NHẬN THÔN VẬN VẬN DỤNG vực chi tiết BIẾT G DỤNG CAO cần HIỂU THAP
  4. 4 kiểm Số Số Số tra Điểm Điểm Điểm Số câu Điểm câu câu câu (Tổng Năm điểm: 1. Đại từ 1) 2017 2. Từ Vựng 2 0,4 1 0,2 1 0,2 1 0,2 1. Giới từ Năm 2. Đại từ quan hệ 2 0,4 3 0,6 2018 3. Liên từ 4. Từ vựng 1. Đại từ quan hệ Năm 2. Liên từ 2 0,4 1 0,6 1 0,2 1 0,2 2019 3. Từ loại 4. Từ vựng 1. Đại từ quan hệ Năm 2. Liên Từ 2 0,4 2 0,4 1 0,2 2020 3. Đai từ bất định 4. Từ vựng 1. Đại từ quan hệ Năm 2. Liên từ 1 0,2 2 0,4 1 0,2 1 0,2 2021 3. Từ vựng 4. Lượng từ 1. Liên từ/ trạng từ Năm 2. Đại từ quan hệ 1 0,2 2 0,4 1 0,2 1 0,2 2022 3. Lượng từ 4. Từ vựng Nhìn vào Bảng thống kê ma trận đề minh họa THPT từ năm 2017-2022 ta có thể xác địnhđược nội dung các dạng câu hỏi điền từ của bài đọc liên quan cả đến ngữ pháp và từ vựng và ở các mức độ từ nhận biết (NB), Thông hiểu (TH), Vận dụng thấp (VDT), Vận dụng cao (VDC). Cụ thể như sau: Ngữ pháp gồm: Đại từ quan hệ (NB), Liên từ, lượng từ, đại từ bất định (TH). Từ vựng: nhận dạng từ vựng (NB), và nghĩa của từ vựng (TH, VDT, VDC) 2. Cung cấp kiến thức về các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ Như đã đề cập đến ởphần 1., giáo viên cung cấp cho học sinh kiến thức về ngữ pháp (nếu học sinh chưa biết), ôn tập lại kiến thức ngữ pháp (nếu đã biết) về Đại từ quan hệ, Đại từ bất định, Liên Từ, Lượng từ, và Nhận dạng từ loại 2.1 Đại từ quan hệ (Relative Pronouns) Về đại từ quan hệ (Relative Pronouns), giáo viên chỉ dạy và ôn tập các dạng câu hỏi ở mức độ nhận biết.Nói cách khác là học sinh chỉ cần biết được
  5. 5 đứng sau danh từ chỉ người là đại từ gì và đóng vai trò là gì, hoặc đứng sau danh từ chỉ vật là đại từ quan hệ gì và đóng vai trò là gì. Dưới đây là các đại từ quan hệ và cách dùng cũng như vị trí của nó trong Mệnh đề quan hệ (Relative clauses) *Who: Đại từ quan hệ đứng sau danh từ chỉ người, làm chủ ngữ cho động từ sau nó. VD: The women who lives next door is very friendly. * Whom: Đại từ quan hệ đứng sau danh từ chỉ người, làm tân ngữ cho động từ sau nó. Có khi người ta dùng Who thay cho Whom. VD: The man whom you saw yesterday is my uncle. * Which: Đại từ quan hệ đứng sau danh từ chỉ con vật, đồ vật làm chủ ngữ hoặc tân ngữ cho động từ sau nó. VD: The book which has some wonderful pictures is about Africa. * That: Đại từ quan hệ chỉ cả người, vật, đồ vật dùng thay cho Who, Whom, Which, trong mệnh đề quan hệ thuộc loại Restrictive clauses (mệnh đề hạn định). VD: The book that you lent me is interesting. This is the man that I met in Paris last month.  Lưu ý: - That được dùng khi danh từ trước nó chỉ cả người, vật. VD: I can see a girl and her dog that are running in the park. - “THAT”KHÔNG bao giờ được dùng SAU DẤU PHẨY, SAU GIỚI TỪ,. * Whose: thay cho tính từ sở hữu trước danh từ (HER / HIS / THEIR / ITS + DANH TỪ) VD: I’ve got a friend whose brother is an actor. John found a cat whose leg was broken.
  6. 6 * When: Phó từ quan hệ đứng sau từ chỉ thời gian dùng để thay thế cho (at/on/in) which, then. VD: I’ll never forget the day when (on which) I met her. That was the time when (at which) he managed the company. * Where: Phó từ quan hệ đứng sau từ chỉ nơi chốn dùng để thay cho (at/on/in) which, there. VD: I went to the office where (in which) my father works. Dalat is the place where (to which) I like to come. * Why: Phó từ quan hệ đứng sau từ chỉ lí do dùng để thay cho “the reason”. VD: I don’t understand the reason why he was late. 2.2. Đại từ bất định (Indefinite Pronouns) Trước hết, đại từ bất định là gì?Đại từ Bất định là những từ không chỉ cụ thể đến người hay vật nào đó mà chỉ nói một cách chung chung. Một số đại từ bất định phổ biến là như somebody (một người nào đó), anything (bất kỳ cái gì), all (tất cả). Thứ hai là vị trí của đại từ bất định trong câu. Vì là một đại từ nên nó có ví trí làm chủ ngữ, tân ngữ và tân ngữ của giới từ Ví dụ Everybody is here. He invited everyone to his party yesterday. He lied to everyone in his office. Dưới đây là bảng cách sử dụng và vị trí của các loại đại từ bất định Đại từ chỉ 2 người 1. Đại từ chỉ Đại từ chỉ vật/sự hoặc 2 vật/sự vật/sự Đại từ dùng chung người vật/sự việc việc everyone/everybody ( tất cả mọi người/mọi everything (mọi điều) both (cả hai) all (tất cả) người)
  7. 7 Đại từ chỉ 2 người 1. Đại từ chỉ Đại từ chỉ vật/sự hoặc 2 vật/sự vật/sự Đại từ dùng chung người vật/sự việc việc no one/nobody (không neither (cũng không) another (người nothing (không có gì) một ai/không ai) => Cả hai đều không khác/cái khác) either (hoặc) someone/somebody (n => Một trong hai the other (người còn something (cái gì đó) gười nào đó/có ai đó) người hoặc một trong lại/cái còn lại) hai thứ/điều anyone/anybody (bất anything (bất cứ thứ two others (hai người each (mỗi người/mỗi kỳ ai) gì) khác/hai cái khác) thứ) none (không ai/không vật gì/không có gì hết) some (một người nào đó/một cá gì đó/một điều gì đó) any (bất kỳ) others (những người khác/những thứ khác) the others (những người còn lại/những cái còn lại) Một vài đại từ bất định chỉ số lượng: one (một) more (hơn) less (ít hơn) several (một số) most (phần lớn) much (nhiều) few (vài) enough (đủ) a few (một vài) fewer (ít hơn) a little (một chút) many (nhiều) little (ít)
  8. 8 Cần nhắc lại là đây là dạng câu hỏi thường liên quan đến đọc hiểu nên nó ở cấp độ thông hiểu. Điều này đỏi hỏi, thứ nhất là học sinh phải nắm được tất cả cách dùng, vị trí của các đại từ bất định, đồng thời phải đọc hiểu để biết đại từ đấy thay thế cho cái gì dùng như thế nào, động từ theo sau có dạng ngữ pháp nào. Vậy nên bài này phù hợp với học sinh Trung bình. 2.3. Lượng từ (Quantifiers) Lượng từ (Quantifiers) là các từ chỉ số lượng, chúng được đặt trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ.Một số lượng từ trong tiếng Anh đi với danh từ đếm được, số khác lại đi với danh từ không đếm được, và một số lại có thể đi với cả danh từ đếm được và không đếm được. Một số lượng từ thường gặp trong tiếng Anh: Few/ A few Few và a few đứng trước danh từ đếm được số nhiều. Few: rất ít, gần như không có gì. A few: một số lượng nhỏ, một vài, một số (tương đương với some) không nhiều nhưng đủ dùng Ví dụ: The house is small. However, there are a few rooms for my family. (Căn nhà tuy nhỏ. Tuy nhiên, có đủ phòng cho gia đình tôi). The house is small. So there are few rooms for my family. (Căn nhà nhỏ. Vì vậy gần như không đủ phòng cho gia đình tôi). Như vậy là chỉ cần học sinh nhớ được cách dùng sau thì có thể làm được bài tập này. Tùy theo năm mà câu hỏi sẽ được ra ở các cấp độ khác nhau từ nhận biết đến thông hiểu Lưu ý: Cũng có thể dùng only a few để nhấn mạnh về số lượng, nhưng nó mang nghĩa tiêu cực. Ví dụ: The village was very small. There were only a few houses there (Ngôi làng rất nhỏ, có rất ít gia đình sinh sống ở đó).
