SKKN: Một vài kinh nghiệm để hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng có hiệu quả biểu đồ khí hậu trong giảng dạy Địa lí 7 ở trường trung học cơ sở
lượt xem 69
download
Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến ''Một vài kinh nghiệm để hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng có hiệu quả biểu đồ khí hậu trong giảng dạy Địa lí 7 ở trường trung học cơ sở '' để có một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả khi dạy kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Một vài kinh nghiệm để hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng có hiệu quả biểu đồ khí hậu trong giảng dạy Địa lí 7 ở trường trung học cơ sở
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT VÀI KINH NGHIỆM ĐỂ HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ BIỂU ĐỒ KHÍ HẬU TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 7 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
- 1.PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Năm học 2012 - 2013 là năm học có ý nghĩa quan trọng, năm thứ ba thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, năm tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động của nghành. Để thực hiện tốt chương trình và sách giáo khoa mới ở các trường học đã dấy lên phong trào cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động trong học tập của học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Nhiều hội nghị, hội thảo đã được tổ chức xoay quanh vấn đề đổi mới phương pháp dạy học như thế nào mang lại hiệu quả dạy học cao nhất. Đó là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu trong qúa trình dạy học hiện nay. Hướng đổi mới của phương pháp dạy học hiện nay là tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, khơi dậy và phát huy khả năng tự học nhằm hình thành cho học sinh tính độc lập sáng tạo, nâng cao khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kỉ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiển, tác động đến tình cảm đem lại niềm tin, hứng thú học tập cho học sinh. Chương trình sách giáo khoa mới hiện nay đã thể hiện cách học mới của học sinh. Từ những hình ảnh trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng đến thực tiển hình thành nên khái niệm, quy luật, mối liên hệ nhân quả ... để tìm ra kiến thức bài học. Điều đó đòi hỏi người giáo phải đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với nội dung sách giáo khoa hiện hành. Thực tế hiện nay ở các trường THCS, việc thực hiện giảng dạy theo phương pháp mới còn nhiều điều trăn trở, có không ít giáo viên vẫn theo nếp củ ,trình bày theo phương pháp truyền thống, học sinh không chủ động lĩnh hội kiến thức do đó hiệu quả giờ dạy vẫn chưa cao. Đối với bộ môn Địa lí hiện nay, nôi dung sách giáo khoa không những đòi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu kĩ, phải đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá học sinh, phải sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học và quan trọng là đổi mới phương pháp dạy học, phải có sự kết hợp nhuần nhuyển, có sự tích hợp các phương pháp dạy học lúc đó hiệu quả tiết dạy mới đạt như mong muốn. Song làm thế nào để hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng
- có hiệu quả biểu đồ khí hậu trong dạy học Địa lí 7 có hiệu quả cao nhất, đó là một câu hỏi được nhiều giáo viên quan tâm, đó cũng là vấn đề trăn trở, suy nghĩ của bản thân. Chính vì vậy bản thân tôi chọn đề tài ''Một vài kinh nghiệm để hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng có hiệu quả biểu đồ khí hậu trong giảng dạy Địa lí 7 ở trường trung học cơ sở '' và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả khi dạy kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu. 1.2 PHẠM VI ÁP DỤNG . Đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu trong giảng dạy Địa lí 7 theo hướng “ lấy học sinh làm trung tâm ’’. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. THỰC TRẠNG . Qua nắm bắt tình hình và là người trực tiếp giảng dạy bộ môn Địa lí ở trường THCS bản thân tôi nhận thấy : a. Về phía giáo viên Nói đến loại bài phân tích biểu đồ khí hậu thì nhiệm vụ cơ bản là hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức để phân tích. Trong tiết học này giáo viên chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn, còn học sinh làm việc là chủ yếu. Tuy nhiên khi dạy bài phân tích biểu đồ khí hậu, một số giáo viên cho rằng “ thiếu thời gian ” nhưng cũng có giáo viên lại thấy kiểu phân tích biểu đồ khí hậu quá tẻ nhạt, nhàm chán .. Thực tế cho thấy hiện nay nhiều giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí ở trường THCS nói chung và dạy học kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu trong giảng dạy Địa lí 7 nói riêng kĩ năng phân tích từ những đồ dùng trực quan ( biểu đồ khí hậu, bản đồ, lược đồ, tranh ảnh …) qua loa chưa sâu sát, hơn nữa nhiều giáo viên còn dạy chay, dạy theo phương pháp cũ ( giáo viên thực hiện – trò sao chép ) vì vậy việc dạy học kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu nói chung và các đồ dùng trực quan nói riêng ở trường THCS còn nhiều hạn chế. b. Về phía học sinh: Đa số các em chưa có thói quen tìm hiểu khám phá mà chỉ quen ghi chép tái hiện những gì mà giáo viên cung cấp. Do đó các em không có khả năng độc lập suy nghĩ nên gặp khó khăn khi phải trực tiếp phân tích các biểu đồ khí hậu ®Æc biÖt lµ kiÓu bµi ph©n tÝch biÓu ®å khÝ hËu - ®©y lµ lo¹i bµi ®ßi hái häc sinh ph¶i
- lµm viÖc ph¶i tù m×nh khai th¸c kiÕn thøc trªn biÓu ®å (nhiÖt ®é vµ lîng ma). Hơn nữa kiến thức Địa lí quá rộng ( tìm hiểu các sự vật hiện tượng diễn ra trên Trái Đất, trong tự nhiên mà các em ít có điều kiện tiếp xúc ) nên phần nào ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng bộ môn . Qua năm học 2011 – 2012, khi chưa áp dụng những giải pháp đó vào giảng dạy tiết 11- bài 12: Thực hành : Nhận biết đặc điểm môi trường đới nóng (Địa lí 7 ) thì kết quả đem lại còn rất thấp . TT LỚP TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 1 7A 35 04 11,4 08 22,8 17 48,6 06 17,1 2 7B 34 04 11,8 08 22,9 15 44,1 07 20,6 3 7C 34 04 11,8 07 20,0 15 44,1 08 23,5 KHỐI 7 103 12 11,7 23 22,4 36 45,6 21 20,3 c. Nguyên nhân của thực trạng : Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu cho thấy việc dạy kiểu bài lý thuyết và thực hành về phân tích biểu đồ khí hậu trong giảng dạy bộ môn Địa lí ở trường THCS nói chung và giảng dạy môn Địa lí lớp 7 nói riêng còn nhiều bất cập do những nguyên nhân sau : + Kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu là một dạng bài học khó vì học sinh phải xử lí các số liệu từ biểu đồ để tìm ra kiến thức cơ bản. Trong khi đó kĩ năng của các em còn nhiều hạn chế nên các em không mấy hứng thú học tập . + Do quan niệm sai lầm của một bộ phận không nhỏ học sinh về vị trí vai trò của môn Địa lí trong nhà trường, xem đó là môn học phụ nên học qua loa đại khái, chỉ học cho đủ điểm tổng kết là được không cần phải học nhiều . + Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, phòng học bộ môn của nhà trường còn thiếu đặc biệt là lược đồ, biểu đồ khí hậu nên giáo viên và học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong dạy và học Địa lí . + Là giáo viên trẻ nên kinh nghiệm cũng như phương pháp giảng dạy phần nào còn nhiều hạn chế chưa tạo ra được húng thú học tập cho học sinh trong dạy học bộ môn. + Mặc dầu trường đóng trên địa bàn thuận lợi, trình độ dân trí cao, hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên phần lớn phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập của con cái mà chủ yếu giao khoán phó mặc cho giáo viên, nhà trường.
- 2.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ BIỂU ĐỒ KHÍ HẬU TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 7 Ở TRƯỜNG THCS . Qua quá trình tìm hiểu thực trạng khi dạy kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu trong giảng Địa lí 7 ở trường THCS bản thân tôi xin mạnh dạn đưa ra các giải pháp sau để dạy kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu tốt hơn. 2.2.1 Thiết kế giáo án và chuẩn bị phương tiện dạy học phải đồng bộ Đây là giải pháp có tác dụng làm tăng hiệu quả giờ dạy. Bởi thường dạy một bài về phân tích biểu đồ khí hậu nếu giáo viên thiết kế giáo án sơ lược, đơn giản và thiếu đồ dùng dạy học sẽ tạo ra sự nhàm chán cho cả người dạy lẫn người học. Do vậy việc thiết kế giáo án theo hướng tích cực hoá hoạt động hoạt động học tập của học sinh thông qua hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh làm việc với lược đồ, biểu đồ khí hậu .....và cùng thảo luận qua phiếu. Trong quá trình thiết kế giáo án theo phương pháp lấy học sinh làm trung tâm, người giáo viên cần phải đọc kĩ nội dung bài học, nắm chắc nội dung của bài, phương pháp giảng dạy của bài. Thông qua bài học, giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc, xử lí, phân tích biểu đồ . Tuy nhiên, giáo viên cũng cần phải căn cứ vào từng đối tượng học sinh trong lớp học, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu kém , giáo viên cần hướng dẫn cụ thể có thể bằng những câu hỏi gợi mỡ để giúp học sinh dễ dàng nắm kiến thức bài học. Đồng thời trong quá trình thiết kế giáo án người giáo viên cần phải phân loại hệ thống câu hỏi ra nhiều loại : câu hỏi dành cho học sinh khá giỏi, câu hỏi dành cho học sinh trung bình và đặc biệt là câu hỏi dành cho đối tượng học sinh yếu kém, giáo viên cần đưa ra những câu hỏi mang tính chất gợi mở để giúp học sinh khai thác kiến thức một cách chủ động hơn . Ví dụ : Bài 33 : Các khu vực Châu Phi – ( SGK Địa lí 7 trang 105) Khi giáo viên đưa ra câu hỏi : Tại sao phần lớn Bắc Phi và Nam Phi đều nằm trong môi trường nhiệt đới nhưng khí hậu của Nam Phi lại ẩm và dịu hơn khí hậu của Bắc Phi ? Đây là câu hỏi khó do vậy giáo viên cần đưa ra câu hỏi gợi ý : - Diện tích khu vực Nam Phi như thế nào rộng hay hẹp, tiếp giáp ? - Ở phía đông của Nam Phi chụi ảnh hưởng của dòng biển nào ? - Ở phía đông của Nam Phi có loại gió nào đang hoạt động ? Nhằm giúp đối tượng học sinh yếu kém dễ dàng rút ra được kết luận tại sao khí hậu của Nam Phi lại ẩm và diụ hơn khí hậu của Bắc Phi ?
- Thực hiện giải pháp này không những giúp cho những giáo viên thực sự chủ động cho tiết dạy mà còn chủ động được phương pháp dạy học của mình. Bên cạnh đó học sinh làm việc tích cực ( dưới sự hướng dẫn của giáo viên) để tìm ra kiến thức mới không gây ra sự nhàm chàn. Kết quả là người hướng dẫn ( người dạy ) đã có một tiết học nhẹ nhàng thoải mái. Học sinh tích cực làm việc nâng cao được kĩ năng phân tích lược đồ, biểu đồ khí hậu hơn nữa học sinh có điều kiện để hệ thống lại kiến thức, cũng cố và nâng cao sự hiểu biết tính chủ động biết vận dụng so sánh liên hệ thực tế . 2.2.2. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà . Đây là một khâu quan trọng, việc hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà giúp các em nắm được nội dung bài học, đồng thời dễ dàng tiếp nhận kiến thức mới . Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà của học sinh có hiệu quả thì người giáo viên phải hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà chu đáo các nội dung sau : Ví dụ .bài 19 Môi trường hoang mạc – ( SGK Địa lí 7 trang 61) : Sử dụng biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của hai trạm khí tượng Xa- ha- ra của châu Phi và Gô bi của Châu Á . Thứ nhất : Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tên biểu đồ, xác định vị trí của trạm Xa- ha- ra trên bản đồ tự nhiên của châu Phi và Gô bi trên bản đồ tự nhiên của Châu Á . Thứ hai : Phân tích biểu đồ nhiệt độ ( nhiệt độ tháng cao nhất, tháng thấp nhất, nóng nhất là tháng nào, lạnh nhất là tháng nào, tháng nào có nhiệt độ dưới O 0C, biên độ nhiệt ). Phân tích lượng mưa ( mưa nhiều vào tháng nào, ít nhất vào tháng nào, mưa nhiều vào mùa nào, các tháng có mưa ít hay không mưa vào mùa nào, tổng lượng mưa cả năm ...) Thứ ba : Rút ra đặc điểm chung của khí hậu hoang mạc . Thứ tư : Rút ra điểm khác nhau về khí hậu của hoang mạc đới nóng và đới ôn hòa . Như vậy khi giáo viên chuẩn bị bải ở nhà chu đáo, kĩ lưỡng thì giáo viên chủ động định hướng giảm bớt phần thuyết trình giảng giải. Còn về học sinh thì sẽ chủ động tiếp thu kiến thức mới đồng thời tăng hiệu quả khi thảo luận nhóm, chủ động khai thác kiến thức hoàn thành phiếu học tập theo yêu cầu của giáo viên. 2.2.3 Tổ chức học sinh học tập thảo luận nhóm
- Việc tổ chức cho học sinh học tập thảo luận nhóm khi dạy kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu giúp học sinh cùng nhau hợp sức để hoàn thành nội dung bài học, giúp đỡ nhau trong học tập. Đối với dạng bài khó : chẳng hạn biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở (Bài tập 1 SGK Địa lí 7 trang 59) .Bài 18 Thực hành : Nhận biết đặc điểm môi trường đới ôn hoà, đây là dạng biểu đồ khó do vậy giáo viên cho học sinh thảo luận để tìm ra sự khác biệt về đặc điểm khí hậu ôn đới lục địa, địa trung hải và ôn đới hải dương. Đồng thời xác định vị trí của chúng trên bản đồ. Để thảo luận đạt kết quả tốt giáo viên phân lớp thành 3 nhóm (mỗi nhóm phân tích một biểu đồ ). * Nhóm 1 : Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa ở hình A ( 550 45, B) Cụ thể : + Đường biểu diễn nhiệt độ trong năm tăng cao mấy lần ? Biên độ nhiệt ? + Nhiệt độ quanh năm khoảng bao nhiêu ? Có mấy tháng nhiệt độ dưới 0oC vào mùa nào ? + Lượng mưa trong năm như thế nào ? Có mấy tháng mưa ít hay dưới dạng tuyết rơi, mưa nhiều vào mùa nào ? Rút ra đặc điểm cơ bản của khí hậu ôn đới lục địa . * Nhóm 2 : Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa ở hình B ( 360 43, B) Cụ thể : + Đường biểu diễn nhiệt độ tăng cao mấy lần trong năm ? Biên độ nhiệt ? + Nhiệt độ quanh năm khoảng bao nhiêu ? Có mấy tháng nhiệt độ dưới 0oC + Lượng mưa trong năm như thế nào ? mưa nhiều vào mùa nào ? Rút ra đặc điểm cơ bản của khí hậu Địa Trung Hải * Nhóm 3 : Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa ở hình C ( 510 41, B) Cụ thể : + Đường biểu diễn nhiệt độ trong năm tăng cao mấy lần ? Biên độ nhiệt ? + Nhiệt độ quanh năm khoảng bao nhiêu ? Cao vào mùa nào ? + Lượng mưa trong năm như thế nào ? Sự phân bố mưa ra sao ? Tập trung vào mùa nào ? Rút ra đặc điểm cơ bản của khí hậu ôn đới hải dương . Từ phân tích trên giáo viên cho học sinh rút ra những đặc điểm khác nhau về khí hậu ôn đới lục địa, địa trung hải và ôn đới hải dương.
- Đối với dạng bài đơn giản : chẳng hạn biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở Bài 5 : Đới nóng. Môi trường xích đạo ẩm. Hình 5.2 Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa Xin- ga- po (SGK Địa lí 7 - trang 16) thì giáo viên cho học sinh nhận xét : + Đường biểu diễn nhiệt độ trung bình các tháng trong năm cho thấy nhiệt độ của Xin- ga- po có đặc điểm gì ? + Lượng mưa trong năm như thế nào ? Sự phân bố lượng mưa trong năm ra sao ? Sự chênh lệch giữa lượng mưa tháng thấp nhất và tháng cao nhất là khoảng bao nhiêu mi li mét ? Từ nhận xét trên, giáo viên cho học sinh thảo luận để rút ra đặc điểm khí hậu của môi trường xích đạo ẩm. Thực hiện giải pháp này giúp giáo viên dễ dàng trong việc quan sát các nhóm học sinh làm việc giải đáp thắc mắc trợ giúp học sinh trong quá trình thảo luận . Phát hiện những nhóm học sinh nắm kiến thức chưa chắc chắn để từ đó có hướng điều chính, bố sung cho các em đồng thời giúp đối tượng yếu kém có cơ hội để nâng cao kiến thức. Học sinh rèn được kiến thức, kĩ năng qua khai thác biểu đồ khí hậu để hoàn thành kiến thức giáo viên giao và phát biểu kết quả thảo luận nhóm mình, đồng thời thông qua cách học này giúp học sinh hình thành và phát triển được nhiều kĩ năng xã hội ( kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, nói - diễn đạt, học tập và ghi chép tư liệu, báo cáo ). 2.2..4. Tổ chức học sinh khai thác biểu đồ khí hậu. Để hướng dẫn học sinh khai thác biểu đồ khí hậu có hiệu quả cần thực hiện các bước sau : Thứ nhất : Phải đọc tên biểu đồ để biết được : biểu đồ thể hiện nội dung gì ? các đại lượng được thể hiện trên biểu đồ là gì ? Màu sắc biểu thị của các đại lượng đó ? trên lãnh thổ nào ? vào thời gian nào ? chúng được thể hiện như thế nào ? trị số các đại lượng ? Thứ hai : Phải đối chiếu so sánh các trị số và nhận xét các đối tượng sau đó tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố được thể hiện trên biểu đồ để rút ra nhận xét khái quát. Để có thời gian phân tích giáo viên nên cho học sinh thành lập nhóm . Giáo viên phân lớp thành 2 nhóm ( nhóm 1: phân tích biểu đồ khí hậu trạm Ma –la- can ; nhóm 2: phân tích biểu đồ khí hậu trạm Gia –mê- na ) . Ví dụ : Bài 6 .Môi trường nhiệt đới - ( SGK Địa lí 7 trang 20)
- Sử dụng biểu đồ khí hậu Ma –la- can ( Cộng hoà Xu Đăng ) và Gia –mê- na (Cộng hoà Sát ). Mục đích sử dụng : phân tích, so sánh hai biểu đồ để rút ra đặc điểm khí hậu của môi trường nhiệt đới . Bước 1 : Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tên biểu đồ, xác định vị trí của Ma – La- can ( 9 0 B) và Gia- mê – na ( 120 B) trên bản đồ tự nhiên châu Phi. Bước 2 : Phân tích biểu đồ nhiệt độ giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác các thông tin sau : - Đường biểu diễn nhiệt độ trong năm tăng cao mấy lần trong năm ? - Nhiệt độ tháng cao nhất và tháng thấp nhất là bao nhiêu ? Biên độ nhiệt ? - Tháng nóng nhất là tháng nào ? Tháng lạnh nhất là tháng nào ? Tuyết rơi vào tháng nào hay có nhiệt độ dưới 0oC ? Các thông tin trên giúp cho chúng ta biết được đặc điểm của chế độ nhiệt ở Ma – La -can và Gia- mê – na. Để cho học sinh dễ dàng tìm ra kiến thức, giáo viên hướng dẫn học sinh cách làm như sau : Đặt thước kẻ vuông góc với trục tung và đưa từ từ cho đến khi nào chạm vào điểm trên cùng của đường biểu diễn nhiệt độ thì đó là nhiệt độ tháng cao nhất. Và cũng cách làm đó giáo viên cho học sinh đặt thước song song với trục hoành từ dưới lên (mép phía trên của trục hoành ) cho đến khi nào chạm vào điểm dưới cùng của đường biểu diễn nhiệt độ thì khi đó là nhiệt độ tháng thấp nhất . Để tìm nhiệt độ tháng nóng nhất thì giáo viên hướng dẫn như sau : Đặt thước kẻ từ điểm có nhiệt độ cao nhất, vuông góc với trục tung và song song với trục hoành nếu trùng với vị trí tháng nào thì đó có nhiệt độ nóng nhất và tương tự với tháng lạnh nhất thì giáo viên cũng hướng dẫn cách làm như trên. Bước 3 . Phân tích biểu đồ lượng mưa giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác các thông tin sau : - Mưa nhiều nhất vào tháng nào,mưa ít nhất vào tháng nào ? - Các tháng có mưa nhiều vào mùa nào, Các tháng có mưa ít hay không mưa vào mùa nào ? Mấy tháng ? - Sự phân bố mưa trong năm như thế nào : mưa nhiều quanh năm hay tập trung vào một số tháng trong năm ? - Tổng lượng mưa trong cả năm là bao nhiêu ? - Tổng lượng mưa của những tháng mưa nhiều chiếm bao nhiêu % tổng lượng mưa cả năm ?
- Các thông tin trên về tổng lượng mưa và sự phân bố mưa trong năm giúp biết được đặc điểm của chế độ mưa của Ma – La-can và Gia- mê – na. Để giúp học sinh dễ dàng khai thác được thông tin về lượng mưa, giáo viên hướng dẫn học sinh đặt thước song song với trục hoành và đưa từ trên xuống khi nào thước kẻ chạm vào cột mưa đầu tiên thì đó là tháng có lượng mưa cao nhất( nhiều nhất ), tương tự đặt thước kẻ song song với trục hoành và đưa từ dưới lên cho đến khi nào chạm vào cột mưa đầu tiên thì đó là tháng có lượng mưa thấp nhất ( ít nhất ). Từ phân tích yếu tố nhiệt độ và lương mưa, rút ra đặc điểm về khí hậu của Ma – La-can và Gia- mê – na thuộc đới khí hậu nào . Bước 4. Rút ra những đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới. Trước hết để giúp học sinh rút ra được đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới, giáo viên cho học sinh tìm ra những đặc điểm cơ bản khí hậu nhiệt đới : + Nóng quanh năm và có hai thời kì nhiệt độ tăng cao . + Có một thời kì khô hạn hoặc mưa tập trung vào một mùa . + Lượng mưa trung bình năm từ 500mm đến 1500mm. Sau khi rút ra những đặc điểm cơ bản của khí hậu nhiệt đới giáo viên hướng dẫn học sinh những đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới : Nóng và lượng mưa tập trung vào một mùa, càng gần chí tuyến thời kì khô hạn càng kéo dài và biên độ nhiệt trong năm lớn . Dưới đây là một bài soạn về một đơn vị kiến thức minh hoạ để dạy tốt một tiết học Địa lí 7 theo phương pháp đổi mới Tiết 11 Bài 12 THỰC HÀNH : NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI NÓNG . Ngày soạn: Ngày dạy : I. Mục tiêu : 1.Kiến thức : - Nắm vững đặc điểm khí hậu xích đạo ẩm, nhiệt đới và nhiệt đới gió mùa . - Đặc điểm của các kiểu môi trường ở đới nóng. 2. Kỹ năng : - Nhận biết các môi trường của đới nóng qua ảnh địa lí, qua biểu đồ nhiệt độ lượng mưa .
- - Kỹ năng phân tích mối quan hệ giữa chế độ mưa với chế độ sông ngòi, giữa khí hậu với môi trường . II. Phương tiện dạy học : - Các hình ảnh SGK phóng to - Biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của địa phương (tỉnh Quàng Bình) . - Tranh ảnh, tư liệu III. Hoạt động trên lớp : 1. Kiểm tra bài củ . ( 5 phút ) - Đặc điểm cơ bản nhất của khí hậu xích đạo ẩm ? Nêu đặc điểm hình dạng biểu đồ khí hậu xích đạo ẩm như thế nào ? - Đặc điểm khí hậu nhiệt đới và nhiệt đới gió mùa ? Đặc điểm hình dạng hai biểu đồ có gì giống và khác nhau ? 2. Bài mới : Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Hoạt động 1: Cả lớp (5 phút ) 1.Xác định ảnh thuộc kiểu môi Xác định ảnh thuộc kiểu môi trường. trường. - HS chuẩn bị sau đó lên trình bày kết quả theo các nội dung sau : Ảnh A : Môi trường hoang mạc Ảnh B : Môi trường nhiệt đới + Ảnh chụp gì ? Ảnh C : Môi trường xích đạo ẩm + Chủ đề ảnh là gì ? + Xác định tên của môi trường trong ảnh HS . Ảnh A : Môi trường hoang mạc Ảnh B : Môi trường nhiệt đới Ảnh C : Môi trường xích đạo ẩm GV chốt kiến thức Hoạt động 2: Cá nhân (8phút ) 2.Chọn biểu đồ phù hợp với ảnh xa GV yêu cầu học sinh làm theo các bước van kèm theo. sau : + Ảnh chụp gì ? Biểu đồ B phù hợpvì có mưa nhiều, + Xác định tên của môi trường trong ảnh thời kì khô hạn ngắn hơn biểu đồ C, + Đặc điểm môi trường nhiệt đới lượng mưa nhiều phù hợp với xa van (Nóng và lượng mưa tập trung vào một mùa, có hai lần nhiệt độ tăng cao ) HS. Biểu đồ A: Nóng quanh năm, tháng nào cũng có mưa.( không đúng ) Biểu đồ B: Nóng quanh năm, 2 lần có nhiệt độ tăng cao,mưa theo mùa,3tháng khô hạn .( Môi trường nhiệt đới ) Biểu đồ C: Nóng quanh năm, 2 lần có nhiệt độ tăng cao,mưa theo mùa,7tháng khô hạn . ( Môi trường nhiệt đới )
- GV cho học sinh làm theo hình thức loại trừ, sau đó bổ sung và chuÈn xaùc kieán thöùc . Hoạt động 3: Cá nhân (10 phút ) 3. Có 3 biểu đồ lượng mưa và 2 GV cho học sinh nhắc lại mối quan hệ biểu đồ luu lượng của các con sông. khí hậu và sông ngòi, lượng mưa và chế Hãy sắp xếp phù hợp. độ nước . GV cho học sinh phân tích từng biểu đồ Biểu đồ A: Mưa quanh năm phù hợp ? Phân tích 3 biểu đồ A,B,C về chế độ với biểu đồ X có nước quanh năm mưa : Biểu đồ B: có thời kì khô hạn , 4 Biểu đồ A: Mưa quanh năm, B có thời kì tháng không mưa phù hợp với biểu khô hạn dài 4 tháng, C mưa tập trung đồ Y theo mùa- có mùa mưa ít,mùa mưa nhiều Biểu đồ C : có mùa mưa ít phù hợp ? Phân tích 2 biểu đồ X,Y về chế độ với biểu đồ Y có một mùa cạn nước : Kết luận : Biểu đồ A phù hợp với Biểu đồ X: Có nước quanh năm biểu đồ X ; Biểu đồ C phù hợp với Biểu đồ Y có một mùa lũ, một mùa biểu đồ Y cạn,tháng nào sông cũng có nước HS. Sử dụng hình thức loại trừ để sắp xếp các biểu đồ cho thích hợp. GV chuẩn xác kiến thức Hoạt động 4: Nhóm (12phút ) 4.Quan sát các biểu đồ nhiệt độ và Gv cho học sinh nhắc lại đặc điểm nhiệt lượng mưa , chọn biểu đồ thích độ, lượng mưa của 3 kiểu đới nóng.Sau hợp thuộc đới nóng . đó tiến hành thảo luận nhóm Nhóm 1. Biểu đồ A Biểu đồ A : Khí hậu Địa Trung Hải Nhóm 2. Biểu đồ B Nam bán cầu . Nhóm 3. Biểu đồ C Biểu đồ B : Khí hậu nhiệt đới gió Nhóm 4. Biểu đồ D mùa . Nhóm 5. Biểu đồ E Biểu đồ C : Khí hậu ôn đới hải dương HS làm việc theo nhóm, đại diện nhóm Biểu đồ D : Khí hậu ôn đới lục địa trả lời. Biểu đồ E : Khí hậu hoang mạc ( Bát- GV hướng dẫn HS làm việc theo 3 bước đa- Irắc ) cụ thể : Kết luận : Biểu đồ B : Khí hậu nhiệt Bước 1. Xác định các biểu đồ nhiệt độ và đới gió mùa ( vì có nhiệt độ quanh lượng mưa nào thuộc đới nóng . năm trên 25 OC, mưa trên 1500mm Biểu đồ A : có nhiều tháng nhiệt độ với một mùa mưa vào mùa hạ và một xuống dưới 15OC, mưa nhiều mùa hạ. mùa khô và mùa đông ) Biểu đồ B: Nóng quanh năm trên 20OC Có 2 lần tăng cao, mưa vào mùa hạ. Biểu đồ C: Có tháng cao nhất mùa hạ
- không quá 20OC, mùa đông ấm. Biểu đồ D: Có mùa đông lạnh dưới -5OC Biểu đồ E: Có mùa hạ nóng trên 25OC,mùa đông mát, mưa ít. Bước 2 .Tìm hiểu và phân loại biểu đồ B Bước 3. Xác định biểu đồ B là biểu đồ nhiệt đới gió mùa ? Tại sao . GV bổ sung và kết luận 3. Cũng cố : ( 4 phút ) - Nhắc lại cách nhận biết các kiểu khí hậu ở đới nóng và xác định vị trí của chúng trên bản đồ tự nhiên thê giới . - Sắp xếp từng loại cây cho phù hợp với các loại khí hậu. - Xác định biểu đồ khí hậu Quảng Bình thuộc loại khi hậu nào của đới nóng 4. Dặn dò : ( 1phút ) - Hoàn chỉnh bài thực hành - Chuẩn bị trước bài mới: Môi trường đới ôn hòa - Ôn lại ranh giới và đặc điểm các đới khí hậu trên Trái Đất. - Ở Bắc bán cầu, Nam bán cầu diện tích của đới ôn hòa như thế nào ? * Kết quả đạt được Sau khi vận dụng các giải pháp trên trong tiết dạy phân tích biểu đồ khí hậu vào tiết 11-bài 12: Thực hành : Nhận biết đặc điểm của môi trường ở đới nóng của toàn bộ học sinh khối 7 trường tôi ở học kì 1năm học 2012 - 2013 kết quả đạt được như sau : TT LỚP TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 1 7A 32 06 18,8 10 31,2 14 43,8 03 9,4 2 7B 32 06 18,8 09 28,1 13 43,8 03 9,4 3 7C 32 04 12,5 09 28,1 15 46,9 04 12,5 KHỐI 7 96 16 16,7 28 29,1 42 44,8 10 10,4 Qua quá trình áp dụng kinh nghiệm dạy học theo phương pháp mới vào giảng dạy một tiết học Địa lí 7 năm học 2012 - 2013 thu được kết quả sau : - Về kiến thức : tạo được sự hứng thú học tập của học sinh, học sinh hoạt động tích cực, chủ động trong tiết học, chiếm lĩnh kiến thức một cách nhanh chóng và chắc chắn. - Về kĩ năng : Kĩ năng trực quan, tư duy phân tích, tổng hợp của học sinh được nâng cao và hoàn thiện hơn. Qua đó hình thành và nâng cao kỹ năng phân
- tích xử lí biểu đồ, lược đồ khí hậu ở học sinh. Đồng thời học sinh vận dụng các kiến thức Địa lí vào cuộc sống thực tiễn một cách dễ dàng và có hiệu quả. Chính vì vậy mà số học sinh khá giỏi tăng lên và số học sinh yếu kém giảm hẳn đi so với năm trước. 3. PHẦN KẾT LUẬN 3. 1 Ý nghĩa Dạy bài Địa lí theo hướng lấy học sinh làm trung tâm là một trong những nội dung qua trọng của đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí. Qua đó học sinh phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Việc hướng dẫn tổ chức học tập khai thác kiến thức Địa lí với những phương pháp dạy học thích hợp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, tạo hứng thú, không khí cởi mở trong tiết học và kết quả là học sinh lĩnh hội kiến thức vững vàng chắc chắn hơn làm cơ sở nền tảng cho học sinh tiếp thu tốt hơn kiến thức lớp trên. Thông qua việc thực hiện đề tài này và vận dụng vào thực tế giảng dạy ở Trường THCS. Bản thân nhận thấy nếu vận dụng các giải pháp trên một cách sáng tạo và khoa học chắc chắn hiệu quả dạy học bộ môn Địa lí ở Trường THCS nói chung và kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu trong dạy học Địa lí 7 nói riêng sẽ đạt hiệu quả cao. Từ những vấn đề nêu trên, bản thân sẽ tiếp tục vận dụng và phát huy có hiệu quả phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm để khai thác kiến thức từ các biểu đồ, lược đồ khí hậu trong giảng dạy bộ môn Địa lí 7 nhằm đóng góp một phần nhỏ bé vào thực hiện mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay . Qua quá trình áp dụng các giải pháp nêu trên vào tiến trình dạy học 1 tiết học Địa lí 7 ở trường THCS bản thân rút ra được một số kinh nghiệm sau : Đối với giáo viên : - Để dạy kiểu bài phân tích biểu đồ, lược đồ khí hậu theo hướng tích cực, trước hết bản thân mỗi giáo viên phải hứng thú dạy học bộ môn vì khi có hứng thú mới say mê công việc, đi sâu nghiên cứu, cải tiến soạn giảng càng tích cực và tiến bộ hơn.
- - Giáo viên hưỡng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà, sau đó giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh, nên chú ý nhiều hơn vào đối tượng học sinh yếu, kém. Tuy nhiên giáo viên cũng cần động viên, tuyên dương và khuyến khích những học sinh có cách làm hay. Đồng thời có câu hỏi để nâng cao để phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo của đối tượng học sinh khá giỏi. - Luôn học hỏi đồng nghiệp, trau dồi kiến thức, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của mình . - Chú trọng việc cũng cố và phát triển ở học sinh các kĩ năng : Kĩ năng sử dụng bản đồ, biểu đồ, lược đồ, kĩ năng phân tích bảng số liệu thống kê, kĩ năng xác lập mối liên hệ nhân quả, đặc biệt là kĩ năng phân tích biểu đồ khí hậu. - Tạo được niềm tin, sự hứng thú, ham mê của học sinh trong học tập môn Địa lí. - Đầu tư nhiều hơn vào việc soạn bài theo tinh thần dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Giáo viên phải thể hiện rõ ràng mục tiêu, nội dung bài học, hệ thống câu hỏi lô gic, phân chia thời gian hợp lí. Đối với học sinh: - Yêu thích, say mê hứng thú học tập bộ môn Địa lí . - Có đầy đủ các phương tiện học tập : Sách giáo khoa, vở bài tập, tập bản đồ, tranh ảnh, tài liệu tham khảo có nội dung liên quan đến nội dung bài học . - Biết cách học tập, làm việc theo nhóm, hợp tác với bạn để tìm ra kiến thức mới . - Luôn tìm tòi phát hiện những sự vật, hiện tượng xảy ra trong cuộc sống có liên quan đến kiến thức Địa lí . Trên đây là kinh nghiệm của bản thân tôi được rút ra từ thực tế giảng dạy bộ môn Địa lí 7 ở Trường THCS trong những năm gần đây. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không tránh khỏi sự thiếu sót . Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của bản thân được hoàn thiện hơn, nhằm đưa lại hiệu quả cao hơn trong quá trình dạy học môn Địa lí ở bậc THCS những năm tiếp theo.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III (2004 - 2007) Bộ GD - ĐT. 2. Phương pháp dạy học Địa lí ở trường phổ thông - Tiến sĩ Nguyễn Đức Vũ (tháng 6 -2001). 3. Nguyễn Dược - Nguyễn Đức Vũ (1998). Lý luận dạy học Địa lí . 4. Sách giáo khoa, sách giáo viên Địa lí 7 - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2003 5. Một số vấn đề về đổi mới PPDH ở trường THCS năm 2004 do nhóm tác giả Phạm Thị Thu Phương - Phạm Thị Sen - Phạm Thị Thanh và Nguyễn Việt Hùng biên soạn .
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm giảng dạy trong một tiết dạy Hoá học 8 có sử dụng thí nghiệm biểu diễn nhằm phát huy năng lực nhận thức của học sinh
19 p | 612 | 187
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “Sinh sản ở động vật ” môn Sinh học 11 cơ bản
28 p | 369 | 115
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm sử dụng đồ dùng thí nghiệm có hiệu quả trong giảng dạy Vật lý lớp 7
14 p | 533 | 98
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm trong việc duy trì sĩ số học sinh trong nhà trường
20 p | 751 | 97
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm giáo dục đạo đức HS tiểu học qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
10 p | 317 | 76
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm dạy tập viết lớp 1
12 p | 490 | 69
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm trong việc tổ chức các trò chơi góp phần giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh lớp 3/1 trường Tiểu học Trần Bình Trọng
16 p | 427 | 58
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết
16 p | 1210 | 50
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm trong công tác thanh tra hoạt động sư phạm giáo viên ở các trường Trung học Phổ thông tỉnh Kiên Giang
21 p | 505 | 48
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm dạy tập viết lớp 2
18 p | 272 | 46
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm xây dựng liên đội vững mạnh xuất sắc
7 p | 407 | 37
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm giúp học sinh lớp 1 học tốt phần học âm
7 p | 214 | 24
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm giải quyết các tình huống sư phạm thường gặp trong công tác chủ nhiệm
29 p | 125 | 11
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm về cách tiếp cận một thi phẩm mới
13 p | 87 | 10
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần " Sinh sản ở động vật" môn Sinh học 11 cơ bản
28 p | 115 | 8
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm để đẩy mạnh chất lượng dạy và học trong trường tiểu học
12 p | 91 | 7
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi về một số dạng toán có chứa dấu giá trị tuyệt đối
30 p | 51 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn