intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Hướng dẫn học sinh giải dạng toán Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó lớp 4 đối với học sinh DTTS

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

384
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nhằm tìm ra các giải pháp giúp học sinh yếu có kĩ năng nhận dạng toán, sử dụng thành thạo và vận dụng một cách linh hoạt các công thức trong giải toán, biết xác định, phân biệt được các dạng toán có lời văn và hình thành kỹ năng nhận dạng tốt các bài toán có lời văn “Tổng - Tỉ” trong chương trình toán lớp 4; hình thành năng lực tư duy và phấm chất trí tuệ cho người học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Hướng dẫn học sinh giải dạng toán Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó lớp 4 đối với học sinh DTTS

Hướng dẫn học sinh  giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với <br /> HSDTTS. <br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> I.1. Li do chon đê tai<br /> ́ ̣ ̀ ̀<br /> <br /> Như chúng ta đã biết, dạy học môn Toán ở  Tiểu học nhằm giúp học sinh  <br /> có những kiến thức cơ bản ban đầu về  số  học, các đại lượng thông dụng, một  <br /> số  yếu tố  hình học và thống kê đơn giản; hình thành các kĩ năng thực hành, đo <br /> lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống, góp phần bước <br /> đầu phát triển năng lực tư  duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng. Nội  <br /> dung cơ  bản môn Toán  ở  Tiểu học bao gồm 5 tuyến kiến thức chính : Số  học, <br /> đại lượng và đo đại lượng, hình học, thống kê mô tả, giải toán có lời văn. Trong  <br /> tuyến kiến thức đó, giải toán có lời văn là nội dung cơ bản, chủ yếu của chương  <br /> trình môn Toán ở Tiểu học. Dạy học giải toán có lời văn có ý nghĩa to lớn nhằm <br /> giúp học sinh củng cố  lý thuyết vận dụng vào giải bài tập, vận dụng vào đời <br /> sống, rèn các kĩ năng, phát triển tư duy, rèn học sinh đức tính kiên trì, tự lực vượt  <br /> khó, cẩn thận, chu đáo, yêu thích sự chặt chẽ, chính xác,…<br /> Môn Toán ở Tiểu học đòi hỏi ở mỗi học sinh sự huy động tất cả vốn kiến <br /> thức toán học vào hoạt động giải toán và để hình thành các kĩ năng giải toán đòi <br /> hỏi học sinh phải có lối tư duy khoa học và có vốn kiến thức tổng hợp thực tế.  <br /> Mỗi bài toán được thể hiện qua các thuật toán và  ẩn dưới các dạng toán, mang <br /> tính hệ  thống các quan hệ  mật thiết với nhau. Toán lớp 4 củng cố  kĩ năng giải <br /> toán hợp có lời văn, học sinh biết tự  tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn  <br /> hoặc bằng sơ đồ, hình vẽ, biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến ba  <br /> bước tính, các bài toán được sắp xếp dưới dạng các bài toán điển hình như: Tìm <br /> số  trung bình cộng, Tìm hai số biết tổng và hiệu của hai số  đó, Tìm hai số  biết  <br /> tổng( hoặc hiệu) và tỉ  số  của hai số  đó. Các dạng toán nay t<br /> ̀ ương đối khó vì nó <br /> đòi hỏi người học có khả  năng tư  duy trừu tượng, những em có học lực khá và  <br /> giỏi sẽ  rất thích môn học này, ngược lại những em tư  duy chậm hơn thì ngại <br /> học dẫn đến tình trạng học sinh yếu, kém môn toán chiếm tỉ  lệ  khá cao so với  <br /> các môn học khác. Nhiều em thường không xác lập được mối quan hệ  giữa các <br /> dữ liệu của bài toán, không tìm ra được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải <br /> tìm trong điều kiện của bài toán. Mặt khác, các em chưa biết vận dụng những  <br /> kiến thức đã học vào trong việc giải toán. Chính vì vậy, khi làm toán giải các em <br /> thường hay bị  sai do không tìm ra được phép tính và lời giải đúng cho câu hỏi <br /> của bài toán. Một điều cũng không kém phần nan giải khiến giáo viên phải trăn <br /> trở, suy nghĩ nhiều đó là học sinh thường nhầm lẫn cách giải bài toán dạng “Tìm <br /> hai số  khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ  số  của hai số  đó”, gọi tắt là “Tổng(hoặc  <br /> Hiệu) – Tỉ”  với các dạng toán “Tìm số  trung bình cộng”, “Tìm hai số  khi biết  <br /> tổng và hiệu của hai số đó”, gọi tắt là “Tổng ­ Hiệu ”, đặc biệt là hai dạng toán <br /> có tựa đề gần giống nhau “Tổng ­ Tỉ” và “ Hiệu ­ Tỉ”. Bên cạnh đó, học sinh còn <br /> nhầm lẫn khi trình bày lời giải giữa số bé và số lớn,…<br /> _______________________________________________________________<br /> 1<br />                                                                                       Tr ần Thị Thuận – Trường Tiểu <br /> học Võ Thị Sáu<br /> Hướng dẫn học sinh  giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với <br /> HSDTTS. <br /> <br /> Nguyên nhân nhầm lẫn thường là các em chưa có kĩ năng nhận dạng toán, <br /> kĩ năng phân tích, tóm tắt và giải bài toán có lời văn. Một phần nữa do một số <br /> giáo viên chưa có phương pháp hướng dẫn cụ thể, chỉ hướng dẫn một cách qua <br /> loa, chưa đi sâu vào bản chất của từng dạng toán.<br /> Ví dụ Bài 2 trang 148 SGK Toán lớp 4 :<br /> Hai kho chứa 125 tấn thóc, trong đó số  thóc  ở  kho thứ  nhất bằng 3/2 số <br /> thóc ở kho thứ hai. Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc ?<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Một số học sinh đã vẽ sơ đồ sai : <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> _______________________________________________________________<br /> 2<br />                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br /> Hướng dẫn học sinh  giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với <br /> HSDTTS. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Một số học sinh đã đặt lời giải sai :<br /> Một số học sinh đã đặt phép tính sai : (bài làm của năm học 2013 – 2014)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Vì đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học là dễ  nhớ  nhưng mau quên, sự <br /> tập trung chú ý trong giờ  học toán chưa cao, trí nhớ  chưa bền vững, thích học  <br /> <br /> _______________________________________________________________<br /> 3<br />                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br /> Hướng dẫn học sinh  giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với <br /> HSDTTS. <br /> <br /> nhưng chóng chán. Như vậy, vấn đề đặt ra cho người dạy là làm thế nào để giờ <br /> dạy ­ học toán có hiệu quả cao, học sinh được phát triển tính tích cực, chủ động <br /> sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán học. Giáo viên phải có phương <br /> pháp dạy học như thế nào để truyền đạt kiến thức và khả năng học môn học này <br /> đạt hiệu quả  cao,… làm thế  nào để  khắc sâu kiến thức cho học sinh và tạo ra  <br /> không khí sẵn sàng học tập, chủ động tích cực trong việc tiếp thu kiến thức? Để <br /> góp phần nâng cao hiệu quả dạy học toán ở tiểu học, khắc phục được khó khăn <br /> của người thầy và hạn chế  sai sót của người trò  không bị  nhầm lẫn giữa các <br /> dạng toán và biết cách xác lập mối quan hệ giữa các dữ liệu của bài toán, tìm ra  <br /> cách giải, phép tính và lời giải đúng cho bài toán, đó là điều mà tôi trăn trở, suy  <br /> nghĩ. Là CBQL phụ trách chuyên môn, bản thân tôi cũng trực tiếp dạy lớp 4. Vì <br /> đặc thù học sinh của trường Tiểu học Võ Thị  Sáu chủ  yếu là dân tộc Ê đê rất  <br /> yếu về tiếng Việt nên kĩ năng đọc đề toán, giải bài Toán có lời văn còn rất hạn <br /> chế. Vì vậy, tôi đã chọn đề  tài “ Hướng dẫn học sinh giải dạng toán Tìm hai  <br /> số khi biết tổng và tỉ của hai số đó lớp 4 đối với học sinh DTTS ” với hi vọng <br /> với một số kinh nghiệm tôi đã vận dụng để giúp học sinh lớp 4 nắm chắc dạng  <br /> toán này và sẽ là những kinh nghiệm hữu ích cho giáo viên Tiểu học, đặc biệt là <br /> giáo viên dạy lớp 4, lớp 5 ở những trường có học sinh là dân tộc thiểu số.<br /> I.2. Muc tiêu, nhiêm vu cua đê tai<br /> ̣ ̣ ̣ ̉ ̀ ̀<br /> <br />          Mục tiêu của đề  tài là nhằm tìm ra các giải pháp giúp học sinh yếu có kĩ <br /> năng nhận dạng toán, sử  dụng thành thạo và vận dụng một cách linh hoạt các  <br /> công thức trong giải toán, biết xác định, phân biệt được  các dạng toán có lời văn <br /> và hình thành kỹ  năng nhận dạng  tốt các bài toán có lời văn “Tổng ­ Tỉ”  trong <br /> chương trình toán lớp 4; hình thành năng lực tư  duy và phấm chất trí tuệ  cho  <br /> người học. <br />          Nhiệm vụ của đề  tài này là phân tích thực trạng học sinh giải dạng toán <br /> “Tổng ­ Tỉ”, vận dụng những cơ sở lí luận và thực tiễn về  dạng toán điển hình <br /> “Tổng ­ Tỉ” để đề xuất phương pháp dạy dạng toán này.<br /> I.3. Đôi t<br /> ́ ượng nghiên cưu ́<br /> ­ Các dạng toán “Tổng ­ Tỉ” trong sách giáo khoa, vở bài tập toán và một <br /> số bài toán vận dụng trong thực tế.<br /> ́ ́ ̣ ́ ̉ ̣<br />           ­ Cac tiêt hoc toan cua hoc sinh  DTTS lơp 4 dang “ Tông – T<br /> ́ ̣ ̉ ỉ” qua cac năm<br /> ́  <br /> hoc.̣<br /> <br /> I.4. Giơi han  pham vi nghiên c<br /> ́ ̣ ̣ ưu<br /> ́<br /> Học sinh DTTS lớp 4 trường Tiểu học Võ Thị  Sáu – xã EaBông – huyện <br /> Krông Ana – tỉnh ĐakLak từ năm học 2013 – 2014 đến năm học 2014 – 2015.<br /> <br /> <br /> _______________________________________________________________<br /> 4<br />                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br /> H ướng dẫn học sinh  giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với <br /> HSDTTS. <br /> <br /> I.5. Phương phap nghiên c<br /> ́ ưú<br /> ­ Phương pháp điều tra, thống kê.<br /> ­ Phương pháp nghiên cứu.<br /> ­ Phương pháp thực nghiệm<br /> <br /> II. PHẦN NỘI DUNG<br /> II.1. Cơ sở li luân<br /> ́ ̣<br /> Trong hoạt động dạy và học thì không thể  không nói đến phương pháp  <br /> dạy và phương pháp học, hai hoạt động này diễn ra song song với nhau. Nếu chỉ <br /> chú ý đến việc truyền thụ kiến thức cho học sinh mà không chú ý đến việc tiếp <br /> thu và hình thành kĩ năng, kĩ xảo như  thế  nào thì quá trình dạy học sẽ  không  <br /> mang lại kết quả  cao. Đối với môn Toán là môn học tự  nhiên nhưng rất trừu <br /> tượng, đa dạng và logic, hoàn toàn gắn với thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Bởi  <br /> vậy, nếu học sinh không có phương pháp học đúng sẽ  không nắm được kiến <br /> thức cơ  bản về  Toán học và đối với các môn học khác nhận thức sẽ  gặp rất  <br /> nhiều khó khăn. Môn Toán là môn học quan trọng trong tất cả các môn học, nó là <br /> chìa khoá để mở ra các môn học khác, đồng thời nó có khả năng phát triển tư duy  <br /> logic, phát triển trí tuệ  cần thiết giúp con người vận dụng vào cuộc sống hàng  <br /> ngày. Trong giờ Toán, bên cạnh việc tìm tòi và sáng tạo phương pháp giảng dạy <br /> phù hợp với yêu cầu bài học và đối tượng học sinh, mỗi giáo viên cần phải giúp  <br /> các em có phương pháp lĩnh hội tri thức Toán học, học sinh có phương pháp học <br /> toán phù hợp với từng dạng bài Toán thì việc học mới đạt kết quả  cao, từ  đó <br /> khuyến khích tinh thần học tập của các em cao hơn.<br /> II.2. Thực trang<br /> ̣<br />     a. Thuận lợi, khó khăn<br />     * Thuận lợi : <br />                  + Nhà trường :<br />        ­ Nhà trường, tổ chuyên môn thường mở các chuyên đề để giáo viên dự giờ, <br /> trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau nhằm tháo gỡ  những vướng mắc trong chuyên <br /> môn.<br />        ­ Giáo viên tích cực học hỏi, nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp đỡ  lẫn nhau,  <br /> sẵn sàng chia sẻ những hiểu biết về chuyên môn để cùng nhau tiến bộ.<br />           ­ Lãnh đạo nhà trường năng động, nhiệt tình, luôn tư  vấn cho giáo viên  <br /> những phương pháp dạy học tích cực. <br />        + Học sinh:  <br />        ­  Các em học sinh có đủ  SGK, vở bài tập, đồ  dùng học tập phục vụ  cho  <br /> môn học. <br />        ­ Đa số học sinh ham học hỏi, ham tìm tòi khám phá cái mới.<br /> _______________________________________________________________<br /> 5<br />                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br /> Hướng dẫn học sinh  giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với <br /> HSDTTS. <br /> <br />        ­  Một số CMHS luôn quan tâm đến việc học của con em mình.<br /> <br /> * Khó khăn :<br />              + Giáo viên : <br />   ­ Một số giáo viên còn phụ thuộc nhiều vào sách hướng dẫn.<br />           ­ Không sử  dụng đồ  dùng trực quan (sơ  đồ, vẽ  hình, tóm tắt,…)hoặc sử <br /> dụng không hiệu quả.<br />          ­ Đôi khi vận dụng phương pháp chưa nhịp nhàng, chưa linh hoạt với từng  <br /> đối tượng học sinh; hình thức tổ chức dạy học chưa gây hứng thú cho học sinh.<br />        ­ Giáo viên cũng còn hạn chế và ít có điều kiện để tiếp xúc với công nghệ <br /> thông tin để tìm tòi thêm tư liệu giảng dạy.<br />                  + Học sinh : <br />          ­ Đa sô h ́ ọc sinh yếu về phần Tiếng Việt mà dạng toán này lại có lời văn  <br /> nên học sinh rất khó xác định thông tin chính trong bài toán.<br />          ­  Chương trình toán lớp 4 có nhiều dạng toán khó, lời văn khó hiểu. Dang ̣  <br /> toan “ Tông – T<br /> ́ ̉ ỉ” được phân phôi trong ch<br /> ́ ương trinh con it tiêt, lai cach quang<br /> ̀ ̀ ́ ́ ̣ ́ ̃  <br /> ̣<br /> (Hoc sinh băt đâu lam quen dang “Tông – T<br /> ́ ̀ ̀ ̣ ̉ ỉ” ở bai đâu tiên, tiêp theo la tiêt <br /> ̀ ̀ ́ ̀ ́ Luyêṇ  <br /> tâp̣  đến Luyên tâp chung<br /> ̣ ̣ ̣ ới ôn tâp lai)<br />  rôi sau đo gân cuôi năm hoc m<br /> ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̣<br />           ­  Lứa tuổi của các em mau quên, dễ  nhầm lẫn giữa cách giải của dạng  <br /> toán này với cách giải của dạng toán khác.<br />          ­ Từ việc dạy theo kiểu áp đặt của thầy và học sinh tiếp thu kiến thức một  <br /> cách thụ động các quy tắc, các công thức,…học sinh nắm kiến thức không vững, <br /> không sâu, không hiểu được bản chất của vấn đề, chỉ  biết áp dụng rập khuôn, <br /> máy móc. Do đó, những bài toán có cấu trúc hơi khác một chút là học sinh làm sai <br /> hoặc không làm được bài. Mặt khác, các dạng toán điển hình trong chương trình <br /> cung cấp khá gần nhau nên học sinh dễ nhầm lẫn hoặc khó phân biệt.<br />           ­ Dạng toán “Tổng ­ Tỉ” đòi hỏi phải có thao tác tư  duy (phân tích, tổng <br /> hợp, so sánh,…), trong khi đó học sinh chỉ biết làm theo, nói theo giáo viên hoặc  <br /> làm theo các bài mẫu trong sách, do đó học sinh không có điều kiện bộc lộ  và <br /> phát triển đầy đủ khả năng của mình.<br />          ­  Kĩ năng đọc đề toán, tóm tắt bài toán còn hạn chế, chưa có thói quen đọc  <br /> và tìm hiểu kĩ bài toán dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng toán, lựa chọn <br /> phép tính còn sai, chưa bám sát vào yêu cầu bài toán để tìm lời giải thích hợp với <br /> các phép tính. <br />          ­ Kĩ năng nhận dạng bài toán và kĩ năng thực hành diễn đạt bằng lời văn  <br /> còn hạn chế. Một số  em tiếp thu bài một cách thụ  động, ghi nhớ  bài còn máy <br /> móc nên còn chóng quên các dạng toán.<br />                ­ Tư  duy của các em chủ  yếu dựa vào đặc điểm trực quan. Nhưng có <br /> những bài  toán có lời văn lại cần nhiều đến tư duy trừu tượng nên học sinh lúng  <br /> túng, gặp nhiều khó khăn, thậm chí không làm được các dạng toán điển hình.<br /> _______________________________________________________________<br /> 6<br />                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br /> Hướng dẫn học sinh  giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với <br /> HSDTTS. <br /> <br />         ­ Một số em chưa hứng thú, chưa tích cực tham gia vào giờ học nên chưa <br /> hiểu bài dẫn đến không làm được bài.<br />        Theo thống kê lớp 4 tôi tham gia dạy của những năm học gần đây cho thấy <br /> học sinh còn nhầm lẫn dạng toán “Tổng ­ Tỉ” với các dạng toán điển hình khác <br /> dẫn đến giải sai bài toán. Khi dạy dạng toán này ở những bài đầu tiên của HKII:<br /> <br /> Vẽ sơ đồ Đặt lời giải và đáp số Thực hiện phép tính<br /> HKII  Lớp TS DT Đúng Sai Đạt Chưa đạt Đúng Sai<br /> Năm  HS TS SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL<br /> học (%) (%) (%) (%) (%) (%)<br /> <br /> <br /> 2013­ 4A 28 27 11 39,3 17 60,7 8 28,6 20 71.4 13 46,4 15 53,6<br /> 2014 4B 26 26 10 38,5 16 61,5 7 26,9 19 73,1 12 46,2 14 53,8<br /> 2014­ 4A 24 24 15 62,5 9 37,5 12 50,0 12 50,0 14 58,3 10 41,7<br /> 2015 4B 25 25 16 64,0 9 36,0 12 48,0 13 52,0 14 56,0 11 44,0<br /> <br /> <br /> b. Thành công, hạn chế.<br />     * Thành công : <br />       Khi vận dụng đề  tài này, tôi thấy hiệu quả  là học sinh  có kĩ năng nhận <br /> dạng toán, sử  dụng thành thạo và vận dụng một cách linh hoạt các công thức  <br /> trong giải toán, biết xác định, phân biệt được các dạng toán có lời văn.<br /> <br />     * Hạn chế : <br /> ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ ời giai ch<br />          ­ Đa sô các em con yêu môn Tiêng Viêt nên viêt l ̉ ưa đung.<br /> ́<br /> ̣ ́ ̣ ̣<br />          ­ Môt sô em tiêp thu bai châm, lai mau quên.<br /> ́ ̀<br /> c. Mặt mạnh, mặt yếu<br /> * Mặt mạnh : <br />            Đề tài đã giúp học sinh và giáo viên có kĩ năng phân tích đề bài để nhận  <br /> đúng dạng toán “Tổng ­ Tỉ” .<br />           * Mặt yếu :<br />          Kỹ năng phân tích đề bài và nhận dạng toán qua khó cho học sinh học yếu  <br /> môn Tiếng Việt. Do đó giáo viên khá vất vả  và mất nhiều thời gian để  nghiên <br /> cứu phương pháp dạy cũng như trong quá trình dạy đối tượng học sinh yếu kém.<br /> <br /> ¸ng kiÕn kinh nghiÖm Ngêi thùc hiÖn :<br /> NguyÔn H÷u Thuû<br /> d. Các nguyên nhân, yếu tố tác động đến việc thực hiện đề tài<br />          ­ Nhiều giáo viên vẫn áp dụng cách dạy cũ.<br />          ­ Một số học sinh còn thụ động, chủ yếu nghe giảng, ghi nhớ và làm theo  <br /> mẫu.<br />          ­ Do nhầm lẫn trong thực hiện phép tính.<br /> <br /> _______________________________________________________________<br /> 7<br />                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br /> Hướng dẫn học sinh  giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với <br /> HSDTTS. <br /> <br />          ­ Do kĩ năng nhận dạng toán, kỹ năng phân tích tóm  tắt và giải các bài toán  <br /> có lời văn của các em còn nhiều hạn chế.<br />          ­ Một số em còn mải chơi, chưa chăm chỉ học tập, hoàn cảnh gia đình khó  <br /> khăn, bố mẹ chưa quan tâm,…<br /> e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra<br />           + Về phía giáo viên : <br /> Đa số giáo viên rất ngại dạy dạng toán này một cách chu đáo cho mọi đối <br /> tượng học sinh bởi dạng toán có lời văn khá ẩn ý. Giáo viên chưa coi trọng việc <br /> hướng dẫn tổ chức học sinh biết cách tìm hiểu phân tích, tổng hợp bài toán, bỏ <br /> qua bước phân tích bài toán khi hướng dẫn học sinh thực hành giải toán, thường  <br /> là cho học sinh đọc đề toán, cho học sinh xác định điều kiện cho biết và yêu cẩu <br /> cần tìm sau đó cho học sinh giải. Giáo viên đã bỏ  qua bước quan trọng nhất để <br /> hướng dẫn học sinh cách giải bài toán chính xác đúng với yêu cầu đặt ra là phân <br /> tích bài toán để tìm ra mối liên quan giữa cái đã cho và cái cần tìm, xác định được  <br /> dạng toán.<br />             Mặt khác, trong thực tế giảng dạy, tôi thấy nhiều giáo viên vẫn còn áp  <br /> dụng cách dạy cũ. Như vậy cả giáo viên và học sinh đều phụ thuộc vào tài liệu <br /> sẵn có. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên lên lớp  không sử  dụng đồ  dùng trực quan  <br /> (sơ  đồ, vẽ  hình, tóm tắt,…). Khả  năng hướng dẫn học sinh giải toán còn hạn <br /> chế làm cho các em tiếp thu kiến thức rất khó khăn.<br />          + Về phía học sinh : <br /> Nhiều học sinh yếu về kĩ năng phân tích đề bài, nhầm lẫn trong thực hiện  <br /> phép tính, nhưng nguyên nhân chính vẫn là do kĩ năng nhận dạng toán, kỹ  năng <br /> phân tích tóm và giải các bài toán có lời văn của các em còn nhiều hạn chế. Phân <br /> tích tóm tắt bài toán chính là  phản ánh sự hiểu bài và làm bài của các em. Em nào  <br /> tóm tắt được bài toán thì khả năng làm bài giải đúng sẽ cao hơn. <br />           Một số học sinh còn thụ động, chủ  yếu nghe giảng, ghi nhớ và làm theo  <br /> mẫu. Chính vì vậy, kiến thức của các em còn hời hợt, nhớ  không lâu, đến khi <br /> gặp bài toán khác bài mẫu một chút là lúng túng không giải được. Đặc biệt,  ở <br /> lớp 4, học sinh mới làm quen với dạng toán “Tổng ­ Tỉ”, cac em ph<br /> ́ ải nắm được <br /> dạng toán, quy tắc, cách giải thì mới làm được bài.<br />           Một số  em còn mải chơi, chưa chăm chỉ  học tập, không thích tìm hiểu, <br /> khám phá.<br />           + Về phía cha mẹ học sinh : <br /> Một số  cha mẹ  học sinh chỉ  quan tâm đến dấu hiệu bên ngoài của việc  <br /> học tập đó là chỉ cần biết tính toán là được. Bên cạnh đó, phần đa hoàn cảnh gia <br /> đình các em còn khó khăn, cha mẹ học sinh chỉ chăm lo kinh tế mà chưa thực sự <br /> quan tâm tới việc học tập và giúp đỡ  các em tháo gỡ  kịp thời những khúc mắc,  <br /> khó khăn trong học tập khiến các em bỡ ngỡ khi làm bài, đặc biệt là giải toán có <br /> _______________________________________________________________<br /> 8<br />                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br /> H ướng dẫn học sinh  giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với <br /> HSDTTS. <br /> <br /> lời văn,… dẫn đến sự  chán nản, thiếu tự tin, từ đó tạo nên những lỗ  hỗng kiến  <br /> thức trong học tập của các em.<br />         II.3. Giai phap, biên phap<br /> ̉ ́ ̣ ́<br />         a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp<br /> Giúp giáo viên có kĩ năng hướng dẫn học sinh phân tích đề toán và xác định <br /> đúng được dạng toán “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ  của hai số  đó”. Đồng thời <br /> biết dựa vào thông tin chính để thiết lập mối quan hệ giữa các đại lượng trong  <br /> bài toán, nắm vững cách tóm tắt đề, trình bày lời giải, từ đó nâng cao chất lượng <br /> học sinh đối với môn toán nói riêng và chất lượng toàn diện nói chung.<br />         b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br />         Biện pháp 1 : Khắc sâu lí thuyết<br /> Tôi cho học sinh xác định đặc điểm ngôn ngữ  của tỉ số (còn tổng số các <br /> em đã thành thạo ở dạng Tổng – Hiệu). Khi bài toán có cụm từ gấp a lần hoặc  <br /> kém a lần, a  ở  đây là số  cụ  thể : ví dụ 2, 3, 4 … thì học sinh biết đó là tỉ  số   ở <br /> dạng số  tự  nhiên, và gặp bài có cụm từ  “bằng a/b” thì gần 100% học sinh kết <br /> 1 1 2<br /> luận là tỉ số ở dạng phân số (a/b là phân số cụ thể ví dụ :  2 ,  3 ,  3 , …)<br /> Từ chỗ hiểu thấu đáo ngôn ngữ, lời văn của dạng toán điển hình trên, 80% <br /> ­ 90% học sinh DTTS cũng đã xác định dễ dàng dạng toán Tổng ­ Tỉ.<br /> Trên cơ sở đã nhận dạng toán chính xác, các em cũng dễ dàng thiết lập sơ <br /> đồ  bằng đoạn thẳng theo đặc trưng của dạng bài và cũng dựa vào sơ  đồ  bằng  <br /> đoạn thẳng các em sẽ  đi giải bài toán đúng hướng. Đặc biệt, với bài toán dạng  <br /> 2 3<br /> Tổng ­ Tỉ mà khi gặp tỉ số dạng  ,  , … (tử > 1) thì trên sơ đồ trực quan đã lập,  <br /> 3 4<br /> học sinh sẽ tính chính xác số bé, số lớn (nếu em nào sai tôi gọi lên và hỏi : “số bé  <br /> gồm có mấy phần ? (2, 3 … phần) thì em phải lấy giá trị một phần nhân với số <br /> phần của số bé” và từ đó suy ra cách tìm số lớn theo từng dạng. Ví dụ như toán <br /> tổng­ tỉ thì số  lớn bằng tổng trừ số bé, hoặc giá trị  một phần nhân với số  phần <br /> của số lớn.  <br /> Trước khi giải bài toán dạng Tổng ­ Tỉ, tôi yêu cần học sinh nhắc lại các  <br /> bước để giải dạng toán Tổng ­ Tỉ. Các bước đó là :<br /> 1. Vẽ sơ đồ<br /> 2. Tìm Tổng số phần bằng nhau (Tổng số phần bằng nhau = S ố ph ần của  <br /> số lớn + số phần của số bé)<br /> 3. Tìm số bé (Số bé= Tổng : Tổng số phần  x   số phần của số bé(trên sơ <br /> đồ))<br /> <br /> <br /> _______________________________________________________________<br /> 9<br />                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br /> H ướng dẫn học sinh  giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với <br /> HSDTTS. <br /> <br /> 4. Tìm số  lớn (Số  lớn = Tổng ­ số  bé hoặc (Tổng : tổng số  phần) x số <br /> phần của số lớn)<br /> 2<br />             Ví dụ 1 : Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số học sinh nam bằng   số học <br /> 3<br /> <br /> sinh nữ. Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ?<br /> <br /> ̉ ́ ́ ́ ́ ̃ ̉ ức cho cac em t<br /> Đê khăc sâu li thuyêt cho cac em, tôi đa tô ch ́ ự chât vân v<br /> ́ ́ ới  <br /> nhau nhằm tăng cường tiếng Việt cho các em, cu thê la hoc sinh năng khi<br /> ̣ ̉ ̀ ̣ ếu đăṭ  <br /> ̉ ợi mở cho hoc sinh khó khăn trong h<br /> câu hoi g ̣ ọc tập.<br />    + Để giải một bài toán dạng Tổng ­ Tỉ, ta thực hiện mấy bước ?(4 bước)<br />    + Đó là những bước nào ?<br />         . Bước 1 : Vẽ sơ đồ.<br />         . Bước 2 : Tìm tổng số phần bằng nhau<br />         . Bước 2 : Tìm số bé (hoặc tìm số lớn)<br />         . Bước 3 : Tìm số lớn (hoặc số bé).<br />            Biện pháp 2 . Hướng dẫn học sinh phân tích đề<br /> Khi thực hiện việc hướng dẫn học sinh phân tích đề, tôi hướng dẫn hai <br /> cách phân tích, cách 1: từ phân tích đến tổng hợp, cách 2 : từ tổng hợp đến phân <br /> tích (hay còn gọi cho dễ hiểu là phân tích xuôi và phân tích ngược). <br /> Trở lại ví dụ 1, tôi hướng dẫn học sinh phân tích như sau :<br /> *Cách 1 : Từ phân tích đến tổng hợp (phân tích xuôi)<br /> Tôi yêu cầu nhiều học sinh đọc lại đề toán, đọc kĩ và trả lời :<br />   + Bài toán này cho biết gì ? (Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số học sinh  <br /> 2<br /> nam bằng   số học sinh nữ)<br /> 3<br />    + Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì ? (Tìm số học sinh nam, số học sinh  <br /> nữ)<br />    + Bài toán này thuộc dạng toán gì ? (Tổng ­ Tỉ)<br />    + Tổng là bao nhiêu ? (35)<br /> 2<br />    + Tỉ là bao nhiêu ? ( )<br /> 3<br /> 2 2<br />    + Tỉ số   cho ta biết điều gì ? (Số học sinh nam bằng   số học sinh nữ,  <br /> 3 3<br /> 2<br /> tức là tỉ số giữa số học sinh nam và số học sinh nữ là  )<br /> 3<br />    +  Số học sinh nam là mấy phần ?