  9. 9 Little/ A little Little và a little là những lượng từ đứng trước danh từ không đếm được A little: không nhiều nhưng đủ dùng Little: gần như không có gì. Ví dụ: There is little sugar in my coffee. (Có rất ít đường trong cà phê của tôi) We have got a little time before the train leaves. (Chúng ta còn một ít thời gian trước khi tàu rời bánh). Ta có thể rút ra công thức ghi nhớ như sau Lưu ý: Little còn được dùng như tính từ với ý nghĩa là nhỏ nhắn, dễ thương. Only có thể được thêm vào trước a little để nhấn mạnh số lượng, nhưng nó có nghĩa tiêu cực. Giới từ of được đi kèm với (a) few, (a) little khi nó đứng trước đại từ chỉ định (this/that), mạo từ (a/an, the), tính từ sở hữu (my, his, their) hoặc đại từ nhân xưng tân ngữ (him, her, us). Ví dụ Ana is just a little girl. (Ana chỉ là một cô bé) Hurry up! We’ve got only a little time to prepare. (Nhanh lên! Chúng ta còn rất ít thì giờ để chuẩn bị) Pour a little of the milk into that bowl. (Hãy đổ 1 ít sữa vào cái tô kia) Some/Any Some: lượng từ some đi với danh từ đếm được có nghĩa là một vài, còn khi đi với danh từ không đếm được có nghĩa là một ít (dùng trong câu khẳng định) Sau some có thể là danh từ số ít đếm được, dùng để nhắc tới 1 người hoặc vật cụ thể nào đó nhưng không biết.Ví dụ: I want to buy some new pencils. (Tôi muốn mua vài cây viết chì mới) Ví dụ:
  10. 10 Some student hid my bags (Học sinh nào đó giấu cái cặp của tôi) Some đi với con số để diễn tả một số lượng cao không ngờ tới Ví dụ: Some $60 million was needed to construct this building. (Cần khoảng 60 triệu đô để xây dựng tòa nhà này) Như vậy chỉ cần nhớ rằng Any Cách dùng: any đi với danh từ đếm được số nhiều có nghĩa là một vài, còn khi đi với danh từ không đếm được có nghĩa là một ít. Khi dùng trong câu khẳng định, any có nghĩa là bất cứ. Ví dụ: I can go out any time I want. (Tôi có thể ra ngoài bất cứ khi nào tôi muốn). There aren’t any chairs in the room. (Không có cái ghế nào trong phòng). Như vậy nhớ rằng A large number of, A great number of, Plenty of, A lot of, Lots of Tất cả những lượng từ này đều mang nghĩa là “nhiều”.Chúng được dùng tương tự như much và many nhưng chúng được dùng trong các câu khẳng định với nghĩa trang trọng. Ví dụ: A lot of people go out tonight. (Rất nhiều người ra đường tối nay). Plenty of garbage is on the floor. (Có rất nhiều rác ở trên sàn). She has a great deal of homework today. (Cô ấy có rất nhiều bài tập phải làm hôm nay)
  11. 11 If you go to Heathrow at the moment with a lot of hand baggages, you will end up with a great deal of trouble. (Nếu bạn tới Heathrow bây giờ với nhiều hành lý như vậy, bạn sẽ gặp phải nhiều rắc rối.) Yes, we spent lots of money for them.(Phải, chúng tôi đã tốn rất nhiều tiền cho bọn nó) Much/Many Đây là 2 lượng từ phổ biến trong cấu trúc câu, có nghĩa là nhiều, biết bao nhiêu.Chúng thường được sử dụng trong câu phủ định và câu nghi vấn.Chúng cũng có thể sử dụng trong câu khẳng định nhưng không được sử dụng nhiều. Many: dùng với danh từ số nhiều đếm được. Ví dụ:There are many books in the bag. (Có rất nhiều sách trong cặp). Much: dùng với danh từ không đếm được. Ví dụ:Is there much sugar left? (Còn lại nhiều đường không?) Most Cấu trúc: most + noun có nghĩa là hầu hết, phần lớn Ví dụ: Most people are afraid of snakes. (Hầu hết mọi người đều sợ rắn) Most pollution comes from industrial wastes. (Hầu hết ô nhiễm đều đến từ chất thải công nghiệp) Most đi kèm với giới từ of khi nó đứng trước mạo từ (a/an, the), đại từ chỉ định (this/that), tính từ sở hữu (my, his, their) hoặc đại từ nhân xưng tân ngữ (him, her, us). Ví dụ: Most of these students are intelligent. (Hầu hết các em học sinh đều thông minh) I spend most of the time studying. (Tôi dành hầu hết thời gian để học) All All (tất cả) dùng cho cả danh từ đếm được và không đếm được. Ví dụ: All tickets are sold out. (Tất cả các vé đều đã được bán hết)
  12. 12 All information about this case is secret. (Tất cả những thông tin về vụ án này đều là tuyệt mật) No/None No (không) Cách dùng: No đứng trước danh từ đếm được (số ít và số nhiều) và không đếm được. Ví dụ: We got no time. (Chúng ta không có thời gian đâu) There is no one here. Stop yelling. (Không có ai ở đây đâu. Đừng kêu gào nữa) None (không ai, không vật gì) Cách dùng: lượng từ None đóng vai trò như đại từ, nó đứng 1 mình và thay thế cho danh từ (đếm được và không đếm được). None được dùng như chủ ngữ và tân ngữ. Ví dụ: He has 2 best friends, but none came to attend his wedding. (Anh ta có 2 người bạn thân nhưng không ai đến tham dự đám cưới của anh ấy cả) Who went to school last night? – None. (Ai tới trường tối hôm qua – Chẳng ai cả) None đi kèm với giới từ of khi nó đứng trước mạo từ the, đại từ nhân xưng tân ngữ (him, it), đại từ chỉ định (this/that), hoặc tính từ sở hữu (my, your). Ví dụ: None of the students know what happened to their teacher. (Không có học sinh nào biết chuyện gì đã xảy ra với giáo viên của họ) None of my children caused the accident. (Không có đứa con nào của tôi gây ra tai nạn hết)
  13. 13 None không được sử dụng trong câu đã có từ phủ định (not) Ví dụ: She can’t remember any of us.(Cô ấy không thể nhớ được bất cứ ai trong chúng tôi) Enough Enough có nghĩa là “đủ”.Lượng từ này được dùng trước danh từ đếm được và không đếm được. Ví dụ: I never have enough money to buy this house.(Anh không bao giờ đủ tiền để mua căn nhà này đâu) She has enough time to watch that movie. (Cô ấy có đủ thời gian để xem bộ phim đó) Enough đi kèm với giới từ of khi và chỉ khi nó đứng trước mạo từ the, đại từ chỉ định (this/that), tính từ sở hữu (my, his, their) hoặc đại từ nhân xưng tân ngữ (him, her, us). Ví dụ: I have enough of you. (Tôi chịu đựng anh đủ rồi) Less Less có nghĩa là ít hơn được dùng với danh từ số ít không đếm được. Ví dụ: You have less chance when competing with him.