SKKN: Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III- Sinh học 10
lượt xem 1
download
Mục đích chính của đề tài là phát triển một số năng lực cơ bản cho HS như năng lực tự học, tự nhiên cứu, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực khai thác công nghệ thông tin… qua đó hình thành tri thức và hình thành nhân cách cho HS. Giúp các em có biện pháp giải quyết vấn đề trong những hoàn cảnh nhất định…Như ý thức bảo vệ môi trường trước các vấn đề thiên tai, dịch bệnh, suy thoái đạo đức, ý thức cá nhân, trách nhiệm cộng đồng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III- Sinh học 10
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọ đề tài Trong mỗi con người đều có những phẩm chất và năng lực tiềm ẩn, nhiệm vụ của người giáo là phải khơi dậy và phát triển những tiềm năng đó. Chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn 20102020 là giáo dục toàn diện cho HS về đạo đức, về trí tuệ, về thể chất và về thẩm mĩ. Trú trọng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo nhằm bồi dưỡng nhân lực, phát triển nhân tài, nhằm đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đất nước hiện nay đang đối mặt với rất nhiều thử thách to lớn như: Sự phát triển kinh tế, khoa học công nghệ còn lạc hậu, những vấn đề về xã hội, suy thoái đạo đức, hiện tượng ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh … Tất cả các vấn đề đó cần sự chung sức của cộng đồng và xã hội. Vấn đề giáo dục cần đặt lên hàng đầu đó chính là người GV cần dạy HS những gì và dạy như thế nào để tạo ra những “sản phẩm” đó là những công dân thực sự, những chủ nhân tương lai của đất nước… Sản phẩm của người thầy tạo ra những con người biết suy nghĩ, có những hành động đúng đắn góp phần xây dựng trong công cuộc đổi mới đất nước thời mở cửa. Xuất phát từ thực tiễn dạy và học hiện nay ở địa phương phần lớn GV các môn sinh học chỉ truyền tải nội dung SGK, ít mở rộng kiến thức, hầu như không có các hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp, ít được tìm hiểu thực tế, hoạt động dạy học đơn điệu chỉ đơn thuần là truyền đạt kiến thức.... Hơn nữa theo những buổi học tập huấn đánh giá chuẩn quốc tế PISA thì việc đánh giá HS không chỉ đánh giá những kiến thức mà HS tiếp thu được trong trường học mà trú trọng đánh giá trong cách suy nghĩ của người học, những vận dụng kiến thức được học vào giải quyết những tình huống cụ thể… “Dạy và học như thế nào để tạo ra những con người biết hành động như những công dân thực sự”. Chính vì những lí do trên tôi đã chọn đề tài “ Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III Sinh học 10” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015. II. Mục đích nghiên cứu Đối với HS hiện nay kiến thức học ở sách vở không phải là tất cả, kiến thức của HS lĩnh hội được sau mỗi tiết học không chỉ đơn thuần là những con số, hay những phương trình hay đơn giản là học thuộc bài cũ… Mà 1/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 kết quả sau mỗi giờ học thì người học có tiếp thu được những vấn đề gì và vận dụng nó vào thực tiễn cuộc sống như thế nào cho phù hợp với nhân cách xã hội, đạo đức HS. Đối với bộ môn Sinh học là những kiến thức khoa học thực nghiệm, những vấn đề vi sinh vật và ứng dụng, về dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sinh đẻ có kế hoạch… những vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Mục đích chính của đề tài là phát triển một số năng lực cơ bản cho HS như năng lực tự học, tự nhiên cứu, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực khai thác công nghệ thông tin… qua đó hình thành tri thức và hình thành nhân cách cho HS. Giúp các em có biện pháp giải quyết vấn đề trong những hoàn cảnh nhất định…Như ý thức bảo vệ môi trường trước các vấn đề thiên tai, dịch bệnh, suy thoái đạo đức, ý thức cá nhân, trách nhiệm cộng đồng. III. Nhiệm vụ nghiên cứu 1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. 2. Các nguyên tắc và các biện pháp thực hiện phát triển năng lực cho học sinh trong chương III Sinh học 10. 3. Thực nghiệm sư phạm. IV. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống các biện pháp và bài tập phát triển một số năng lực cơ bản cho HS. Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 10 trường THPT Phạm vi nghiên cứu: Chương III Sinh học 10. V. Phương pháp nghiên cứu 1. Nghiên cứu lý thuyết: các lí luận cơ bản, một số khí niệm cơ bản có liên quan đến đề tài. 2. Nghiên cứu thực tiễn dạy và học: thông qua dự giờ, thăm dò ý kiến giáo viên bộ môn. 3.Quan sát sư phạm: thông qua sổ điểm, vở ghi của HS, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh chung, tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng . 4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 5. Phương pháp thống kê toán học. 2/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I.Cơ sở lí luận 1. Nhiệm vụ dạy học sinh học ở trường phổ thông Kiến thức sinh học vô cùng sâu, rộng. Vậy trong trường phổ thông cần dạy cái gì? Đạt đến mức nào để hình thành nhân cách cho học sinh có thể góp phần hinh thành con người đó là nhiệm vụ chính của dạy học môn Sinh trong trường phổ thông. 1.1 Nhiệm vụ trí dục phổ thông Trong thời gian ngồi học ở trường phổ thông giáo viên cần trang bị cho học sinh những tri thức cơ bản, hiện đại, gắn với thực tiễn Việt Nam. Ngoài những kiến thức cơ bản làm cơ sở cho HS vận dụng vào sản xuất, đời sống, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của đất nước. 1.2 Nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức cho HS. Dạy học sinh học ở trường phổ thông có điều kiện hình thành những năng lực nhận thức, bởi vì sinh học là khoa học nghiên cứu đối tượng sống, một dạng vật chất có sự vận động cao nhất. Hai hoạt động lĩnh hội kiến thức và năng lực nhận thức có tác động qua lại, vì lĩnh hội là hoạt động nhận thức và hoạt động nhận thức lại chỉ có thể thực hiện trên cơ sở các tài liệu lĩnh hội được. * Kĩ năng quan sát * Kĩ năng làm thí nghiệm * Phát triển các phương pháp, biện pháp lôgic 1.3. Hình thành nhân cách cho học sinh. Nhân cách con người được hình thành trong xã hội bao gồm: có trí thức, có năng lực nhận thức, có năng lực, có hành động có thế giới quan khoa học, có thái độ đúng đắn với thiên nhiên, với con người, với cộng đồng. Các yếu tố nhân cách nói trên không thể hình thành bằng một môn học riêng mà phải 3/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 là sự tổng hợp mọi tri thức của các môn khoa học khác nhau. Có thể nói khoa học vừa là mục đích, vừa là phương tiện quan trọng để hình thành nhân cách con người học sinh. 1.4 Hình thành năng lực cho HS * Năng lực: là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ, cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức tạp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Theo dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015, đối với HS THPT có 9 năng lực chung chia làm 3 nhóm: * Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực sáng tạo Năng lực tự quản lý *Nhóm năng lực về quan hệ xã hội Năng lực giao tiếp Năng lực hợp tác * Nhóm năng lực công cụ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin Năng lực sử dụng ngôn ngữ Năng lực tính toán 2. Nhiệm vụ của giáo viên Nắm vững kiến thức, cấu trúc nội dung chương trình, hiểu rõ tâm lí lứa tuổi HS. Thực hiện nội dung chương trình dạy học THPT theo đúng phân phối của Bộ giáo dục và đào tạo, bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng. Soạn giảng theo hướng đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của HS, lấy HS làm trung tâm. Ứng dụng những công nghệ hiện đại trong dạy và học, luôn tìm tòi, cập nhật những thông tin mới vào từng bài giảng. II. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.Đặc điểm tình hình chung nơi nghiên cứu. Sinh học là một trong các môn khoa học thực nghiệm, theo nhiệm vụ chương trình THPT thì cần rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng cụ thể. Trong đó có những tiết thực hành trong phong thí nghiệm là chủ yếu, không có tiết dã ngoại, tham quan và tìm hiểu thực tế… Vì vậy việc học sinh được 4/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 liên hệ giữa nội dung được học trên lớp và thực tế sẽ phần nào hạn chế nhận thức của học sinh. Đối với các hoạt động tập thể trường hầu như không có các hoạt động này. Về cơ sở vật chất của trường có phòng bộ môn, phòng máy chiếu và máy tính đủ điều kiện để thực hiện đề tài. Theo thăm dò ý kiến của đồng nghiệp và qua các tiết dự giờ thực tế cho thấy: các tiết dạy của chương III Sinh học 10 hầu như GV không giao thêm các bài tập ngoài SGK. 2. Đặc điểm học sinh nơi nghiên cứu. Theo thăm dò ý kiến học sinh thì hầu hết các em thích được tham gia các hoạt động ngoại khóa, tham quan, dã ngoại và tìm hiểu thực tế. Nhiều em mong muốn giáo viên bộ môn, nhà trương tổ chức thêm các hoạt động ngoại khóa. Đa số học sinh có học lực khá và giỏi, ham học, ham hiểu biết, nhiều em yêu quý bộ môn Sinh học… đây cũng là điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện đề tài . CHƯƠNG II: DẠY HỌC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH I. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN 1. Cấu trúc chương III SGK sinh học 10 VIRUT VÀ BỆNH NỘI DUNG TRUYỀN NHIỄM Bài 29: Cấu trúc các loại virut Cấu trúc và hình thái các loại VR Vai trò các thành phần chính của VR Bài 30: Sự nhân lên của virut Chu trình nhân lên của VR trong TB chủ trong tế bào chủ HIV/AIDS, cần phải nhận thức và thái độ đúng đắn về việc phòng tránh HIV Bài 31: Virut gây bệnh và Phân biệt được các nhóm VR gây bệnh ứng dụng của virut trong thực trên VSV, thực vật và côn trùng, biện pháp tiễn tròng tránh Ứng dụng của VR trong thực tiễn sản xuất chế phẩm sinh học và thuốc trừ sâu sinh học. Bài 32: Bệnh truyền nhiễm Các phương thức lây nhiễm và cách và miễn dịch phòng tránh các bệnh truyền nhiễm 5/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 thường gặp. Phân biệt các khái niệm miễn dịch, kháng nguyên, kháng thể. Phân biệt các loại miễn dịch 2 Các nguyên tắc thực hiện 2.1 Đạt được mục tiêu bài học. Mục tiêu các bài học được đặt ra theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học, nhằm đạt được các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ nhất định. Ngoài ra nhằm mục đích phát triển một số năng lực cơ bản cho học sinh. 2.2 Đảm bảo tính khoa học, chính xác nội dung dạy và học. GV soạn giảng theo chuẩn kiến thức kĩ năng, các đáp án bài tập và thông tin GV đưa ra phải đảm bảo tính chính xác khoa học và thời sự. 2.3 Phù hợp với trình độ nhận thức của HS Để đảm bảo chất lượng lĩnh hội kiến thức thu thập thông tin cho HS thì đây là nguyên tắc cơ bản, các bài tập và tình huống mà GV đưa ra rèn luyện không được quá dễ hoặc quá khó mà phải phù hợp với trình độ nhận thức của các đối tượng HS. 2.4 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo phát triển một số năng lực cho học sinh. Dực trên cơ sở cấu trúc nôi dung chương III SGK 10, trong nội dung đề tài nhằm phát triển cho học sinh 5 năng lực cơ bản sau: Năng lực tự học, tự nghiên cứu. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác. Năng lực giao tiếp Năng lực khai thác công nghệ thông tin II.HỆ THỐNG CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN. Dựa trên mục tiêu chương trình, chương học, bài học...Xuất phát từ thực tế đòi hỏi người học cần có những hiểu biết nhất định về các vấn đề sức khỏe, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường sống... Những vấn đề đặt ra trong giáo dục đòi hỏi người GV phải có những biện pháp nâng cao, nhận thức của HS vì vậy phải năng cao chất lượng dạy và học. 1. Biện pháp thực hiện: Đổi mới mục tiêu bài học, trú trọng mục tiêu kĩ năng, thái độ. 6/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 Thiết kế bài dạy theo hướng tích cực chủ động của người học. Xây dựng những bài tập định hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, hình thành nhân cách cho phù hợp với nhận thức HS. Xây dựng bài tập ngoại khóa ngoài giờ lên lớp giúp phát triển năng lực hợp tác nhóm, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng công nhệ thông tin. Chuẩn bị nhiều thông tin bổ sung, hình ảnh, clip phù hợp nội dung dạy học. 2. Hệ thống các bài tập phát triển năng lực: Bài tập Nội dung Thực Năng lực nhằm phát hiện triển năng lực Bài tập 1 Giải thích thí nghiệm Tại lớp Phát triển năng lực tự học của Franken và Conrat tự nghiên cứu, khái quát 1957 hoá kiến thức Bài tập 2 So sánh sự khác biệt Tại lớp Phát triển năng lực tự giữa virut và vi khuẩn nghiên cứu, khái quát hoá kiến thức Bài tập 3 Tìm hiểu những đối Bài tập Phát triển năng lực tự tượng có nguy cơ nhiễm ngoại nghiên cứu, sáng tạo, giao HIV cao ở địa phương khoá tiếp Bài tập 4 Tìm hiểu về tình hình Bài tập Phát triển năng lực khai HIV/AIDS trên thế giới ngoại thác công nghệ thông tin. và ở Việt Nam khoá Bài tập 5 Tìm hiểu virut kí sinh Tại lớp Phát triển năng lực hợp tác trên VSV, thực vật và nhóm, khái quát hoá kiến côn trùng thức Bài tập 6 Tìm hiểu một số bệnh Bài tập Phát triển năng lực tự học, truyền do muỗi là vật ngoại tự nghiên cứu, khai thác chủ trung gian truyền khoá công nghệ thông tin bệnh Bài tập 7 Tìm hiểu một số bệnh Bài tập Phát triển năng lực hợp tác truyền nhiễm ở địa ngoại nhóm, giao tiếp. phương khoá Bài tập 8 Điều tra tình hình mắc Bài tập Phát triển năng lực hợp tác một số bệnh truyền ngoại nhóm, giao tiếp, khai thác nhiễm ở địa phương khoá công nghệ tin Biện pháp thực hiện : 7/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 Sau khi giao các bài tập ngoại khoá giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. Hướng dẫn học sinh cách đặt câu hỏi, ghi chép tìm hiểu thông tin tại địa phương. Nếu có học sinh chưa rõ vấn đề GV có thể giải đáp thắc mắc ngoài giờ lên lớp. Kiểm tra kết quả thực hiện của học sinh trong giờ kiểm tra bài cũ hoặc giờ trả bài, đại diện các nhóm trình bày kết quả hoạt động của nhóm tại lớp, giáo viên đánh giá và cho điểm HS theo nhóm. BÀI 29: CẤU TRÚC CÁC LOẠI VIRUT Bài tập 1: Giải thích thích nghiệm của Franken và Conrat năm 1957 (H29.3 SGK trang 116). Năm 1957, Franken và Conrat đã tiến hành thí nghiệm tách lõi Ản ra khỏi prôtêin của 2 chủng VR A và B. Cả 2 chủng đều có khả năng gây bệnh cho cây thuốc lá, nhưng khác nhau ở các vết tổn thương trên lá. Lấy axit nuclêic của chủng A trộn với prôtêin của chủng B thì chúng sẽ tự lắp ráp để tạo thành VR lai. Nhiễm VR lai vào cây thì cây sẽ bị bệnh. Phân lập từ lá thì sẽ thu được chủng VR A hay B. ( GV có thể hỏi thêm nếu làm ngược lại lấy lõi ARN chủng B trộn với prôtêin của chủng A thì kết quả phân lập được VR chủng nào?) Đáp án: Kết quả phân lập được chủng virut A vì lõi ARN của virut A. Vì ARN quyết định thông tin di truyền của VR ( GV có thể hỏi thêm nếu làm ngược lại lấy lõi ARN chủng B trộn với prôtêin của chủng A thì kết quả phân lập được VR chủng nào?) Bài tập 2: So sánh sự khác biệt giữa virut và vi khuẩn bằng cách điền chữ “có” hoặc “không” vào bảng (SGK trang 117). Đáp án: Tính chất Virút Vi khuẩn Có cấu tạo tế bào Không Có Chỉ chứa ADN hoặc ARN Có Không Chứa cả ADN và ARN Không Có Chứa ribôxôm Không Có 8/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 Sinh sản độc lập Không Có Thông tin bổ sung * Có 3 kiểu phân loại virut 1/Phân loại theo lõi Virut lõi ADN: Ađênô, Virut lõi ARN: HIV, virut khảm thuốc lá, 2/Phân loại theo vật chủ: Virut ở người và động vật Virut ở vi sinh vật Virut ở thực vật 3/ Phân loại theo cấu trúc: Khối, xoắn, hỗn hợp. *Bảng cấu trúc, hình thái một số loại virut. Loại Đặc điểm Hình dạng Axit nuclêic Vỏ Prôtê in Vỏ ngoài Virut cấu trúc xoắn (ATM) Ống hình trụ ARN xoắn Gồm nhiều Không có đơn cap some xắp xếp theo vòng xoắn Virut cấu Virut Gồm 20 mặt ADN xoắn Mỗi tam giác Không có trúc khối Ađênô mỗi mặt là 1 kép cấu tạo bởi tam giác đều capsome Virut HIV Hình cầu Hai sợi ARN Capsome nối Vỏ ngoài có đơn với nhau gai glicoprotein Virut cấu trúc hỗn hợp Đầu khối đa ADN xoắn Đầu do Không có (Phagơ T2) diện, đuôi kép capsome hình hình trụ tam giác ghép lại BÀI 30: SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO CHỦ Bài tập về nhà Bài tập 3: Tìm hiểu những đối tượng có nguy cơ nhiễm HIV cao ở địa phương.(GV hướng dẫn HS tìm hiểu những đối tượng này thường ở độ tuổi vị thành niên, không có nghề nghiệp ổn định, có những biểu hiện bất thường, có thể là những người ở nơi khác đến thường trú tại địa phương. Hỏi thông qua bố, mẹ, người lớn tuổi, các cán bộ ở thôn xã hoặc trưởng trạm y tế) Bài tập 4: Tìm hiểu về tình hình HIV/AIDS trên thế giới và ở Việt Nam 9/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 (GV hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin trên Google.com hoặc qua sách báo) Đáp án : Tình hình HIVAIDS trên thế giới: Năm 1981 phát hiện trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở Mỹ. Hiện nay, có 33 triệu người nhiễm HIV. Có 16 nghìn người/ ngày bị nhiễm mới. Tất cả các quốc gia đều có người nhiễm HIV. Năm 1990, phát hiện trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở thành phố Hồ Chí Minh. Tính đến ngày 30/09/2010 cả nước có 180.312 người nhiễm HIV/AIDS. Trong đó có 48.568 người đã tử vong vì căn bệnh này. Hiện nay, tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước đều có người nhiễm HIVAIDS. BÀI 31: VIRUT GÂY BỆNH VÀ ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN Bài tập 5: Virut kí sinh vi sinh vật, thực vật và côn trùng Loại virut Đặc điểm Tác hại Biện pháp phòng tránh VR kí sinh ADN xoắn kép. Virut nhân lên làm chết Tuân theo qui trình vô VSV 90% là có đuôi. hàng loạt vi khuẩn trùng trong quá trình sản trong nồi lên men→tổn xuất thất lớn cho nhiều Kiểm tra vi khuẩn ngành công nghiệp vi trước khi đưa vào sản sinh xuất. VR kí sinh Bộ gen là ARN Gây tắc mạch Chọn giống sạch bệnh. thực vật mạchđơn. →hình thái lá thay đổi: Luân canh cây trồng. VR xâm nhập vào xoăn lá, đốm lá Vệ sinh đồng ruộng. tế bào nhờ các →thân bị lùn, còi cọc Tiêu diệt các côn trùng vết thương của truyền bệnh TV. VR lan qua cầu sinh chất. VR kí sinh Nhóm VR chỉ kí Virut (Baculo) kí sinh Tiêu diệt động vật trung côn trùng sinh ở côn trùng. ở nhiều sâu bọ ăn lá gian truyền bệnh,… Nhóm VR kí →sâu bị chết. sinh ở côn trùng Virut sinh ra độc tố. sau đó mới nhiễm Khi côn trùng (muỗi, 10/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 vào người và ĐV. bọ chét,…) đốt người và động vật →VR sẽ xâm nhập và gây bệnh Bài tập 6: Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm do muỗi là vật chủ trung gian truyền bệnh. ( GV hướng dẫn HS tìm thông trên Google.com qua sách bài tập sinh học 10, hỏi đáp sinh học 10 hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng.) Tên bệnh Nguyên nhân Triệu chứng và tác Cách phòng tránh hại Sốt xuất huyết Viêm não Nhật Bản Sốt rét GIÁO ÁN VÍ DỤ BÀI 32:BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Nêu được khái niệm cơ bản về bệnh truyền nhiễm, các phương thức lan truyền Nêu được một số nhóm bệnh, con đường lây nhiễm của một số bệnh phổ biến do VR gây ra. Phân biệt các khái niệm về miễn dịch, kháng nguyên, kháng thể. Phân biệt được đặc điểm của miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu. 2. Kĩ năng: Nghiên cứu SGK So sánh, phân tích một số nhóm bệnh do VR gây ra. Vận dụng kiến thức giải thích các hiện tượng thực tế bằng cơ sở khoa học. 11/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 3. Thái độ Yêu khoa học, quý trọng những tựu khoa học con người đã nghiên cứu. Nâng cao ý thức phòng tránh các bệnh truyền nhiễm, giữ gìn vệ sinh cá nhân và cộng đồng. II. Phương pháp, phương tiện 1. Phương pháp Vấn đáp tìm tòi Nghiên cứu SGK tìm tòi Thảo luận nhóm. 2. Phương tiện Máy chiếu, các hình ảnh, thông tin bổ sung liên quan đến bài giảng. PHT số 1: Các phương thức lây truyền và phòng tránh PHT số 2: Phân biệt miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu PHT số 3: Phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào. III. Trọng tâm bài giảng: Đặc điểm của bệnh truyền nhiễm và miễn dịch. IV. Tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ:(3’) VR xâm nhập và gây bệnh cho VSV, thực vật và côn trùng như thế nào? Nêu những hiểu biết của em về một số bệnh do muỗi là vật chủ trung gian truyền bệnh. 3. Bài mới BÀI 32: BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH PHƯƠNG PHÁP NỘI DUNG Hoạt động 1: Tìm hiểu những vấn đề I. Bệnh truyền nhiễm: chung về bệng truyền nhiễm:(15’) 1. Những vấn đề chung về bệnh GV đưa một số bệnh truyền nhiễm: 1. Bệnh lao VK 2. Bệnh sỏi thận 3. Bệnh Viêm não Nhật Bản VR 4. Bệnh sốt rét Động vật nguyên sinh 12/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 GV: Trong các bệnh trên bệnh nào là a) Khái niệm: bệnh truyền nhiễm? Vì sao? Tác nhân Bệnh truyền nhiễm là bệnh do gây ra các bệnh trên? VSV gây ra, có khả năng lây lan từ HS: Bệnh 1,3,4 vì có khả năng lây lan cá thể này sang cá thể khác. GV:Bệnh truyền nhiễm là gì? Muốn b) Tác nhân gây bệnh: gây bệnh truyền nhiễm phải có điều Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn, vi kiện gì? nấm, Vi rút, Động vật nguyên HS: Có 3 điều kiện sinh… GV: hãy kể thêm một số bệnh truyền c) Điều kiện gây bệnh: nhiễm mà em biết? + Độc lực + Số lượng đủ lớn + Con đường xâm nhập thích hợp GV: chia lớp làm 8 