intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Biện pháp tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Toán Tiểu học

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

801
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng là việc làm thường nhật, thiết thực, có tính pháp quy, cần phải hiểu đầy đủ về kiểm tra đánh giá về chuẩn kiến thức, kỹ năng của bậc học để tổ chức thực hiện có hiệu quả tốt nhất. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến “ Biện pháp tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Toán Tiểu học”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Biện pháp tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Toán Tiểu học

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP TỔ CHỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MÔN TOÁN TIỂU HỌC
  2. Phần mở đầu Việc tổ chức thực hiện và đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh vẫn còn nhiều điều phải tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu và đưa ra những kết luận xác đáng. Tuy nhiên khó khăn thì phải khắc phục, vấn đề ở chỗ mỗi nhà giáo, mỗi cán bộ quản lý giáo dục phải nhận thức đúng nhất sự cần thiết phải học, phải đổi mới cách kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Một trong những hạn chế nhất của hệ thống giáo dục hiện hành là đánh giá năng lực người học. Để đánh giá học sinh giáo viên gần như chỉ dùng mỗi phương pháp ra đề kiểm tra (có khi xa rời chuẩn) để chỉ đơn giản là có điểm số, mà phải kết hợp các phương pháp kiểm tra đánh giá người học, trong đó kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục cấp học là trọng tâm nhằm tự đánh giá, tự điều chỉnh, thông qua đó chất lượng họat động dạy và học được nâng cao. Với chương trình giáo dục bậc Tiểu học, chuẩn kiến thức, kỹ năng là chuẩn chung của quốc gia với các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng của môn học, của họat động giáo dục. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng là đảm bảo của quy trình giáo dục, làm cơ sở và đồng thời là những biện pháp cơ bản nhằm thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng là việc làm thường nhật, thiết thực, có tính pháp quy, cần phải hiểu đầy đủ về kiểm tra đánh giá về chuẩn kiến thức, kỹ năng của bậc học để tổ chức thực hiện có hiệu quả tốt nhất. Từ thực tiễn cách kiểm tra, đánh giá truyền thống và những bức xúc trong thực hiện của các cơ sở giáo dục, trước yêu cầu cao đối với nhà giáo, nhà quản lý giáo dục về hiểu biết chuẩn kiến thức, kỹ năng, về kỹ thuật biên sọan nội dung kiểm tra đánh giá sao cho sát chuẩn, trong phạm vi chuyên môn hẹp của mình tôi
  3. chọn đề tài “ Biện pháp tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Toán Tiểu học” đặng góp kinh nghiệm, tiếng nói nhỏ trong công tác chỉ đạo giáo dục - đào tạo cấp huyện. Phần nội dung I. Cơ sở thực tiễn: Mặc dầu có các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về thực hiện chương trình, về đổi mới phương pháp giảng dạy, về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, nhưng vẫn còn những cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo lúng túng, năng lực hạn chế trong quá trình thực hiện. Một số nhà giáo còn dập khuôn, máy móc, lệ thuộc tuyệt đối vào sách giáo khoa, “ dạy học, kiểm tra đánh giá hết những gì trong sách viết”,. Việc tiếp cận, hiểu biết về chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học ( môn Toán nói riêng) còn nhiều hạn chế, năng lực của nhà giáo trong lĩnh vực này không đồng đều giữa các trường, các lớp, các địa phương, dẫn đến kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh chưa sát chuẩn chung. Hệ thống câu hỏi đánh giá trong sách giáo khoa đôi chỗ còn hạn chế, chưa chọn lọc, một số kiến thức, bài tập cách trình bày phức tạp, khó hiểu, thiếu logich ... gây những khó khăn nhất định cho nhà giáo trong dạy học, kiểm tra đánh giá. Các hình thức kiểm tra đánh giá của nhà giáo còn nặng về kiến thức, chưa phối hợp tốt các phương pháp đánh giá, bỏ qua một số kỹ năng cần thiết của môn học. Tuy được tiếp cận, tập huấn về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ nhà giáo, song quá trình diễn ra còn chậm, thiếu đồng bộ, chưa thường xuyên ... nên cách thiết lập ma trận đề, kỹ thuật viết các dạng câu hỏi trắc nghiệm tự luận, trắc ngiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá ở các cơ sở giáo dục còn những khó khăn, hạn chế đáng kể. Thực tiễn giáo dục Tiểu học Lệ Thủy cho thấy về kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn Toán còn những vấn đề: Còn biểu hiện thiếu cân đối