(Cậu có ít cơ hội hơn khi đối đầu với anh ta) Less đi kèm với giới từ of khi nó đứng trước mạo từ (a/an, the), đại từ chỉ định (this/that), tính từ sở hữu (my, his, their) hoặc đại từ nhân xưng tân ngữ (him, her, us). Ví dụ: You should eat less of the fast food. (Con nên ăn ít đồ ăn nhanh lại) Lưu ý: Few, little (ít, không nhiều): thường có nghĩa phủ định, ít không đủ để dùng A few / a little (một vài, một ít): thường có nghĩa khẳng định, ít đủ để dùng Some: dùng trong câu khẳng định, câu yêu cầu, lời mời, lời đề nghỉ. Any: dùng trong câu phủ định, nghi vấn Many, much dùng trong câu phủ định, nghi vấn Many, much luôn dùng trong câu khẳng định có các từ very, too, so, as
  14. 14 A lot of, plenty of, a great number of … dùng trong câu khẳng định Động từ theo sau lượng từ Ví dụ: Three quarters of a ton is too much. (Ba phần tư tấn là quá nhiều). Ví dụ: A lot of my friends want to emigrate. (Nhiều người bạn của tôi muốn di cư). Ví dụ: No student has finished their assignment. (Không có học sinh nào hoàn thành bài tập). Ví dụ: Some of the milk was sour. (Một ít sữa đã bị chua). Ví dụ: No people think alike. (Không có người nào nghĩ giống nhau). Ví dụ: The number of visitors increases rapidly. (Lượng du khách tăng nhanh chóng). Ví dụ: A number of countries are over producing goods. (Một số nước đang sản xuất thừa hàng hóa). 2.4. Liên từ (Conjunctions)
  15. 15 Liên từ trong tiếng Anh là các từ dùng để nối các từ loại, cụm từ hay mệnh đề trong câu.Ngoài ra, liên từ còn giúp người viết, người nói thêm các thông tin về so sánh, tương phản, mối quan hệ nhân quả, ví dụ… vào câu văn của mình. Chức năng của liên từ trong câu: Giúp câu văn được phân tách ý, dễ đọc, dễ hiểu hơn. Cho thấy mối liên hệ giữa các ý, các từ loại, các mệnh đề trong câu. Liên từ được chia thành các loại như sau: Liên từ kết hợp (Coordinating Conjunctions) Liên từ tương quan (Correlative Conjunctions) Liên từ phụ thuộc (Subordinating Conjunctions) 2.4.1. Liên từ kết hợp (Coordinating Conjunctions) Liên từ kết hợp là các từ dùng để nối các từ, cụm từ cùng loại hoặc những mệnh đề ngang hàng nhau. Ví dụ: Nối tính từ với tính từ, danh từ với danh từ… Lưu ý: Khi các liên từ nối hai mệnh đề trong một câu, ta cần thêm dấu phẩy (,) sau mệnh đề thứ nhất trước liên từ. Một số liên từ kết hợp phổ biến: For (vì). Ví dụ: She cannot join the party, for her schedule is tight. (Cô ấy không thể tham gia tiệc tùng vì đã kín lịch). And (và). Ví dụ: I love cats and dogs. (Tôi thích chó và mèo.) Nor (cũng không). Ví dụ: I don’t like biscuits nor candies. (Tôi không thích bánh quy mà cũng không thích kẹo.) But (nhưng). Ví dụ: He is poor but kind-hearted. (Anh ấy tuy nghèo nhưng nhân hậu.) Or (hoặc). Ví dụ: You can go there by train or by airplane. (Bạn có thế đến đó bằng tàu lửa hoặc máy bay.) Yet (tuy nhiên). Ví dụ: He said he didn’t want to study, yet his mom made he do. (Cậu ấy nói rằng không muốn học, nhưng mẹ cậu ấy bắt cậu ấy phải học.)
  16. 16 So (vì vậy). Ví dụ: He is very hard working, so he deserves it. (Anh ấy rất chăm chỉ nên anh ấy xứng đáng điều đó.) 2.4.2. Liên từ tương quan (Correlative Conjunctions) Liên từ tương quan gồm một liên từ kết hợp với các từ khác thành cặp, dùng để liên kết các cụm từ hoặc mệnh đề có chức năng tương đồng về mặt ngữ pháp. Một số liên từ tương quan phổ biến: Not only …..but also (Không chỉ …..mà còn). Ví dụ: I like playing not only soccer but also volleyball. (Tôi thích chơi không chỉ bóng đá mà cả bóng chuyền nữa.) Not ….but (không phải ….. mà là ….). Ví dụ: The tallest one in the class is not An but Binh. (Người cao nhất trong lớp không phải An mà là Bình.) As …. as (như). Ví dụ: He is as handsome as his dad. (Cậu ấy cũng đẹp trai như bố vậy). Both ….and (cả … và). Ví dụ: Both me and my friends like trekking. (Cả tôi và bạn bè đều thích đi bộ đường trường). Either …..or (hoặc ….hoặc). Ví dụ: I want to either travel to the sea or the mountain. (tôi muốn đi chơi biển hoặc đi chơi núi.) Neither ….nor (không ….cũng không). Ví dụ: He likes neither pizza nor chicken. (Cậu ấy không thích pizza cũng không thích thịt gà.) Whether ….Or (liệu có ….hay không). Ví dụ: I haven’t decided whether to eat chicken or steak for dinner. (Tôi vẫn chưa quyết định được mình nên ăn thịt gà hay bít tết cho bữa tối. No sooner ….than (vừa mới ….thì đã). Ví dụ: No sooner had they come to the station than the train left. (Họ vừa mới đến ga thì tàu chạy). Hardly/Scarcely ….when (vừa mới….thì đã). Ví dụ: Hardly/Scarcely had I went out of the house when it rained. (Tôi vừa mới ra khỏi nhà thì trời mưa.)
  17. 17 2.4.3. Liên từ phụ thuộc (subordinating conjunctions) Liên từ phụ thuộc thường đứng đầu mệnh đề phụ thuộc. Một số loại liên từ phụ thuộc: Liên từ chỉ thời gian Liên từ chỉ nơi chốn Liên từ chỉ cách thức Liên từ chỉ lý do Liên từ chỉ kết quả Liên từ chỉ mục đích Liên từ chỉ sự nhượng bộ Liên từ điều kiện Liên từ chỉ sự tương phản Liên từ chỉ sự so sánh Liên từ chỉ thời gian Liên từ chỉ thời gian là những từ dùng để kết nối các hành động, các sự kiện gắn liền với một mốc thời gian. Một số liên từ chỉ thời gian thường gặp: 1. When, Once, As soon as Đây là những liên từ dùng để nói về một thời điểm chính xác mà điều gì xảy ra hoặc sẽ xảy ra.Nếu mệnh đề phụ thuộc đứng trước mệnh đề chính thì cần phân tách bằng dấu phẩy. Ví dụ: Once (Một khi): Once mom finishes the housework, we can go to the zoo. (Một khi mẹ xong việc nhà, chúng ta có thể đi sở thú chơi.) When (Khi): When he saw me, he smiled. (Khi thấy tôi, anh ấy mỉm cười.) As soon as (Ngay sau khi): As soon as she comes back, we will go right away. (Ngay sau khi cô ấy quay lại, chúng ta sẽ đi lập tức.) 2. Before, After, Until
  18. 18 Before là liên từ dùng để chỉ hành động (mệnh đề phụ) diễn ra ngay trước một hành động/sự kiện khác (mệnh đề chính). Liên từ Before thường được dùng với thì hiện tại đơn. Ví dụ: She came just in time right before the train left. (Cô ấy đến vừa kịp lúc ngay trước khi tàu chuẩn bị rời đi.) Nếu dùng before với thì hiện tại đơn thì mệnh đề được hiểu là diễn ra trong tương lai. Tuy nhiên lưu ý không dùng thì tương lai trong trường hợp này. Ví dụ: Before I go to work, I walk for an hour. (Trước khi đi làm, tôi thường đi bộ một giờ đồng hồ). Không nói: Before I will go to work … 3. After dùng với mệnh đề diễn ra sau sự kiện/hành động được nhắc tới. Ví dụ:I stayed here after he left. (Tôi đã ở đây sau khi anh ấy rời đi.) 4. Till/Until dùng với ngụ ý tính tới một khoảng thời gian nào đó trong quá khứ hoặc tương lai. Khi dùng liên từ này, mệnh đề chính thường đứng trước. Ví dụ:I wait until the sun comes back. (Tôi chờ tới khi mặt trời mọc lại.) 5. While While dùng để chỉ các hành động/sự kiện diễn ra cùng lúc trong quá khứ, hiện tại hoặc tương lai. Ví dụ: While I was in Korea, I ate a lot of kimchi. (Khi tôi còn ở Hàn Quốc, tôi đã ăn rất nhiều kimchi. Lưu ý: Không dùng during thay cho while. During là giới từ, không phải liên từ, và cần đi kèm với danh từ/đại từ. Một số liên từ chỉ thời gian khác By the time (Tính cho tới lúc). Ví dụ: By the time the party was over, a lot of people had left. (Tính tới khi tiệc tàn, đã có rất nhiều người ra về trước đó.) As (Khi). Ví dụ: Someone rang the doorbell as I was in the kitchen. (Ai đó đã bấm chuông cửa khi tôi đang ở trong bếp.) Since (Từ khi). Ví dụ: We’ve been friends since three. (Chúng tôi là bạn từ khi lên ba).
  19. 19 Just as (Ngay khi). Ví dụ: Just as he came, he saw a strange man waiting for him. (Ngay khi anh ấy vừa đến, anh thấy có một người đàn ông lạ mặt đang đợi mình.) Whenever (Bất cứ khi nào). Ví dụ: Whenever he saw me, he smiled. (Bất cứ khi nào thấy tôi, anh đều mỉm cười). Liên từ chỉ nơi chốn Một số liên từ chỉ nơi chốn thường gặp: Where (Ở đâu). Ví dụ: I don’t know where he could go. (Tôi không biết anh ấy có thể đi đâu.) Anywhere (Bất cứ đâu). Ví dụ: No matter anywhere you go, I would be by your side. (Dù bạn đi bất cứ đâu tôi cũng sẽ ở bên bạn.) Wherever (Bất cứ đâu). Ví dụ: You can go wherever, I don’t care. (Bạn có thể đi bất cứ đâu, tôi không quan tâm.) 4.3. Liên từ chỉ cách thức Một số liên từ chỉ cách thức thường gặp: As / Just as (như là/ giống như là). Ví dụ: He loves me as/just as I love him. (Anh ấy yêu tôi như tôi yêu anh ấy vậy.) As if / As though (như thể là). Ví dụ: She dresses as if/as though it were in the summer even when it was in the summer. (Cô ấy ăn mặc cứ như là mùa hè dù đang là mùa đông.) Liên từ chỉ nguyên do Because / Since / As + S + V Now that / In that / Seeing that + S + V For + S + V Because of/ Due to/ On account of + V-ing/N Ví dụ: Now that I am over 18 years old, I could donate blood. (Vì tôi đã đủ 18 tuổi, tôi đã có thể hiến máu.)
  20. 20 Because/since/as he is young, he is not allowed to go to the cinema alone. (Vì cậu ấy còn nhỏ, cậu ấy không được đi xem phim một mình). They cannot go outside, for it is rainy. (Họ không thể ra ngoài vì trời đang mưa.) Because of being tired, he didn’t go to the party. (Vì đang mệt, anh ta không đến dự bữa tiệc.) Liên từ chỉ kết quả So + Adj/Adv + that: quá ……đến nỗi mà = So + many/much/ (a) few/(a) little + N + that = Such + (a/an) + Adj + N + that So: vì vậy = Therefore/Consequently/As a result/ As a consequence/ With the result that Ví dụ: He is so tall that he can reach the farthest leaves. (Anh ấy cao tới mức anh ấy có thể với đến những chiếc lá ở xa nhất.) There are so many rooms that I don’t know which one I should enter. (Có nhiều phòng đến mức tôi không biết nên vào phòng nào.) It was such a breezy day that I just want to go out. (Trời mát đến độ tôi chỉ muốn đi ra ngoài.) I don’t have any money, so I cannot go on a trip. (Tôi không có tiền vì vậy tôi không thể đi chơi được.) I got up late, therefore I was late for school. (Tôi dậy muộn vì vậy tôi đi học muộn.) Liên từ chỉ mục đích So that/ In order that: để mà So as (not) to / In order (not) to/ (not) to + V: để mà không Ví dụ: He learns a second language so that he can get a better salary. (Anh ấy học ngôn ngữ thứ hai để anh ấy có thể được tăng lương.)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1