intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Hệ thống hóa bài tập về hợp chất cacbohidrat

Chia sẻ: Lê Văn Nguyên | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:74

109
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong các đề thi học sinh giỏi quốc gia hóa gần đây đều đã dùng các khái niệm mới và mở rộng, đồng thời liên tiếp giới thiệu các cacbohidrat phức tạp trong tự nhiên. Để giúp các bạn học sinh hiểu và giải quyết được loại bài tập này, mời các bạn cùng tham khảo sáng kiến kinh nghiệm đề tài "Hệ thống hóa bài tập về hợp chất cacbohidrat".

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Hệ thống hóa bài tập về hợp chất cacbohidrat

HỆ THỐNG HÓA BÀI TẬP VỀ HỢP CHẤT <br /> CACBOHIDRAT <br /> <br /> Lại Năng Duy ­ Trần Xuân Phú – Lê  Thị Trung Thu<br />                                                  THPT chuyên Lê Hồng Phong­ Nam Định<br /> <br /> <br /> <br /> 1.Tên sáng kiến: <br /> HỆ THỐNG HÓA BÀI TẬP VỀ HỢP CHẤT CACBOHIDRAT <br /> 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:<br /> ̀ ̣ ̣<br />    Tai liêu cho hoc sinh kh ối chuyên hóa trường THPT chuyên, lớp 11 của khối THPT  <br /> thi olimpic lớp 11 để  tìm nguồn cho độ  tuyển thi quốc gia của tỉnh va các giao viên<br /> ̀ ́  <br /> ̣<br /> day hoa quan tâm đ<br /> ́ ến lĩnh vực bồi dưỡng học sinh giỏi.<br /> 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: <br /> Từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 5 năm 2016<br /> 4. Các tác giả: <br /> 1. Lại Năng Duy             Năm sinh:  1988<br /> Trình độ chuyên môn: Cử nhân hoá học.   <br /> Số điện thoại:   01634121380<br /> Nơi làm việc: Giáo viên trường THPT chuyên Lê Hồng Phong ­ Nam Định<br /> 2. Trân Xuân Phu            Năm sinh: 1959<br /> ̀ ́<br />   Trình độ chuyên môn: Cử nhân hoá học.   Số điện thoại:   0913057307 <br /> Nơi làm việc: Giáo viên trường THPT chuyên Lê Hồng Phong ­ Nam Định<br /> 3. Lê Thị Trung Thu          Năm sinh:  1970<br /> Trình độ chuyên môn: Cử nhân hoá học.<br />  Số điện thoại:   0917350205<br /> Nơi làm việc: Giáo viên trường THPT chuyên Lê Hồng Phong ­ Nam Định<br /> 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:<br /> <br /> 1<br /> Trương<br /> ̀ THPT chuyên Lê Hồng Phong – Nam Định<br /> ̣ ̉ ̣<br />     Đia chi:  76 Vi Xuyên – ph ương Vi Xuyên – thanh phô Nam đinh<br /> ̀ ̣ ̀ ́ ̣<br /> ̣ ̣<br />     Điên thoai: 0350 3640297<br /> A. HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:<br /> ́ ương chuyên: Tô chuyên môn phai t<br /> ­ Theo quy chê tr ̀ ̉ ̉ ự biên soan ch<br /> ̣ ương trinh, t<br /> ̀ ự tim<br /> ̀  <br /> ̣ ̀ ̣ ̉ ̉ ̣<br /> va biên soan tai liêu đê giang day. <br /> ̀<br /> ̉ ương cua lanh đao nha tr<br /> ­ Chu tr ̉ ̃ ̣ ̀ ương la đao tao hoc sinh chuyên co bai ban va co nên<br /> ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ̉ ̀ ́ ̀ <br /> ̉<br /> tang v ưng chăc.<br /> ̃ ́<br /> ́ ̣ ́ ừa kinh nghiêm va vôn tai liêu cua thê hê tr<br /> ­ Thê hê sau kê th ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ ước.<br /> ­ Trên cơ sở chương trinh khung ngày càng đ<br /> ̀ ược được hoan thiên và các tài li<br /> ̀ ̣ ệu của <br /> các thày cô đã biên soạn, hoc sinh co thê t<br /> ̣ ́ ̉ ự  hoc, t<br /> ̣ ự  nghiên cưu tai liêu môt cach chu<br /> ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̉ <br /> ̣ ̣<br /> đông sang tao. <br /> ́<br /> ­ Hàng năm hội các trường chuyên duyên hải và đồng bằng bắc bộ tổ chức hộ thảo,  <br /> tổ hóa trường Lê Hồng Phong phải có các chuyên đề có chất lượng. <br /> ­ Phần cacbohidrat rất khó, hay thi ở mọi cấp độ. Cacbohidrat là một nhóm hợp chất <br /> hữu cơ rất quan trọng và phổ biến trong tự nhiên. Nội dung kiến thức về nhóm hợp  <br /> chất này luôn được chú trọng và hầu như trong các đề thi học sinh giỏi môn hóa cấp <br /> quốc gia đều đề cập đến. Ngày nay có rất nhiều hợp chất mới mà cấu trúc và nguồn  <br /> gốc   sinh   học   liên   hệ   mật   thiết   tới   các   hợp   chất   “cacbohidrat”   vẫn   quen   thuộc <br /> trướcđây, điều này bắt buộc IUPAC dần dần mở rộng và đưa ra khái niệm rộng rãi <br /> hơn như  sau:“Cacbohiđrat  bao gồm monosaccarit, oligosaccarit, polisaccarit và các <br /> dẫn chất từ  monosaccarit như  thay nhóm CHO bằng nhóm CH 2OH, thay nhóm đầu <br /> mạch bằng nhóm COOH, thay một hay nhiều nhóm hyđroxy bằng: nguyên tử  H  <br /> (deoxi), nhóm amino, nhóm thiol hoặc nhóm chứa dị tố tương tự. Nó còn bao gồm cả <br /> những dẫn xuất của chúng.”  [3]Do một số  tài liệu chưa kịp cập nhật và chỉnh sửa, <br /> nên đôi khiđã gây khó khăn cho học sinh và giáo viên. Trong các đề thi học sinh giỏi  <br /> quốc gia hóa gần đây đều đã dùng các khái niệm mới và mở rộng, đồng thời liên tiếp <br /> giới thiệu các cacbohidrat phức tạp trong tự  nhiên. Để  học sinh hiểu và giải quyết <br /> 2<br /> được loại bài tập này, chúng tôi đã xây dựng chuyên đề: “HỆ  THỐNG HÓA BÀI <br /> TẬP VỀ HỢP CHẤT CACBOHIDRAT”<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> B. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN:<br /> I.Đối với thầy:<br /> <br /> ­ Chưa co tai liêu chinh thông đê giang day cho hoc sinh chuyên hoa. Cac giao viên <br /> ́ ̀ ̣ ́ ́ ̉ ̉ ̣ ̣ ́ ́ ́<br /> <br /> ̣ ̉ ự may mo tai liêu, chon kiên th<br /> day chuyên đêu phai t<br /> ̀ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ức phu h<br /> ̀ ợp đê giang day. <br /> ̉ ̉ ̣<br /> <br /> ̉ ̣ ̉ ́ ược cac vân đê trong đê thi hoc sinh gioi quôc gia va quôc<br /> ­ Đê hoc sinh giai quyêt đ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ̀ ́ <br /> ́ ̀ ươi th<br /> tê thi ng ̀ ầy cân phai khai thác các ki<br /> ̀ ̉ ến thức trong các giáo trình đại học để <br /> dạy cho học sinh chuyên. <br /> <br /> ­ Tổ  hóa –Sinh­CN của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong đã biên soạn nhiều <br /> chuyên đề và tiếp tục hoàn thiện nó. Những tài liệu này thực sự có tác tác dụng tốt <br /> cho thày và trò. <br /> <br /> II. Đối với trò: <br /> <br /> ­  Đại đa số học sinh con lung tung vê tai liêu, ch<br /> ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ưa biết cách đọc sách và khai thác  <br /> sách để rồi ham đọc sách. <br /> <br /> ­ Chưa có điều kiện để phát huy tư duy và được rèn luyện những kỹ năng đã học,  <br /> đã đọc ở những chương trước đó: <br /> <br /> + Đọc tên các hợp chất hữu cơ có cấu tạo phức tạp<br /> <br /> + Kỹ năng làm bài tập về đồng phân, cấu trúc.<br /> + Dự đoán chiều hướng của phản ứng.<br /> + Hiểu và trình bày cơ chế của các phản ứng.<br /> +  Tổng hợp hữu cơ.      <br /> + Xác định cấu trúc của hợp chất hữu cơ.<br /> <br /> 3<br /> III. Tài liệu tham khảo cho thày và trò.<br /> <br /> 1. Chúng   tôi   dẫn   ra   nội   dung   bài   lý   thuyết   trong   sách   HÓA   HỌC   12 <br /> chương trình nâng cao. Mặc dù được cho là quá tải đối với đại đa số học sinh  <br /> phổ  thông, nhưng đối với học sinh chuyên thì còn khoảng cách rất xa so với <br /> nội dung của các đề thi học sinh giỏi Quốc gia.<br /> <br />        Dưới đây trích đoạn một bài trong chương gluxxit: <br /> <br />                      Bài 5 GLUCOZƠ<br /> I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ. TRẠNG THÁI TỰ  NHIÊN<br /> Glucozơ là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146OC (dạng α) và 150OC (dạng <br /> β), dễ tan trong nước, có vị ngọt nhưng không ngọt bằng đường mía. Glucozơ có <br /> trong hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ,... và nhất là trong quả chín. Đặc <br /> biệt, glucozơ có nhiều trong quả nho chín nên còn gọi là đường nho. Trong mật ong <br /> có nhiều glucozơ (khoảng 30%). Glucozơ cũng có trong cơ thể người và động vật. <br /> Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu như không đổi (nồng độ 0,1%).<br /> II. CẤU TRÚC PHÂN TỬ<br /> Glucozơ có công thức phân tử là C6H12O6, tồn tại ở hai dạng m ạch h ở và mạch <br /> vòng.<br /> 1. Dạng mạch hở<br /> a) Các dữ kiện thực nghiệm<br /> + Khử hoàn toàn glucozơ cho hexan. Vậy có 6 nguyên tử C của phân tử <br /> glucozơ tạo thành 1 mạch không phân nhánh.<br /> + Glucozơ có phản ứng tráng bạc, còn khi tác dụng với nước brom tạo thành <br /> axit gluconic chứng tỏ trong phân tử có nhóm CH = O.<br /> + Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 tạo thành dung dịch màu xanh lam, chứng tỏ <br /> phân tử glucozơ có nhiều nhóm OH kề nhau.<br /> + Glucozơ tạo este chứa 5 gốc axit CH3COO, vậy trong phân tử có  5 nhóm OH.<br /> b) Kết luận<br /> 4<br /> Phân tử glucozơ có công thức cấu tạo thu gọn dạng mạch hở là :<br />   6               5             4             3             2            1<br /> CH2OH – CHOH – CHOH – CHOH –CHOH – CH = O<br /> hoặc viết gọn là : CH2OH[CHOH]4CHO.<br /> 2. Dạng mạch vòng<br /> a) Dữ kiện<br /> Glucozơ kết tinh tạo ra hai dạng tinh thể có nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Các <br /> dữ kiện thực nghiệm khác đều cho thấy hai dạng tinh thể đó ứng với hai dạng cấu <br /> trúc vòng khác nhau.<br /> Nhóm OH ở C5 cộng vào nhóm C = O tạo ra hai dạng vòng 6 cạnh α và β : <br />                 <br />                  Dạng α                                                                             Dạng β<br />    Trong dung dịch, glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng 6 cạnh (α và β). Hai dạng <br /> vòng này luôn chuyển hoá lẫn nhau theo một cân bằng qua dạng mạch hở. Nhóm OH <br /> ở vị trí số 1 được gọi là OH hemiaxetal.<br /> II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC<br /> Glucozơ có các tính chất của anđehit và ancol đa chức.<br /> 1. Tính chất của ancol đa chức (poliancol hay poliol)<br /> a) Tác dụng với Cu(OH)2<br /> Trong dung dịch, ở nhiệt độ thường glucozơ hoà tan Cu(OH)2 cho dung dịch phức <br /> đồng­glucozơ có màu xanh.<br /> Phương trình hoá học : 2C6H12O6  +  Cu(OH)2  →  (C6H11O6)2Cu  + 2H2O<br />              Phức đồng­glucozơ<br /> b) Phản ứng tạo este<br /> Khi glucozơ tác dụng với anhiđrit axetic, glucozơ có thể tạo este chứa 5 gốc <br /> axit axetic trong phân tử C6H7O(OCOCH3)5.<br />      2.  Tính chất của anđehit<br /> <br /> 5<br /> a) Oxi hoá glucozơ<br /> Phản ứng tráng bạc: Cho vào ống nghiệm sạch 1 ml dung dịch AgNO3 1% sau <br /> đó nhỏ từng giọt dung dịch NH3 5% và lắc đều đến khi kết tủa vừa tan hết. Thêm <br /> tiếp 1 ml dung dịch glucozơ. Đun nóng nhẹ ống nghiệm. Trên thành ống nghiệm <br /> thấy xuất hiện một lớp bạc sáng như gương.<br /> Giải thích : Phức bạc amoniac đã oxi hoá glucozơ thành amoni gluconat tan vào <br /> dung dịch và giải phóng bạc kim loại bám vào thành ống nghiệm.<br /> CH2OH[CHOH]4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH → <br />                             CH2OH[CHOH]4COONH4 (Amoni gluconat) +  2Ag↓ + 3NH3 + H2O<br /> Glucozơ có thể khử Cu(II) trong Cu(OH)2 thành Cu(I) dưới dạng Cu2O kết tủa màu <br /> đỏ gạch. Glucozơ làm mất màu dung dịch brom.<br /> b) Khử glucozơ<br /> Khi dẫn khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng (xúc tác Ni), thu được một <br /> poliancol có tên là sobitol :<br /> CH2OH[CHOH]4CHO  +  H2 →  CH2OH[CHOH]4CH2OH<br />                                               Sobitol            <br /> 3. Phản ứng lên men<br /> Khi có enzim xúc tác, glucozơ lên men cho ancol etylic và khí cacbonic :<br />                         C6H12O6  →   2C2H5OH  +  2CO2<br />     4. Tính chất riêng của dạng mạch vòng<br />        Riêng nhóm OH ở C1 (OH hemiaxetal) của dạng vòng tác dụng với metanol có <br /> HCl xúc tác, tạo ra ete gọi là metyl glucozit : <br />                 <br />     Khi nhóm OH ở C1 đã chuyển thành nhóm OCH3, dạng vòng không thể chuyển <br /> sang dạng mạch hở được nữa.<br /> IV. ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG<br /> 1. Điều chế<br /> <br /> <br /> 6<br /> Trong công nghiệp, glucozơ được điều chế bằng cách thuỷ phân tinh bột nhờ <br /> xúc tác axit clohiđric loãng hoặc enzim. Người ta cũng thuỷ phân xenlulozơ (có trong <br /> vỏ bào, mùn cưa nhờ xúc tác axit clohiđric đặc) thành glucozơ để làm nguyên liệu <br /> sản xuất ancol etylic. Hai phương pháp đó đều được tóm tắt bằng phương trình phản <br /> ứng như sau:                     (C6H10O5)n    +    nH2O   →   nC6H12O6<br />         2. Ứng dụng<br /> Glucozơ là chất dinh dưỡng có giá trị của con người, nhất là đối với trẻ em, <br /> người già. Trong y học, glucozơ được dùng làm thuốc tăng lực. Trong công nghiệp, <br /> glucozơ được dùng để tráng gương, tráng ruột phích và là sản phẩm trung gian trong <br /> sản xuất ancol etylic từ các nguyên liệu có chứa tinh bột và xenlulozơ.<br /> V.  ĐỒNG PHÂN CỦA GLUCOZƠ : FRUCTOZƠ<br />    Fructozơ (C6H12O6) ở dạng mạch hở là một polihiđroxi xeton, có công thức cấu tạo <br /> thu gọn là:          CH2OH [CHOH]3COCH2OH<br /> Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng mạch vòng (5 cạnh hoặc 6 cạnh). <br /> Ở trạng thái tinh thể, fructozơ ở dạng  vòng 5 cạnh : <br /> <br /> <br />                  Dạng α                                                                             Dạng β<br />       Fructozơ là chất kết tinh, dễ tan trong nước, có vị ngọt hơn đường mía, có nhiều <br /> trong quả ngọt và đặc biệt trong mật ong (tới 40%) làm cho mật ong có vị ngọt đậm.<br />     Tương tự như glucozơ, fructozơ tác dụng với Cu(OH)2 cho dung dịch phức màu <br /> xanh lam (tính chất của ancol đa chức), tác dụng với hiđro cho poliancol (tính chất <br /> của nhóm cacbonyl). Fructozơ không có nhóm CH=O nhưng vẫn có phản ứng tráng <br /> bạc và phản ứng khử Cu(OH)2 thành Cu2O là do khi đun nóng trong môi trường kiềm <br /> nó chuyển thành glucozơ :<br /> Fructozơ       Glucozơ  <br /> <br /> 2. Chuyên đề bài tập cũng có một số tài liệu của giáo sư tiến sĩ khoa học <br /> Ngô   Thị   Thuận,   phó   giáo   sư   tiến   sĩ   khoa   học  Nguyễn   Hữu   Đĩnh.   Các <br /> chuyên đề viết cho sinh viên đại học, cũng là tài liệu tốt cho học sinh chuyên  <br /> 7<br /> hóa nhưng chưa đủ. Chúng tôi cũng xin được trích 1 phần trong tài liệu bài <br /> tập về gluxit của giáo sư tiến sĩ khoa học Ngô Thị Thuận<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> C. CÁC GIẢI PHÁP  (NỘI DUNG)<br /> 18<br />      Trong mỗi mục dưới đây đều được trình bày gồm 2 đoạn: Đoạn đầu đề cập về <br /> các hợp chất saccarit và dẫn chất của chúng, đoạn sau là các bài tập về hợp chất tự <br /> nhiên có hai phần liên kết với nhau ­ một thành phần có bản chất là saccarit, một <br /> thành phần phi saccarit (đôi khi gọi là aglycon).<br /> I. Monosaccarit<br /> <br />                        <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bên cạnh cácmonosaccarit đã quá quen thuộc dạng polyhidroxy andehit <br /> H­[CHOH]n­CHO   hoặc   polyhidroxy   xeton   H­[CHOH]n­CO­[CHOH]m­H,   các   đề   thi <br /> gầnđây thường hướng đến những monosaccarit không quen thuộc như  mạch vòng, <br /> mạch phân nhánh, thay thế nhóm hydroxy bằng các nhóm khác…<br /> Bài 1: (Câu 3 ý 1 vòng 1 năm 2014) Một monosaccarit A không quang hoạt có công <br /> thức phân tử C6H10O6. Chất A có phản ứng với thuốc thử Feling nhưng không phản  <br /> ứng với nước brom. Khử A bằng NaBH 4 tạo thành các hợp chất B và C có cùng công <br /> thức phân tử C6H12O6. Khi bị oxi hóa bởi HIO4, 1 mol B hoặc 1 mol C đều tạo thành 6  <br /> mol HCOOH. Khi cho B hoặc C phản  ứng v ới anhiđrit axetic, đều tạo thành các sản  <br /> phẩm có cùng công thức phân tử  C18H24O12. Khi oxi hóa mạnh, A tạo thành axit (D, <br /> L)­iđaric. Hãy xác định cấu trúc của A. Giải thích tại sao A có khả  năng phản  ứng  <br /> với thuốc thử  Feling? Biết axit iđaric có thể  thu được khi oxi hóa iđozơ  bằng dung  <br /> dịch HNO3.<br /> Hướng dẫn: Monosaccarit A(C6H10O6) có v +  π = 2. A tác dụng với H2 (Ni xúc tác) <br /> tạo B và C, C6H12O6, có v + π = 1, chứng tỏ B và C có 1 vòng no, từ 5 cạnh trở lên. <br /> ­ 1 mol mỗi chất B và C tác dụng với HIO4 thu được 6 mol HCOOH; 1 mol mỗi chất <br /> B hoặc C tác dụng với 6 mol (CH 3CO)2O. Từ 2 dữ kiện này (và dữ kiện ở trên) cho  <br /> thấy B và C có cấu trúc đối xứng, có 6 nhóm ­OH. Cấu tạo của B và C như sau: <br /> <br /> <br /> 19<br /> Do đó, A là 1 xeton với cấu tạo như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                                                        <br /> ­ Khi oxi hóa A thu được axit D,L­iđaric<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ Vậy cấu trúc của A như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ Trong môi trường bazơ, A có thể đồng phân hóa thành hợp chất chứa nhóm anđehit, <br /> do đó, A tác dụng được với thuốc thử Feling.<br /> <br /> <br /> <br /> 20<br /> Nhận xét:  Đây là một bài tập rấtđáng chúý, nó khóở  chỗ  bắt buộc học sinh phải  <br /> chấp nhậnđịnh nghĩa mở  rộng về  monosaccarit. Rất nhiều học sinh dùngđịnh nghĩa <br /> cũ và do đó bế tắt, không tìm được cấu trúc phù hợp. Ngoài ra, bài tập yêu cầu nhớ <br /> cấu trúc iđozơ, có lẽ không nên bắt học sinh học thuộc mà nên cho thêm tên hệ thống  <br /> hay gợiý iđozơ  là đồng phân epime của glucozơở  C2.Về  phản  ứng với thuốc thử <br /> Feling,đây là dữ  kiện gây nhiễu tương đối khó đối với học sinh, vìcơ  chế  trong  <br /> đápán là cơ chế nghịch của ngưng tụ andol.<br /> Từbài tập trên, có thể xây dựng các bài tập tương tự xoay quanh monosaccarit mạch <br /> vòng nhằm giúp học sinh làm quen vớiđịnh nghĩa mở  rộng, tăng dần độ  khó các bài <br /> tập. Xin giới thiệu 2 bài tập như sau:<br /> Bài tập đề  xuất 1.1:Một monosaccarit A không quang hoạt có công thức phân tử <br /> C5H8O5. Chất A có phản ứng với thuốc thử Feling nhưng không phản ứng với nước <br /> brom. Khử A bằng NaBH4 tạo thành các hợp chất B và C có cùng công thức phân tử <br /> C5H10O5 đều không quang hoạt. Khi bị oxi hóa bởi HIO4, 1 mol B hoặc 1 mol C đều <br /> tạo thành 5 mol HCOOH. Khi cho B hoặc C phản  ứng với anhiđrit axetic, đều tạo <br /> thành các sản phẩm có cùng công thức phân tử  C15H20O10. Khi oxi hóa mạnh, A tạo <br /> thành axit 2,3,4­trihidroxypentandioic không quang hoạt. Hãy xác định cấu trúc của A.  <br /> Giải thích tại sao A có khả năng phản ứng với thuốc thử Feling.<br /> <br /> 21<br /> Hướng dẫn: Cấu trúc của A phải là:<br /> <br /> <br /> Bài tập đề  xuất 1.2:Một monosaccarit A không quang hoạt có công thức phân tử <br /> C5H8O5. Chất A có phản ứng với thuốc thử Feling nhưng không phản ứng với nước <br /> brom. Khử A bằng NaBH4 tạo thành các hợp chất B và C có cùng công thức phân tử <br /> C5H10O5 đều không quang hoạt. Khi bị oxi hóa bởi HIO4, 1 mol B hoặc 1 mol C đều <br /> tạo thành 5 mol HCOOH. Khi oxi hóa mạnh, A tạo thành hỗn hợp raxemic củaaxit  <br /> 2,3,4­trihidroxypentandioic. Hãy xác định cấu trúc của A. Giải thích tại sao A có khả <br /> năng phản ứng với thuốc thử Feling.<br /> Hướng dẫn: Cấu trúc của A là:<br /> <br /> <br /> Nhận xét: Khi yếu tố bất ngờ qua đi, học sinh đã làm quen thì những bài tập dạng <br /> này không được xếp vào dạng khó, dù có thể  thay đổi thêmít nhiều nhưng học sinh <br /> vẫn có khả năng làm trọn vẹn.<br /> Đề xuất: Một monosaccarit A quang hoạt có công thức phân tử C6H10O6. Chất A có <br /> phản ứng với thuốc thử Feling nhưng không phản ứng với nước brom. Khi oxy hóa  <br /> mạnh A thì sinh ra 2 axit tricacboxylic trong đó có 1 axit không quang hoạt. A phản  <br /> ứng với anhiđrit axetic tạo thành B có công thức phân tử  C 16H20O11. A tác dụng với <br /> CH3OH có mặt HCl khan thu được C. Khi bị  oxi hóa bởi HIO4  rồi thủy phân thì C <br /> sinh ra hỗn hợp HCOOH, HOCH2COOH, CHOCOCHO, CH3OH. Mặt khác, C có khả <br /> năng phản  ứng tối đa với 2 đương lượng axeton có mặt xúc tác axit. Hãy xác định  <br /> cấu trúc của A. Giải thích tại sao A có khả năng phản ứng với thuốc thử Feling.<br />                       <br /> <br /> Bài 2: (Câu 5 ý 1 vòng 2 năm 2009)Cho sơ đồ chuyển hoá sau:<br /> <br /> <br /> a. Viết công thức cấu trúc của A (có biểu diễn cấu hình của từng nguyên tử cacbon  <br /> bất đối). A thuộc dãy nào (D hay L) và dạng α­glicozit hay β­glicozit?<br /> <br /> <br /> 22<br /> b. Viết công thức cấu tạo của  B và C biết rằng B không chứa nhóm cacbonyl. Giải <br /> thích sự tạo thành B. <br /> c. Vì sao B không chứa nhóm cacbonyl mà vẫn bị khử bởi hiđro?<br /> Hướng dẫn:a. Cấu trúc của A là<br />                                                            <br />  Nó thuộc dãy L, loại β­glicozit.<br /> b. Sau khi phản  ứng với HIO 4, một nhóm anđehit bị  hiđrat hoá thành gem điol, chất <br /> này tạo vòng với nhóm anđehit thứ hai, tiếp theo là phản ứng metyl hoá.<br /> <br /> <br /> c.Dưới tác dụng của nhiệt, B mở  vòng, bị  đehiđrat hoá trở  lại anđehit và do đó bị <br /> khử.<br /> Nhận xét:  Đây  là một bài tập về  monosaccarit cónhóm hyđroxy được thay bằng <br /> nguyên tử  H (deoxi), bài tập không quá khó nhưnghay, khai thác tốt kiến thức quen  <br /> thuộc với học sinh, đồng thời cũng cóđiểm mới nhưng không đánhđố.<br /> Bài tập đề xuất 2.1: Cho sơ đồ chuyển hoá sau:<br /> <br /> <br /> a. Viết công thức cấu trúc của A (có biểu diễn cấu hình của từng nguyên tử cacbon  <br /> bất đối). A thuộc dãy nào (D hay L) và dạng α­glicozit hay β­glicozit?<br /> b. Viết công thức cấu tạo của  B và C biết rằng B không chứa nhóm cacbonyl. Giải <br /> thích sự tạo thành B. <br /> Hướng dẫn: a. Cấu trúc của A là:<br />                                                                            <br /> Nó thuộc dãy D, loại β­glicozit.<br /> <br /> <br /> b. <br />       <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 23<br /> Nhận xét:  Hai bài tập trên có tính chất giúp học sinh làm quen với các cấu trúc <br /> saccarit không quen thuộc. Sau khi học sinh đã có được luyện tập, có thể  xây dựng  <br /> những bài tập có mức độ khó cao hơn như sau:<br /> Bài tập đề xuất 2.2: Một monosaccarit A quang hoạt có công thức phân tử C6H12O6. <br /> Chất A có phản ứng với thuốc thử Feling và với nước brom. Đun nóng A với CH 3OH <br /> có mặt HCl khan thu được chất B. Khi cho B tác dụng vớiaxit periodic (HIO4.2H2O) <br /> dư, rồi thủy phân thu được glioxal, HCHO, HCOOH, HOCH 2COOH. Trong dung <br /> dịch, tồn tại cân bằng giữa 4 dạng vòngpiranozo khác nhau của A. Tuy nhiên, khi đun <br /> nóng thì A tách nước thu được C chỉ  có2 dạng vòng piranozơ. Metyl hóa C bằng  <br /> CH3OH xúc tácaxit thu được D và E đều không tác dụng được vớiaxeton trong môi <br /> trườngaxit. Xácđịnh cấu trúc của A.<br /> Hướng dẫn:<br /> <br /> <br /> Nhận xét:  Cấu trúc mạch phân nhánh của monosaccarit là một vấnđề  vẫn chưa <br /> được khai thác nhiều, nếu đào sâu phân tích sẽ thu được nhiều bài tập khá thú vị. Ví  <br /> dụ  như  hợp chất B trong bài trên có thể  phản  ứngđược tối đa với 2 đương lượng  <br /> axeton trong môi trường axit:<br /> <br /> <br /> Bài  3:  (Câu 4 vòng 1 năm 2013)Khi cho hợp chất A (C7H12O6) tác dụng với axit <br /> periođic (HIO4.2H2O) dư, thu được hợp chất B từ hỗn hợp sản phẩm. Thủy phân B <br /> với   xúc   tác   axit,   thu   được   glioxal   (OHC­CHO)   và   axit   D­   glyxeric   (D­<br /> HOCH2CH(OH)COOH). Metyl hóa A bằng (CH3)2SO4  dư, xúc tác kiềm, thu được <br /> hợp chất C. Cho C tác dụng với ozon rồi chế hóa sản phẩm bằng kẽm kim loại trong <br /> dung dịch axit clohiđric, thu được metyl (S)­2­metoxi­3­oxopropanoat và metyl (R)­2­<br /> hiđroxi­3­ metoxipropanoat.<br /> Hãy xác định cấu trúc của A, B và C, biết rằng trong phân tử A một nửa số  nguyên  <br /> tử cacbon bất đối có cấu hình R.<br /> Hướng dẫn: <br /> 24<br /> ­ Minh họa dữ kiện đầu bài:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ Từ  sơ  đồ  phản  ứng (2) suy ra mạch cacbon của hợp chất C chứa 6 nguyên tử <br /> cacbon với liên kêt C=C ở giữa, mạch cacbon của hợp chất A cũng chứa 6 nguyên tử <br /> cacbon, nguyên tử cacbon thứ 7  ở hợp chất A nối với mạch cacbon phải qua nguyên  <br /> tử  oxi. Vì đã dùng (CH3)2SO4 dư  nên  ở  hợp chất C không còn nhóm OH ancol, vậy <br /> nhóm OH ancol  ở hợp chất E đã được sinh ra trong môi trường của phản  ứng ozon  <br /> phân do bị thủy phân bởi H3O+. Do đó, trước khi bị thủy phân, nhóm nguyên tử O­C5 <br /> ở  hợp chất E liên kết với C1  ở  hợp chất D,  nguyên tử  O­C1  ở  hợp chất D liên kết <br /> với nhóm CH3 (để đủ 7 nguyên tử cacbon). Khi ozon phân hợp chất  C đã tạo ra một <br /> nhóm O=COCH3 ở hợp chất D và một nhóm O=COCH 3 ở hợp chất E. Vậy hợp chất  <br /> C có công thức như dưới đây với chú ý rằng thứ  tự  độ  hơn cấp xung quanh nguyên  <br /> tử C ở hợp chất D và hợp chất C là khác nhau nên cấu hình của C2 trong hai hợp chất <br /> này cũng khác nhau, đồng thời cấu hình của C1 phải khác C2 theo đầu bài:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ Ở sơ đồ  phản  ứng (1), hợp chất B thu được khi chế  hóa hợp chất A với HIO4 dư <br /> nên hợp chất B không thể  có hai nhóm >C=O cạnh nhau, hai nhóm ­OH cạnh nhau, <br /> hoặc một nhóm >C=O cạnh một nhóm ­OH. Vậy, một trong hai nhóm ­CH=O  ở <br /> glioxal và một trong hai nhóm ­OH ancol  ở axit D­glyxeric được tạo ra do phản  ứng <br /> thủy phân xetan, suy ra hợp chất B là một xetan. Nhóm ­COOH  ở  axit D­glyxeric <br /> <br /> <br /> 25<br /> được tạo ra từ nhóm >C=O xeton cạnh nhóm ­CHOH. Nhóm >C=O này khi bị hiđrat <br /> hóa tạo ra cấu trúc 1,1,2­triol với nhóm ­CHOH bên cạnh và bị phân cắt bởi HIO4.<br /> ­ Hợp chất A  ở  dạng xeton vì theo đầu bài, trong phân tử  A phải có hai nguyên tử <br /> cacbon bất đối ở cấu hình S. Trong dung dịch kiềm, hợp chất A hỗ biến thành dạng  <br /> A’ rồi bị metyl hóa thành hợp chất C. <br /> Vậy cấu trúc của A và B như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nhận xét: Bên cạnh những bài tập về xácđịnh cấu trúc của monosaccarit, những bài <br /> tập về  tổng hợp saccarit cũng là dạng bài tập quan trọng trong các đề  thi quốc gia <br /> vàđề thi quốc tếICHO.<br /> Bài 4:  (Câu 10ý 1 vòng 1 năm 2010)Axit muraminic (Mur) [3­O­(1'­cacboxyetyl)­D­<br /> glucosamin)] là thành phần của tế bào vi khuẩn được tạo thành khi cho  B phản ứng <br /> với axit D­lactic. Viết công thức Fisơ  (Fisher) của A và Mur  được tạo thành trong <br /> dãy các phản ứng sau:<br /> <br /> <br /> Hướng dẫn: Công thức Fisơ của A và Mur:<br /> Sản phẩm ưu tiên khi nhóm ­NH2 định hướng trans so với nhóm ­OH.<br /> <br /> <br /> Bài 5:  (Câu 10 ý 3 vòng 1 năm 2010) Phương pháp bảo vệ  nhóm hiđroxyl (­OH) <br /> thường được sử dụng khi chuyển hoá giữa các monosaccarit. <br />                    <br />              Chất X: α­D­perosinamid                                     Chất: Y<br /> Viết sơ đồ phản ứng để điều chế X từ  Y và các chất cần thiết. <br /> Hướng dẫn:<br /> <br /> <br /> 26<br /> Bài 6: (Câu 27 bài tập chuẩn bị ICHO44 năm 2012)Tổng hợp thuốc chống virut<br /> Các đường imin là một lớp hợp chất rất quan trọng kể cả trong tự nhiên và các sản <br /> phẩm tổng hợp nhân tạo. Mặc dù không hẳn thực sự là các cacbohydrat, chúng vẫn  <br /> có khả năng tương tự như các đường thông thường, đóng vai trò là tiền chất của rất  <br /> nhiều enzym. Bên cạnh đó, chúng cũng có hoạt tínhđáng chúý chống virut hay chữa <br /> trị  các rối loạn gen như  bệnh Gaucher. Bởi vậy, có rất nhiều công trình tổng hợp  <br /> hữu cơ về các đường imin. Xét hai quá trình tổng hợp giả glucozơ, DNJ.<br /> a) Vẽ cấu trúc các chất trung gian trong sơ đồ, A­D:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> b) i. Vẽ cấu trúc các chất trung gian trong sơ đồ, J­P:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 27<br /> ii. Nhóm triflat (Tf) chuyển hóa một nhóm hydroxy thành một nhómđi ra tốt. Sắp xếp <br /> các nhóm sau theo thứ tự tăng dần khả năng dễđi ra.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> iii. Mặc dù xảy ra rất nhanh, chuyển hóa từ Q thành DNJ xảy ra theo 3 giai đoạn. Đề <br /> xuất cấu trúc hai chất trung gian Q' và Q" trong quá trình dướiđây:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> c) Trong hai sơ  đồ  tổng hợp DNJ trên đều dùng các dung môi hữu cơ, tổng hợp  <br /> đường imin giả  furanozơ  chỉ  sử  dụng nước, điều này làm quá trình tổng hợp rẻ  và <br /> thân thiện với môi trường hơn. Vẽ cấu trúc các chất trung gian,  X vàY, và tiểu phân <br /> trung gian Z.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hướng dẫn: a) <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 28<br /> b) i. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ii. <br /> 29<br /> iii. <br /> c. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bài   tập   đề   xuất:  Năm   1999,   Menzel   đã   điều   chế   thành   công   L­Acosamin,   một <br /> cacbohydrat dùng làm thuốc kháng sinh theo sơ đồ sau:<br /> Xác định cấu tạo các chất chưa rõ trong sơ đồ trên, viết cơ chế cho các quá trình tạo <br /> thành chúng. <br /> Hướng dẫn: <br /> <br /> <br /> A B D<br /> <br /> <br /> C E F<br /> <br /> <br /> G H<br /> Nhận xét:  Các đề  thi hiện nay thường tập trung vào các hợp chất hữu cơ  có thật  <br /> trong tự nhiên. Các hợp chất này thường gồm haihợpphần:hợp phần saccarit liên kết  <br /> ở  nguyên tử  C  anome với hợp phần không phải saccarit, khi đó hợp phần saccarit <br /> <br /> 30<br /> được gọi là glycon hoặc gốc glycozyl, hợp phần không phải saccarit được gọi là <br /> aglycon. Dướiđây sẽ trình bày lần lượt các bài tập từ khó tới dễ.<br /> Bài 6: (Câu 5 vòng 2 năm 2006)Lin (Linamarin) và Lac (lactrin) là các xiano glucozit <br /> thiên mhiên. Khi thuỷ  phân Lin, Lac trong môi trường axit thì Lin tạo ra D­glucozơ, <br /> axeton và HCN; còn Lac tạo ra D­glucozơ, HCN và benzanđehit. <br /> Xác định cấu trúc của Lin vàLac ở dạng bền nhất. Viết cơ chế phản ứng thuỷ phân <br /> Lin,Lac.  <br /> Hướng dẫn: Linamarin     D­glucozơ     +     axeton     +    HCN<br /> Lactrin   D­glucozơ   +  benzandehit   +   HCN<br /> <br /> <br /> Phản ứng thuỷ phân các glucozit này theo cơ chế SN1, thí dụ:<br /> <br /> <br /> ­D­glucopiranozơ bền hơn  ­D­glucopiranozơ.<br /> Nhận xét:  Bài tập rấtđơn giản, phù hợp để  giới thiệu cho học sinh làm quen với  <br /> dạng dẫn chất cacbohidrat thường gặp trong tự nhiên. Học sinh phải nắmchắc khái <br /> niệm vềglycozit để  tìm cấu trúc phù hợp. Tuy nhiên, trong đề  bài cho rằng vìLin <br /> vàLac  ở dạng bền nhất nên liên kết glycozit phảiở dạngβ là không thuyết phục. Vì <br /> khi nhóm hemiaxetal đã bị khóa bởiđã hình thànhliên kết glicozit, thì hai dạngα vàβđã <br /> là 2 chất khác nhau, không còn trong cân bằng và không tự  chuyển hóa cho nhau <br /> được nữa.Đó là chưa kể trong công thức của Lac, có một nguyên tử C bất đối không  <br /> hề biết cấu hình.<br /> Bài tập đề xuất 6.1: Phlorizin có công thức phân tử C21H24O10 thu được từ rễ và vỏ <br /> cây táo, lê hoặc dâu. Thủy phân phlorizin có mặt emulsin (enzym chuyên phân cắt liên  <br /> kếtβ­glicozit) thu được hợp chất A và D­Glucozơ. Xử  lý phlorizin với lượng dư <br /> metyl iođua có mặt kali cacbonat, sau đó thủy phân trong môi trườngaxit thu được <br /> hợp chất B. Xácđịnh cấu trúc của phlorizin biết công thức của A, B như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 31<br /> Đápán:Bài tậpở mức độ tương đốiđơn giản. Dễ thấy cấu trúc phlorizin là:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bài tập đề  xuất 6.2:  Coniferin (C16H22O8) được tách ra từ  nước chiết rễ  của một <br /> loài hoa tánở Nauy.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Coniferin làm mất màu nước brom nhưng lại không phản ứng với thuốc thử Feling.  <br /> Oxy hóa coniferin bằng HCrO4  thu được hợp chất A (C14H18O8).Metyl hóa A bằng <br /> CH3I   có  mặt   Ag2O  rồi  thủy  phân  sản  phẩm  trong  môi  trườngaxit  thu   được   hợp <br /> chấtvanilin   (4­hydroxy­3­metoxybenzandehit)   và   2,3,4,6­tetra­O­metyl­D­glucozơ. <br /> Xácđịnh cấu trúc của coniferin biết trong coniferin số  C có cấu hình S nhiều hơn 1 <br /> nguyên tử so với số C có cấu hình R.<br /> Hướng dẫn: Cấu trúc của coniferin là (chúý chưa xácđịnh được cấu hình nốiđôi)<br /> <br /> 32<br /> Phản ứngoxy hóa:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nhận xét: Bài tập có mức độ khó hơn bài tập đề xuất 6.1. Học sinh dễ lúng túng bởi  <br /> thông thường với hợp chất cacbohidrat thì hay gặp trường hợp có phản  ứng với  <br /> thuốc thử Feling nhưng không có phản ứng với nước brom (xetozơ hở hoặc vòng).<br /> Bài tập đề  xuất 6.3:  Hợp chất hữu cơ  A (C17H18O9) là một chất độc được tạo ra <br /> trong một số loài cây do cơ chế tự vệ chống lại sâu bọ và động vật có vú. Thủy phân  <br /> hợp chất A bằng enzym emulsin thu được hợp chất B ( C11H6O3) và D­Glucozơ. Hợp <br /> chất B có thể được tổng hợp theo sơ đồ sau:<br /> <br /> <br /> Xácđịnh cấu trúc của A.<br /> Hướng dẫn: Xácđịnh B:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 33<br /> Cấu trúc của A là:<br /> <br /> <br /> Nhận xét: Bài tập có mứcđộ khó cao. Bước xácđịnh B cần dựa vào công thức phân  <br /> tử, nhưng khó nhất nằmởđiểm phải xácđịnhđượccầu hình nốiđôi  ở  dạng cis chứ <br /> không phải trans. Để gợiý cho học sinh có thể thêm vào đề bài như sau:<br /> Bài tập đề  xuất 6.4:  Hợp chất hữu cơ  A (C17H18O9) là một chất độc được tạo ra <br /> trong một số loài cây do cơ chế tự vệ chống lại sâu bọ và động vật có vú. Thủy phân  <br /> hợp chất A bằng enzym emulsin thu được hợp chất B ( C11H6O3) và D­Glucozơ. Hợp <br /> chất B có thể được tổng hợp theo sơ đồ sau:<br /> <br /> <br /> Đun nóng trong nước thì A bị  đồng phân hóa thành A’. A’ cũng bị  thủy phân bởi  <br /> enzym emulsin thu được hợp chất B’  (C11H8O4).Đun nóng B’ vớiaxit lại thu được <br /> B.Xác định cấu trúc của A.<br /> Hướng dẫn: <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 34<br /> Bài 7:(Câu 2 ý 3 vòng 1 năm 2011)Từ  quả  bồ  kết, người ta tách được hợp chất K <br /> (C15H18O6). Khi cho K tác dụng với CH3I/Ag2O (dư) rồi thuỷ  phân với xúc tác  α­<br /> glycozidaza thì thu được M (C9H18O5) và N. Hợp chất M thuộc dãy L với cấu hình <br /> tuyệt đối của C2 giống C3 nhưng khác C4 và C5. Nếu oxi hoá M bằng axit nitric thì <br /> trong hỗn hợp sản phẩm có axit axetic mà không có axit propionic hoặc dẫn xuất của  <br /> nó. Khi cho N tác dụng với dung dịch KMnO 4 thì tạo thành một cặp đồng phân threo <br /> có cùng công thức phân tử C9H10O4 đều không làm mất màu nước brom. Hãy xác định <br /> công thức lập thể của K, M, N và vẽ cấu dạng bền của K.<br /> Hướng dẫn: Dữ kiện của đầu bài cho phép xác định được cấu trúc của M, rồi suy  <br /> ra cấu trúc của hợp phần gluxit trong K; N phải là một anken cấu hình trans vì phản <br /> ứng với KMnO4 cho sản phẩm là một cặp threo:<br /> <br /> <br /> <br /> Công thức lập thể và cấu dạng bền của K:<br /> <br /> <br /> Bài tập đề  xuất 7.1: Laevomandelonitrin (gọi tắt làLaetrin) được tổng hợp vàđăng <br /> kí phát minh bởiKrebs dùng trong điều trị  rối loạn men ruột. Khi thủy phân Laetrin  <br /> trong môi trườngaxit thu được HCN, benzandehit, axit D­glucuronic. Xácđịnh cấu trúc <br /> của Laetrin biết rằng trong Laetrin số  nguyên tử  cacbon có cấu hình R và S bằng  <br /> nhau.<br /> <br /> 35<br /> Hướng dẫn: Cấu trúc Laetrin là:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nhận xét: Bài tập tương đối dễ, chỉ có mộtý khó là dữ kiện “số nguyên tử cacbon có <br /> cấu hình R và S bằng nhau”. Đây là dữ kiện giúp xácđịnh dạng tồn tại α hay β, cũng <br /> như  cấu hình của nguyên tử  C bất  đối của hợp phần aglycon. Việc xácđịnhcấu <br /> hìnhở hợp chất nàyđòi hỏi học sinh phải nắm rất vững cách xácđịnh và chúý vì nhóm  <br /> CH2OH của glucozơđã chuyển thành nhóm COOH nên độ hơn cấpđã thay đổi.<br /> Bài tập đề  xuất 7.2: Hammelitanin(kí hiệu H, C20H20O14) là hợp chấttách ra từ  cây <br /> gỗ phi Hamamelis thể hiện hoạt tính đặc biệt chống tế bào ung thư.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> H có tính khử, tồn tại trong cân bằng anome. Thủy phân trong dung dịchaxit loãng thu  <br /> được monosaccarit A (C6H12O6) vàB (axit 3,4,5­trihydroxybenzoic). Mặt khác, H phản <br /> ứng CH3OH có mặt HCl khan rồi cho oxy hóa sản phẩm với HIO4 thu được hợp chất <br /> C (C21H20O14).Thủy phân trong dung dịchaxit thu được3­hydroxy­2­oxopropanal, D­<br /> glixerandehit và B. Biết H có 2 nguyên tử  cacbon mang cấu hình S cốđịnh, xácđịnh <br /> cấu trúc của H.<br /> Hướng dẫn: Cấu trúc của H là:<br /> <br /> <br /> <br /> 36<br /> Nhận xét: Bài tậpđược xây dựng với mứcđộ  khó cao hơn một bậc so với bài trước <br /> vì học sinh chưa có kinh nghiệm về monosaccarit mạch phân nhánh.<br /> Bài   8:  (Câu   3   ý   3   vòng   1   năm   2014)   Chất   trung   tính   X   (C42H81NO8)   là   một <br /> glucocerebroside có vai trò kiểm soát quá trình trao đổi chất qua màng tế  bào. Ozon <br /> hóa X rồi chế hóa với (CH3)2S/H2O thu được hợp chất K (C14H28O) và một dung dịch <br /> (dung dịch 1) mà góc quay cực không thay đổi theo thời gian.Chế  hóa dung dịch đó  <br /> với  β­glucoziđaza thu được D­glucozơvà hợp chất  L. Thủy phân L trong dung dịch <br /> NaOH thì thu được hợp chất  M (C 17H35COONa) và hợp chất N chứa nitơ. Dung dịch  <br /> N có sự  quay hỗ  biến và phản  ứng với HIO 4  cho hỗn hợp sản phẩm có chứa axit <br /> fomic. <br /> a) Hãy cho biết công thức cấu tạo của K, M và N. <br /> b) Xác định công thức cấu tạo của X. <br /> c) Có bao nhiêu đồng phân lập thể ứng với công thức cấu tạo của X? <br /> Hướng dẫn: <br /> a) X là hợp chất thiên nhiên nên K và M đều mạch cacbon không phân nhánh. <br /> Theo đầu bài, ta xác định được công thức phân tử của N là C4H9NO3. <br /> Do dung dịch N có hiện tượng quay hỗ biến, do vậy chất N có thể đóng vòng và xuất  <br /> hiện OH hemiaxetal. <br /> Khi phản  ứng với HIO4 tạo hỗn hợp sản phẩm chứa axit fomic chứng tỏ nhóm OH <br /> phải ở cạnh nhóm ­CHO. <br /> Do đó N có công thức cấu tạo như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> b) X là hợp chất trung tính nên nhóm NH2 của N đã bị amit hóa. <br /> <br /> <br /> <br /> 37<br /> Dung dịch 1 chứa O­glicozit của D­glucozơvới N (tức Gluco­O­N) mà có góc quay <br /> cực không thay đổi theo thời gian chứng tỏ liên kết O­glucozit phải ở C4 của N (vịtrí <br /> C2 còn OH tự  do nhưng không tạo vòng hemiaxetal 3 cạnh được). Như  vậy X có <br /> công thức như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> c) Ở Xcó 3 yếu tố lập thể chưa cho trong đầu bài là cấu hình của C2, C3 và cấu hình <br /> của liên kết đôi C=C. Như số đồng phân lập thể có cùng công thức cấu tạo của X là  <br /> 23 = 8.<br /> Nhận xét: Bài tập cóý tưởng mới, từý tưởng này có thể xây dựng được một lớp bài <br /> tập tương tự rất hay. Dướiđây là một bài tập được thiết kế theo hướng này.<br /> Bài tập đề xuất 8.1: Schizonellin A (kí hiệu A) là hợp chất tách ra từmột loài nấm <br /> có công thức phân tử  C28H52O11. Cho A tác dụng với HIO4  thu được hợp chất B <br /> (C26H46O9), HCOOH, HCHO.Thủy phân B bằng enzym emulsin thu được C (C24H44O8) <br /> và glycolandehit (C2H4O2). C tác dụng với HIO4thu được HCHO, HCOOH và hợp <br /> chất   D   (cấu   hình2R,   3S).   Đun   nóng   D   với   dung   dịch   NaOH   thu   được   2,3­<br /> đihydroxysuccinandehit, hỗn hợp muốiaxetat và panmitat. Xácđịnh cấu trúc của A  <br /> biết có 4 nguyên tử C trong A có cấu hình R.<br /> Hướng dẫn:<br /> <br /> <br /> D C<br /> Cấu trúc của B: <br /> Cấu trúc của A: <br /> Rất nhiều trường hợp do thay đổi cấu hình vàđảo vị trí nhómeste.<br /> <br /> <br /> 38<br /> Nhận xét: Bài tập có mức độ khó cao, học sinh phải giải ngược từ dưới lên để tìm  <br /> được cấu tạo trước, rồi từ  dữ  kiện về  cấu hình của A lại giải từ  trên xuống để <br /> xácđịnh cấu hình các chất cho phù hợp.<br /> Bài tập đề  xuất:  Metylarbutin (C13H18O7) được tìm thấy trong quả  lê, không phản <br /> ứng với thuốc thử  Tollens, thủy phân bởi enzim  β­glucozidaza thu được D­glucozơ <br /> và A (C7H8O2). Thủy phân A trong dung dịch HI đun nóng thu được C (C 6H6O2). C <br /> không màu nhưng để  lâu trong không khí thấy xuất hiện màu vàng cam. C có tính <br /> axit, dễ  dàng làm mất màu nước brom, phân tử  không phân cực. Metylarbutin phản <br /> ứng với lượng dư  đimetyl sunfat trong môi trường kiềm thu được B. Thủy phân B  <br /> trong dung dịch HCl loãng thu được 2,3,4,6­tetra­O­metylglucozơ và A.<br /> 1. Vẽ cấu trúc bền nhất cho phân tử Metylarbutin.<br /> 2. Metylarbutin có thể được tổng hợp với hiệu suất rất tốt theo sơ đồ sau:<br /> a) Tìm cấu trúc thích hợp cho các chất X, Y, Z.<br /> b) Phản ứng đầu nên thực hiện trong điều kiện làm lạnh hay đun nóng. Giải thích.<br /> c) Viết cơ chế quá trình tạo ra Y và Z.<br /> Hướng dẫn: 1. C (C6H6O2) không màu nhưng để lâu trong không khí thấy xuất hiện  <br /> màu vàng cam. C có tính axit, dễ dàng làm mất màu nước brom, phân tử không phân <br /> cực. Các tính chất này chỉ ra C là hiđrôquinon:<br /> <br /> <br /> Để lâu trong không khí thì bị oxy hóa tạo thành quinon có màu vàng cam.<br /> Thủy phân A (C7H8O2) trong dung dịch HI đun nóng thu được C. Vậy A là<br /> <br /> <br /> Metylarbutin (C13H18O7) thủy phân bởi enzim β­glucozidaza thu được D­glucozơ và A. <br /> Metylarbutin phản ứng với lượng dư đimetyl sunfat trong môi trường kiềm thu được <br /> B. Thủy phân B trong dung dịch HCl loãng thu được 2,3,4,6­tetra­O­metylglucozơ và <br /> A.<br /> Những tính chất này cho thấy Metylarbutin  có liên kết  β­glicozit, glucozơ tồn tại  ở <br /> dạng vòng 6 cạnh. Vậy Metylarbutin có cấu trúc:<br /> 39<br /> 2. Cấu trúc của X là:<br /> <br /> <br /> Cấu trúc của Y là:<br /> <br /> <br /> 3.  Vì tạo đồng phân  α  hay  β  lúc này chưa quan trọng, do đó nên thực hiện  ở  điều <br /> kiện đun nóng để  phản  ứng xảy ra cho nhanh, tiết kiệm thời gian, và cũng dễ  thực  <br /> hiện hơn. Khi đun nóng sẽ thu được chủ yếu dẫn xuất của dạng β.<br /> 4. Đây là phản ứng SN1 có khống chế không gian (đặc thù lập thể) bởi hiệu  ứng kề, <br /> cơ chế này giúp tạo ra hiệu suất cao của quá trình điều chế:<br /> <br /> <br /> Nhận xét:  Đây là một bài tập xây dựng theo mức độ  khó dần, bước cuối yêu cầu <br /> học sinh phải thực sự nắm chắc kiến thức về cơ chế phản  ứng. C ơ chế nàyđóng vai <br /> trò rất quan trọng trong việc tổng hợp cácβ­glicozit.<br /> Bài 9: (Câu 3 ý 1 vòng 2 năm 2014) Axit turgorinic (PLMF1) là một hormon thực vật <br /> đóng vai trò điều khiển sự cử động của lá cây. Chẳng hạn nó điều chỉnh sự cụp lại  <br /> của lá cây xấu hổ  khi ta chạm vào. Hợp chất PLMF1 có tính axit, không phản  ứng  <br /> với thuốc thử Felinh. Khi thuỷ phân PLMF1 bằng β­glucoziđaza, thu được hợp chất <br /> A (C6H12SO9, có tính axit, phản  ứng được với thuốc thử  Felinh) và hợp chất B. Khi  <br /> đun nóng B, thấy CO2 tách ra và thu được pirogalol. Khi metyl hoá hoàn toàn PLMF1, <br /> thu được hợp chất C. Thuỷ  phân hoàn toàn C bằng axit vô cơ, thu được metyl 3,5­<br /> đimetoxi­4­hiđroxibenzoat và hợp chất D (C9H18SO9). Oxi hoá D bằng axit nitric, thu <br /> được sản phẩm chính là axit 2,3,4­trimetoxipentanđioic.<br /> a) Hãy xác định công thức của các hợp chất A, B, D và PLMF1.<br /> b) Trong tự nhiên, nhóm cacboxyl của PEMF1 bị este hoá bằng nhóm OH ở vị trí  <br /> số 3 của B tạo ra hợp chất E thuộc nhóm depsides (tiếng Hy Lạp có nghĩa là có tính  <br /> thuộc da). Xác định công thức của E. <br /> <br /> <br /> 40<br /> Hướng dẫn: a) Khi thuỷ  phân PLMF1 bằng β­glucoziđaza, chứng tỏ  trong PLMF1 <br /> có   liên  kết  β­glucozit.   Từ   dữ   kiện:  Khi   đun  nóng   chất  B   thấy   tách  ra   CO 2,   cho <br /> pirogalol (l,2,3­trihiđroxibenzen) và khi thuỷ  phân hoàn toàn chất C bằng axit vô cơ, <br /> thu   được   metyl   3,5­đimetoxi­4­hiđroxibenzoat   chứng   tỏ   B   là   axit   3,4,5­<br /> trihiđroxibenzoic.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Khi oxi hoá D (C9H18SO9) bằng axit nitric, thu được axit 2,3,4­trimetoxipentanđioic. <br /> Vậy D có công thức như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Từ các dữ kiện trên suy ra công thức của PLMF1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> b) Công thức của E là<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 41<br /> Nhận xét: Đây là bài tập có độ  khó nhấtđịnh và tương đối hay. Vì là bài tập dành <br /> cho thi vòng 2 nên thậm chí có mở rộng hơn một chút bằng cách đưa thêm phầnđiều  <br /> chế như sau:<br /> Mở rộng bài 9: c) PLMF1đã được tổng hợp nhân tạo thành công theo sơ đồ sau:<br /> <br /> <br /> Xácđịnh các chất chưa rõ trong sơ đồ (từF tớiN).<br /> Hướng dẫn:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nhận xét: Bước tổng hợpL cần sự vận dụng kiến thứcđã thấy trong bài tập đề xuất <br /> về metylarbutinở trên. Có thể làm bài tậpđơn giản hơn bằng cách cho công thức phân  <br /> tử  các chất. Dướiđây là hai bài tập đề  xuất về  tổng hợp hữu cơ  sử  dụng cơ  chế <br /> tương tự.<br /> <br /> <br /> 42<br /> Bài tập đề  xuất 9.1: Phyllanthurinolacton (kí hiệu P)một glicozit đóng vai trò điều <br /> khiển sự mở lá cây khi chuyển từ tối sang sáng được tổng hợp theo sơ đồ sau:<br /> <br /> <br /> Hãy cho biết cấu tạo của các chất chưa rõ trong sơ đồ từ A đến P. Vẽ cấu dạng bền  <br /> của P.<br /> Hướng dẫn:<br /> <br /> <br /> Cấu trúc của P: <br /> Nhận xét: Dùngđã cho cấu tạo của E, nhưng đây vẫn là bài tập chuỗi tương đối khó <br /> đối với học sinh. Sau khi học sinh đã hoàn thành được những bài tập tổng hợp trên, <br /> cơ bảnđã được cung cấpđủ kiến thức để giải quyết bài tập sau:<br /> Bài tập đề  xuất 9.2:Lespedezic (C15H18O9) là một glicozitđiều khiển sự  cụp lá khi <br /> trời tối của cây cỏ ba lá.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thủy phân  lespedezic  bằng  enzym  β­glucozidaza  thu  đượcD­Glucozơ   vàaxit 3­(4­<br /> hydroxyphenyl)­2­oxopropanoic. <br /> a. Xác định cấu trúc của lespedezic biết nó có cấu hình E.<br /> b. Viết sơ đồ tổng hợp lespedezic từ D­Glucozơ và phenol.<br /> Hướng dẫn:<br /> a. Cấu trúc của lespedezic là:<br /> <br /> <br /> b. Tổng hợp:<br /> <br /> 43<br /> Nhận xét:Đây là một bài tập rất khó. Ngay từ câu đầu, học sinh đã phải rất cẩn thận  <br /> mới xácđịnh được cấu trúc của lespedezic. Rất nhiều học sinh tạo liên kết glicozit <br /> bằng OH phenol, rõ ràng như  vậy thì lespedezic không thể  có cấu dạng E. Câu sau <br /> không thể  yêu cầu học sinh làm trọn vẹn, điềuđó không có nghĩa là bàitập đề  ra <br /> đểđánh đố học sinh, mà để khi chữa bài, giáo viên nhấn mạnh vào các nội dung kiến  <br /> thức quan trọng:<br /> ­ Kiểm tra cáchđiều chếβ­glicozit thông qua tác nhân A.<br /> ­ Kiểm tra kiến thức tổng hợp chuyển hóa nhóm chức, ghép mạch cơ bản thông qua  <br /> điều chế B.<br /> ­ Nhắc lại  và nhấn mạnhý nghĩa phương pháp bảo vệ nhóm chức OH.<br /> Rõ ràng, bài tập được thiết kế để luyện tập, không phải để dùng trong các đề thi và <br /> kiểm tra.<br /> Bài 10: (Câu 3 ý 2 vòng 1 năm 2015) Từ hoa của cây nghệ tây Crocus sativus (là một <br /> loại gia vị  nổi tiếng), người ta tách được picrocrocin là một glicozit có vị  cay. Đun  <br /> picrocrocin trong dung dịch HC1 loãng, thu được D­glucozơ  và hợp chất M (chứa <br /> nhóm ­OH gắn với cacbon bậc hai). Khi đun picrocrocin trong dung dịch KOH loãng <br /> dễ dàng thu được safranal (C10H14O) và chất N (C6H10O5). Cho safranal phản  ứng với <br /> ozon, sau đó xử  lí sản phẩm bằng (CH3)2S thì thu được chất P (C7H10O4) và chất Q <br /> (C3H4O2). Đun nóng P trong điều kiện thích hợp, thu được 2,2­đimetylbutan­l,4­đial. <br /> Oxi hóa Q bằng CrO3/H2SO4, thu được axit 2­oxopropanoic (axit pyruvic). Biết các <br /> nhóm metyl trong safranal đều ở vị trí β so với nhóm cacbonyl; liên kết glicozit trong <br /> picrocrocin và N có cùng cấu hình. Xác định cấu trúc (có thể có) của picrocrocin, M  <br /> và N; công thức cấu tạo của P, Q và safranal.<br /> <br /> <br /> <br /> 44<br /> Hướng   dẫn:  Khi   oxi   hóa   Q   bằng  CrO3/H2SO4  thu   được   axit   pyruvic   (axit   2­<br /> oxopropanoic), chứng tỏ Q là:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Do P có công thức phân tử  C7H10O4, 2,2­đimetylbutan­l,4­đial có công thức phân tử <br /> C6H10O2 nên phản  ứng đun nóng P là phản ứng đecacboxyl hóa. Do đó P chứa nhóm  <br /> ­COOH ở gần nhóm C=O. Do vậy p có thể là:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Từ P và Q, suy ra công thức của safranal có thể là<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chú ý: Khi xử lí với ozon, nhóm ­CHO trong P chuyển thành nhóm ­COOH trước khi  <br /> đưa (CH3)2S vào.<br /> Do các nhóm metyl trong safranal đều  ở  vị  trí số   β  so với nhóm cacbonyl nên công <br /> thức cấu tạođúng của safranal là<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Đun picrocrocin trong dung dịch HCl loãng thu được D­glucozơ nên trong phân tử của  <br /> picrocrocin có nhân D­glucozơ. D­glucozơ  có công thức phân tử  C6H12O6  mà  N  có <br /> công thức phân tử  C6H10O5  đồng thời phản  ứng này xảy ra trong môi trường kiềm  <br /> nên không có hiện tượng mở vòng glucozơ. Do vậy N vẫn chứa cấu trúc vòng vốn có <br /> của glucozơ  nhưng có quá trình tạo liên kết glicozit nội phân tử  giữa nhóm ­OH tại <br /> 45<br /> C6 của vòng glucozơ. Do vậy liên kết glicozit trong  N phải là liên kết  β. Công thức <br /> của N là:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Công thức đúng của P là P2.<br /> Theo đầu bài, M là ancol bậc hai sinh ra do quá trình thủy phân picrocrocin trong môi <br /> trường axit, do đó safranal chính là sản phẩm đehiđrat của  M. Để  picrocrocin thực <br /> hiện phản  ứng tách trong dung dịch KOH loãng thì nhóm RO­ (R là phần glucozơ)  <br /> phải nằm ở một trong hai vị trí sau (để cacbanion tạo thành được làm bền bởi nhóm <br /> cacbonyl).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tuy nhiên, M chứa ancol bậc hai nên công thức (X) thỏa mãn và M có cấu trúc như <br /> sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cấu trúc có thể có của picrocropin như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 46<br /> Bài tập đề  xuất 10.1:Aleurodiscal (kí hiệu A,  C31H48O7)  là một gluxit chống nấm <br /> trong hoa mười giờ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A có tính khử, tác dụng với thuốc thử  Feling và nước brom. Thủy phân A bằng <br /> enzym emulsin thu được tecpen B (C25H38O2)và D­Glucozơ.Cho B phản ứng với ozon, <br /> sau đó xử  lí sản phẩm bằng (CH3)2S thì thu được chất C (C17H26O4) và chất D.Đun <br /> nóng C trong điều kiện thích hợp thu được hợp chất E. <br /> Biết E làvà D là <br /> Xác định cấu trúc của A biếthai nguyên tửC liên kết vớinguyên tửO trong liên kết  <br /> gluzit có cấu hình R, S; nốiđôi trong A đều có cấu hình cis.<br /> Hướng dẫn:<br /> Từ công thức phân tử thấy rằng C sang E đã tách một CO2, tức là C có nhóm COOH <br /> gần nhóm cacbonyl. Do đặc thù lập thể  của vị  trí Cα trong E vẫn giữnguyên, chứng <br /> tỏ C chỉ có thể có 2 cấu tạo phù hợp:<br /> <br /> <br /> C1 C2<br /> Vì làozon phân khử, nên COOH trong C chính là do nhóm CHO trong B (cũng chính là  <br /> nhóm chức chịu trách nhiệm về  tính khử  của A) bị  O 3oxy hóa từ  trước. Tương tự <br /> như vậy, nhóm OH trong B cũngđã bịoxy hóa thành nhóm cacbonyl trong D. Từđó lần <br /> lượt ghép mạch C và D để  thu được A, để  đảm bảo cấu trúc tecpen thì B phải có  <br /> cấu tạo:<br /> 47<br /> Từđó, A phải là<br /> <br /> <br /> Nhận xét:  Đây là một bài tập khó, hướng dẫn giải chưa phải đã hoàn thiện, giáo <br /> viên nên đề  ra để  học sinh nghiên cứu và tự  làm phép thử  sai để  bao quát hết các  <br /> trường hợp có thể.<br /> II. Đisaccarit<br /> Bài 1: (Câu 10 vòng 1 năm 2007)1. Rutinozơ  là gốc đường của một số  hợp chất có <br /> tác dụng làm bền thành mạch máu. Rutinozơ cho phản ứng với thuốc thử Feling, khi  <br /> bị thuỷ phân bởi α­glycosidaza cho andozơ A (C6H12O5) và D­andozơ B (C6H12O6) theo <br /> tỉ lệ mol (1:1). Từ andozơ  B tiến hành liên tiếp hai lần cắt mạch Ruff và sau đó oxi <br /> hoá với HNO3 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2