nhóm 2.Các phương thức lây truyền và GV yêu cầu HS hoàn thành PHTsố 1. phòng tránh HS hoạt động nhóm, để hoàn thành PHT trong 7 phút Hết giờ đại diện các nhóm trình bày PHT số 1 GV đánh giá hoàn chỉnh kiến thức Hoạt động 2: Nêu được khái niệm II. Miễn dịch miễn dịch và phân biệt các loại miễn 1. Khái niệm: dịch:(20’) GV: Xung quanh ta có rất nhiều VSV Miễn dịch là khả năng tự bảo vệ gây bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta đặc biệt của cơ thể chống lại các vẫn sống khoẻ mạnh ? tác nhân gây bệnh khi chúng xâm HS: nhờ khả năng miễn dịch nhập vào cơ thể. GV: thế nào là miễn dịch? HS: trả lời Kháng nguyên GV: Dựa vào kiến thức học lớp 8 hãy cho biết thế nào là kháng nguyên, kháng thể? Kháng thể GV: giảng giải thêm về kháng nguyên kháng thể, giữa kháng nguyên và kháng thể mang tích đặc hiệu…VD tiêm vacxin là hình thức đưa kháng nguyên lạ vào cơ thể kích thích cơ thể sinh ra 13/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 kháng thể đặc hiệu… GV vấn đáp các em đã được tiêm vacxin 2.Các loại miễn dịch gì, chưa được tiêm vacxin gì? GV: Có mấy loại miễn dich? GV: yêu cầu học sinh phân biệt 2 loại miễn dịch không đặc hiệu và đặc hiệu theo PHT số 2 GV yêu cầu HS phân biệt các loại miễn dịch đặc hiệu theo PHT số 3 HS thảo luận 23 để hoàn thành GV hoàn thiện kiến thức. PHT số 2 GV: trong 2 loại miễn dịch loại nào đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống miễn dịch của cơ thể? HS: miễn dịch tế bào PHT số 3 Đáp án PHT số 1 Tên bệnh VSV gây bệnh Phương thức lây Cách phòng tránh truyền Tả, lị Vi khuẩn Qua ăn uống (tiêu hoá) Vệ sinh ăn uống HIV/AIDS VR HIV 3 cách: qua máu; quan An toàn trong truyền hệ tình dục; mẹ sang máu và tình dục con Cúm VR cúm Hô hấp Cách li nguồn bệnh Lao Vi khuẩn lao Hô hấp Cách li bệnh Vệ sinh môi trường Sốt rét Động vật Muỗi đốt Vệ sinh nhà cửa, tiêu nguyên sinh diệt muỗi, ngủ màn… Đáp án PHT số 2 14/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 Các loại Miễn dịch không đặc hiệu Miễn dịch đặc hiệu miễn dịch Điều kiện Là loại miễn dịch tự nhiên mang Xảy ra khi có kháng nguyên để có miễn tính bẩm sinh, không đòi hỏi phải xâm nhập dịch có tiếp xúc với kháng nguyên. Cơ chế tác Ngăn cản không cho VSV xâm Hình thành kháng thể làm động nhập vào cơ thể (da, niêm mạc, kháng nguyên không hoạt động nhung mao đường hô hấp, nước được. mắt,…) Tế bào T độc tiết prôtêin độc Tiêu diệt các VSV xâm nhập làm tan tế bào nhiễm, khiến (thực bào, tiết dịch phá huỷ) VR không hoạt động được Tính đặc Không có tính đặc hiệu Có tính đặc hiệu hiệu Đáp án PHT số 3 Miễn dịch thể dịch Miễn dịch tế bào Phương Cơ thể sản xuất ra kháng thể đặc Có sự tham gia của các tế thức miễn hiệu bào T độc dịch Cơ chế tác Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với Tế bào T độc tiết prôtêin động kháng thể làm cho kháng nguyên độc làm tan tế bào nhiễm không hoạt động được. khiến VR không nhân lên được. 4.Củng cố: (4’) Nêu các biện pháp phòng tránh bệnh truyền nhiễm? Trắc nghiệm Câu 1: Bệnh truyền nhiễm là gì ? A. Bệnh lây truyền từ thế hệ trước cho thế hệ sau. B. Bệnh do gen quy định và được truyền từ cá thể này sang cá thể khác. C. Bệnh bẩm sinh, cá thể mới sinh ra đã có. D. Bệnh lây truyền từ cá thể này sang cá thể khác. * Câu 2: Bệnh tiêu chảy do virut gây nên lây truyền theo đường: A. hô hấp. B. tiêu hóa.* C. quan hệ tình dục. 15/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 D. niệu. Câu 3: Miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh được gọi là: A. miễn dịch đặc hiệu. B. miễn dịch thể dịch. C. miễn dịch không đặc hiệu.* D. miễn dịch tế bào. Câu 4: Kháng nguyên là gì? A.Là prôtêin lạ có khả năng kích thích cơ thể tạo đáp ứng miễn dịch * B.Là prôtêin được sản xuất ra chống lại sự xâm nhập của kháng nguyên lạ. C.Là vacxin D.Là huyết thanh 5.Hướng dẫn về nhà(2 phút) Bài tập 7 :Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương (GV chia mỗi lớp làm 4 nhóm, mỗi nhóm cử 1 HS làm đội trưởng, điều tra ở 4 xã khác nhau, hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm ở trạm y tế xã theo bảng sau. GV có thể liên hệ trước với trưởng trạm y tế xã để HS thực hiện được thuận lợi) Tên bệnh và tác Triệu chứng và tác Phương thức Phòng tránh nhân gây bệnh hại lây lan Bệnh Chlamydia ( Vi khuẩn Chlamydia) Bệnh viêm gan B (Virut HBV) Bệnh dại (Virut rhabdo) Thủy đậu do virut Varicella Zoster 16/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 Bài tập 8 : PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM Ở ĐỊA PHƯƠNG Nhóm:........ Lớp :......... (Thời gian từ 4/2014 – 4/2015) Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp Địa chỉ TT Họ và tên Tuổi Cúm Đau mắt Quai bị Thủy Sốt xuất Rubella Bệnh (Xã, thôn) đỏ đ ậu huyết khác 1 Nguyễn Văn A 41 Đại Xuyên + 2 3 4 5 6 7 8 9 Với bài tập này HS phải tìm hiểu thông tin tại các hộ gia đình. GV chia lớp làm 4 nhóm mỗi nhóm cử 1 HS làm trưởng nhóm, mỗi nhóm phải điều tra ít nhất 10 hộ gia đình có hình ảnh minh chứng. GV hướng dẫn HS đặt câu hỏi và ghi chép thông tin. 17/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM I.Mục đích Nghiên cứu tác động của một số biện pháp nhằm phát triển một số năng lực cho học sinh. II. Nội dung Điều tra kết quả học lực học sinh trước TN. - Thiết kế các bài học trong chương III Sinh học 10 THPT theo phương pháp dạy học trên cơ sở xây dựng một số bài tập, thông tin bổ sung phát triển năng lực cho HS Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc rèn năng lực cho HS. III.Phương pháp 1. Chọn lớp, chọn trường Tôi tiến hành thực nghiệm ở trường THPT Phú Xuyên A Lớp TN (10A2, 10A6), lớp ĐC (10A1, 10A3) các lớp được chọn tương đối đồng đều về chất lượng và sĩ số. 2. Bố trí thí nghiệm Các lớp TN thiết kế giáo án theo phương pháp tích cực, xây dựng các bài tập nhằm phát triển năng lực cho HS. Các lớp ĐC xây dựng giáo án theo phương pháp truyền thống. IV.Kết quả thực nghiệm 1 Đánh giá đinh lượng *Bảng 1: Điều tra các lớp chất lượng môn sinh học các lớp trước khi TN Lớp Sĩ số Học lực Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 10A1 45 8 (17,7%) 19 (42,3) 15 (33,3%) 3 (6,7%) 0 10A2 45 9 (20%) 18 (40 %) 17(3,8%) 1 (2,2%) 0 10A3 45 6 (13,3%) 20 (44,4%) 19 (42,3%) 0 (0%) 0 10A6 43 5 (11,6%) 21(48,8%) 13 (30,2%) 4 (9,4%) 0 18/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 Như vậy các lớp TN và ĐC có chất lượng bộ môn tương đối đồng đều nhau vã sĩ số không chênh lện nhiều, tỉ lệ học sinh có học lực giỏi không cao. Sau khi dạy xong chương III tôi cho 4 lớp làm bài thu hoạch chương và bài kiểm tra học kì II với đề như nhau, tôi thu được kết quả như sau: * Bảng 2 :Kết quả bài thu hoạch chương III Phươn Lớp Số Số bài thu hoạch đạt điểm trung bình g án bài 14 5 6 7 8 9 10 10A2 45 0 2 9 16 15 3 0 TN 10A6 43 0 5 11 13 12 2 0 10A1 46 3 10 16 8 9 0 0 ĐC 10A3 47 4 9 17 12 5 0 0 Tổng TN 88 0 7 20 29 27 5 0 hợp (7,9%) (22,7%) (32,9%) (30,8%) (5,7%) ĐC 93 7 19 33 20 14 0 0 (7,5%) (20,4%) (35,5%) (21,5%) (15,1%) Qua bảng 2 cho thấy: Sau thực nghiệm sư phạm điểm trung bình của HS ở các lớp TN cao hơn hẳn các lớp đối chứng. Cụ thể ở các lớp TN có 5,6% HS đạt điểm 9, tỷ lệ HS đạt điểm 7, 8 tương đối cao, không có HS đạt điểm dưới 5. Còn ở các lớp ĐC tỷ lệ HS đạt điểm dưới 5 tương đối cao (7,6%), không có HS nào đạt điểm 9, tỷ lệ học sinh đạt điểm 7, 8 cũng thấp hơn ở các lớp TN. Như vậy ở các lớp TN thì HS được làm các bài tập ngoại khóa thì các em nắm chác kiến thức hơn các em tìm hiểu được nhiều thông tin hơn và khi làm thu hoạch chương các em có kết quả cao hơn nhiều so với các lớp ĐC. * Bảng 3: Kết quả bài kiểm tra học kì II Phươn Lớp Số Số bài kiểm tra học kì II đạt điểm trung bình g án bài 14 5 6 7 8 9 10 10A2 45 0 0 0 6 9 18 12 TN 10A6 43 0 0 0 9 13 16 5 10A1 46 0 1 4 9 20 12 0 ĐC 10A3 47 0 2 3 15 14 13 0 Tổng TN 88 0 0 0 15 22 34 17 hợp (17,0) (25,0%) (38,7%) (19,3%) ĐC 93 0 3 7 24 34 25 0 (3,2%) (7,5%) (25,8%) (36,6%) (26,9%) 19/28
- Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 Qua bảng 3 cho thấy: Sau khi lĩnh hội kiến thức chương III thì tri thức khoa học vẫn đậm nét trong nhận thức của học sinh ở các lớp thí nghiệm, do đó khi làm bài kiểm tra học kỳ các em đạt kết quả như sau : Ở các lớp TN tỷ lệ HS 100% HS đạt điểm khá và giỏi, không có HS nào đạt điểm 5 và 6, tỉ lệ HS đạt điểm 10 tương đối cao. Trong khi ở các lớp ĐC vẫn còn HS đạt điểm 5, 6, tổng số HS đạt điểm giỏi chỉ chiếm 63,5%, không có HS đạt điểm 10. 2. Đánh giá định tính. Không khí lớp học: Các lớp TN: khi GV bài tập, thông tin bổ sung em rất chú ý lắng nghe, hứng thú. Khi có PHT hay yêu cầu HS độc lập nghiên cứu SGK các em nghiêm túc thực hiện, Khi được giao bài tập ngoại khóa các em hăng hái nhận nhiệm vụ được giao. Khi kiểm phần bài tập của các em thì HS hào hứng về phần trình bày của nhóm mình, thái độ hợp tác với giáo viên, tự tin trình bày vấn đề mà mình đã được lĩnh hội, từ đó các em có thể vận dụng kiến thức được học vào bài thu hoạch và có ý phòng tránh các bệnh truyền nhiễm thường gặp. Sau khi được học Chương III Virut và bệnh truyền nhiễm các em cảm thấy yêu mếm môn Sinh học hơn, có cách nhìn tổng thể về thế giới VSV, biết được sự nguy hiểm của một số bệnh truyền nhiễm, các em biết cách để bảo vệ chính mình và người thân. Nhiều em có ước mơ trở thành nhà khoa học, bác sĩ để tìm ra những phương thuốc chữa bệnh cho mọi người. Tâm sự của em Nguyễn Nhị Lan Anh lớp 10A2: “ Sau khi học xong chương III Virut và bệnh truyền nhiễm, ngoài những kiến thức được học trên lớp cô giáo còn cho chúng em tìm hiểu thực tế về bệnh truyền nhiễm ở địa phương. Em thấy đó là một hoạt động rất bổ ích: trước kia có nhiều bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm mà em không được biết, bây giờ em đã biết nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh một số bệnh truyền nhiễm như : sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản… Khi cùng làm việc với nhau em đã rèn luyện được kỹ năng giao tiếp, không còn ngại ngùng khi giao tiếp với người lạ…. Em đã có nhiều kiến thức về việc phòng tránh các bệnh truyền nhiễm cho bản thân và gia đình, cũng như ý thức cộng động về sự nguy hại mà bệnh truyền nhiễm gây nên. Ước mơ của em sau này là trở thành bác sĩ để chữa bệnh và tư vấn cho bệnh nhân cách bảo vệ sức khoẻ. Em mong rằng các nhà khoa học sẽ tiếp tục nghiên cứu để tìm ra phương thuốc chữa các bệnh như các bệnh nguy hiểm như viêm gan B, HIV… để mọi người có một tương lai tươi sáng hơn”. 20/28
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số giải pháp đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học lớp 8
25 p | 1774 | 278
-
SKKN: Xây dựng câu hỏi theo hướng phát huy năng lực tự lực của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 – THCS
29 p | 645 | 146
-
SKKN: Phương pháp tích hợp giáo dục pháp luật trong giảng dạy môn Giáo dục Quốc phòng - An ninh theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
20 p | 664 | 102
-
SKKN: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua một số văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn 9
26 p | 2784 | 65
-
SKKN: Một số giải pháp chỉ đạo dạy học môn Toán ở Tiểu học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
32 p | 657 | 46
-
SKKN: Chỉ đạo dạy học Tiếng Việt theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong giờ dạy
23 p | 242 | 35
-
SKKN: Phát huy hiệu quả kĩ năng lập niên biểu môn Lịch sử 8
13 p | 380 | 29
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
26 p | 99 | 14
-
SKKN: Một số nội dung về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực người học trong môn GDCD
11 p | 137 | 11
-
SKKN: Dạy học Hồn Trương Ba, da hàng thịt (tiết 53) của Lưu Quang Vũ theo định hướng phát triển năng lực học sinh
32 p | 72 | 9
-
SKKN: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài "Một số vấn đề mang tính toàn cầu" Địa lí lớp 11
33 p | 65 | 6
-
SKKN: Dạy học tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam theo định hướng phát triển năng lực học sinh
33 p | 87 | 6
-
SKKN: Biện pháp chỉ đạo thực hiện dạy-học theo phương pháp hoạt động nhóm
13 p | 68 | 5
-
SKKN: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh qua bài 22, lịch sử 12 - Tiết 39: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân Miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 – 1973)
27 p | 52 | 4
-
SKKN: Dạy học tích hợp “Tiết 46 – Bài 41: Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long” môn Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực
49 p | 56 | 4
-
SKKN: Dạy học chủ đề Mệnh đề - Tập hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh
43 p | 44 | 3
-
SKKN: Các nước tư bản chủ yếu giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1919 - 1939)
49 p | 48 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn