intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Khai thác tính năng động của học sinh, gây hứng thú trong giờ học môn GDCD ở trường THCS thông qua phương pháp “Trò chơi”

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

507
lượt xem
109
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến “Khai thác tính năng động của học sinh, gây hứng thú trong giờ học môn GDCD ở trường THCS thông qua phương pháp “Trò chơi”” nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD, tạo sự hấp dẫn, hứng thú, cho học sinh trong quá trình học tập và làm cho môn GDCD thật sự xứng đáng với vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của bộ môn trong nhà trường THCS. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Khai thác tính năng động của học sinh, gây hứng thú trong giờ học môn GDCD ở trường THCS thông qua phương pháp “Trò chơi”

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  2. A. PHẦN MỞ ĐẦU I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI. Những năm gần đây, chất lượng chăm sóc trẻ ở trường MG Nhuận Phú Tân có nhiều chuyển biến so với các năm học trước, trường MG Nhuận Phú Tân được tách độc lập từ năm 2002-2003 trong điều kiện hết sức khó khăn về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học. Bên cạnh đội ngũ giáo viên hạn chế về trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, đa số giáo viên chưa tốt nghiệp cấp ba và chưa đạt chuẩn trung học sư phạm mầm non. Nhuận Phú Tân là một xã có địa bàn rộng 12 (ấp) dân cư đông đúc, học sinh ra lớp chiếm tỉ lệ cao. Đa số người dân sống bằng nghề nông hoặc làm thuê làm mướn, ít quan tâm đến học sinh, gây không ít khó khăn cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Với trọng trách là một CBQL trường mầm non, trước mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ mà Đảng và Nhà Nước đã đặt ra cho ngành học mầm non trong thời kỳ mới, thời kỳ CNH-HĐH. Tôi nghĩ rằng nguồn lực của con người có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra chất lượng đối với hoạt động xã hội của mình. Trong sự nghiệp giáo dục đào tạo, Đảng và Nhà nước luôn xem giáo viên là cán bộ quản lý giáo dục, là nhân vật trung tâm, lực lượng nồng cốt góp phần quyết định chất lượng giáo dục. Vì vậy trước những yêu cầu mới của thời đại đặt ra, không có con đường nào khác là phải đầu tư cho lực lượng giáo viên. Bậc học mầm non có nhiệm vụ tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và vững vàng cho trẻ tiếp tục học lên bậc học trên . Khoa học đã chứng minh sự phát triển các tố chất cần thiết, hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách chính là ở bậc
  3. học mầm non Tôi đang công tác tại trường mầm non, hiện tại các điều kiện về nguồn lực phục vụ cho yêu cầu giáo dục còn khá nhiều bất cập. Tôi nghĩ rằng cần phải tiến hành quản lý phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục vững mạnh toàn diện về chuyên môn cũng như về nghiệp vụ sư phạm, bởi vì chất lượng đội ngũ giáo viên CBQL là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Đây chính là lý do cơ bản để bản thân chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các thành viên nằm trong trường mẫu giáo Nhuận Phú Tân, chủ yếu là các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy và CBQL đương nhiệm. IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. - Phân tích được thực trạng của trường đề xuất được các giải pháp quản lý phát triển để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, nhân tố quyết định giáo dục của ngành. - Tham gia nghiên cứu khoa học. V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. Giáo viên tự ý thức, xác định vai trò trách nhiệm của mình đối với học sinh, đối với nhà trường tự nguyện phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ. Đây là điều kiện hết sức cần thiết để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của nhà trường. B. PHẦN NỘI DUNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN : 1. Một số khái niệm 1.1. Khái niệm quản lý.
  4. - Quản lý là một tổ chức sắp xếp, bố trí hợp lý, đồng thời theo dõi, giám sát, chăm sóc, trông coi, nhằm định hướng việc sử dụng các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực, vận hành đúng mục đích. - Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung nhằm thực hiện những mục tiêu đã dự kiến. - Hoạt động quản lý là tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức. - Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc vơi nhau trong một nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định. Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau, tuy nhiên có thể nhận thấy ba thành phần cơ bản trong các định nghĩa trên có mối quan hệ chặc chẻ với nhau. + Chủ thể quản lý + Khách thể quản lý + Cơ chế quản lý Chủ thể con người có ý thức và ý chí. Chủ thể là nhân tố chủ động và tích cực. Chủ thể độc lập với khách thể. Khách thể là đối tượng tác động của chủ thể, đứng ngoài chủ thể. Chủ thể và khách thể là hai phạm trù độc lập, nhưng có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó khách thể giữ vị trí nền tảng. Đây là vấn đề triết học có ý nghĩa rất lớn về phương diện lý luận cũng như thực tiễn, đặc biệt là các lĩnh vực lý luận và thực tiễn quản lý. Hiểu một cách đơn giản thì chủ thể quản lý là hệ thống đứng đầu thực hiện chức năng lãnh đạo. Khách thể quản lý là hệ thống bị quản lý, bị lãnh đạo. Chủ thể quản lý và
  5. khách thể quản lý là những hệ thống không đồng nhất có những khía cạnh độc lập, thậm chí đối lập nhau được gắn kết trong một chỉnh thể, cho nên buột phải có sự điều tiết bằng cơ chế. Cơ chế quản lý là các biện pháp có tính chất qui ước ràng buột chủ thể quản lý và khách thể quản lý về phương diện nghĩa vụ và trách nhiệm. Quản lý là một thuộc tính của bất kỳ xã hội. dù ở trình độ nào loài người ngay từ lúc sống thành bầy đàn cũng đã thể hiện tính tổ chức của mình thông quan vai trò của quản lý. Nhờ tính tổ chức cao mà xã hội không ngừng phát triển. Nếu xã hội ngừng nâng cao tính tổ chức thì xã hội đó sẽ ngừng phát triển. Chúng ta có thể nói, quản lý là thước đo sự tiến bộ xã hội, quản lý là đòn bẩy của sự tiến bộ xã hội. Nói một cách khác, sự tiến bộ xã hội có thể được đánh giá một phần thông qua công tác quản lý. 1.2. Quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường, có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) đến giáo viên và học sinh đến các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động cho họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường, làm cho qui trình này vận động hướng tới việc hoàn thành những mục tiêu đã dự kiến. Đối tượng của quản lý giáo dục là những người thực hiện các hoạt động giáo dục (học sinh, phụ huynh, xã hội) Tích chất của hoạt động giáo dục là phục vụ xã hội vì lợi ích văn minh, tiến bộ lâu dài của xã hội. Mục đích của giáo dục nhằm dạy các trí thức văn hóa, khoa học, rèn luyện thói quen, kỷ năng, kỷ xảo trong lao động, khả năng ứng xử xã hội. Trong nhà trường người cán bộ quản lý không phải là người làm giỏi hết tất cả mọi công việc mà phải là người biết cách tổ chức cho mọi người làm giỏi.
  6. Trong quản lý giáo dục, nhiệm vụ trọng tâm của chủ thể quản lý là tổ chức thực hiện kế hoạch năm học, tổ chức cuộc sống vật chất và tinh thần cho tập thể sư phạm, xây dựng bầu không khí thỏai mái trong tập thể sư phạm, tổ chức kiểm tra đánh giá các mặt hoạt động của nhà trường theo những tiêu chí đưa ra trong các chỉ thị đầu năm học. Để tổ chức tốt hoạt động của trường. Người hiệu trưởng cần phải làm tốt khâu tổ chức bộ máy. 1.3. Công tác quản lý của người hiệu trưởng trường MN. Xuất phát từ các khái niệm trên quản lý trường là công tác quản lý giáo dục được thực hiện trong một phạm vi xác định, đó là nhà trường của bậc học mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân. Hoạt động trung tâm của nhà trường là hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Đây chính là quá trình hình thành những tri thức, kỹ năng, thái độ … theo yêu cầu mục tiêu của cấp học. Để làm tốt công việc của người cán bộ quản lý, bên cạnh những hiểu biết về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, người hiệu trưởng trường mầm non còn phải am hiểu các khoa học nghiên cứu về con người, mối quan hệ giữa con người với nhau trong cuộc sống, phải nắm vững các vấn đề thuộc về lĩnh vực phương pháp trong nghiên cứu khoa học, phải nắm vững bản chất của lao động sư phạm, của quá trình dạy học, quá trình phát triển về mặt sinh lý của trẻ. Nói chung quản lý nhà trường mầm non là quản lý quá trình hoàn thiện và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ đồng thời phải hoàn thiện chính mình. II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ : 2.1.Thuận lợi : Đội ngũ giáo viên cán bộ quản lý của trường MG Nhuận Phú Tân có nhiều cố gắng trong công tác, có tâm huyết, nhiệt tình gắn bó với nghề. Giáo viên chủ yếu là người tại địa phương biết khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ trường giao 2.2.Khó khăn :
  7. Trường MG Nhuận Phú Tân thời gian qua có rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, về đội ngũ, cán bộ quản lý thiếu và yếu, đặc biệt đội ngũ giáo viên hạn chế về trình độ đào tạo, trình độ văn hoá. Một số giáo viên chưa có ý thức cao trong việc thực hiện qui chế của trường, của ngành. III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3.1. Yêu cầu chuẩn theo định hướng đổi mới trong chiến lược và cương hình phát triển giáo dục của Đảng. Yêu cầu đối với tập thể sư phạm. Tập thể sư phạm là một tổ chức của những nhà giáo dục liên kết lại với nhau nhằm thực hiện mục đích chung duy nhất của nền giáo dục. Muốn có sự đoàn kết nhất trí, thì sự lãnh đạo trong tập thể sư phạm phải thống nhất. Tập thể sư phạm không thể thực hiện nhiệm vụ một cách tự phát. Việc thực hiện mục đích chung của tập thể đòi hỏi hoạt động phải có tổ chức kế hoạch, phải có mối quan hệ hữu cơ giữa các thành viên, do đó nẫy sinh yêu cầu phải có phối hợp hoạt động của mỗi thành viên và tất yếu phải có yếu tố quản lý. Nếu không có quản lý lãnh đạo thì không có tập thể. Vai trò của người lãnh đạo là tổ chức mọi người lại điều phối hoạt động của họ để thực hiện mục tiêu mà toàn bộ hệ thống phải vươn tới. Tóm lại tập thể sự phạm vững mạnh là một tập thể có sự đoàn kết nhất trí cao trong thực hiện công việc. Đó là tập thể những thành viên thạo việc giỏi về chuyên môn, vững về nghiệp vụ và tác nghiệp giỏi trong những điều kiện tối ưu nhất. Chất lượng một tập thể sự phạm được xây dựng trên cơ sở chất lượng từng thành viên. Nhưng mặt khác ngoài chất lượng từng thành viên, một tập thể sư phạm tốt cần có những yêu cầu cụ thể sau. - Phải có đủ số lượng theo qui định - Phải có cơ cấu đồng bộ - Phải có tập thể sư phạm ổn định, có nhiều giáo viên công tác lâu năm, có một tỷ lệ cần thiết được đổi mới.
  8. -Tập thể sư phạm đoàn kết vững mạnh có phong cách đồng đội, phong cách đòi hỏi mỏi thành viên trong tập thể có đầy đủ trách nhiệm cá nhân, có ảnh hưởng chung đến hoạt động tập thể, có sự cộng tác giữa người này và người khác để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ chung. Căn cứ vào các yêu cầu trên tôi nghiên cứu tìm ra những giải pháp để nâng cao chất lượg đội ngũ giáo viên và CBQL 3.2. Những giải pháp cụ thể: 3.2.1. Tìm hiểu nắm chắc tình hình đội ngũ CB, GV về mọi mặt. Đầu năm học tôi tìm hiểu nắm chắc về trình độ nhận thức chính trị, về phẩm chất đạo đức, về chuyên môn, về hoàn cảnh gia đình, về tâm tư nguyện vọng của từng thành viên để từ đó sắp xếp bố trí đúng người đúng việc, phát huy khả năng từng người, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 3.2.2. Xây dựng tốt bộ máy tổ chức: Trong tổ chức bộ máy của nhà trường tôi sắp xếp bố trí cán bộ đúng theo nguyên tắc, đúng qui định của lãnh đạo cấp trên, phân công phân nhiệm hợp lý rõ ràng, quản lý tốt, hoạt động nhịp nhàng đồng bộ. Đối với giáo viên cử tổ trưởng chuyên môn có uy tín vững vàng, nghiêm túc thực hiện qui chế chuyên môn, nắm bắt sâu sát từng việc nhỏ tại khối lớp. Nâng cao ý thức về kỷ cương tình thương trách nhiệm đối với các cháu trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ vì giáo viên là người trực tiếp với các cháu trong suốt thời gian các cháu ở trường 3.2.3. Chăm lo công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, CBQL Việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng của tập thể sư phạm. Tôi xây dựng kế hoạch và mục tiêu bồi dưỡng trước mắt và lâu dài. Nội dung bồi dưỡng: Về chính trị: Phối hợp với Công đoàn cơ sở vận động giáo viên hưởng ứng các cuộc vận động lớn của ngành như: cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
  9. gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” luôn tạo điều kiện cho CB-GV-NV tham gia học tập đầy đủ các buổi học tập nghị quyết do ngành tổ chức. Về chuyên môn : Bồi dưỡng về việc thực hiện chương trình giảng dạy các độ tuổi theo qui định của Bộ Giáo Dục và Đào tạo, bồi dưỡng về qui chế nuôi dạy trẻ, qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Bồi dưỡng về thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Trong bồi dưỡng tôi coi trọng công tác tự học bồi dưỡng là một công tác thường xuyên. Coi trọng điển hình tiên tiến, rút ra bài học kinh nghiệm. Trong ngành học mầm non đồ dùng đồ chơi là một phương tiện giảng dạy hết sức cần thiết, không thể thiếu trong bất kỳ giờ dạy nào. Đồ dùng dạy học đồ chơi là công cụ quan trọng trong quá trình dạy học theo hướng đổi mới “phát huy tính tích cực của trẻ”, có thể ví như Bách khoa toàn thư dành cho trẻ, đồ chơi- trò chơi là nhu cầu tự nhiên không thể thiếu đối với cuộc sống của trẻ giúp cho trẻ học qua chơi một cách tích cực có hiệu quả, góp phần kích thích trẻ phát triển toàn diện đáp ứng nhu cầu xã hội. Đáp ứng nhu cầu trên, hàng năm tôi lập kế hoạch mua sắm thêm trang thiết bị, đồ dùng dạy học cấp phát cho giáo viên, chỉ đạo và kiểm tra công tác tự làm đồ dùng dạy học đồ chơi bằng nguyên liệu địa phương trong nhà trường. 3.2.4. Xây dựng mối quan hệ hợp tác tình bạn, tình đồng chí. Trong công tác tôi luôn chú ý xây dựng hình thành mối quan hệ Giáo viên với giáo viên, giáo viên với cán bộ quản lý, cán bộ quản lý với cán bộ quản lý. Kịp thời giải quyết những mâu thuẩn xung đột xãy ra. Luôn nhắc nhở giáo viên biết chân thành giúp đỡ nhau trong công tác Phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ, tạo điều kiện để mọi người phát huy quyền làm chủ tập thể.Lắng nghe dư luận để đánh giá tình hình hướng dẫn dư luận
  10. đúng. Xây dựng cho đội ngũ giáo viên có tinh thần mạnh dạng góp ý xây dựng, đấu tranh thẳng thắn không nể nang bao che, đối xử công bằng không cá nhân chủ nghĩa. 3.2.5. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tình cảm của mọi thành viên tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tôi xác định việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tình cảm cho CB-GV- NV trong nhà trường là một nhiệm vụ không thể thiếu. Trong quản lý thực hiện luôn thống nhất, không vì mục đích cá nhân của riêng ai, thực hiện công bằng đúng pháp luật. 3.2.6. Luôn bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng. Trong quản lý nhà trường tôi luôn tôn trọng sự lãnh đạo của Đảng. Tất cả các mặt hoạt động đều có sự tham gia đóng góp ý kiến của chi bộ Đảng, công đoàn cơ sở, đoàn thanh niên, hội đồng trường. Luôn quan tâm đến công tác phát triển Đảng, tạo điều kiện cho giáo viên ưu tú đứng vào hàng ngũ Đảng, hiện tại trường tôi đã có chi bộ độc lập, có số lượng đảng viên 8/12, đạt tỉ lệ : 66,6% Kiểm tra nhắc nhỡ CB-GV-NV chấp hành tốt việc sinh hoạt nơi cư trú. 3.2.7.Thực hiện công tác kiểm trá giám sát. Hàng năm tôi xây dựng thật tốt kế hoạch kiểm tra nội bộ, tăng cường kiểm tra đột xuất, kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề, đi sâu vào điểm yếu tồn tại để đánh giá được năng lực của từng thành viên trong nhà trường phát hiện được mặt mạnh mặt yếu để sửa đổi bổ sung kịp thời, để có biện pháp sửa chửa nhanh chóng. Qua đó giúp cho việc xây dựng tập thể sư phạm ngày càng tốt hơn. IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Áp dụng những giải pháp trên trường tôi đã thật sự chuyển mình, CB-GV-NV đã tiến bộ rõ rệt về trình độ chuyên môn, sáng tạo trong linh hoạt, trong thực hiện phương pháp mới. Học sinh mạnh dạn tự tin, thông minh và trường được công nhận danh hiệu“Tập thể lao động tiên tiến” 6 năm liên tục
  11. Nội dung Năm 2007-2008 Năm 2008-2009 Năm 2009-2010 -Tổng số CB-GV-NV 11 11 12 -Trình độ CM ĐH 0 0 02 +Cao đẳng 02 03 05 +Trung học 06 06 06 -GVDG cấp trường 04 04 05 -GVDG cấp huyện 03 03 04 -CSTĐCS 03 04 04 -CSTĐ cấp tỉnh 0 0 01 C. PHẦN KẾT LUẬN I.NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM : Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục luôn là xuất phát điểm mọi hoạt động của đơn vị. Đây là lực lượng quyết định hiệu quả của quá trình quản lý. Muốn nâng cao hiệu quả quản lý, việc đầu tiên là phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường. Năng lực của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý phải trãi qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng và phấn đấu rèn luyện mới có được. Người hiệu trưởng có tầm nhìn xa, chiến lược xây dựng nhà trường đi đúng hướng.Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch nghiêm túc Cần phải tạo môi trường làm việc thoải mái về tinh thần, đầy đủ điều kiện làm việc cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, mới khai thác hết tiềm năng cho đội ngũ này mang đến hiệu quả cao trong công việc. Người cán bộ quản lý phải không ngừng phấn đấu tu dưỡng rèn luyện bản thân để có được phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
  12. II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ ở nhà trường, vì tập thể giáo viên và cán bộ quản lý đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI : Đề tài này có thể triển khai thực hiện ở các trường mầm non mẫu giáo. Việc áp dụng các biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là rất cần thiết bởi vì trường mầm non là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục mầm non, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do ngành giáo dục quản lý, là nơi trực tiếp để tổ chức quá trình đào tạo. Chất lượng và hiệu quả giáo dục tuỳ thuộc vào sức mạnh yếu của trường học, của tập thể sư phạm nhà trường. IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT : Căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị trong những năm học, qua bản thân tôi kính đề nghị với lãnh đạo cấp trên có kế hoạch đào tạo giáo viên mầm non đủ về số lượng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ tại địa phương.
  13. MỤC LỤC TRANG PHẦN MỞ ĐẦU I.BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI …………………………………………………1 II LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ……………………………………………….......1 III.PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU……………………………2 IV.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU……………………………………………...2 V.ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………2 PHẦN NỘI DUNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN…………………………………………………………..2 II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ……………………………………………5 III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ…………..6 IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM………………………10 PHẦN KẾT LUẬN I.NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM……………………………………...10 II.Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM……………………….. 11 III.KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI…………………………….... 11 IV.NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT………………………………………..11 MỤC LỤC ………………………………………………………………….. 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………...13
  14. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Nghiệp vụ quản lý giáo dục mầm non 2.Điều lệ trường mầm non 2005 3.Chuản nghề nghiệp giáo viên mầm non
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2