intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn chương Oxi-Lưu huỳnh môn Hóa học lớp 10 cơ bản trường THPT

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

102
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là Góp phần nâng cao hiệu quả dạy - học của giáo viên và học sinh, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà. Nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo trong hoạt động học tập của học sinh thông qua việc dạy học hóa học gắn với thực hành, thực tiễn. Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh lớp 10 chương trình cơ bản, và nghiên cứu sử dụng chúng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn chương Oxi-Lưu huỳnh môn Hóa học lớp 10 cơ bản trường THPT

  1. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh MỤC LỤC MỤC LỤC………………………………………………………………………… 1 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIÉT TẮT……………………………….2 MỤC LỤC…………………………………………………………………………  1                                                                                                                                     .................................................................................................................................      1  PHỤ LỤC ………………………………………………………………………27 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIÉT TẮT THPT : trung học phổ thông HS : Học sinh GV : Giáo viên PP : Phương pháp PPDH : Phương pháp dạy học PPGD : phương pháp giảng dạy BTHH : Bài tập hoá học     1 /28
  2. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh PHẦN 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài.   Nằm trong lộ  trình đổi mới đồng bộ  phương pháp dạy học (PPDH) và  kiểm tra đánh giá  ở  các trường phổ  thông theo định hướng phát triển năng lực   của học sinh (HS) trên tinh thần Nghị quyết 29­NQ/TƯ về đổi mới căn bản toàn  diện giáo dục và đào tạo, năm học 2014­2015, Bộ  GD&ĐT chỉ  đạo các cơ  sở  giáo dục khuyến khích giáo viên dạy học theo hướng tích hợp liên môn, dạy HS  dùng kiến thức đã học giải quyết các vấn đề thực tiễn.      Hóa học là môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm,mục tiêu giáo dục   môn Hoá trường THPT cần cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức kĩ năng  phổ thông cơ bản hiện tại thiết thực và gắn với đời sống .Nội dung chủ yếu bao  gồm cấu tạo chất, sự biến đổi của các chất, những ứng dụng và tác hại của các    2 /28
  3. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh chất trong đời sống, sản xuất và môi trường .Những nội dung này góp phần giúp  học sinh có học vấn phổ  thông tương đối toàn diện để  có thể  tiếp tục học lên   ,đồng thời có thể giải quyết một số  vấn đề  có liên quan đến hoá học trong đời   sống và sản xuất ; mặt khác ,góp phần phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải   quyết vấn đề cho học sinh .      Tuy nhiên, thực tế việc dạy hóa ở các trường THPT cho thấy, HS vẫn học   nặng về lý thuyết, chưa được rèn luyện kỹ năng thực hành nhiều, chưa gắn các   kiến thức lý thuyết với các hiện tượng thực tiễn. PPDH vẫn còn cũ, chưa khơi   dậy được sự hứng thú, tính độc lập sáng tạo của HS.       Chính vì những lý do đó, tôi lựa chọn đề  tài “Lựa chọn và xây dựng hệ  thống bài tập thực tiễn chương Oxi­Lưu huỳnh môn hóa học lớp 10 cơ  bản  trường THPT” 1.2.Mục đích nghiên cứu. Góp phần nâng cao hiệu quả  dạy ­ học của giáo viên và học sinh, nhằm   nâng cao chất lượng giáo dục đại trà. Nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo trong hoạt động học tập của học   sinh thông qua việc dạy học hóa học gắn với thực hành, thực tiễn.  Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh  lớp 10 chương trình cơ bản, và nghiên cứu sử dụng chúng. 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.  1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.  ­ Hoá phi kim lớp 10, chương oxi­lưu huỳnh. ­ HS lớp 10 cơ bản trường THPT.  1.3.2. Phạm vi nghiên cứu. Chương trình hoá học lớp 10 cơ bản trường THPT. Đề tài được thực hiện năm học 2014­2015. 1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu.   ­ Nghiên cứu về  cơ  sở  lý luận của đề  tài, các vấn đề  :  Bài tâp hoá học   thực tiễn; Cấu trúc của một bài tập;  ­ Xây dựng hệ thống bài tập hoá học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh. ­ Thực nghiệm sư phạm để đành giá chất lượng hệ thống bài tập và hiệu   quả của việc sử dụng chúng trong giảng dạy hoá học ở trường THPT.  3 /28
  4. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh  1.5. Phương pháp nghiên cứu. Trong đề  tài, tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như:  phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử  dụng   một   số   phương   pháp   thống   kê   toán   học   trong   việc   phân   tích   kết   quả   thực  nghiệm sư phạm … Phương pháp trao đổi kinh nghiệm: tiến hành trao đổi, học hỏi từ  đồng   nghiệp, các tích lũy qua việc dự giờ từ đồng nghiệp. Sưu tầm, liệt kê các bài tập hóa học thực tiễn áp dụng ở   chương oxi­ lưu  huỳnh, chương trình hóa học lớp 10 trung học phổ  thông,    giảng dạy cho lớp  10A1, 10A3 trong các giờ học luyện tập và tự chọn. PHẦN 2 : NỘI DUNG 2.1.Một số cơ sở lý luận về bài tập hoá học thực tiễn. 2.1.1. Khái niệm về bài tập hoá học thực tiễn.   ­ Bài tập hoá học là nhiệm vụ  học tập giáo viên đặt ra cho người học, buộc  người học tự  vận dụng các kiến thức đã biết hoặc các kỹ  năng thực tiễn, sử   4 /28
  5. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh dụng các hoạt động trí tuệ hay hoạt động thực tiễn để giải quyết các nhiệm vụ  đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách tích cực, hứng thú, sáng tạo.  ­ Bài tập hoá học thực tiễn là những bài tập có nội dung (những điều kiện và   yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn.  Quan trọng nhất là các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất  góp phần giải quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn. Đó có thể  là những bài tập có những điều kiện và yêu cầu thường gặp trong  thực tiễn (bài tập thực tiễn) : Bài tập về  cách sử  dụng hoá chất, đồ  dùng thí  nghiệm, cách xử lý tai nạn hoá chất; bảo vệ môi trường; sản xuất hoá học; sử lý   và tận dụng chất thải. Trên cơ  sở  phân loại bài tập, và phân hoá theo năng lực học tập của học sinh,   chúng ta có thể xây dựng hệ thống các bài bài tập hoá học thực tiễn với mức độ  khác nhau. Mức độ 1: Hiểu biết, tái hiện kiến thức. Cần hướng học sinh nêu ra được  các tính chất, các hiện tượng, cách giải thích những nguyên nhân đơn giản  nhất, trình bày lại các kiến thức cơ bản dựa vào trí nhớ. Mức độ  2: Lĩnh hội vận dụng kiến thức.   Học sinh biết vận dụng kiến   thức vào những điều kiện và hoàn cảnh mới. Để  giải quyết vấn đề  này  học sinh cần có sự phân tích, so sánh để nêu ra một số yêu cầu cơ bản đối   với một số lớn các chất, các hiện tượng. Mức độ  3: Là mức độ  cao nhất­ lĩnh hội sáng tạo kiến thức. Mức độ  này  yêu cầu không chỉ phân tích, so sánh mà phải khái quát hoá các số liệu thu  được, sử dụng chúng trong điều kiện phức tạp hơn 2.1.2. Vai trò chức năng của bài tập hóa học thực tiễn. Trong giáo dục học, bài tập hóa học được xếp vào hệ thống các PPDH. PP   này được coi là một trong những PP quan trọng nhất để  nâng cao chất lượng  giảng dạy môn hóa học. Bài tập vừa là mục đích, vừa là nội dung của việc dạy và học hóa học. Bài  tập cung cấp cho HS kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và còn mang lại  niềm vui sướng của sự phát hiện, của sự tìm ra đáp số. Bài tập hóa học có chức năng dạy học, chức năng giáo dục, kiểm tra, đánh  giá, chức năng phát triển…Những chức năng này đều hướng tới việc thực hiện  các mục đích dạy học. Và trong thực tế, các chức năng này không tách rời nhau.  5 /28
  6. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh Giảng dạy làm sao để HS có thể giải quyết các bài tập? HS phải học tập   như thế nào để giải quyết được các bài tập ?Bài tập hóa học là phương tiện cơ  bản  để HS vận dụng các kiến thức hoá học vào thực tế  đời sống, sản xuất và   nghiên cứu khoa học. Thông qua BTHH, HS thêm hiểu kiến thức đã học, hình thành, phát triển   và hiện thực các kỹ  năng, năng lực của bản thân; HS được bồi dưỡng thêm về  tình cảm, thái độ. Bài tập hoá học thực tiễn có đày đủ vai trò, chức năng của một bài tập hoá  học. 2.1.3.1. Về kiến thức  ­ Thông qua bài tập thực tiễn, HS hiểu kỹ hơn các khái niệm, tính chất hoá học,  củng cố kiến thức một cách thường xuyên và hệ  thống hoá kiến thức, mở rộng  sự  hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không làm nặng nề khối lượng  kiến thức của HS.  2.1.3.2. Về kỹ năng. ­ Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức thích  ứng, năng lực  phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và làm việc theo nhóm… ­ Rèn luyện và phát triển các khả  năng học tập như  : khả  năng thu thập   thông tin, vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có vấn đề một cách linh   hoạt, sáng tạo… ­ Rèn luyện kỹ năng thực hành hoá học. ­ Bồi dưỡng và phát triển các thao tác tư duy, quan sát, so sánh, phân tích,  suuy đoán, tổng hợp…  2.1.3.3. Giáo dục. ­ Rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác, sáng tạo  trong học tập và trong quá trình giải quyết các ván đề thực tiễn. ­ Giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học môn hoá học từ đó tạo động cơ học  tập tích cực, kích thích trí tò mò, óc quan sát, sự ham hiểu biết… làm cho HS say  mê nghiên cứu khoa học và công nghệ, giúp HS có những định hướng nghề  nghiệp trong tương lai. ­ Vì các BTHH thực tiễn gắn liền với đời sống của chính bản thân HS,  của gia đình, của địa phương và môi trường xung quanh nên cũng góp phần tăng  động cơ  học tập của HS : học tập để  nâng cao chất lượng cuộc sống của bản    6 /28
  7. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh thân và của cộng đồng.Với những kết quả ban đầu của việc vận dụng kiến thức  hoá học phổ  thông để  giải quyết các vấn đề  thực tiễn, HS thêm tự  tin vào bản   thân mình, để tiếp tục học hỏi, tiếp tục phấn đấu và phát triển. 2.2. Thực trạng việc dạy và học môn hóa học lớp 10 ở trường THPT.   Thực tế hiện nay trong các nhà trường, HS thường học nặng về lý thuyết,  các hiện tượng, thí nghiệm thường chỉ  được nghe mô tả, xem tren máy nhiều   hơn là tận mắt nhìn thấy, tận tay được làm thí nghiệm. Nhà trường có một phòng thí nghiệm hóa học, dụng cụ  và hóa chất chỉ  ở  mức độ tối thiểu.  Hầu hết HS lớp 10  mới vào trường THPT, mới chỉ được làm quen với các   thí nghiệm cơ  bản, chưa tự làm thí nghiệm, chưa tự  suy nghĩ, với dụng cụ  hóa   chất thế  này, thì sẽ  phải lắp thế  nào thao tác nào trước sau để  tiến hành thí   nghiệm, có cần chú ý gì không? Với mỗi chất hóa học, nó có tính chất, ứng dụng   gì trong đời sống sản xuất? Khảo sát HS, có đến 60% HS lớp 10 chưa được làm quen nhiều với dụng   cụ hóa chất và thí nghiệm hóa học; hơn 50% chưa biết vận dụng kiến thức hóa  học vào các hiện tượng tực tiễn. Việc dạy và học hóa học, cần phải thay đổi PPGD, kết hợp lý thuyết và  thực nghiệm, áp dụng kiến thức vào các vấn đề thực tiễn, tăng sự thích thú, say   mê, tự chủ, sáng tạo trong học tập cho HS, rèn luyện kỹ năng thực hành và bước   đầu hình thành kỹ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn.  2.3. Một số  câu hỏi và bài tập hoá học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh,   lớp 10 cơ bản trường THPT. 2.3.1. Bài tập hóa học thực nghiệm. Ví dụ 1:    Lắp đặt thiết bị khi tiến hành phản ứng. Mức độ 1: Hãy sắp xếp theo thứ tự hợp lý các thao tác khi làm thí nghiệm natri   cháy trong khí ôxi. 1.  Đốt cháy natri trên ngọn lửa đèn cồn. 2.  Cho 1 lượng natri bằng hạt ngô vào muỗng lấy hoá chất. 3.  Mở nắp lọ đựng ôxi. 4.  Đưa nhanh muỗng có natri đang cháy vào lọ đựng khí oxi có sẵn một lớp cát. 5.  Khi cháy xong đậy nắp lọ lại.  7 /28
  8. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh 6. Quan sát hiện tượng, viết phương trình phản ứng và xác định vai trò của chất   tham gia phản ứng. A. 1, 2, 3, 4, 5, ,6     B. 2, 1, 3, 4, 6, 5 C.  2, 1, 3, 4, 5, 6               D. 3, 1, 2, 4, 5, 6 Hãy chọn đáp án đúng Đáp số: đáp án C Mức độ 2:  Giải thích tại sao: Khi tiến hành các phản ứng hoá học giữa chất rắn  và chất khí, kèm theo đun nóng thì bình đựng khí phải có một ít nước hoặc một ít  cát, ví dụ khi thực hiện phản ứng giữa natri với oxi, natri với clo, sắt với oxi, sắt   với clo .v.v.. Hướng dẫn: Vì khi  đốt nóng hoặc đun nóng chảy (kim loại kiềm) sau đó cho  vào bình đựng khí, các phản ứng toả nhiệt, sản phẩm sinh ra rơi xuống bình có  thể làm vỡ bình. Mức độ 3: Hãy giải thích cách làm sau: Sau khi điều chế oxi xong, người ta phải tháo ống dẫn khí ra khỏi ống nghiệm   rồi mới tắt đèn cồn ( phương pháp đẩy nước). Hướng dẫn : Nếu lấy đèn cồn (tắt đèn cồn) thì áp suất trong bình giảm nên nước từ  ngoài   phun vào bình làm vỡ ống nghiệm Ví dụ 2:  Điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm và tính chất của oxi. Mức độ 1: KMnO4 Hình vẽ bên  là cách lắp đặt dụng  bông cụ thí nghiệm, điều chế oxi trong  phòng thí nghiệm.Hãy giải thích  cách lắp đặt đó. Hướng dẫn: ống nghiệm hơi trúc xuống,để   hơi nước trong quá trình đun nóng KMnO4  không rơi xuống đáy ống nghiệm làm vỡ ống nghiệm. Trước khi đậy nút cần cho vào  ống nghiệm một ít bông để  hạn chế  bụi  thuốc tím bay sang ống dẫn khí khi phản ứng xảy ra. Dùng đèn cồn hơ lướt nhẹ dọc  ống nghi  8 /28 ệm, sau đó đun tập trung ngọn lửa  vào chỗ có thuốc tím vì tránh quá trình thuỷ tinh co giãn đột ngột làm vỡ ống   nghiệm.
  9. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh Mức độ 2: Cách 1: Khi điều chế  oxi trong phòng thí nghiệm có thể  thu khí oxi bằng 2  cách sau: Cách nào  thu được oxi tinh khiết hơn, giải thích? 1 2 Hướng dẫn:  Dựa vào tính chất vật lí và hoá học của khí oxi là: - Nặng hơn không khí, không tác dụng với không khí - Tan ít trong nước Từ đó học sinh dễ dàng suy ra: Phương pháp 1: oxi thu được có thể có lẫn các khí có trong không khí ( phương  pháp đẩy không khí) Phương pháp 2: thu được oxi tinh khiết ( phương pháp đẩy nước) Cách 2: Trong các hình vẽ sau, hình vẽ nào mô tả cách thu khí oxi trong phòng thí   nghiệm, hãy giải thích?  9 /28
  10. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh 1 2 Hướng dẫn:  Phương pháp 1,3: ống nghiệm tư thế đặt  nằm ngang, nên hơi nước sinh ra trong  quá trình điều chế ngưng tụ có thể làm  vỡ ống nghiệm  Phương pháp 2:Là cách lắp đặt đúng để  3 điều chế khí oxi và thu được oxi tinh  khiết hơn  Từ  cách 1 và 2  trên có thể xây dựng  bài tập trắc nghiệm sau: Cách 3: Trong các hình vẽ  sau, hình vẽ  mô tả  đúng nhất cách thu khí O 2  tinh  khiết là: A. chỉ có 1         B.  chỉ có 2        C. Chỉ có 3         D. chỉ có 1.2 Hướng dẫn: đáp án B Mức độ 3: Ví dụ 3:   Điều chế khí SO2 Mức độ 1: Để  điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm , chúng ta tiến hành như sau: A ­ Cho lưu huỳnh cháy trong không khí. B ­ Đốt cháy hoàn toàn khí H2S trong không khí. C ­ Cho dung dịch Na2SO3  +  dung dịch  H2SO4 D – Nhiệt phân muối sunfit  10 /28
  11. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh Hãy chọn đáp án đúng Đáp số: Đáp án C Mức độ 2: Cho các hoá chất: Cu, H2SO4 đặc nóng. Các dụng cụ thí nghiệm: bình  cầu có nhánh, phễu, giá thí nghiệm, bình tam giác, bông tẩm dung dịch NaOH   đặc. Hãy vẽ sơ đồ  thí nghiệm điều chế khí SO2 Hướng dẫn:  H2SO4 đ Cu bông tẩm NaOH đ Khí SO2 Mức độ 3:  Hãy lựa chọn hoá chất và các dụng cụ cần thiết để điều chế khí SO2  tinh khiết. Vẽ sơ đồ thí nghiệm điều chế khí SO2 tinh khiết đó. Hướng dẫn: - Hoá chất: Cu với H2SO4  đặc, hoặc dung dịch   Na2SO3  với  dung dịch H2SO4, CuSO4 khan, bông tẩm NaOH đặc - Dụng cụ: Bình cầu có nhánh, giá thí  nghiệm, 2 bình tam   giác, ống dẫn khí, đèn cồn. Sơ đồ: H2SO4 hoặc H2SO4 đ bông tẩm NaOH Cu hoặc Na2SO3 Khí SO2  11 /28 CuSO4 khan
  12. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh Ví dụ 4:    Nghiên cứu tính chất  của SO2 Mức độ  1:Tiến hành một thí nghiệm như  hình vẽ: bình cầu chứa khí SO2  có  cắm ống dẫn khí vào các cốc đựng nước có nhỏ thêm vài giọt quỳ  tím. Khi mở  khoá K hiện tượng quan sát được là: A. Nước không màu phun vào trong bình cầu SO2 B. Nước có màu hồng phun mạnh vào bình cầu C. Nước có màu xanh phun mạnh vào bình cầu D. Không có hiện tượng gì xảy ra K H2O Hướng dẫn: Khí SO2  là khí tan nhiều trong nước, tạo thành dung dịch H2SO3  làm quỳ tím chuyển màu hồng, nên nướccó màu hồng phun mạnh vào bình cầu.   Đáp án đúng là B Mức độ  2:  Tiến hành một thí nghiệm như  hình vẽ: bình cầu chứa khí SO2  có  cắm ống dẫn khí vào các cốc đựng dung dịch brôm. Khi mở khoá K hiện tượng   quan sát được là: A. Không có hiện tượng gì xảy ra B. Nước phun mạnh vào bình cầu C. Dung dịch brôm phun mạnh vào bình D. Chất lỏng không màu phun mạnh vào bình Hướng dẫn: SO2 tác dụng được với dung dịch brôm theo phương trình sau:               SO2   +  Br2     +  2H2O       2 HBr       +   H2SO4 Đáp án đúng là D Mức độ 3:Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ: bình cầu chứa khí A có cắm  ống dẫn khí vào các cốc đựng chất lỏng B. Khi mở khoá K dung dịch B phun vào   12 /28
  13. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh bình cầu. Hãy xác định khí A là khí nào trong các khí sau : H 2, N2, HCl, CO2, SO2,  H2S, Cl2,C2H4, C2H2. Khi chất lỏng B là: a) H2O b) Dung dịch NaOH c) Dung dịch nước brôm A K B Hướng dẫn: Chất lỏng B phun vào bình cầu khi khoá K mở nên khí A trong bình cầu phải  dễ hoà tan trong B hoặc tác dụng với B tạo ra chất lỏng nên áp suất trong bình  cầu giảm mạnh so với áp suất khí quyển làm cho nước phun mạnh vào bình  cầu chứa khí A. Vậy: a) HCl b) HCl, CO2, SO2, H2S, Cl2 c) HCl, SO2, C2H4, C2H2, H2S 2.3.2. Bài tập hóa học gắn với các vấn đề thực tiễn. Ví dụ 1 : Tính chất và điều chế oxi     Mức độ 1 : Trong công nghiệp, oxi được sản xuất từ oxi không khí. Câu nào  sau đây sai ?           a.Không khí sau khi đã loại bỏ  CO 2 và hơi nước, được hoá lỏng dưới áp  suất 200 atm.  13 /28
  14. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh b.Chưng cất phân đoạn không khí lỏng, thu được khí oxi ở ­183oC. c.Khí oxi được vận chuyển trong những bình thép ở dưới áp suất 200 atm. d.Trong công nghiệp, oxi được sản xuất bằng cách chưng cất phân đoạn  không khí lỏng. Hướng dẫn: c sai. Oxi được vận chuyển ttrong những bình bằng thép có dung  tích 100 lít dưới áp suất 150 atm.  Mức độ 2 : Oxi trong ngành Y không được lẫn ozon. Làm thế nào để phát hiện  ozon có lẫn vào oxi? Hướng dẫn: Dùng giấy tảm dd KI và hồ tinh bột đưa vào mẫu khí oxi  nghi ngờ có lẫn ozon, nếu giấy chuyển sang màu xanh  chứng tỏ có lẫn  ozon. O3   + 2KI  + H2O   2KOH  + O2  +  I2  I2  + HTB  màu xanh Mức độ 3 :  Một thanh sắt để trong không khí ẩm một thời gian thì không còn  nhẵn bóng mà có nổi lên những mụn đỏ (rỉ sét). Giải thích, viết PTHH? Hướng dẫn: trong không khí ẩm có khí oxi và hơi nước, sắt bị oxi hoá chậm  theo PTHH :  4 Fe  + O2  +2 H2O   4Fe(OH)3                                 2Fe(OH)3   Fe2O3.nH2O   Rỉ sét nâu đỏ là hỗn hợp oxit và hiđroxit sắt.   Ví dụ 2 :Tính oxi hóa mạnh của ozon. Mức độ 1. Hãy cho biết quá trình tạo thành ozon trên tầng cao của khí  quyển và nguồn sản sinh ozon trên mặt đát. Ozon ở đâu có vai trò bảo vệ  sự sống?ở đâu gây hại cho sự sống?    Hướng dẫn :     Ôzon trong bầu khí quyển được tạo thành khi các tia cực  tím chạm phải các phân tử oxy ,tạo thành hai nguyên tử oxy đơn ,được gọi  là oxy nguyên tử Ôxy nguyên tử kết hợp cùng một phân tử oxy tạo thành  phân tủ ozon .Phân tử ozon có hoạt tính cao,khi bị tia cực tím chạm  phải,lại tách ra thành một phân tủ oxy và một oxy phân tủ . Đây là một quá  trình liên tục gọi là chu kỳ ôxy­ôzon   14 /28
  15. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh O2 + Tia cực tím → O + O  O + O2 → O3  Mức độ  2. Nước sinh hoạt được khử  trùng bằng clo thường có mùi khó  chịu do lượng nhỏ  clo dư  gây nên. Hiện nay một số  nhà máy đã sử  dụng   PP khử trùng bằng ozon đẻ nước không có mùi vị lạ. Ozon được bơm vào  trong nước với hàm lượng từ  0,5­ 5 g/m3. Lượng ozon dư  được duy trì  trong nước khoảng 5­10 phút để diệt các vi khuẩn. a. Vì sao ozon lại có tính sát trùng? b. Hãy nêu PP nhận biết lượng ozon dư trong nước. c. Tính khối lượng ozon cần dùng để khử trùng nước cung cấp cho chung  cư  1000 dân trong mỗi ngày. Biết trung bình một người dùng hết 250  lít/ngày và giả sử trung bình hàm lượng ozon đưa vào nước là 2,0 g/m3. Hướng dẫn :   ­ Ozon có tính sát trùng do nó dễ phân huỷ cho oxi nguyên tử, oxi nguyên  tử có tính chất này.            O3    O2   + O ­ Nhân biết bằng giấy tẩm dd KI có nhỏ thêm hồ tinh bột. ­ mO3 = 250 .10­3 . 1000 . 2 = 500 gam  15 /28
  16. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh Mức độ  3. Không khí chứa một lượng nhỏ  ozon (dưới 10 ­6 % theo thể  tích) có  tác dụng làm cho không khí trong lành. Hãy cho biết lý do vì sao? a.     Sau những cơn mưa có sấm chớp, đường xá, khu phố, rừng cây… bầu  trời xanh cũng như sạch quang, mát mẻ, trong lành hơn? b.     Ở  các rừng thông không khí thường rất trong lành, dễ  chịu và các viện   dưỡng lão thường được đặt ở gần các đồi thông?    Câu hỏi giúp các em củng cố và phân  biệt nội dung kiến thức về sự  hình thành của ozon trên tầng cao do tác dụng của tia UV với sự tạo thành  ozon ở mặt đất một phần do sự oxi hóa một số chất hữu cơ (nhựa thông,  rong biển), tính oxi hóa mạnh dẫn đến khả năng diệt khuẩn: làm trong  lánh không khí,.. của ozon. Ví dụ 3 : tính chất của khí H2S. Mức độ 1 : Hít thở nhiều phải khí H2S sẽ có hiện tượng gi?  Hướng dẫn: Gây đau đầu, bất tỉnh, có thể tử vong. Mức độ 2 : Tỷ khối hơi của hidro sunfua so với không khí gần bằng 1,17. Trong  tự nhiên có nhiều nguồn phát sinh ra H2S, nhưng tại sao trên mặt đất khí này  không tích tụ lại? Giải thích bằng các PTHH.  Hướng dẫn: H2S bị oxi hoá chậm trong không khí :                      2H2S  +   O2     2S   +  2H2O Mức độ  3  : Mức tối thiểu cho phép của H2S trong không khí là 0,01 mg/l. Để  đánh giá sự nhiễm bẩn trong không khí ở một nhà máy, người ta là như sau: Lấy   2 lít không khí cho lội từ  từ  qua dung dịch Pb(NO3)2 dư  thì thấy dung dịch vận  đục đen. Lọc lấy kết tủa đen đó rửa nhẹ và làm khô, cân được 0,3585 mg. Giải  thích thí nghiệm và cho biết sự nhiễm bẩn không khí ở nhà máy trên có vượt qua   mức cho phép không? Biết hiệu suất phản ứng là 100%. Hướng dẫn:    H2S   +   Pb(NO3)2    PbS   + 2HNO3                          34mg                            239mg                         0,051mg                       0,3585mg   Trong 1 lít không khí chứa lượng H2S :  0,051/2  = 0,0255mg >0,01   Vậy không khí ở nhà máy đó đã bị nhiễm bẩn H2S. Ví dụ 4 : Tính chất của khí sunfurơ.  16 /28
  17. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh Mức độ 1 : hít thở nhiều phải khí sunfurơ thì có hiện tượng nào sau đây?    a. Đau đầu buồn nôn                        b. Không vấn đề gì    c. Gây sốc, rát họng, khó thở...          d.Dễ chịu Hướng dẫn:   c đúng. Khí sunfurơ độc, hít thở phải gây rát họng, viêm đường hô hấp. Mức độ 2:  Khí SO2 do các nhà mày thải ra là nguyên nhân quan trọng nhất  gây ô nhiễm môi trường. Tiêu chuẩn quốc tế quy định, nếu lượng SO2 vượt  quá 30.10­6 mol/m3 (không khí) thì coi không khí bị ô nhiễm. Nếu người ta lấy  50 lít không khí ở một thành phố và phân tích thấy có 0,012 mg SO2 thì không  khí ở đó có bị ô nhiễm không? Hướng dẫn:  nSO2  =  0,012. 10­3/64   = 1,875. 10­7 (mol)         1 m3 không khí chứa lượng SO2 là :                             1,875.10­7/50.1000  =  375.10­6 mol/m3     Lượng SO2 vượt quá quy định quốc tế. Vậy không khí ở thành phố đó bị ô  nhiễm. Mức độ 3 : Khí thải của các nhà máy, xí nghiệp chứa nhiều lưu huỳnh đioxit, là  một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra những cơn mưa axit gây tổn hại  cho những công trình được làm bằng thép, đá. Hãy giải thích quá trình trên và  viết các PTHH minh họa. Hướng dẫn:    SO2   + H2O   ⇋   H2SO3                          SO2  +  O2  +  H2O   H2SO4     Axit sinh ra tan trong nước mưa, tác dụng với sắt (công trình bằng thép), đá vôi  (công trình làm bằng đá)  gây tỏn hại       Fe   +    H2SO4     FeSO4  +  H2       CaCO3  +   H2SO4  CaSO4   +  CO2  + H2O Ví dụ 5 : tính chất của axit sunfuric  Mức độ 1 : Nguyên tắc pha loãng axit H2SO4 đặc vào nước là     A. rót từ từ nước vào axit.    B. rót nhanh axit vào nước.    C. rót nhanh nước vào axit.   D. rót từ từ axit vào nước.  Hướng dẫn: axit sunfủic đặc hút nước mạnh và toả nhiều nhiệt, nên khi pha  loáng axit, phải rót từ từ axit vào nước và khuấy đều. Làm ngược lại, khối   17 /28
  18. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh axit sôi có thể làm vỡ bình và bắn axit ra xung quanh nguy hiểm cho người  làm thí nghiệm. Mức độ 2 : Bình đựng H2SO4 đặc để trong không khí ẩm sau một thời gian thì  khối lượng bình thay đổi như thế nào?    A. Không thay đổi   B. Có thể tăng hoặc giảm         C. Tăng lên   D. Giảm đi Hướng dẫn: Khối lượng bình tăng lên, vì axit sunfuric đã hút hơi nước của  không khí ẩm.  Mức độ 3 : Tại sao khi tháo axit sunfuric đặc ra khỏi các toa thùng bằng thép,  người ta phải khóa chốt ngay vòi lại, thì toa thùng không bị hư hỏng, còn nếu cứ  để mở thì sẽ không dùng được toa thùng nữa? Hướng dẫn:  Nếu sau khi tháo axit sunfuric đặc mà cứ để mở chốt vòi, thì axit  sẽ hút hơi nước từ không khí làm loãng axit còn lại trong thùng, axit loãng sẽ ăn  mòn thép, dẫn đến hỏng thùng. Vì vậy cần phải khoá chốt vòi lại ngay sau khi đã tháo axit. 2.3.3. Một số bài tập thực tiễn khác.            Bài 1 : Một hình cầu đựng bột Mg được nút kín bằng nút cao su có ống  dẫn khí qua và có khóa (hình)  a. Cân bình để xác định khối lượng. Đun nóng bình một thời gian rồi để  nguội và cân lại. Hỏi khối lượng bình thay đổi như thế nào so với khối  lượng bình trước khi nung ? b. Cũng đun nóng bình một thời gian, để nguội nhưng mở khóa rồi mới  cân lại. Hỏi khối lượng bình thay đổi như thế nào so với khối lượng  bình trước khi nung ?  18 /28
  19. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh Bài 2 : Có 3 HS tiến hành điều chế oxi băng phản ứng nhiệt phân thuốc  tím trong ống nghiệm, các ống nghiệm được lắp như hình. a. Viết PTHH nhiệt phân thuốc tim? b. Cho biết cách lắp ống nghiệm hình nào đúng nhất, giải thích? Bài 3 : Sơ đồ sau (hình) là thiết bị thí nghiệm dùng để nghiên cứu phản  ứng giữa hiđro và lưu huỳnh. Đun nóng chảy lưu huỳnh ở ống hình trụ  thứ nhất rôi dẫn luồng khí H2 đi qua. Hãy giải thích tại sao : a. Trước khi đun nóng chảy S cần thổi 1 luồng khí H2 qua ống nghiệm? b. Ở cốc đựng dd Pb(NO3)2 có kết tủa đen xuất hiện ? c. Đun nóng đồng thời cả ống hình trụ thứ hai, hãy giải thích tại sao : + Lượng kết tủa đen ở cốc đựng dd Pb(NO3)2 giảm ? + Trên lớp bông trắng có xuất hiện chất bột màu vàng? Bài 4:  Sù h×nh thµnh ozon (O3) lµ do nguyªn nh©n nµo ? A. Tia tö ngo¹i cña mÆt trêi chuyÓn ho¸ c¸c ph©n tö oxi. B. Sù phãng ®iÖn (sÐt) trong khÝ quyÓn. C. Sù oxi ho¸ mét sè hîp chÊt h÷u c¬ trªn mÆt ®Êt. D. A, B, C ®Òu ®óng.  19 /28
  20. Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi­lưu huỳnh Bài 5 :Từ năm 2003, nhờ bảo quản bằng nước ozon, mận Bắc Hà ­ Lao Cai, cam   Hà Giang đã được bảo quản tốt hơn, nhờ đó bà con nông dân đã có thu nhập cao   hơn. Nguyên nhân nào sau đây làm cho nước ozon có thể bảo quản hoa quả tươi  lâu ngày: a. Ozon là một khí độc b. Ozon độc và dễ tan trong nước hơn oxi c. Ozon có tính chất oxi hoá mạnh, khả năng sát trùng cao và dễ tan trong nước  hơn oxi d. Ozon có tính tẩy màu Bài 6  :  Tại sao khi điều ché hidro sunfua từ  sunfua kim loại, người ta thường   dùng HCl mà không dùng axit H2SO4  đậm đặc hay HNO3? Giải thích và viết  PTHH minh họa. Bài 7 : Oxi dùng để hàn cắt kim loại phải thật khô. Những chất nào sau đây có   thể làm khô oxi? CuSO4 khan; CaSO4 khan; CuO; CaO; H2SO4 đặc; P2O5. Bài 8 : Ozon là một chất rất cần thiết trên thượng tầng khí quyển vì : a. Nó làm cho trái đát ấm hơn.           b. Nó hấp thụ các bức xạ tử ngoại (tia cực tím). c. Nó ngăn ngừa khí oxi thoát khỏi trái đất. d. Nó phản ứng với tia gamma từ ngoài không gian để tạo khí freon. Bài 9: Thủy ngân là một chất độc đối với con người và động vật, mặt khác ở đk  thường, thủy ngân tồn tại dưới dạng lỏng rất linh động. Khi  ống chứa thủy   ngân bị vỡ (thí dụ nhiệt kế), người ta thường rắc bột lưu huỳnh lên chỗ các giọt   thủy ngân. Hãy giải thích việc làm trên và viết PTHH (nếu có). Bài 10 : Những thay đổi nào có thể xảy ra khi bảo quản lâu dài trong những bình  hở miệng các dd sau đây : nước clo; nước brom; dd sunfu hiđric; nước vôi trong;  nước ga (chứa CO2). Gải thích. Bài 11  : Nước suối  ở  các vùng mỏ  chứa FeS2  bị  axit hoá rất mạnh (pH thấp).  Giải thích, viết PTHH? Bài 12  : Giải thích tại sao các dụng cụ  băng Ag, Cu để  lâu trong không khí  thượng bị đen?  20 /28
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0