(2 phần)<br />    +  2 phần được xem là số nào? (số bé)<br />    +  Số học sinh nữ là mấy phần ? (3 phần)<br />    +  3 phần được xem là số nào? (số lớn)<br /> <br /> _______________________________________________________________<br /> 1<br />                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br /> H ướng dẫn học sinh  giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với <br /> HSDTTS. <br /> <br />    +  Muốn tìm Tổng số phần bằng nhau, ta làm thế nào ?( Lấy số phần của  <br /> số học sinh nữ cộng với số phần của số học sinh nam)<br /> ́ ọc sinh nam, ta lam thê nao ? (<br />    + Muôn tim sô h<br /> ́ ̀ ̀ ́ ̉<br /> ́ ̀ Lây tông chia cho T ổng số  <br /> phần nhân với số phần của số học sinh nam )<br /> ́ ̀ ́ ọc sinh nữ, ta lam thê nao ? <br />    + Muôn tim sô h ̀ ́ ̉<br /> ́ ̀ ( Cach 1 : Lây tông tr<br /> ́ ừ đi số  <br /> học sinh nam. Cach 2 : Lây tông chia cho T<br /> ́ ́ ̉ ổng số phần nhân với số phần của số  <br /> học sinh nữ).<br /> <br />  * Cách 2 : Từ tổng hợp đến phân tích (phân tích ngược)<br /> Tôi yêu cầu học sinh đọc kĩ đề toán và trả lời :<br />    + Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì ? (Tìm số học sinh nam, số học sinh  <br /> nữ)<br /> ́ ọc sinh nam, ta lam thê nao ? (<br />    + Muôn tim sô h<br /> ́ ̀ ̀ ́ ̉<br /> ́ ̀ Lây tông chia cho T ổng số  <br /> phần nhân với số phần của số học sinh nam )<br />    +  Số học sinh nam là mấy phần ?(2 phần)<br /> 2<br />     + Vì sao em biết ? ( vì tỉ số giữa số học sinh nam và số học sinh nữ là <br /> 3<br /> )<br />    + Muôn tim sô h<br /> ́ ̀ ́ ọc sinh nữ, ta lam thê nao ? <br /> ̀ ́ ̉<br /> ́ ̀ ( Cach 1 : Lây tông tr<br /> ́ ừ đi số  <br /> học sinh nam. Cach 2 : Lây tông chia cho T<br /> ́ ́ ̉ ổng số phần nhân với số phần của số  <br /> học sinh nữ).<br />     +  Số học sinh nữ là mấy phần ? (3 phần)<br />       +  Muốn tìm Tổng số  phần bằng nhau, ta làm thế  nào ?(Lấy số  phần  <br /> của số học sinh nữ cộng với số phần của số học sinh nam)<br />    + Bài toán này thuộc dạng toán gì ? (Tổng ­ Tỉ)<br />    + Tổng là bao nhiêu ? (35)<br /> 2<br />    + Tỉ là bao nhiêu ? ( )<br /> 3<br />    + .....<br /> Như  vậy, tôi đã hướng dẫn cac em tìm m<br /> ́ ối quan hệ  giữa các đại lượng, <br /> xác định được đâu là tổng, đâu là tỉ, đâu là số lớn và đâu là số bé. Thông thường,  <br /> phân tích theo cách 1 học sinh dễ hiểu hơn. <br />                Biện pháp 3 . Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ <br />          Đối với học sinh Tiểu học đi từ tư duy trực quan đến tư duy trừu tượng, vì  <br /> vậy, tôi đã biến những cái trừu tượng thành cái trực quan cụ thể (sơ đồ, hình vẽ, <br /> tóm tắt,…) học sinh dễ  hiểu và dễ  dàng tìm ra lời giải của bài toán. Với dạng <br /> toán Tổng ­ Tỉ, sơ đồ đoạn thẳng là một bước trong bài giải. Với tôi, sơ đồ đoạn <br /> thẳng gần như là đồ dùng trực quan để các em dễ hiểu nhất. Các em vẽ  được <br /> sơ  đồ  sẽ  là chính là thể  hiện sự  hiểu đề  toán của các em. Sơ  đồ  đoạn thẳng ở <br /> <br /> _______________________________________________________________<br /> 1<br />                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br /> H ướng dẫn học sinh  giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với <br /> HSDTTS. <br /> <br /> dạng toán này chính là một phần của bải giải nên khi vẽ  sơ  đồ  thì ta đặt sơ  đồ <br /> dưới Bài giải.<br />          Tôi lấy lại ví dụ 1, để hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ, tôi đã hướng dẫn học <br /> sinh xem trong bài toán nói về hai đối tượng nào (học sinh nam và học sinh nữ).<br />              + Học sinh nam biểu thị mấy phần ? (2 phần)<br />              + Học sinh nữ biểu thị mấy phần ? (3 phần)<br />              + Khi vẽ, các phần đó phải như thế nào ? (bằng nhau)<br />                     + Tổng của học sinh nam và học sinh nữ  được biểu thị  như  thế  nào?  <br /> (tổng được ghi sau dấu ngoặc đứng móc sơ đồ của học sinh nam và học sinh nữ)<br />               + Đơn vị là gì ? (học sinh)<br />               + Đơn vị ghi như thế nào ? (ghi sau số tổng và sau dấu hỏi của sơ đồ)<br /> Tôi hướng dẫn thêm : Vì bài toán yêu cầu tìm số  học sinh nam và số  học <br /> sinh nữ nên ta phải đặt dấu hỏi trên sơ đồ từng đối tượng.<br /> Ta có sơ đồ :<br /> Nam:<br /> Nam:<br /> .<br /> Nữ:<br />      Biện pháp 4. Hướng dẫn học sinh giải toán và trình bày bài giải<br />          Sau khi phân tích đề toán, vẽ sơ đồ, tôi yêu cầu học sinh nhìn vào sơ đồ để <br /> đặt lời giải (Tôi hướng dẫn học sinh có thể  tìm số  học sinh nữ  trước hoặc tìm <br /> số học sinh nam trước cũng được, đặc biệt tôi lưu ý với học sinh : Đối với dạng <br /> toán “Tổng (hiệu) ­ Tỉ” thì sơ  đồ chính là một phần của bài giải nên ta phải đặt  <br /> dưới chữ Bài giải.<br /> Tôi đã hướng dẫn học sinh giải toán và trình bày như sau :<br />           + Dựa vào đâu để chúng ta đặt được lời giải ? (Dựa vào câu hỏi để đặt) <br />           + Lời giải lùi vào mấy ô ? (lùi vào 2 ô)<br />            + Bài toán có mấy câu hỏi ? (2)<br />            + Hỏi về cái gì ? (Học sinh nam và học sinh nữ)<br />            + Khi tìm được số học sinh nam và số học sinh nữ  rồi thì viết đáp số như <br /> thế nào ? (Viết 2 đáp số : số học sinh nam và số học sinh nữ )<br />            + Đáp số  lùi vào mấy ô ? (lùi vào 2 ô so với lời giải)<br /> Dựa vào hướng dẫn của tôi, học sinh có thể  trình bày được một bài giải  <br /> hoàn chỉnh theo nhiều cách khác nhau . Ví dụ :<br /> <br /> . Trình bày theo cách 1 :<br /> <br />    Bài giải:<br />           Theo đề bài, ta có sơ đồ:<br /> _______________________________________________________________<br /> 1<br />                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br /> Hướng dẫn học sinh  giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với <br /> HSDTTS. <br /> <br /> <br /> <br /> <br />                Nam:   <br /> <br />                                                                                      Nữ: <br /> <br />          Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :   <br /> <br />                           2 + 3 = 5 (phần)<br /> <br />                     Số học sinh nam là:             <br /> <br />                          35 : 5 x 2 = 14 (học sinh)<br /> <br />                     Số học sinh nữ là:                 <br /> <br />                        35 – 14 = 21 (học sinh)<br /> <br />                        Đáp số:  Nam: 14 học sinh<br /> <br />                      Nữ :   21 học sinh<br /> <br /> . Trình bày theo cách 2 :<br />                                               Bài giải:<br />           Theo đề bài, ta có sơ đồ:<br /> <br />          Nam:<br /> <br />   <br /> <br />                                                                              Nữ: <br />                 <br /> <br /> <br /> <br />          Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :   <br /> <br />                           2 + 3 = 5 (phần)<br /> <br />                     Số học sinh nữ là:             <br /> <br />                          35 : 5 x 3 = 21 (học sinh)<br /> <br />                     Số học sinh nam là:                 <br /> <br /> _______________________________________________________________<br /> 1<br />                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br /> H ướng dẫn học sinh  giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với <br /> HSDTTS. <br /> <br />                        35 – 21 = 14 (học sinh)<br /> <br />                        Đáp số:  Nữ :   21 học sinh<br /> <br />                     Nam: 14 học sinh<br /> <br />  Biện pháp 5 :   Hương dân hoc sinh xây d<br /> ́ ̃ ̣ ựng đê toan va phat triên đê<br /> ̀ ́ ̀ ́ ̉ ̀ <br /> toan.<br /> ́<br /> Đê h̉ ương dân hoc sinh xây d<br /> ́ ̃ ̣ ựng đê toan va phat triên đê toan, tôi đa t<br /> ̀ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ́ ̃ ổ <br /> chức trò chơi bằng hình thức tăng cường tiếng Việt cho các em như sau :<br /> Tôi chia lớp thành 4 nhóm, 4 nhóm cùng thảo luận xây dựng một đề toán. <br /> Đại diện bốn nhóm bốc thăm (thăm thứ tự số 1, 2, 3, 4) nhóm nào bốc được thăm <br /> số  1 thì được chất vấn nhóm 2. Nếu bạn trong nhóm hai trả  lời được thì được  <br /> quyền chất vấn nhóm ba. Nếu bạn trong nhóm ba trả  lời được thì được quyền  <br /> chất vấn nhóm bốn. Nếu bạn trong nhóm bốn trả lời được thì được quyền chất <br /> vấn nhóm một, nếu không trả lời được thì thua.<br /> Ví dụ : Đại diện nhóm bốc được thăm số 1 hỏi nhóm bốc thăm số 2:<br /> ­ Bạn hãy đặt một bài toán dạng toán “Tổng ­ Tỉ”.<br /> Nhóm bốc thăm số 2 thảo luận trong thời gian 2 phút (thảo luận và ghi vào  <br /> giấy nháp, nháp sao cho tổng phải chia hết cho tổng số phần), sau đó đại diện <br /> nhóm bốc được thăm số 2 đã tự đặt được đề toán. Ví dụ :<br /> 2<br /> Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng   số thứ hai. Tìm hai số đó.<br /> 3<br /> Các bạn khác nhận xét, bổ sung.<br /> Nhóm bốc được thăm số 2 được quyền hỏi lại nhóm bốc thăm số 3 :<br /> ­ Bạn hãy cho biết : <br />    + Bài toán này cho biết gì ? (Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng 2/3  <br /> số thứ hai)<br />    + Bài toán này hỏi gì ? (Tìm hai số đó?)<br />    + Bài toán này thuộc dạng toán gì ? (Dạng “Tổng ­ Tỉ” )<br />    + Tổng là bao nhiêu ? ( tổng là 80)<br />    + Tỉ là bao nhiêu ? (Tỉ là 2/3 )<br />    + Hai số là số nào ? (sô th<br /> ́ ứ nhất (số bé), số thứ hai (số lớn))<br />    + Muốn giải bài toán này, ta thực hiện mấy bước ? (4 bước )<br />    + Đó là những bước nào ?<br />         . Bước 1 : Vẽ sơ đồ.<br />         . Bước 2 : Tìm tổng số phần bằng nhau<br />         . Bước 2 : Tìm số bé (hoặc tìm số lớn)<br />         . Bước 3 : Tìm số lớn (hoặc số bé).<br /> Qua cach lam nay, tôi đa kh<br /> ́ ̀ ̀ ̃ ơi dây trong cac em s<br /> ̣ ́ ự hưng thu, s<br /> ́ ́ ự mạnh dạn,  <br /> tự tin trước tập thể, ham thich hoc toan vi cac em đa hi<br /> ́ ̣ ́ ̀ ́ ̃ ểu được, tự  đăt đ<br /> ̣ ược đề <br /> _______________________________________________________________<br /> 1<br />                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br /> H ướng dẫn học sinh  giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với <br /> HSDTTS. <br /> <br /> ́ ̣ ̉<br /> toan dang “ Tông – T ỉ”, biêt đ<br /> ́ ược đâu la tông, đâu la t<br /> ̀ ̉ ̀ ỉ va áp d<br /> ̀ ụng các bước giải  <br /> (từ bước 1 đến bước 4) để giai bai toan.<br /> ̉ ̀ ́<br /> <br /> c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> <br />             Các biện pháp này phải được thực hiện đồng bộ  với nhau. Muôn th ́ ực  <br /> ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ̉ ́ ̉<br /> hiên viêc day hoc đat kêt qua tôt, điêu cân thiêt nhât la giao viên phai manh dan đôi<br /> ̀ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ <br /> mơi ph ́ ương phap day hoc phu h<br /> ́ ̣ ̣ ̀ ợp, thât s<br /> ̣ ự  quan tâm đên hoc sinh yêu, co tinh<br /> ́ ̣ ́ ́  <br /> ̀ ́ ̣<br /> thân trach nhiêm cao, năm v ́ ưng tâm li cua t<br /> ̃ ́ ̉ ưng em va tinh hinh hoc tâp cua cac<br /> ̀ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ ́ <br /> ̉ ́ ̣ ́ ́ ̣<br /> em đê co biên phap, uôn năn kip th<br /> ́ ơi. Bên canh đo, giao viên phai thât s<br /> ̀ ̣ ́ ́ ̉ ̣ ự tôn trong ̣  <br /> ̣ ̣<br /> hoc sinh, đông viên, tuyên d ương kip th<br /> ̣ ơi nh<br /> ̀ ưng tiên bô cua cac em, t<br /> ̃ ́ ̣ ̉ ́ ừ đo cac em<br /> ́ ́  <br /> ̣<br /> se không măc cam, t<br /> ̃ ̉ ự ti va se cô găng hoc tâp.<br /> ̀ ̃ ̀ ́ ̣ ̣<br /> <br /> d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br />          Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng với nhau. Biện pháp này làm  <br /> nền tảng, hỗ  trợ  cho biện pháp kia. Nếu học sinh không hiểu được đề  thì sẽ <br /> không tóm tắt được, không tóm tắt được bài toán đồng nghĩa với việc không giải <br /> được bài đúng.<br /> <br /> e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu<br />          Sau thời gian thực hiện đề tài, tôi thấy số lượng học sinh vẽ sơ đồ  đúng,  <br /> đặt lời giải và đáp số đúng, thực hiện phép tính đúng đã có nhiều tiến bộ rõ rệt. <br />            Ví dụ : Trở lại bài toán trang 148 SGK Toán lớp 4 :<br />  Hai kho chứa 125 tấn thóc, trong đó số  thóc  ở  kho thứ  nhất bằng 3/2 số <br /> thóc ở kho thứ hai. Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc ?<br /> Cũng bài tập đó trong sách giáo khoa Toán 4, trước khi thực hiện đề tài thì <br /> học sinh làm chưa đúng nhưng sau khi thực hiện đề  tài thì học sinh đã làm đúng  <br /> hơn, chính xác hơn.<br /> VD bài làm của học sinh năm học 2013 – 2014 :<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> _______________________________________________________________<br /> 1<br />                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br /> H ướng dẫn học sinh  giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với <br /> HSDTTS. <br /> <br />           <br /> <br /> <br /> <br /> <br />          II.4. Kêt qua thu đ<br /> ́ ̉ ược qua khao nghiêm, gia tri khoa hoc cua vân đê<br /> ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̀ <br /> nghiên cưu ́<br /> <br /> Qua khảo nghiệm, kết quả thu được cuối năm của các năm học như sau :<br /> Vẽ sơ đồ Đặt lời giải và đáp số Thực hiện phép tính<br /> Năm  Lớp TS DT Đúng Sai Đạt Chưa đạt Đúng Sai<br /> học HS TS SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL<br /> (%) (%) (%) (%) (%) (%)<br /> 2013­ 4A 28 27 21 75,0 7 25.0 19 67,9 9 32,1 20 71,4 8 28,6<br /> 2014 4B 26 26 20 76,9 6 23,1 17 65,4 9 34,6 20 76,9 6 23,1<br /> 2014­ 4A 24 24 20 83,3 4 16,7 20 83,3 4 16,7 21 87,5 3 12,5<br /> 2015 4B 25 25 23 92,0 2 8,0 22 88,0 3 12,0 22 88,0 3 12,0<br /> <br /> <br /> Nhìn vào bảng số  liệu, so sánh với thực trạng tôi đã nêu  ở  trên, tôi thấy <br /> kết quả  khảo nghiệm có tính khả  quan khi sử  dụng những biện pháp nêu trên <br /> trong việc hướng dẫn học sinh giải dạng toán “Tổng ­ Tỉ”. Số  lượng học sinh <br /> vẽ  sơ  đồ  sai, đặt lời giải và đáp số  sai, làm sai phép tính, đã giảm rõ rệt và số <br /> học sinh vẽ sơ đồ  đúng, đặt lời giải và đáp số  đúng, làm đúng phép tính đã tăng <br /> lên nhiều so với những năm học trước.<br /> <br /> <br /> <br /> _______________________________________________________________<br /> 1<br />                                                                                      Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br /> H ướng dẫn học sinh  giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với <br /> HSDTTS. <br /> <br /> III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br /> III.1. Kêt luân<br /> ́ ̣<br />         Để  thực hiện công tác Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn dạng <br /> Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó lớp 4 đối với học sinh DTTS  có <br /> hiệu quả, mỗi giáo viên cần phải tìm tòi biện pháp phù hợp mang lại hiệu quả <br /> cao nhất, cụ thể :<br />  ­ Phải nghiên cứu kĩ bài dạy. Xác định rõ kiến thức trọng tâm của mỗi  <br /> bài học. Phải có đồ  dùng trực quan (sơ  đồ, hình vẽ,…) để  giúp học sinh dễ <br /> hiểu, dễ lĩnh hội kiến thức. Cuối bài học, phải nhấn mạnh, kắc sâu những kiến  <br /> thức cơ bản, trọng tâm cần ghi nhớ.<br />           ­  Sử dụng biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS. Yêu cầu <br /> học sinh đọc kĩ đề toán, nhận biết được cái đã cho và cái phải tìm, mối quan hệ <br /> giữa các đại lượng trong bài để từ đó học sinh có thể tự tó
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2