intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Giải bài tập trắc nghiệm luyện thi THPT Quốc Gia dựa trên công thức giải nhanh và phương pháp đồ thị

Chia sẻ: Lê Văn Nguyên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:72

204
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để giải quyết những băn khoăn của học sinh, Tailieu.VN chia sẽ đến các bạn sáng kiến kinh nghiệm đề tài "Giải bài tập trắc nghiệm luyện thi THPT quốc gia dựa trên công thức giải nhanh và phương pháp đồ thị để làm sáng kiến kinh nghiệm của mình" dưới đây nhằm giúp các bạn ôn thi tốt nghiệp tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Giải bài tập trắc nghiệm luyện thi THPT Quốc Gia dựa trên công thức giải nhanh và phương pháp đồ thị

BÁO CÁO SÁNG KIẾN<br /> I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN<br /> 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN: <br /> Trong những năm gần đây, Bộ  GD &ĐT đã đề  ra đổi mới cách dạy, <br /> cách học cách đánh giá chất lượng dạy và học. Đó là việc chuyển từ  hình  <br /> thức thi từ  tự  luận sang hình thức trắc nghiệm. Đối với hình thức thi tự <br /> luận đòi hỏi học sinh phải có kiến thức sâu, mức độ tư duy cao để giải bài  <br /> tập khó và cần nhiều thời gian. Ngược lại với hình thức thi tự luận là hình  <br /> thức thi trắc nghiệm, với hình thức thi này không đòi hỏi học sinh có kiến <br /> thức sâu chỉ  cần mức độ  kiến thức rộng và biết nhiều, với hình thức thi <br /> trắc nghiệm thì yếu tố thời gian là quan trọng, trong một khoảng thời gian  <br /> ngắn đòi hỏi học sinh phải hoàn thành một lượng lớn bài tập trắc nghiệm.  <br /> Vì vậy học sinh cần phải trau dồi nhiều kĩ năng để giải nhanh bài tập trắc <br /> nghiệm. Hiện nay Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã chuyển hình thức đánh giá  <br /> trắc nghiệm được 9 năm.Việc giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm trong  <br /> một khoảng thời gian ngắn không phải là vấn đề  đơn giản, nó đòi hỏi  <br /> nhiều yếu tố, tâm lý, kiến thức, kỹ năng, kỷ xảo và phản xạ nhanh của các <br /> em học sinh. Do vậy mặt bằng chung về  chiều sâu sẽ  giảm, học sinh  <br /> không khắc sâu được bản chất, tư  duy hóa học để  trả  lời câu hỏi trắc <br /> nghiệm chính xác và nhanh chóng. Mặt khác, giáo viên cũng đã được phổ <br /> cập cách dạy, cách ra đề  trắc nghiệm cho học sinh, đồng thời học sinh <br /> cũng thay đổi cách học, song sự thay đổi đó có thể nhiều hoặc có thể ít với  <br /> giáo viên và học sinh, hiệu quả  giáo dục sẽ  như  thế  nào? Điều đó phụ <br /> thuộc vào sự say mê tìm tòi và sáng tạo của giáo viên và học sinh. Ngày nay  <br /> việc  ứng dụng công nghệ  thông tin đã góp phần nâng cao chất lượng dạy  <br /> và học đến với từng ngành, từng nghề, từng giáo viên và từng học sinh.<br />       Vì vậy, trong hoá học đã đặt ra một yêu cầu với người dạy và người  <br /> học là cần gây sự hứng thú trong học tập, hướng dẫn học sinh đi tìm chân  <br /> 1<br /> lý và học sinh biết vận dụng chân lí đó để trả lời chính xác và nhanh các bài <br /> tập trắc nghiệm hóa học<br /> <br /> <br /> 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN :<br />             Thực tế hình thức thi trắc nghiệm cũng không phải là mới mẻ nữa.  <br /> Đa phần giáo viên đều thay đổi cách dạy. Nhưng vẫn có một số  giáo viên <br /> thay đổi chưa được là bao nhiêu, đặc biệt là giáo viên ít có điều kiện tiếp  <br /> xúc với công nghệ thông tin và khai thác công nghệ thông tin còn hạn chế, <br /> còn nặng nề  với hình thức tự  luận. Không gây được cho học sinh thích và <br /> hứng thú với môn hóa học. So với giáo viên và học sinh thành phố, tài  <br /> nguyên internet như  thư  viện trực tuyến, dạy học trực tuyến, trường trực  <br /> tuyến đã quen dần với giáo viên và học sinh thành phố, còn nông thôn, một  <br /> số nơi chưa có điều kiện này, một số nơi đã có nhưng khai thác nó còn hạn <br /> chế. Kết quả  giảng dạy sẽ  thấp hơn so với những vùng có điều kiện. Do <br /> chưa nắm rõ về những điểm đặc trưng của bài tập trắc nghiệm khách quan <br /> nhiều lựa chọn, nhiều giáo viên chỉ ra được đáp số đúng mà không ra được  <br /> đáp án nhiễu, hoặc ra đáp án nhiễu chưa nghệ  thuật, do đó sẽ  không gây  <br /> được hứng thú học tập, học sinh sẽ  chọn bừa nên không khắc sâu được <br /> bản chất của bài toán hóa học, hoàn thành kết quả  thi sẽ  không cao. Học  <br /> sinh không tìm ra chân lí cho bản thân mình. Trên thực tế  học sinh muốn  <br /> giải bài toán trắc nghiệm hoá học khó nhưng trong khoảng thời gian ngắn  <br /> nhất. Nhiều học sinh đã biết rõ những dạng bài tập hoá học, nhưng khi bắt  <br /> tay vào tính toán thì mất ít nhất từ 5 đến 10 phút mới xong và tỏ ra rất ngại  <br /> giải khi gặp lại những bài tập dạng này. <br /> Tuy nhiên qua thực tế giảng dạy môn hóa học tại trường THPT Xuân <br /> Trường tôi nhận thấy rằng rất nhiều học sinh cảm thấy “sợ” môn học này, <br /> vì theo các em kiến thức môn hóa học rất rộng và khá trừu tượng. Khi làm  <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> bài tập hóa học kể cả bài tập lý thuyết hay tính toán các em phải vận dụng <br /> linh hoạt kiến thức lý thuyết và kĩ năng tính toán. <br /> Để  giải quyết những băn khoăn của học sinh, tôi đã trăn trở  nhiều  <br /> năm, áp dụng nhiều đối tượng học sinh và kết quả đáng tin cậy.  Xuất phát <br /> từ  những lý do trên tôi chọn đề  tài  : “ GIẢI BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM <br /> LUYỆN   THI   THPT   QUỐC   GIA   DỰA   TRÊN   CÔNG   THỨC   GIẢI <br /> NHANH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐỒ  THỊ”để  làm sáng kiến kinh nghiệm <br /> của mình. <br /> Tôi hi vọng SKKN này sẽ  đóng góp một phần nhỏ vào công tác dạy <br /> và học tập, giúp các thầy cô và các em học sinh đạt kết quả  cao hơn. Tôi <br /> rất mong sự đóng góp chân tình của các đồng nghiệp để phát triển vấn đề <br /> được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.<br /> II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP<br /> 2.1. GIẢI PHÁP TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN<br /> Trước khi tạo ra sáng kiến phần lớn các học sinh trường tôi giải bài tập <br /> trắc nghiệm với tốc độ rất chậm và rất lâu do đã quen với lối giải tự luận của  <br /> lớp 10 và lớp 11. Vì vậy trong các kỳ  thi cũng như  các đợt kiểm tra phần lớn <br /> học sinh khoanh bừa nhiều câu chưa làm được<br /> Sau đây  tôi xin đưa ra một số  ví dụ  về  phương pháp giải bài tập trắc <br /> nghiệm theo phương pháp thông thường như sau:<br /> Ví dụ 1:  Hấp thụ Vlít SO2 (đktc) vào 200ml dung dịch Ba(OH) 21M được a <br /> gam kết tủa. Mặt khác, hấp thụ Vlít SO2 (đktc) vào 250ml dung dịch Ba(OH)21M <br /> được 2a gam kết tủa. Tính V?