  4. trong cấu trúc đề, phong tỏa kiến thức còn ít, chưa đề cập khá đầy đủ các dạng câu hỏi trắc nghiệm, mức độ nhiễu của câu hỏi chưa nhiều, chưa buộc học sinh phải kiểm sáot hết các trường hợp trong làm bài trắc nghiệm ... II. Cơ sở lý luận: Hiểu biết về nhận thức và khả năng lưu giữ thông tin của học sinh: Chúng ta nhớ được chừng nào? - Những điều ta nghe: 5% - Những gì ta đọc 10% - Những gì ta áp dụng 20% - Từ các buổi trình bày, trình diễn 30% - Từ các họat động thảo luận 50% - Từ hành động và giải thích cho người khác 85% Khả năng lưu giữ thông tin - Đọc 5% - Nghe 15% - Nhìn 20% - Nghe và nhìn 25% - Thảo luận 35% - Thu nhận bằng hành động 75% - Dạy lại cho người khác 90% Chuẩn kiến thức kỹ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kỹ năng được cụ thể hóa ở các chủ đề của môn học theo từng lớp, ở các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cho cả cấp học. Yêu cầu về thái độ được xác định cho từng lớp và cho cả cấp học. Chuẩn kiến thức, kỹ năng là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa, quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học và hoạt động giáo dục bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của Chương trình tiểu học; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục ở tiểu học.
  5. Chuẩn kiến thức kỹ năng là căn cứ quan trọng để thực hiện việc dạy học, kiểm tra, đánh giá, được hiểu là chuẩn chung của quốc gia, là yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt được trong việc xem xét chất lượng sản phẩm. Chuẩn là căn cứ để đảm bảo không quá tải. Chuẩn không quá tải học sinh bình thường, không giới hạn học sinh năng khiếu, địa phương chịu trách nhiệm về tình trạng quá tải. Chuẩn là yếu tố động, đảm bảo tính phù hợp, các tỉnh có mức độ chuẩn riêng không dưới chuẩn quốc gia, các huyện có mức độ chuẩn riêng không dưới chuẩn của tỉnh. Chuẩn đảm bảo cho học sinh phát triển phù hợp với khả năng và điều kiện vùng miền, học sinh có thể phát huy tối đa theo năng lực và nhu cầu. Có chuẩn các môn học ở mỗi lớp, chuẩn cho mỗi bài học là tương đối, có thể điều chỉnh yêu cầu của mỗi bài học nhưng đảm bảo chuẩn của mỗi lớp học, chuẩn của cả cấp học. Giáo viên được phép điều chỉnh nội dung, yêu cầu một số bài học dài cho phù hợp. Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng đạt được mục tiêu học tập theo chuẩn kiến thức kỹ năng bộ môn của học sinh cùng với tác động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường để học sinh học tập ngày một tiến bộ hơn. Đánh giḠthực hiện đồng thời hai chức năng: vừa là nguồn thông tin phản hồi về quá trình dạy học, vừa góp phần điều chỉnh hoạt động này Kiểm tra là tiền đề của đánh giá, là khâu không thể thiếu được trong quá trình dạy học. III. Các biện pháp: 1. Nắm vững các loại hình đánh giá: Đánh giá chẩn đoán: Nhằm xác định khả năng xuất phát của người học trước khi bước vào một giai đoạn giáo dục nhất định. Đánh giá định hình:
  6. Hình thức đánh giá nhằm cung cấp thông tin về những gì học sinh đã học được, vạch ra hành động tiếp theo trong một giai đoạn giáo dục. Đánh giá tổng kết: Cuối mỗi giai đoạn học tập, thành công của học sinh sẽ được đánh giá và tổng kết một cách có hệ thống. Đánh giá theo chuẩn: Đánh giá được sử dụng để xác định mức độ thực hiện của một cá nhân nào đó so với các cá nhân khác trong một nhóm mà qua đó việc đánh giá được thực hiện. Đánh giá theo tiêu chí: Đánh giá được sử dụng để xác định mức độ thực hiện của một cá nhân nào đó so với các tiêu chí xác định trước của một môn học hoặc chương trình học. 2. Quy trình đánh giá kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kỹ năng: Bước 1: Xác định mục tiêu đánh giá Bước 2: Lựa chọn những chuẩn cần đánh giá Bước 3: Lựa chọn phương pháp đánh giá, loại hình đánh giá Bước 4: Biên soạn, thử, điều chỉnh Bước 5: Thu thập và xử lí thông tin Bước 6: Ra quyết định đánh giá 3. Kiểm tra: Kiểm tra cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá và là phương tiện và hình thức đánh giá. Các lọai hình kiểm tra: Kiểm tra thăm dò và kiểm tra kết quả. Đề kiểm tra của môn học là những câu hỏi hay bài tập về môn học, đòi hỏi học sinh phải giải đáp bằng cách trình bày miệng hay viết, trong một thời lượng nhất định, về một vấn đề nào đó của một bài, một chương, một học kì hay cả năm học hoặc khóa học. Quy trình biên soạn đề kiểm tra Bước 1. Xác định mục tiêu của đề kiểm tra Bước 2. Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng Bước 3. Thiết lập ma trận hai chiều
  7. Bước 4. Thiết kế câu hỏi theo ma trận Bước 5. Xây dựng đáp án và biểu điểm Bước 6. Phân tích và xử lí kết quả bài kiểm tra Kết quả học tập (Achievement). Là khái niệm được hiểu theo hai quan niệm khác nhau: (1) Đó là mức độ thành tích mà một học sinh đạt được xem xét trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra so với mục tiêu giáo dục. Theo quan niệm này, kết quả học tập là mức thực hiện tiêu chí (Criterion). (2) Đó còn là mức độ thành tích đã đạt được của một học sinh so với các bạn cùng học. Theo quan niệm này thì kết quả học tập là mức thực hiện chuẩn (Norm) 4. Định hướng của đổi mới kiểm tra đánh giá: - Bám sát mục tiêu môn học; - Căn cứ trên những đổi mới về nội dung chương trình và sách giáo khoa; - Coi trọng tính toàn diện về các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ; - Dựa trên quan điểm tích cực hoá hoạt động của học sinh; - Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra đánh giá (tự luận/ trắc nghiệm/ kết hợp với tỉ lệ hợp lí; kiểm tra miệng/viết; kiểm tra đầu giờ/ giữa giờ/ cuối giờ...); - Đảm bảo sự phân hoá trong kiểm tra để sau hoạt động này có thể nhìn nhận được thực chất trình độ và thứ bậc của học sinh trong lớp. Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới kiểm tra đánh giá là: - Giáo viên đánh giá sát đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình; - Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, chuẩn bị tốt cho việc đổi mới các kỳ thi theo chủ trương của Bộ GDĐT.
  8. - Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh theo quy định của bậc học do Bộ GDĐT ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành. - Đổi mới đánh giá các môn Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục, thực hiện đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập theo quy định. - Đối với một số môn khoa học xã hội và nhân văn như: Tiếng Việt, Lịch sử, Địa lí, đạo đức cần coi trọng đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng hạn chế chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kĩ năng môn học. Trong quá trình dạy học, cần đổi mới kiểm tra đánh giá bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi dần với học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng và biểu đạt chính kiến của bản thân. 5. Yêu cầu kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng: - Nhà giáo phải căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng môn học ở từng lớp; các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kíên thức, kĩ năng của học sinh ở mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học. - Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ, phối hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng. Đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ; chính xác, khách quan, công bằng; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng nề. - Thực hiện đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của học sinh, giúp học sinh sửa chữa thiếu sót. Cần có nhiều hình thức và độ phân hóa trong đánh giá; chú ý hơn tới đánh giá cả quá trình lĩnh hội cả tri thức của học sinh, quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của học sinh trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như các tiết thực hành, họat động.
  9. - Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của học sinh mà còn bao gồm đánh giá quá trình dạy học nhằm cải tiến quá trình dạy học. Chú trọng kiểm tra, đánh giá hành động, tình cảm của học sinh: nghĩ và làm, năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp. Chú trọng phương pháp, kĩ thuật lấy thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá quá trình dạy học. - Quá trình thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh, thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng mà chú ý cả quá trình học tập. Tạo điều kiện cho học sinh cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Căn cứ vào đặc điểm của từng môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi cấp học, cần có quy định đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của giáo viên hoặc đánh giá chỉ bằng nhận xét của giáo viên. - Không ngừng đổi mới, từng bước nâng cao chất luợng đề kiểm tra, đảm bảo vừa đánh giá được đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hóa cao. Đổi mới ra để kiểm tra 15 phút, kiểm tra một tiết, kiểm tra học kỳ theo hướng kiểm tra kiến thức, kỹ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, phù hợp với nội dung chương trình, thời gian quy định. - Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề kiểm tra, thi. Kết hợp thật hợp lý giữa các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học vẹt, ghi nhớ máy móc; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức. 6. Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá a) Đảm bảo tính toàn diện : Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực, ý thức, thái độ, hành vi của học sinh.
  10. b) Đảm bảo độ tin cậy : Tính chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công bằng trong đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của học sinh, của các cơ sở giáo dục. c) Đảm bảo tính khả thi : Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với điều kiện học sinh, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu theo từng môn học. d) Đảm bảo yêu cầu phân hoá: Phân loại được chính xác trình độ, mức độ, năng lực nhận thức của học sinh, cơ sở giáo dục ; cần đảm bảo dải phân hoá rộng đủ cho phân loại đối tượng. e) Đảm bảo hiệu quả : Đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá học sinh, cơ sở giáo dục ; thực hiện được đầy đủ các mục tiêu đề ra ; tạo động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 7. Tiêu chí đánh giá chung về câu hỏi tự luận Đặt ra các câu hỏi dưới đây đối với mỗi câu hỏi trong bài kiểm tra. Nếu một hoặc một số câu trả lời là “không”, thì cần xem xét lại chất lượng của câu hỏi đó. - Câu hỏi có thể hiện nội dung và cấp độ tư duy đã nêu trong chuẩn chương trình hay không? - Câu hỏi có phù hợp với trọng số điểm hay không? - Câu hỏi có yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới hay không? - Nội dung câu hỏi có cụ thể hay không hay chỉ đưa ra một yêu cầu chung chung mà bất cứ một câu trả lời nào cũng phù hợp? - Yêu cầu của câu hỏi có phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh hay không? - Để đạt được điểm cao, học sinh phải chứng minh quan điểm của mình hơn hay là chỉ cần nhận biết và hiểu khái niệm? (Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh phát biểu và chứng minh quan điểm của mình thì nội dung câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh
  11. đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm chứ không chỉ đơn thuần là phát biểu quan điểm đưa ra) - Ngôn ngữ của câu hỏi có truyền tải được hết những yêu cầu của người ra đề đến học sinh hay không? - Câu hỏi có được diễn đạt theo cách giúp học sinh hiểu được: Độ dài câu trả lời? Mục đích của câu hỏi? Thời gian viết câu trả lời? Tiêu chí đánh giá/trọng số điểm? 8. Tiêu chí biên soạn câu hỏi yêu cầu “thực hiện” một nhiệm vụ cụ thể: - Câu hỏi có phù hợp về phương diện yêu cầu thực hiện và số điểm cho câu hỏi đó hay không? - Nhiệm vụ đặt ra có thực sự yêu cầu học sinh phải thực hiện một việc chứ không đơn thuần là viết cách thực hiện công việc đó, hay sao chép các thông tin hay không? - Các học sinh có đủ thời gian để hoàn thành các yêu cầu theo điều kiện được đưa ra? - Nếu đây là một câu hỏi mở, từ ngữ và hướng dẫn trong câu hỏi có truyền đạt chính xác và đầy đủ tới học sinh rằng các em có thể sử dụng các cách thức khác nhau để thực hiện công việc, không chỉ có một đáp án đúng đối với câu hỏi này? - Nếu nhiệm vụ mang tính thực tế, câu hỏi có nêu một tính huống thực học sinh thường gặp trong cuộc sống hay không? - Nếu yêu cầu đòi hỏi phải được thực hiện dựa trên các nguồn trong và ngoài lớp học, tất cả học sinh đều có cơ hội công bằng để tiếp cận với các nguồn mà các em mong muốn? - Các đồ thị, biểu đồ có được vẽ một các rõ ràng phù hợp với việc thực
  12. hiện các yêu cầu? 9. Thang hướng dẫn chấm điểm: Từ trước đến nay, phần hướng dẫn chấm điểm câu hỏi dạng trắc nghiệm tự luận thường được thực hiện theo cách: trình bày lời giải thông dụng nhất và cho điểm tối đa đến từng phần nếu học sinh thực hiện đúng từng bước giải đó. Hướng dẫn chấm điểm này có ưu điểm là dễ thiết kế và thiết kế nhanh, gọn, song có nhược điểm là người chấm phải tự gán trọng số điểm cho những phần học sinh làm đúng ở từng bước suy luận bên trên, nhưng làm sai ở những bước suy luận sau, người chấm phải tự gán trọng số điểm cho những lời giải đúng nhưng khác với lời giải trong hướng dẫn chấm. Do đó kết quả bài làm câu hỏi trắc nghiệm tự luận của học sinh thường mang nhiều tính chủ quan của người chấm, thiếu tính khách quan cần thiết. Một kĩ thuật thiết kế thang chấm điểm được gọi là Rubric dưới đây sẽ khắc phục được những nhược điểm trên. Rubric là một tập hợp các nguyên tắc nhằm đưa ra những mong đợi về mỗi mức độ thành tích cần đạt đối với câu hỏi: kém, yếu, trung bình, khá và giỏi hoặc yếu, đạt, tốt. Qua đó cung cấp minh chứng có được từ bài kiểm tra về kết quả học tập của học sinh. Đây là công cụ giúp giáo viên có thể tạo được sự kết nối giữa đánh giá, phản hồi và việc dạy, học. Công cụ này có thể chuyển thông tin nhiều nhất đến học sinh, cha mẹ và giáo viên về kết quả học tập và kết quả dạy học. 10. Hiểu về các cấp độ nhận thức kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình toán tiểu học: Cấp độ Mô tả Nhận biết Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng theo đúng dạng đã được học Thông Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng khi gặp hiểu các tình huống tương tự như cách giáo viên đã giảng trên lớp học.
  13. Cấp độ độ thấp: Học sinh phải hiểu khái niệm ở cấp độ cao hơn thông hiểu: trong tình huống có sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản; có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin tương tự nhưng được sắp xếp Vận dụng không giống với cách trình bày của giáo viên hoặc của sách giáo khoa. Cấp độ cao: Học sinh có thể sử dụng các khái niệm để giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học hoặc trình bày trong sách giáo khoa nhưng giống với các tình huống học sinh sẽ gặp phải ngoài xã hội. Cấp độ “Vận dụng” mang hàm ý đánh giá quá trình “thực hiện” của học sinh, tức là yêu cầu phải biết cách kết hợp cả thao tác tay chân và thao tác trí tuệ. Trong yêu cầu về đánh giá “thực hiện”, học sinh phải tiến hành hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm để chứng minh với giáo viên cách thức áp dụng của mình là hoàn toàn đúng. 11. Ví dụ minh họa: Biên soạn đề kiểm tra Toán Tiểu học: Kiểm tra môn Toán 3 (tuần23) Thời gian làm bài: 30 phút Bài 1: (2,5 điểm) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: a/ Số gồm 6 nghìn 6 chục 6 đơn vị viết là: A. 6666 B. 6 066 C . 6606 D. 6660 b/ Quan sát hình vẽ bên, điểm C là điểm chính giữa của đoạn thẳng nào? a. AB b. BC A B C D E c. AC đ. AE e. BD f. DE c/ Chu vi của một khu đất hình vuông có cạnh dài 1305 m là: A. 4220 m B. 4200 m C . 5220 m D. 5200 m
  14. d/ Có tất cả ......... số có bốn chữ số mà tổng các chữ số ấy bằng 2: A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Bài 2: (1điểm) Điền dấu > < = thích hợp vào chỗ chấm (......) : 2746 ....... 4001 4965 ............ 4669 3547 ....... 3500 + 49 7328 ........... 7000 + 300 + 20 + 8 Bài 3: (2 điểm) Đặt tính rồi tính: 4387 + 635 2398 - 1409 2358 ´ 4 5725 : 7 Bài 4: ( 1,5điểm ) Tìm x : x : 5 = 1714 x ´ 6 = 3850 + 2009 Bài 5 : ( 1,5 điểm ) Tính: 3024 - 897 : 3 6035 : 5 + 2407 ´ 2 Bài 6: (2 điểm) Một đội công nhân phải sửa quảng đường dài 5614 m, đội đó đã 1 sửa được quãng đường. Hỏi đội công nhân đó còn phải sửa bao nhiêu mét đường 7 nữa? Giải:
  15. Kiểm tra môn toán 4 (tuần23) Thời gian làm bài: 30 phút Bài 1:(2 điểm) Hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: a. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ chấm trong câu sau: Nếu phân số lớn hơn 1 thì tử số của nó ............................. mẫu số. A . bằng B . bé hơn C . lớn hơn D gần bằng 3 3 3 3 b. Mẫu số chung nhỏ nhất của các phân số ; ; và là: 5 8 10 20 A . 80 B. 60 C. 40 D 20 c. 5 km2 975 m2 < ........ m2 Số thích hợp để điền vào chỗ chấm (...) là: A 5000976 B 5000975 C. 500976 D 5000974 x 3 d. = 36 4 A . x=3 B . x=4 C . x = 36 D . x = 27 Bài 2: ( 2 điểm) a) Quy đồng các phân số sau: 15 3 và 12 8 ..................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 3 4 5 5 b) Không quy đồng mẫu số xếp các phân số : ; ; ; theo thứ tự từ bé đến 5 5 7 8 lớn: .............................................................................................................................. Bài 3: (2 điểm) Rút gọn rồi tính: 4 1 + = 16 4 ........................................................................................................................... 4 18 + = 6 27 ........................................................................................................................... Bài 4: ( 1,5 điểm) Tính diện tích hình bình hành biết độ dài đáy 42 cm, chiều cao 3 dm.
  16. 1 1 Bài 5: (2 điểm) Năm học 2009 - 2010 lớp 4A có số học sinh đạt loại giỏi, số 5 2 học sinh đạt loại khá. Hỏi số học sinh đạt loại khá và giỏi lớp 4A chiếm bao nhiêu phần số học sinh của lớp? Giải Bài 6: (0,5 điểm) Viết phân số sau thành tổng ba phân số có tử số là 1 và mẫu số khác nhau: 13 = 35 ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ......................................... Kiểm tra học kỳ I năm học 2010-2011 Môn: Toán lớp 5 Thời gian làm bài 60 phút (không kể thời gian giao đề) 1. Hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:(1,4 điểm) 1.1. Giá trị chữ số 3 trong số thập phân 1942,053 là: A. 3 B. 3 C. 3 D. 3 10 100 1000 1.2. Chu vi của hình vuông có diện tích 36cm2 là: A. 24 B. 24cm C. 24 cm2 D. 6cm 1.3. 6cm28mm2 = …… cm2 Số thích hợp để viết vào chỗ (…..) là: A. 6,8 B. 68 C. 6,08 D. 6,008
  17. 1.4. 0,2 tấn 60 kg = ................ tạ. Số thích hợp để viết vào chỗ (....) là : A. 2,06 B. 26,0 C. 2,6 D. 0,26 1.5. Tỉ số phần trăm của 21 và 15 là: A. 1,4% B. 14% C. 140% D. 1400% 45 1.6. Phân số viết dưới dạng số thập phân là : 10 A. 0,45 B. 4,5 C. 4,05 D. 4,005 1.7. 3 phút 20 giây = ……… giây. Số viết vào chỗ (…..) là : A. 50 B. 320 C. 200 D. 80 2. Số, dấu ( < ; > ; = ) thích hợp để viết vào chỗ (....): (1,75 điểm) 2.1. Sáu mươi chín phần trăm: ...................... 2.2. Năm phẩy bảy mươi mốt: ...................... 2.3 Bảy và năm phần sáu: ............................. 2.4. Số gồm hai mươi đơn vị và bảy phần trăm: ..................................... 2.5 Có ...... chữ số x thỏa mản 5,5 < 5,5x < 5,6. 2.6. 23% của 150kg là: .................. kg 2.7. 5,01 .......... 5,001 1 2.8. 2 ........... 2,6 2 2.9. 3,21 ........... 3 + 0,7 4 2.10. 7 ........... 7,15 20 3. Đặt tính rồi tính: ( 2 điểm) 653,38 + 96,92 35,069 - 14,275 52,8 ´ 6,3 157,25 : 3,7
  18. 4. Tính: ( 1 điểm) 263,24 : (31,16 + 34,65) - 0,71 2,08 ´ (4,52 - 2,17) 5. Tìm y biết ( 1 điểm) 9,5 ´ y = 47,4 + 24,8 y : 7,4 = 0,8 6. ( 1,5 điểm ): Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 36 m và chiều rộng bằng 5 chiều dài. Người ta dùng 80% diện tích đất mảnh vườn để làm ao cá . Tính diện 6 tích phần đất dùng để làm ao cá ? Giải: ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 7. ( 0,75 điểm ): Vườn trường có diện tích 1080m2, Liên đội em sử dụng 75% diện tích đất vườn trường trồng rau và 54m2 đất trồng hoa. Hỏi diện tích trồng rau và trồng hoa chiếm bao nhiêu phần trăm so với diện tích vườn trường? Giải: ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 8. Tính bằng cách thuận tiện nhất: (0,6đ) 8.1. 12,8 + 17,53 + 1,36 + 17,2 + 12,47 + 8,64 =
  19. 8.2. 6,3 ´ 8 = ................................................................................................................................. 5, 6 ´ 9 IV. Những kết quả bước đầu: Với một năm học trực tiếp chỉ đạo bậc học, trải nghiệm đề tài nêu trên bước đầu đạt được những kết quả đáng phấn khởi: Các cơ sở giáo dục và đội ngũ nhà giáo đã có nhận thức và hiểu biết đúng về chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học và các hoạt động giáo dục của bậc học. Nắm vững chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng môn học được quy định tại Quyết định số 16/2006/QĐ - BGD&ĐT ngày 05/5/2006, còn hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học ở Tiểu học chỉ là tài liệu chuyên môn, đây là giải pháp cơ bản trong hệ thống các giải pháp đảm bảo cho việc dạy học, kiểm tra đánh giá ở Tiểu học đạt mục tiêu đề ra. Biết được bản chất và nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Trên cơ sở đó việc ra đề kiểm tra của nhà giáo, của các trường học sát đúng chuẩn hơn, kỹ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm vững tay hơn. Kết quả đánh giá chất lượng học sinh thực chất, không khí chuyên môn nghiêm túc, thân thiện. Về cơ bản đối chiếu về chuẩn công tác kiểm tra, đánh giá, xét lên lớp, xét hoàn thành chương trình tiểu học đảm bảo quy trình, không còn hiện tượng học sinh ngồi nhầm lớp.
  20. Kết luận Đổi mới giáo dục là sự điều chỉnh đồng bộ hàng loạt vấn đề liên quan, đổi mới giáo dục Tiểu học được thực hiện từ năm học 2002-2003 và đến 2006 mới hoàn chỉnh chương trình và có quy định về chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Toán tiểu học là một đồng hành quan trọng trong lộ trình đổi mới giáo dục mà bản thân tôi nghiên cứu, chỉ đạo, thực hiện trong thời gian qua, tuy còn là bước đầu theo phần hành chuyên môn, tôi mạnh dạn gom lại bằng những bài học sư phạm, kinh nghiệm nhỏ như sau: Am hiểu, học tập về chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học, các hoạt động giáo dục của bậc học là trách nhiệm, yêu cầu cao của người cán bộ chỉ đạo chuyên môn phòng GD&ĐT cấp huyện, quận. Luôn có phương pháp nghiên cứu thực tiễn công tác triển khai thực hiện đánh giá, kiểm tra theo chuẩn của cơ sở để có sự định hướng, tư vấn thúc đẩy kịp thời. Thể hiện kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng bộ môn thông qua các bộ đề thanh tra, kiểm tra học kỳ, phải có sự gia công, làm mẫu để như là một tư liệu bồi dưỡng. Chỉ đạo hội thảo thông qua sinh họat chuyên môn liên trường, thông qua trả thông tin trong các đợt thanh tra toàn diện trường học. Tổ chức chuyển giao chất lượng các lớp, đặc biệt là chuyển giao chất lượng lớp 5 lên lớp 6 theo một quy trình khoa học, có tác dụng kép cho cả hai cấp học. Biết phát huy khả năng sáng tạo của nhà giáo, của lực lượng nòng cốt chuyên môn trong đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá khi thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1