intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Khai thác và phát triển một vài bài toán hình học 8 nhằm phát triển kỹ năng giải toán của học sinh

Chia sẻ: Lê Thị Trà Giang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

348
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài giúp học sinh có cái nhìn tổng thể về mối quan hệ của một số bài toán hình học từ đơn giản đến phức tạp, các bài toán lạ được chuyển đổi từ một bài toán gốc đơn giản mà học sinh có thể giải được, để mỗi học sinh có thể tự làm, tự trình bày một bài giải toán khó và hay, từ đó phát triển kỹ năng giải toán của học sinh. Rèn cho học sinh khả năng phân tích, dự đoán và xâu chuỗi kiến thức. Khuyến khích học sinh tìm hiểu cách giải để học sinh phát huy được khả năng tư duy linh hoạt, nhạy bén khi trình bày giải bài toán. Tạo được lòng say mê, hứng thú khi giải toán hình học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Khai thác và phát triển một vài bài toán hình học 8 nhằm phát triển kỹ năng giải toán của học sinh

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm<br /> <br /> <br /> KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN BÀI TOÁN HÌNH HỌC 8 NHẰM <br /> PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN CỦA HỌC SINH<br /> <br /> <br /> <br /> I. Phần mở đầu<br /> <br />  I.1. Lý do chọn đề tài<br /> ­ Toán học là một nghành khoa học tự nhiên, nó có mối quan hệ với nhiều <br /> nghành khoa học khác và được vân dụng nhiều trong thực tế  cuộc sống của  <br /> mỗi con người.<br /> ­ Mục tiêu của dạy học toán học trong cuộc sống là:<br /> + Trang bị cho học sinh những kiến thức về toán học.<br /> + Rèn luyện kỹ năng toán học<br /> + Phát triển tư  duy toán học cho học sinh đồng thời hình thành và phát <br /> triển nhân cách cho học sinh.<br /> ­ Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn toán tại trường THCS, trên <br /> cơ sở nắm vững mục tiêu của dạy học bộ môn tôi nhận thấy rằng việc phát <br /> triển tư duy toán học cho học sinh nói chung và nhất là đối tượng khá giỏi thì <br /> việc hình thành kĩ năng giải các bài tập toán là rất quan trọng. Để  làm được  <br /> như  vậy giáo viên cần giúp học sinh biết khai thác, mở  rộng kết quả các bài  <br /> tập cơ  bản, xâu chuỗi các bài toán để  học sinh khắc sâu kiến thức tạo lối <br /> mòn – tô đậm mạch kiến thức, suy nghĩ tìm tòi những kết quả mới từ những  <br /> bài toán ban đầu.<br /> ­ Nhưng trong thực tế  chúng ta chưa làm được điều đó một cách thường <br /> xuyên, vẫn còn trong giáo viên chúng ta chưa có thói quen khai thác một bài  <br /> toán, một chuỗi bài toán liên quan, hay chí ít là tập hợp những bài toán có một  <br /> số đặc điểm tương tự (về kiến thức, hình vẽ hay về yêu cầu …). Trong giải <br /> toán nếu chúng ta chỉ dừng lại ở việc tìm ra kết quả của bài toán, lâu dần làm <br /> cho học sinh khó tìm được mối liên hệ  giữa các kiến thức đã học, không có  <br /> thói quen suy nghĩ theo kiểu đặt câu hỏi, liệu có bài nào tương tự  mà ta đã <br /> gặp rồi? Cho nên khi bắt đầu giải một bài toán mới học sinh không biết bắt <br /> đầu từ  đâu? Cần vận dụng kiến thức nào? Bài toán liên quan đến những bài <br /> toán nào đã gặp mà có thể vận dụng hay tương tự ở đây?<br /> Trong quá trình dạy học hay bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi thấy rằng việc <br /> tìm tòi mở rộng các bài toán quen thuộc thành bài toán mới tìm các cách giải  <br /> khác nhau cho một bài toán để từ đó khắc sâu kiến thức cho học sinh là một <br /> hướng đem lại nhiều điều hiệu quả cho việc dạy học. Quá trình này bắt đầu  <br /> từ  các bài toán đơn giản đến bài toán khó dần là bước đi phù hợp để  rèn  <br /> luyện kỹ năng các thao tác trong lập luận về phân tích – trình bày lời giải góp <br /> phần rèn luyện năng lực tư duy cho học sinh. <br /> <br /> Trường THCS Băng AĐrênh                     Giáo viên Đặng Anh Phương  1<br /> Đề tài sáng kiến kinh nghiệm<br /> <br /> Nhằm khắc phục những khó khăn trong việc hướng dẫn học sinh giải  <br /> toán hình học, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm và trong đề tài này tôi xin trình  <br /> bày việc hướng dẫn học sinh  “Khai thác và phát triển một vài bài toán hình  <br /> học 8 nhằm phát triển kỹ năng giải toán của học sinh”.<br /> I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> <br />  a, Mục tiêu của đề tài<br /> ­ Để  giúp học sinh có cái nhìn tổng thể  về  mối quan hệ  của một số  bài  <br /> toán hình học từ đơn giản đến phức tạp, các bài toán lạ được chuyển đổi từ <br /> một bài toán gốc đơn giản mà học sinh có thể giải được, để mỗi học sinh có  <br /> thể tự làm, tự trình bày một bài giải toán khó và hay, từ đó phát triển kỹ năng  <br /> giải toán của học sinh. Rèn cho học sinh khả năng phân tích, dự đoán và xâu  <br /> chuỗi kiến thức. Khuyến khích học sinh tìm hiểu cách giải để  học sinh phát  <br /> huy được khả năng tư duy linh hoạt, nhạy bén khi trình bày giải bài toán. Tạo <br /> được lòng say mê, hứng thú khi giải toán hình học.<br />  b, Nhiệm vụ của đề tài<br /> ­ Từ  một bài toán sách giáo khoa toán 8 tập 1, giáo viên hướng dẫn học <br /> sinh hình thành phương pháp giải tổng quát, để vận dụng giải các bài tập khó <br /> và hay khác có sử  dụng kết quả  của bài toán gốc và kết quả  của những bài <br /> toán trước.<br /> I.3. Đối tượng nghiên cứu<br /> ­ Học sinh hai lớp 8A và 8B trường THCS Băng Ađrênh – Krông Ana ­  <br /> Đăklăk.<br /> I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu<br /> ­ Đề tài được nghiên cứu và áp dụng trong chương trình hình học lớp 8.<br /> I.5. Phương pháp nghiên cứu<br /> ­ Tìm hiểu tình hình học tập của học sinh.<br /> ­ Cách hình thành kĩ năng giải toán cho học sinh thông qua các tiết luyện <br /> tậ p<br /> ­ Học hỏi kinh nghiệm thông qua dự giờ, rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp.<br /> ­ Phương pháp đọc sách và tài liệu<br /> ­ Nói chuyện cởi mở với học sinh, tìm hiểu suy nghĩ của các em về chứng  <br /> minh và trình bày bài toán chứng minh hình học<br /> ­ Triển khai nội dung đề  tài và kiểm tra, đối chiếu kết quả  học tập của  <br /> học sinh từ đầu năm học đến cuối năm học của các năm học trước.<br /> II. Phần nội dung<br /> <br />  II.1. Cơ sở lí luận<br /> <br /> <br /> Trường THCS Băng AĐrênh                     Giáo viên Đặng Anh Phương  2<br /> Đề tài sáng kiến kinh nghiệm<br /> <br /> ­ Từ  năm 2002 đến nay, chương trình sách giáo khoa có nhiều thay đổi, <br /> đặc biệt là những năm gần đây, việc giảm tải, thay đổi khung phân phối <br /> chương trình đồng nghĩa với việc thay đổi cách nhìn, cách học, cách dạy của  <br /> thầy và trò.  ­ Trước tình hình đó môn toán cũng không nằm ngoài xu hướng <br /> đó. Để  dạy và học tốt phân môn hình học, nhất là hình học lớp 8. Nội dung <br /> kiến thức tương đối nhiều và khó, đòi hỏi cả thầy và trò phải nỗ  lực nghiên  <br /> cứu, tìm hiểu tài liệu một cách sâu sắc.<br /> ­ Việc áp dụng và xâu chuỗi kiến thức hình học đối với học sinh là còn <br /> khá khó khăn, đòi hỏi giáo viên phải có những dạng bài tập phát triển từ một  <br /> bài toán gốc, để học sinh có thể từ từ tiếp cận với các dạng bài tập khó, bằng  <br /> cách đưa các bài tập xâu chuỗi kiến thức trong chương trình toán 8 như: Phần <br /> tứ  giác, diện tích đa giác, diện tích các đa giác đặc biệt, bất đẳng thức, bất <br /> đẳng thức cosi, từ dễ đến khó.<br /> II.2. Thực trạng<br /> <br /> a/ Thuận lợi ­ Khó khăn:<br /> <br /> * Thuận lợi:<br /> <br /> ­ Trường THCS   Trường THCS Băng AĐrênh  , ngay cạnh trung tâm xã, <br /> được sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương, của ngành nên thuận  <br /> lợi trong công tác giảng dạy.<br /> ­ Học sinh của trường chủ yếu là dân tộc kinh, trình độ học vấn, hiểu biết  <br /> và tính tư duy độc lập tốt nên việc triển khai các chuyên đề nâng cao cho học  <br /> sinh khá dễ dàng. Học sinh nhanh chóng tiếp thu được kiến thức mới.<br /> ­ Đa số phụ huynh học sinh rất quan tâm đến vấn đề học tập của học sinh<br /> <br /> * Khó khăn<br /> <br /> ­ Xã Băng AĐrênh địa bàn dân cư  trải dài giáp với huyện Kcuin nên học <br /> sinh sống xa trường, đi lại khó khăn, đẫn đến khó triển khai được các buổi  <br /> học thêm để triển khai các chuyên đề, các chương trình nâng cao cho học sinh.<br /> ­ Đa số  học sinh cảm thấy khó học phân môn hình học do các em không <br /> thể nhớ hay xâu chuỗi các kiến thức với nhau. Do các e không chịu học phần  <br /> định nghĩa, khái niệm, tính chất, dấu hiệu nhận biết đã được học ở các tiết lí  <br /> thuyết, mà đây lại là vấn đề  quan trọng yêu cầu học sinh phải nắm và hiểu  <br /> được trước khi làm bài tập.<br /> b/ Thành công­ hạn chế<br /> <br /> * Thành công<br /> <br /> ­ Khối lớp 8 của trường THCS Trường THCS Băng AĐrênh có số  lượng <br /> <br /> Trường THCS Băng AĐrênh                     Giáo viên Đặng Anh Phương  3<br /> Đề tài sáng kiến kinh nghiệm<br /> <br /> học sinh khá giỏi tương đối nên thuận lợi cho việc triển khai chuyên đề. Khi  <br /> triển khai chuyên đề, chất lượng học sinh khá giỏi tốt nên việc tiếp thu kiến  <br /> thức mới và kiến thức khó của các em rất tốt và các em nhanh chóng nắm  <br /> được các kiến thức.<br /> * Hạn chế<br /> ­ Chuyên đề triển khai trên tất cả học sinh khối 8 nhưng một số học sinh  <br /> vẫn chưa chịu đầu tư, nghiên cứu dẫn đến chưa thể  nắm vững nội dung, <br /> phương pháp mà giáo viên đã đưa ra.<br /> c/ Mặt mạnh­ mặt yếu<br /> <br /> ­ Chuyên đề triển khai áp dụng bài toán cơ bản trong sách giáo khoa lớp 8 <br /> nên đa số học sinh khá giỏi tiếp thu nhanh và biết áp dụng vào các bài tập cơ <br /> bản và nâng cao, khả năng phát triển tư duy logic của học sinh được nâng lên <br /> rõ rệt.<br /> ­ Tuy nhiên với học sinh trung bình và yếu thì việc giải các bài toán nâng  <br /> cao của các em còn quá khó khăn, chính vì vậy chất lượng đại trả  vẫn chưa  <br /> được cải thiện nhiều.<br /> d/ Các nguyên nhân, các yếu tố tác động<br /> <br /> ­ ­ Trong quá trình học toán, học sinh hiểu phần lý thuyết có khi chưa chắc <br /> chắn hoặc còn mơ  hồ  về  các định nghĩa, các khái niệm, định lí, các công  <br /> thức… nên không biết áp dụng vào giải bài tập.<br /> <br /> ­ Có những dạng bài tập chứng minh, tính toán trong hình học, nếu học <br /> sinh không chú tâm để  ý hay chủ  quan xem nhẹ  hoặc làm theo cảm nhận  <br /> tương tự là có thể đi vào thế bế tắc hoặc sai lầm.<br /> ­ Học sinh của trường đa số  là con em gia đình thuần nông nên việc đầu  <br /> tư  thời gian học tập còn hạn chế, phần nào  ảnh hưởng tới chất lượng học  <br /> tập của các em.<br /> e/ Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra.<br /> <br /> ­ Khối lớp 8 có số lượng học sinh khá giỏi nhìn chung vẫn còn ít hơn khối  <br /> lớp khác, trình độ học sinh không đồng đều về nhận thức và học lực nên gây <br /> khó khăn cho giáo viên trong việc lựa chọn phương pháp phù hợp. Nhiều học  <br /> sinh có hoàn cảnh khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần do đó việc đầu tư về <br /> thời gian và sách vở  cho học tập bị hạn chế nhiều và ảnh hưởng không nhỏ <br /> đến sự nhận thức và phát triển của các em.<br /> ­ Sau khi nhận lớp và dạy một thời gian tôi đã tiến hành điều tra cơ  bản  <br /> thì thấy:<br /> + Lớp 8A: Số  em không thể  giải, không thể  tự  trình bày giải hay chứng  <br /> <br /> Trường THCS Băng AĐrênh                     Giáo viên Đặng Anh Phương  4<br /> Đề tài sáng kiến kinh nghiệm<br /> <br /> minh hình học chiếm khoảng 75%, số  học sinh nắm chắc kiến thức và biết <br /> vận dụng vào bài tập có khoảng 25%, số  học sinh biết phối hợp các kiến  <br /> thức, kỹ  năng giải các bài toán phức tạp được biến đổi từ  bài toán quen  <br /> chiếm khoảng 4,2%.<br /> + Lớp 8B: Số  em không thể  giải, không thể  tự  trình bày giải hay chứng  <br /> minh hình học chiếm khoảng 65%, số  học sinh nắm chắc kiến thức và biết <br /> vận dụng vào bài tập có khoảng 35%, số  học sinh biết phối hợp các kiến  <br /> thức, kỹ  năng giải các bài toán phức tạp được biến đổi từ  bài toán quen  <br /> chiếm khoảng 6,5%.<br /> ­ Số  học sinh trung bình và yếu, kém tập trung  ở  cả  hai lớp nên gây khó <br /> khăn trong quá trình giảng dạy.<br /> II.3. Giải pháp thực hiện<br /> a/ Mục tiêu của giải pháp, biện pháp<br /> * Mục tiêu:<br /> ­ Hình thành kĩ năng giải và trình bày bài toán hình học cho học sinh từ bài  <br /> toán đơn giản. Tăng dần lượng kiến thức, chuyển từ  bài toán đơn giản đã <br /> biết cách giải sang bài toán phức tập hơn.<br /> * Giải pháp:<br /> <br /> ­ Tạo tâm lí thoải mái cho học sinh, không có gì khó khăn khi giải và trình <br /> bày bài tập hình học. Cần khuyến khích học sinh tự  giải và tự  trình bày sau <br /> khi giáo viên đã giảng giải.<br /> <br /> ­ Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, dẫn dắt học sinh tìm ra lời <br /> giải bài toán, học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức.<br /> <br /> ­ Giáo viên luôn tạo môi trường thân thiện giữa thầy và trò. Không quá tỏ <br /> vẻ xa cách hay quá lớn lao và cao cả đối với học sinh. Luôn tạo cho học sinh  <br /> một cảm giác gần gũi, không làm cho học sinh cảm thấy sợ  hãi. Dạy thật, <br /> học thật ngay từ đầu. Dạy theo điều kiện thực tế không quá áp đặt chủ quan.<br /> <br /> b/ Nội dung và cách thực hiện <br /> Xuất phát từ bài 18 trang 121 Sgk toán 8 tập 1:<br /> Cho tam giác ABC, M là trung điểm của BC.  Chứng minh rằng: SAMB = SAMC<br /> Bài toán trên ta dễ chứng minh được.<br /> Chúng ta sẽ dễ dàng giải được bài toán sau:<br /> Bài toán 1:  ABC vuông tại A, AM là trung tuyến.  Gọi P, Q là hình chiếu <br /> 1<br /> của M trên AC, AB. Chứng minh rằng: SAQMP =   SABC<br /> 2<br /> Hướng dẫn:<br /> <br /> Trường THCS Băng AĐrênh                     Giáo viên Đặng Anh Phương  5<br /> Đề tài sáng kiến kinh nghiệm<br /> <br /> A<br /> <br /> P<br /> Q<br /> C<br /> B M<br /> Dễ thấy P, Q lần lượt là trung điểm của AC,  A<br /> AB. Áp dụng bài toán trên ta có:<br /> 1 Q<br /> SAMP = SMPC =  SAMC<br /> 2 P<br /> 1<br /> SAMQ = SBMQ =  SABM<br /> 2<br /> 1 B C<br /> M<br />  SAMP  + SAMQ =   (SAMC + SABM)<br /> 2<br /> 1<br /> SAQMP =  SABC.<br /> 2<br /> Ta thấy nếu điểm M di chuyển trên BC thì SAQMP cũng sẽ thay đổi và thay đổi  <br /> như thế nào. Ta có bài toán sau:<br /> Bài toán 2: Cho tam giác ABC vuông tại A. M là một điểm thay đổi trên cạnh  <br /> BC. Gọi P, Q lần lượt là hình chiếu của điểm M trên AC và AB . Với vị  trí <br /> nào của điểm M trên BC thì SAQMP lớn nhất<br /> Phân tích bài toán: Ta thấy SABC không đổi. Vậy SAQMP lớn nhất khi và chỉ  khi <br /> S<br /> AQMP<br />  lớn nhất. Từ đó ta có cách giải:<br /> S<br /> ABC<br /> <br /> Cách 1:<br /> 1<br /> Ta có SAQMP = AQ. MQ; SABC =  AB. AC  <br /> 2<br /> S AQMP<br /> = 2. AQ.MQ = 2 AQ . QM . <br /> S ABC AB. AC AB AC<br /> Đặt BM = x; MC = y<br /> AQ y QM x<br /> => = ; =<br /> AB x + y AC x + y<br /> S<br /> AQMP xy<br /> Do đó  S = 2.  mà (x + y)2 ≥ 4xy.<br /> ( x + y) 2<br /> ABC<br /> S<br /> AQMP 1<br /> =>  .  Dấu “=” xảy ra  x = y  M là trung điểm của BC.<br /> S 2<br /> ABC<br /> 1<br /> Vậy SAQMP  đạt giá trị lớn nhất bằng  SABC khi M là trung điểm của BC.<br /> 2<br />        Mặt khác: SAPMQ = SABC – ( SBQM + SCPM). Vậy diện tích tứ giác APMQ lớn  <br /> <br /> <br /> <br /> Trường THCS Băng AĐrênh                     Giáo viên Đặng Anh Phương  6<br /> Đề tài sáng kiến kinh nghiệm<br /> S +S<br /> nhất khi và chỉ khi  SBQM + SCPM nhỏ  nhất  tỉ số   BQM CPM<br /> S    nhỏ  nhất.  <br /> ABC<br /> Từ đó ta có cách giải khác:<br />  Cách 2: <br /> Ký hiệu SABC = S; SBQM = S1; SMPC = S2.<br /> Ta có: SAQMP = S – ( S1 + S2 ).<br /> S1 + S2<br /> Do đó  SAQMP lớn nhất  S1 + S2 nhỏ nhất     nhỏ nhất.<br /> S<br /> S BM 2<br /> Ta có: QM // AC =>   ∆BQM  ∽   ∆BAC    =>  1 =<br /> S BC 2<br /> S2 MC 2<br />            PM // AB =>   ∆PCM    ∽ ∆<br />    ACB  =>  =<br /> S BC 2<br /> S +S BM 2 + MC 2 x2 + y 2 1<br />      => 1 2 = =  ( Vì (x+y)2 ≤ 2(x2 + y2) )<br /> S BC 2<br /> ( x + y) 2 2<br /> 1 1<br />          Vậy S1 + S2  S    =>     S AQMP S.<br /> 2 2<br />          Dấu “=” xảy ra  x = y  M là trung điểm của BC.<br /> Và ta dễ thấy:  ∆CPM   ∽  ∆MQB  <br /> CP PM<br />                => = � CP.QB = PM .MQ<br /> MQ QB<br />                  CP. QB. AP.AQ = (PM.MQ)2     ( Vì AP = MQ; AQ =PM)<br /> Nên ta có cách giải khác:<br /> Cách 3:     Dễ thấy AQMP là hình chữ nhật<br />  SAQMP = PM. MQ<br /> AC. AB<br />      SABC = S = <br /> 2<br /> Ta có: AC = AP + PC   2 AP.PC          ( BĐT côsi)<br />             AB = AQ + QB   2 AQ.QB          (BĐT côsi)<br /> AC . AB   4 AP.PC. AQ.QB<br /> Ta lại có:   CPM  ∽    MQB (g.g)<br /> CP PM<br />                    => = � CP.QB = PM .MQ<br /> MQ QB<br />                  CP. QB. AP.AQ = (PM . MQ)2     ( Vì AP = MQ; AQ =PM)<br /> Suy ra:    AC . AB   4. PM . MQ<br /> S<br />             2S   4SAQMP     SAQMP  .<br /> 2<br /> S<br /> Vậy maxSAQMP =   khi PC = CA và QA = QB hay M là trung điểm của BC.<br /> 2<br /> Nhận xét 1: Về cách giải, ở bài toán 2 để  tìm vị  trí của điểm M sao cho  <br /> diện tích APMQ lớn nhất, ta phải xét mối liên hệ  giữa diện tích APMQ với  <br /> diện tích tam giác ABC.<br /> <br /> Trường THCS Băng AĐrênh                     Giáo viên Đặng Anh Phương  7<br /> Đề tài sáng kiến kinh nghiệm<br /> <br /> Mặt khác, ta nhận thấy rằng nếu lấy điểm E đối xứng với điểm M qua  <br /> AB, điểm F đối xứng với điểm M qua AC thì 3 điểm E,A,F thẳng hàng ( Bài  <br /> 159 sách bài tập toán 8, tập một) và diện tích tam giác MEF gấp hai lần diện  <br /> tích tứ giác AQMP. Vì vậy, ta có thể phát biểu thành một bài toán mới như  <br /> sau:<br />    Bài toán 2.1:   Cho tam giác ABC vuông tại A; M di chuyển trên cạnh BC. <br /> Gọi E,F lần lượt là điểm đối xứng của M qua AB và AC. Xác định vị trí của <br /> điểm M để diện tích tam giác MEF lớn nhất.<br /> Hướng dẫn: <br /> A<br /> E<br /> F<br /> Q P<br /> C<br /> M<br /> B<br /> Dễ dàng chứng minh được  EAQ =  MAQ <br /> Và   MAP =  FAP nên ta có:  EAFᄋ = 1800<br /> Và SAEQ = SMAQ ; SAMP = SFAP<br /> Suy ra SFEM = 2SAQMP. <br /> Đến đây ta giải giống bài toán  2.<br />  <br />   Nhận xét 2:    Bằng phương pháp tổng quát hóa, dựa vào cách giải bài  <br /> toán 2 ta có thể thay tam giác ABC vuông ở A bằng một tam giác ABC bất kỳ.  <br /> Khi đó P,Q được thay là giao điểm của các đường thẳng qua M song song với  <br /> AB và AC, và thay việc tìm vị trí của điểm M để diện tích tứ giác APMQ lớn  <br /> 1<br /> nhất bằng việc chứng minh SAPMQ ≤  S ABC .<br /> 2<br /> Ta có:  Bài toán 2.2:  Cho tam giác ABC, trên cạnh BC lấy điểm M bất kỳ.  <br /> Đường thẳng qua M và song song với AB cắt AC tại P, đường thẳng qua M <br /> 1<br /> và song song với AC cắt B tại Q. Chứng minh rằng:  S AQMP S ?<br /> 2 ABC<br /> Phân tích: Ta thấy bài toán 2.2 là bài toán tổng quát cho bài toán 2. Nên cả  <br /> hai cách giải 1 và 2 ở bài toán 2 đều áp dụng được cho bài toán này.<br /> A<br /> H<br /> Q<br /> K P<br /> <br /> <br /> B C<br /> M<br /> <br /> <br /> Trường THCS Băng AĐrênh                     Giáo viên Đặng Anh Phương  8<br /> Đề tài sáng kiến kinh nghiệm<br /> S AQMP<br /> Cách 1: Để tính   ta kẻ đường cao từ B hoặc C của tam giác ABC. Khi <br /> S ABC<br /> đó:<br /> S AQMP KH . AP KH AP KH QM<br />  =  2 = 2. . = 2. .  <br /> S ABC BH . AC BH AC BH AC<br /> MC BM xy 1<br />           =  2. BC . BC = 2<br /> ( x + y) 2<br /> 2<br /> <br /> <br />                   ( Vì ( x+ y)2   4xy )<br /> 1<br /> Vậy  S APMQ S<br /> 2 ABC<br /> Cách 2: Hoàn toàn tương tự cách 2 của bài toán 2.<br /> Cách 3:  <br /> A<br /> <br /> Q<br /> P<br /> K<br /> <br /> B M C<br /> I<br /> <br /> G<br /> Không mất tính tổng quát: Giả sử MB    MC. Trên đoạn MB lấy điểm I sao <br /> cho MI = MC. Qua I kẻ đường thẳng song song với QM cắt AB tại K, cắt PM  <br /> tại G.<br /> Ta có:   MPC =  MGI (g.c.cg)<br /> SMPC = SMGI và MP = MG<br /> Do đó SAQMP = SKQMG <br /> (   Vì   AQMP   và   KQMG   là   hình   bình   hành)<br /> Lại có SABC   SAQMP + SKQMI + SMPC<br /> SABC   SAQMP + SKQMI + SMGI<br /> SABC   2SAQMP.<br /> Như  vậy sau khi giải xong các bài toán trên ta rút ra được phương <br /> pháp giải tổng quát cho một số bài toán diện tích bằng cách tạo ra hình <br /> bình hành nội tiếp tam giác. Kết quả cũng như cách giải của bài toán 2.1 <br /> sẽ được vận dụng giải cho các bài tập sau:<br /> S<br /> Nhận xét 3:  Từ bài toán 2.2 ta thấy SAQMP đạt giá trị lớn nhất bằng   khi  <br /> 2<br /> M là trung điểm của BC với S = S ABC. Khi đó tổng diện tích hai tam giác QMB  <br /> và PMC đạt giá trị nhỏ nhất.<br /> ­  Ở  bài toán 2.2, xét trường hợp  điểm M nằm trong tam giác ABC. Lúc  <br /> đó, qua M kẻ các đường thẳng song song với các cạnh của tam giác ABC, cắt  <br /> <br /> Trường THCS Băng AĐrênh                     Giáo viên Đặng Anh Phương  9<br /> Đề tài sáng kiến kinh nghiệm<br /> <br /> các cạnh AB, BC, CA lần lượt tại các điểm Q, H, N, K, G, P. Áp dụng kết  <br /> quả của bài toán 2.2 ta chứng minh đựơc S1+S2+S3 ≥ S :3 ( S là diện tích tam  <br /> giác ABC). Từ đó ta có bài toán 2.3.<br /> <br />  Bài toán 2.3    : Cho tam giác ABC, M là điểm nằm trong tam giác. Qua M kẻ <br /> các đường thẳng song song với các cạnh của tam giác cắt các cạnh AB, BC,  <br /> CA lần lượt tại Q, H, N, K, G, P. Gọi S1 = SQHM, S2 = SNMK, S3 = SPMG ; S = SABC.<br /> S<br />   a) Chứng minh S1 + S2 + S3 ≥ <br /> 3<br />   b) Tìm vị trí của điểm M để S1 + S2 + S3 nhỏ nhất.<br />  Hướng dẫn giải    :<br /> A<br /> <br /> <br /> Q P<br /> <br /> S3<br /> S1 M G<br /> H<br /> S2<br /> B C<br /> N K<br /> a)<br /> a) Xét tam giác AHG có : <br /> Hình bình hành AQMP nội tiếp trong tam giác.<br /> Áp dụng kết quả cách 2 của bài toán 2.2, ta có : <br /> 1<br />          S1 + S2    S AHG . Tương tự : <br /> 2<br /> 1<br /> Với tam giác BQK ta có : S1 + S2     S BQK<br /> 2<br /> 1<br /> Với tam giác CPN ta có : S2 + S3    SCPN<br /> 2<br /> 1<br />          Suy ra :    2. ( S1 + S2 + S3)    ( S + S1 + S2 + S3)<br /> 2<br /> S<br />                     3.( S1 + S2 + S3 )   S    S1 + S2 + S3    .<br /> 3<br /> b) Từ nhận xét bài toán 2.2 ta có S1 + S2 +S3 nhỏ nhất khi và chỉ  khi M đồng <br /> thời là trung điểm của HG, QK và NP.<br /> M là trung điểm của HG   AM  đi qua trung điểm của BC<br /> M là trung điểm của QK   BM đi qua trung điểm của AC<br /> M là trung điểm của NP   CM đi qua trung điểm của BA<br /> Khi đó M là trọng tâm của tam giác ABC.<br />  Nhận xét    4   : Từ  bài toán 2.2 với tam giác ABC có hai góc B và C nhọn,  <br /> dựng hình chữ nhật MNPQ sao cho M nằm trên cạnh AB, N nằm trên cạnh AC  <br /> còn 2 điểm P, Q nằm trên cạnh BC, lúc này ta không yêu cầu chứng minh  <br /> <br /> <br /> Trường THCS Băng AĐrênh                     Giáo viên Đặng Anh Phương  10<br /> Đề tài sáng kiến kinh nghiệm<br /> 1<br /> SMNPQ   SABC nữa mà yêu cầu tìm vị trí của M sao cho diện tích MNPQ là lớn  <br /> 2<br /> nhất. <br /> Từ đó ta có bài toán 2.6 :<br />  Bài toán 2.4   :    Cho tam giác ABC có hai góc B và C nhọn. Dựng hình chữ <br /> nhật MNPQ sao cho M nằm trên cạnh AB, N nằm trên cạnh AC còn hai điểm <br /> P, Q nằm trên cạnh BC. Hãy tìm vị  trí của điểm M để  diện tích hình chữ <br /> MNPQ lớn nhất ?<br /> Phân tích : Bài toán này thực chất là bài toán 2 được mở rộng nhưng đòi hỏi <br /> HS phải biết cách liên hệ bài toán 2 hoặc bài toán 2.2 để áp dụng kết quả của <br /> nó vào bài toán này. Từ  cách giải của bài toán 2, ta nhận thấy rằng để  tìm  <br /> được vị  trí điểm M sao cho diện tích MNPQ lớn nhất ta phải tìm được mối <br /> liên hệ giữa diện tích của MNPQ với diện tích tam giác ABC  ; tức là ta phải <br /> tạo đường cao của tam giác ABC để tính diện tích. Vì cạnh PQ của hình chữ <br /> nhật nằm trên cạnh BC, suy ra đường cao phải kẻ là đường cao xuất phát từ <br /> đỉnh A. Kẻ  đường cao AI ta có thể  áp dụng ngay kết quả  bài toán 2 vào hai <br /> tam giác AIB và AIC. Từ đó ta có thể giải bài toán 2.6 như sau :<br /> <br />  Hướng dẫn giải : <br /> A<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> M N<br /> K<br /> <br /> <br /> <br /> B C<br /> Q I P<br /> <br />  Cách 1    : Kẻ đường cao AI, gọi K là giao điểm  của AI với MN.<br /> Áp dụng kết quả bài toán 2.2 cho tam giác AIB và tam giác AIC, ta có :  <br /> 1 <br /> S MKIQ S AIB<br /> 2 1<br /> �� S MKIQ + S NKIP � ( S AIB + S AIC )<br /> 1 2<br /> S NKIP S AIC<br /> 2<br /> 1<br /> SMNPQ  S ABC<br /> 2<br /> 1 1 1<br /> Vậy MaxSMNPQ  =  S ABC  xảy ra khi SMKIQ =  S AIB  và SNKIP =  SAIC<br /> 2 2 2<br /> Các đẳng thức xảy ra khi M là trung điểm của AB, N là trung điểm của AC  <br /> ( Áp dụng kết quả bài toán 2.2). Vậy khi M là trung điểm của AB thì hình chữ <br /> nhật MNPQ có diện tích lớn nhất. <br /> ­ Việc biết cách chuyển bài toán 2.6 về để áp dụng kết quả của bài toán  <br /> <br /> Trường THCS Băng AĐrênh                     Giáo viên Đặng Anh Phương  11<br /> Đề tài sáng kiến kinh nghiệm<br /> <br /> 2.2 đã giúp cho việc giải bài toán một cách nhẹ  nhàng và nhanh chóng hơn,  <br /> góp phần củng cố các kết quả thu được khi giải bài toán 2 và bài toán 2.2.<br />  Cách 2   : Từ cách giải bài toán 2, nhìn vào hình vẽ, học sinh có thể nghĩ ngay <br /> đến việc tính tỉ  số  diện tích tứ  giác MNPQ và diện tích tam giác ABC bằng  <br /> cách kẻ đường cao AI của tam giác ABC.<br /> Lúc đó : <br /> SMNPQ = MN. MQ<br /> 1<br /> SABC =  AI. BC<br /> 2<br /> S MNPQ MN .MQ MN MQ AK KI AK .KI<br /> Suy ra  S = 2. = 2. . = 2. . =2.<br /> ABC AI .BC BC AI AI AI ( AK + KI ) 2<br /> Mà ( AK + KI)2   4. AK.KI<br /> AK .KI AK .KI S 1 1<br /> Suy ra 2.  2.  Hay  MNPQ  SMNPQ    .SABC<br /> 2<br /> ( AK + KI ) 4. AK .KI SABC 2 2<br /> 1<br /> Vậy SMNPQ lớn nhất bằng  .SABC  khi M là trung điểm của AB.<br /> 2<br />  Cách 3   : Kẻ AI  ⊥  BC ; AI cắt MN tại K<br /> Đặt AI = h ; BC = a ; MN = x ; MQ = y. Khi đó : KI = y ; AK = a­ y<br /> SABC = SAM N + SMNPQ + SNPC + SBMQ<br /> 1<br /> a. h =  1 x. (h ­ y) + x. y +  1 ( NP. PC + MQ. BQ)<br /> 2 2 2<br /> Mà  NP = MQ = KI = y<br /> 1 1 1<br /> Nên:  a. h =  x. (h ­ y) + x. y +  y. ( PC + BQ)<br /> 2 2 2<br /> Mà PC + BQ = BC – QP = a – x<br /> 1<br /> a. h =  1 x. (h ­ y) + x. y +  1 y( a – x ) <br /> 2 2 2<br /> h ( a − x)<br />  a.h = xh + ay   y =  .<br /> a<br /> h( a − x) h<br /> Vậy SMNPQ = xy = x.   =  x ( a − x )<br /> a a<br /> h<br /> Ta có :  không đổi nên diện tích tứ giác MNPQ lớn nhất khi và chỉ khi x.(a <br /> a<br /> – x ) lớn nhất mà x và a­ x là hai số dương có tổng bằng a không đổi , do đó x.  <br /> a<br /> ( a – x ) lớn nhất khi x = a – x  x =      MN là đường trung bình của tam <br /> 2<br /> giác   ABC.   Khi   đó   M   là   trung   điểm   của   AB.   Và   SMNPQ   <br /> h a � a � h a ah S ABC<br /> . .�a− �<br /> = . = = .<br /> a 2 � 2 �2 2 4 2<br /> Vậy khi M là trung điểm của AB thì hình chữ  nhật MNPQ có diện tích lớn  <br /> 1<br /> nhất bằng   SABC.<br /> 2<br /> <br /> <br /> Trường THCS Băng AĐrênh                     Giáo viên Đặng Anh Phương  12<br /> Đề tài sáng kiến kinh nghiệm<br /> <br />  Nhận xét 5   :Ta thấy với bài toán 2.6 nếu học sinh nắm chắc cách giải  <br /> của bài toán 2 và bài toán 2.2 các em có thể vận dụng được kết quả để giải  <br /> hoặc biết dùng cách giải tương tự  để  giải chứ  không cần giải như  cách 3  <br /> vừa dài vừa khó. Và khi năm chắc cách khai thác kết quả của bài toán, ta có  <br /> thể đưa ra bài toán mới bằng cách thay giả thiết của bài toán 2.6 là hình chữ  <br /> nhật MNPQ bởi hình bình hành MNPQ thì kết quả vẫn không thay đổi. Ta có  <br /> bài toán 2.7<br />  Bài toán 2.5   : Cho tam giác ABC. Dựng hình bình hành MNPQ sao cho M nằm  <br /> trên cạnh AB, N nằm trên cạnh AC, còn hai điểm P, Q nằm trên cạnh BC. <br /> Hãy tìm vị trí của điểm M sao cho diện tích hình bình hành là lớn nhất.<br /> <br /> Hướng dẫn giải:<br /> A<br /> <br /> <br /> M N<br /> K<br /> <br /> <br /> <br /> B C<br /> Q I P<br /> <br /> <br /> Cách 1 : Ta thấy nếu từ A vẽ đường thẳng AI song song với MQ (I   BC ) thì <br /> ta sẽ<br />  vận dụng được kết quả bài toán 2.2 vào hai tam giác AIC và AIB với các hình  <br /> bình hành  IKNP và IKMQ.<br /> 1 1<br /> Ta có : SIKNP    SAIC  và SIKMQ    SABI<br /> 2 2<br /> 1<br /> Suy ra SMNPQ     SABC. <br /> 2<br /> Dấu bằng xảy ra khi M là trung điểm của <br /> AB, N là trung điểm AC. <br /> Vậy để SMNPQ lớn nhất thì M là trung điểm của AB<br />  Cách 2   : <br /> A<br /> <br /> <br /> M N<br /> K<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> B C<br /> Q I P<br /> <br /> Ta cũng có thể  dùng cách 1 của bài toán 2, Bằng cách kẻ  đường cao AI, và <br /> tính tỉ số diện tích của tứ giác MNPQ với diện của tam giác ABC.<br /> <br /> <br /> Trường THCS Băng AĐrênh                     Giáo viên Đặng Anh Phương  13<br /> Đề tài sáng kiến kinh nghiệm<br /> <br />  Nhận xét 6   : Qua cách giải bài toán 2.5 gợi cho ta cách giải bài toán sau :<br />  Bài toán 2.6   : Cho tứ giác ABCD. Trên cạnh AB, BC, CD, DA lấy M, N, P, Q  <br /> MA NC PC QA<br /> sao cho :  = = = = t . ( t là hằng số không đổi)<br /> MB NB PD QD<br /> Tìm t để SMNPQ đạt giá trị lớn nhất ?<br />   H<br />   ướng dẫn    :<br /> A M B<br /> <br /> <br /> <br /> I<br /> <br /> Q N<br /> <br /> <br /> H<br /> D<br /> <br /> P<br /> <br /> <br /> C<br /> <br /> Gọi I, H lần lượt là giao điểm của AC với QM và PN. <br /> Dễ thấy các tứ giác : MNPQ ; MNHI và QPHI là hình bình hành.<br /> Ta có : SMNPQ = SMNHI + SQPHI<br /> Để SMNPQ lớn nhất thì SMNHI và SQPHI lớn nhất<br /> Như vậy trong tam giác ABC có tứ giác MNHI là hình bình hành với điểm M  <br /> nằm trên cạnh AB, điểm N nằm trên cạnh BC còn H và I nằm trên cạnh AC.  <br /> Áp dụng kết quả bài toán 2.5 ta có :<br /> 1 1<br />                                  SMNHI  SABC và SQPHI  SACD<br /> 2 2<br /> 1<br />      Suy ra : SMNPQ  SABCD . Dấu bằng xảy ra khi M, N, P, Q lần l ượt là trung  <br /> 2<br /> điểm của AB, BC, CD và DA.<br /> Vậy để SMNPQ lớn nhất thì t = 1<br />  Nhận xét 7   : Qua bài toán 2.6 ta thấy khi M, N, P, Q lần lượt là trung  <br /> 1 1<br /> điểm của AB, BC, CD và DA thì  S MNPQ = . S ABCD . Khi đó ta có  S MNP = . S ABCD , nên <br /> 2 4<br /> ta có bài toán sau :<br />  Bài toán 2.6’   : Cho bài tứ giác ABCD và M, N, P lần lượt là trung điểm của  <br /> 1<br /> AB, BC, CD. Chứng minh rằng  S MNP = . S ABCD  ?<br /> 4<br /> Như  vậy  ở  các bài toán trên đã xoay quanh việc nội tiếp hình bình hành  <br /> vào trong một tam giác để  diện tích hình bình hành đó là lớn nhất. Vậy nếu  <br /> hình bình hành là cố định thì tam giác được dựng như thế nào sẽ có diện tích  <br /> nhỏ nhất. Ta xét bài toán sau :<br />  Bài toán 2.7   : Cho góc xOy và điểm H cố định thuộc miền trong của góc đó.  <br /> Một đường thẳng d quay xung quanh điểm H cắt Ox, Oy lần lượt tại C và D.  <br /> Hãy dựng đường thẳng d để diện tích tam giác COD nhỏ nhất.<br /> <br /> Trường THCS Băng AĐrênh                     Giáo viên Đặng Anh Phương  14<br /> Đề tài sáng kiến kinh nghiệm<br /> <br /> <br />  Phân tích bài toán   : Ta nhận thấy rằng tam giác COD thay đổi khi cạnh CD  <br /> quay quanh điểm H. Dựa vào kết quả của bài toán  2.2 ta nghĩ đến việc tạo ra  <br /> hình bình hành có đỉnh là H và O trong tam giác COD. Từ  đó ta có cách giải  <br /> như sau :<br />  Cách 1   : <br /> x<br /> <br /> C<br /> <br /> <br /> <br /> B H<br /> <br /> <br /> O A D y<br /> <br /> Từ H kẻ HA // Ox ( A   Oy); HB // Oy ( B  Ox )<br /> Áp dụng kết quả bài toán 2.2 ta có: <br /> 1<br />                      SOAHB    SCOD hay SCOD   SOAHB<br /> 2<br /> Vì O, H, Ox và Oy cố định nên OAHB cố định và SOAHB không đổi.<br /> Vậy COD nhỏ nhất khi SCOD  = 2.SOAHB xảy ra khi H là trung điểm của CD. Ta  <br /> có cách dựng đường thảng d như sau:<br /> Từ  H kẻ  HA // Ox ( A     Oy), trên tia Oy ta lấy điểm D sao cho OD = <br /> 2.OA. Nối DH cắt Ox tại C. CD là đường thẳng cần dựng.<br /> Cách 2: <br /> x<br /> <br /> C<br /> <br /> C'<br /> H<br /> N<br /> <br /> <br /> O D D' y<br /> <br />   Ở bài toán này ta có thể chứng minh diện tích tam giác COD  nhỏ nhất bằng  <br /> cách: qua H dựng đường thẳng d cắt Ox, Oy tại C và D sao cho CH  = HD. Ta <br /> chứng minh diện tích tam giác COD nhỏ nhất. <br /> Thật vậy: Qua H kẻ đường thẳng d’ bất kỳ cắt Ox,Oy tại C’,D’. <br /> Ta cần chứng minh:  SCOD 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2