<br /> A. 448/75 B. 6,72 C. 10,08 D. A hoặc B<br /> Cách giải thông thường<br /> Do ở TN 2 số mol Ba(OH)2 lớn hơn TN 1, nên ta xét 3 khả năng sau:<br /> ­ khả năng 1: Cả 2 TN cùng dư ba zơ<br /> Ptpư:<br /> 3<br /> TN 1:  SO2 + Ba (OH ) 2 BaSO3 + H 2O<br />          a/217 mol       Dư               a/217 mol<br /> <br /> TN 2:  SO2 + Ba (OH ) 2 BaSO3 + H 2O<br />          2a/217 mol      Dư             2a/217 mol<br /> Mà VSO2 ở 2 TN như nhau nên a/217=2a/217 hay a = 0, loại<br /> ­ khả năng 2: TN1 thiếu bazơ, TN 2 dư bazơ<br /> <br /> TN 1:  SO2 + Ba (OH ) 2 BaSO3 + H 2O<br />               0,2           0,2               0,2 mol<br /> <br />      SO2 + BaSO3 + H 2O Ba ( HSO3 ) 2<br /> (0,2­a/217)        (0,2­a/217)(mol)<br /> Suy ra tổng số mol SO2 = 0,4­a/217 (mol)  <br /> <br /> TN 2:  SO2 + Ba (OH ) 2 BaSO3 + H 2O<br />            2a/217           Dư               2a/217 mol<br /> Mà số  mol SO2  ở  2 TN như  nhau nên: 0,4­a/217 = 2a/217, hay a = 434/15,  <br /> suy ra số mol SO2 = 4/15 hay   VSO2 = 448/75lit, <br /> nOH − 0, 25.2<br /> vô lý vì TN2 dư bazơ mà = = 1,875 < 2  <br /> nSO2 4 /15<br /> <br /> ­ khả năng 3: Cả 2 TN cùng thiếu bazơ, dư SO2<br /> <br /> TN 1:       SO2 + Ba (OH ) 2 BaSO3 + H 2O<br />                 0,2           0,2                    0,2<br /> <br />    SO2 + BaSO3 + H 2O Ba ( HSO3 ) 2<br /> (0,2­a/217 )    (0,2­a/217)<br /> Theo pư, suy ra tổng số mol SO2 = 0,4 – a/217 (mol)<br /> <br /> TN 2:  SO2 + Ba (OH ) 2 BaSO3 + H 2O<br />            0,25          0,25                 0,25<br /> <br /> 4<br />           SO2 + BaSO3 + H 2O Ba ( HSO3 ) 2<br /> 0,25­2a/217     0,25­2a/217<br /> Theo pư, suy ra tổng số mol SO2 = 0,5 – 2a/217 (mol)<br /> Mà số mol SO2  ở 2 TN như nhau nên: 0,4 – a/217 = 0,5 – 2a/217, suy ra a =  <br /> 21,7g và số  mol SO2  = 0,4 – 21,7/217 = 0,3 mol hay V = 6,72 lit, thoả <br /> mãn.Chọn B<br /> Đây là cách giải tự luận theo hướng giải bài tập của lớp 10 trong<br /> chương oxi – lưu huỳnh. Vì vậy giải rất dài và mất rất nhiều thời gian cho  <br /> bài<br /> tập này không phù hợp với xu hướng thi trắc nghiệm cho kỳ  thi THPT  <br /> Quốc<br /> Gia<br /> Có thể giải bài tập trắc nghiệm này theo cách sau:<br /> ­ nếu cả 2 thí nghiệm cùng dư  bazơ   thì số  mol SO2 bằng số  mol kết tủa, <br /> vô lý<br /> ­ nếu TN1 thiếu bazơ, thí nghiệm 2 dư bazơ thì ta có hệ<br /> <br /> 0,4<br /> nSO2 + n = 0,4 n =<br /> 3<br /> � nSO2 = 2 n � nSO2 =<br /> 0,8<br /> vô lý vì TN2 dư bazơ mà<br /> 3<br /> <br /> nOH − 0, 25.2<br /> = = 1,875 < 2<br /> nSO2 0,8 / 3<br /> <br /> ­ Nếu cả 2 thí nghiệm cùng thiếu bazơ, dư SO2 thì ta có hệ<br /> <br /> <br /> { nSO2 + n = 0,4<br /> nSO2 + 2 n = 0,5 { nSO2 = 0,3<br /> n =0,1<br /> , thoả mãn, suy ra V=6,72 lit<br /> <br /> <br /> Như  vậy với bài tập trắc nghiệm trên học sinh đã sử  dụng kỹ  thuật giải <br /> nhanh sau:<br />  Tính thể tích SO2 + Ba(OH)2 để thu được một lượng kết tủa theo yêu cầu<br /> 5<br /> ­Nếu dư bazơ thì   nSO2 = n<br /> <br /> ­ Nếu dư SO2 thì :  nSO2 = nOH − − n . <br /> <br /> <br /> Ví dụ  2: Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 3 gam hỗn hợp chất rắn <br /> X.<br /> Hòa tan hết hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 (dư), thoát ra 0,56 lít (ở đktc)<br /> NO (là sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của m là<br /> A. 2,52 gam.  