intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Siêu âm can thiệp - điều trị sóng cao tần khối ung thư gan bằng kim chùm Leveen

Chia sẻ: Nhậm Sơ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Siêu âm can thiệp - điều trị sóng cao tần khối ung thư gan bằng kim chùm Leveen" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi, tai biến và xử trí các biến chứng sau điều trị sóng cao tần khối ung thư gan bằng kim chùm Leveen. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Siêu âm can thiệp - điều trị sóng cao tần khối ung thư gan bằng kim chùm Leveen

  1. SIÊU ÂM CAN THIỆP - ĐIỀU TRỊ SÓNG CAO TẦN KHỐI UNG THƯ GAN BẰNG KIM CHÙM LEVEEN I. ĐẠI CƯƠNG Nguyên lý: Sử dụng dòng điện xoay chiều với tần số cao 200-1200 kHz để tạo nhiệt phá hủy khối u. Một mạch điện khép kín được tạo bởi nguồn phát, điện cực kim, điện cực phân tán, trong đó người bệnh đóng vai trò như một điện trở. Khi máy hoạt động sóng cao tần được tạo ra bởi dòng điện xoay chiều sẽ làm các ion âm và dương bên trong khối u đập vào đầu kim với tốc độ rất lớn làm đầu kim nóng lên rất nhanh. Tổn thương của mô gây ra do nhiệt phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian tác động. Tác động của nhiệt độ đối với các tế bào của cơ thể: 410C - 450C: tế bào dễ bị tổn thương bởi tia xạ và hoá chất. 450C - 500C: trong vòng 1-2 giờ tế bào bị phá huỷ không hồi phục. 500C - 550C: trong vòng 4-6 phút tế bào không hồi phục. 600C - 1000C: ty lạp thể và hệ men không hồi phục. 1000C - 1100C: tế bào bị than hóa và bốc hơi. Để phá hủy hoàn toàn khối u nhiệt độ cần được duy trì từ 600C- 1000C ít nhất từ 4-6 phút. Nhiệt độ sinh ra tỷ lệ thuận với cường độ sóng cao tần và thời gian đốt. Cường độ cao, thời gian đốt càng dài nhiệt sinh ra càng nhiều, kích thước vùng hoại tử do nhiệt càng lớn. Tác dụng điều trị còn phụ thuộc vào lượng nhiệt mất đi. Điều này phụ thuộc vào tính dẫn nhiệt (cấu tạo u) và tỏa nhiệt của tổ chức. Trong thực tế, nhiệt độ cần đạt được khi đốt sóng là 950C và duy trì trong thời gian 8 phút ở toàn bộ thể tích u và 10 mm chiều dày của tổ chức gan lành xung quanh để tránh tái phát. II. CHỈ ĐỊNH U gan 1 khối ≤ 5 cm hoặc 3 khối < 3 cm. Khối u được nút mạch trước nếu > 3cm có nhiều mạch. Có thể cân nhắc đốt sóng nhiều lần cho khối u 5-7 cm ít tăng sinh mạch. III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH  Xơ gan giai đoạn Child Pugh C. Billirubin > 3mg/dL.  Ung thư gan giai đoạn D, C theo phân loại Barcelona: đã xâm lấn mạch máu hoặc có di căn xa.  Có rối loạn đông máu nặng: tiểu cầu < 50G/l, PT < 50%.  Có các bệnh khác kèm theo: suy tim, suy thận. Có thai. 274 HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIÊU HÓA
  2. IV. CHUẨN BỊ 1. Người thực hiện 02 bác sĩ có kinh nghiệm làm siêu âm can thiệp, 02 điều dưỡng. 2. Phương tiện  Máy siêu âm.  Máy cắt đốt cao tần RF 3000- BOSTON SCIENTIFIC.  Kim đốt chùm LeVeen™, có nhiều loại kim có đường kính đốt từ 2- 5cm. Thường được sử dụng trong các khối u, mô lớn. Tùy thuộc kích thước khối u để lựa chọn loại kim có đường kính phù hợp.  Máy theo dõi Life Scope.  Perfangan 1g. Thuốc tiền mê: Midazolam và Fentanyl, Xylocain, Glucose 5% 500ml.  Găng vô khuẩn, dung dịch sát khuẩn tay, cồn iốt, gạc vô trùng, khăn có lỗ. 3. Người bệnh Người bệnh được giải thích mục đích, tai biến của thủ thuật, tác dụng phụ thường gặp. Người bệnh được viết cam đoan theo mẫu. 4. Hồ sơ bệnh án Có đủ các xét nghiệm cần thiết: Công thức máu, đông máu cơ bản, HIV. Kết quả xét nghiệm nằm trong giới hạn cho phép. V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Kiểm tra hồ sơ 2. Kiểm tra người bệnh 3. Thực hiện kỹ thuật Người bệnh được lắp Life Scope theo dõi, được đặt đường truyền tĩnh mạch và tiền mê bằng Midazolam và Fentanyl. Sử dụng 4 bản điện cực Pad-Guard ™, mỗi bên đùi đặt hai miếng và kết nối trở lại với máy cắt đốt. Ðặt đầu dò siêu âm tìm vị trí thuận lợi nhất: khối u gan nằm giữa đường dẫn, đường đi của kim không đi qua các mạch máu lớn, túi mật. Sát trùng vị trí chọc kim. Trải khăn có lỗ. Gây tê da, cơ, màng bụng ở vị trí chọc kim bằng Xylocain. Chọc kim điện cực qua da vào gan theo đường dẫn của siêu âm tới khối u. Điều chỉnh mức công suất cắt đốt POWER bằng tay phù hợp theo từng loại kim, mỗi loại kim sẽ có một thuật toán điều trị riêng. HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIÊU HÓA 275
  3. Khi kết thúc thủ thuật phải ghi hồ sơ bệnh án: ngày giờ làm thủ thuật, bác sĩ làm thủ thuật, vị trí khối u được đốt sóng, thời gian đốt sóng, cường độ tối đa. VI. THEO DÕI  Theo dõi mạch, huyết áp, tình trạng bụng của người bệnh 36 giờ sau thủ thuật;  Phát hiện và xử trí các biến chứng (chảy máu, thủng tạng, nhiễm trùng, bỏng...), ghi hồ sơ bệnh án. VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ Chảy máu trong ổ bụng: tiêm transamin; bù dịch và máu, theo dõi chặt và can thiệp ngoại khoa nếu tình trạng chảy máu trong ổ bụng không kiểm soát được. Thủng tạng rỗng: chuyển ngoại khoa. Áp xe gan: điều trị kháng sinh, chọc hút mủ ổ áp xe. Bỏng vị trí dán điện cực: mỡ kháng sinh tại chỗ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện 2. M. B. Majella Doyle et al. Thermal Ablation of Liver tumors by Radiofrequency, Microwave and Laser therapy. Malignant Liver Tumors Current and Emerging Therapie s 3rd edition. Wiley Blackwell 2010. 244 – 265 3. Jordi Bruix and Morris Sheman. 2012 Management of Hepatocellular Carcinoma: An Update. AASLD practice guideline. 276 HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIÊU HÓA
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2