B. 2,22 gam.        C. 2,62 gam.  D. 2,32 gam.<br /> Cách giải thông thường<br /> m gam Fe + O2     3 gam hỗn hợp chất rắn X  HNO3 dᆳ<br />  0,56 lít NO.<br /> Thực chất các quá trình oxi hóa ­ khử trên là:<br /> Cho e: Fe       Fe3+   +   3e   <br /> m 3m<br />                     mol e<br /> 56 56<br /> <br /> <br /> <br /> Nhận e: O2      +      4e             2O2    ;   <br /> 3− m 4(3 − m)<br />     mol e                          <br /> 32 32<br /> <br /> N+5   +    3e              N+2<br />                        0,075 mol   0,025 mol<br /> 3m 4(3 − m)<br /> Theo định luật bảo toàn electron:   =   + 0,075<br /> 56 32<br /> <br />                                  m = 2,52 gam. (Đáp án A)<br /> Có thể giải bài tập trắc nghiệm này theo cách sau:<br /> m =0,7.3 + 5,6.(3.0,56/22,4) = 2,52 gam<br /> Như vậy với bài tập trắc nghiệm trên học sinh đã dụng kỹ thuật giải nhanh  <br /> sau:<br /> Công thức kinh nghiệm:<br /> <br /> 6<br /> mFe =  0,7.moxit + 5,6. ne nhận của N+5 (S+6);         <br /> <br /> <br /> Ví dụ  3: Để  a gam bột sắt ngoài không khí, sau một thời gian sẽ  chuyển  <br /> thành hỗn hợp A có khối lượng là 75,2 gam gồm Fe, FeO, Fe2O3 <br /> và Fe3O4. Cho hỗn hợp A phản ứng hết với dung dịch H 2SO4 đậm <br /> đặc, nóng thu được 6,72 lít khí SO2 (đktc). Khối lượng a gam là:<br /> A. 56 gam. B. 11,2 gam.         C. 22,4 gam. D. 25,3 gam.<br /> Cách giải thông thường<br /> a<br /> Số mol Fe ban đầu trong a gam:  n Fe = mol.<br /> 56<br /> 75,2 − a<br /> Số mol O2 tham gia phản ứng:  n O = mol.<br /> 2<br /> 32<br /> <br /> Fe Fe3+ + 3e<br /> Quá trình oxi hóa:         a 3a (1)<br /> mol mol<br /> 56 56<br /> 3a<br /> Số mol e nhường:    n e = mol<br /> 56<br /> <br /> <br /> <br /> Quá trình khử: O2  +  4e      2O 2 (2)<br /> SO42  + 4H+ + 2e     SO2 + 2H2O (3)<br /> <br /> Từ (2), (3)      n echo = 4n O2 + 2n SO2<br /> <br /> 75,2 − a 3a<br />                  = 4 + 2 0,3 =<br /> 32 56<br /> a = 56 gam. (Đáp án A)<br /> Có thể giải bài tập trắc nghiệm này theo cách sau:<br /> a = 75,2.0,7 + 5,6.(2.6,72/22,4) = 56 gam<br /> Như vậy với bài tập trắc nghiệm trên học sinh đã dụng kỹ thuật giải nhanh  <br /> sau:<br /> Công thức kinh nghiệm:<br /> <br /> 7<br /> mFe =  0,7.moxit + 5,6. ne nhận của N+5 (S+6);         <br /> Ví dụ 4: Dung dịch X chứa dung dịch NaOH 0,2M và dung dịch Ca(OH)2<br /> 0,1M. Sục 7,84 lít khí CO2 (đktc) vào 1 lít dung dịch X thì lượng kết tủa thu<br /> được là<br /> A. 15 gam. B. 5 gam. C. 10 gam. D. 0 gam.<br /> Cách giải thông thường<br /> n CO2 = 0,35 mol ;  nNaOH = 0,2 mol;   n Ca (OH )2 = 0,1 mol.<br /> <br />  Tổng: n OH − = 0,2 + 0,1 2 = 0,4 mol     và      n 2 + = 0,1 <br /> Ca<br /> <br /> mol.<br /> Phương trình ion rút gọn:<br /> CO2  +  2OH        CO32   +  H2O<br /> 0,35         0,4<br /> 0,2        0,4            0,2 mol<br /> n CO2 ( dᆳ) = 0,35   0,2 = 0,15 mol<br /> <br /> tiếp tục xẩy ra phản ứng:<br /> CO32   +  CO2  +  H2O       2HCO3<br /> Ban đầu: 0,2           0,15 mol<br /> Phản ứng: 0,15      0,15 mol<br /> n CO2 −  còn lại bằng 0,15 mol<br /> 3<br /> <br /> <br /> <br /> n CaCO3 = 0,05 mol<br /> <br /> m CaCO3 = 0,05 100 = 5 gam. (Đáp án B)<br /> <br /> Có thể giải bài tập trắc nghiệm này theo cách sau:<br /> nOH −<br /> Nhận xét: 1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2