intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III- Sinh học 10

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

82
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích chính của đề tài là phát triển một số năng lực cơ bản cho HS như năng lực tự học, tự nhiên cứu, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực khai thác công nghệ thông tin… qua đó hình thành tri thức và hình thành nhân cách cho HS. Giúp các em có biện pháp giải quyết vấn đề trong những hoàn cảnh nhất định…Như ý thức bảo vệ môi trường trước các vấn đề thiên tai, dịch bệnh, suy thoái đạo đức, ý thức cá nhân, trách nhiệm cộng đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III- Sinh học 10

  1. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọ đề tài Trong mỗi con người đều có những phẩm chất và năng lực tiềm  ẩn,   nhiệm vụ của người giáo là phải khơi dậy và phát triển những tiềm năng đó.   Chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn 2010­2020 là  giáo dục toàn  diện cho HS về  đạo đức, về  trí tuệ, về  thể  chất và về  thẩm mĩ. Trú trọng  phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo nhằm bồi dưỡng nhân lực,   phát triển nhân tài, nhằm đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa   đất nước. Đất nước hiện nay đang đối mặt với rất nhiều thử thách to lớn như: Sự  phát triển kinh tế, khoa học công nghệ còn lạc hậu, những vấn đề về xã hội,   suy thoái đạo đức, hiện tượng ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh …   Tất cả  các vấn đề  đó cần sự  chung sức của cộng đồng và xã hội. Vấn đề  giáo dục cần đặt lên hàng đầu đó chính là người GV cần dạy HS những gì và   dạy như thế nào để tạo ra những “sản phẩm” đó là những công dân thực sự,  những chủ nhân tương lai của đất nước… Sản phẩm của người thầy tạo ra  những con người biết suy nghĩ, có những hành động đúng đắn góp phần xây  dựng trong công cuộc đổi mới đất nước thời mở cửa.  Xuất phát từ thực tiễn dạy và học hiện nay ở địa phương phần lớn GV  các môn sinh học chỉ truyền tải nội dung SGK, ít mở rộng kiến thức, hầu như  không có các hoạt động ngoại khóa ngoài giờ  lên lớp, ít được tìm hiểu thực  tế, hoạt động dạy học đơn điệu chỉ đơn thuần là truyền đạt kiến thức.... Hơn   nữa theo những buổi học tập huấn đánh giá chuẩn quốc tế PISA thì việc đánh  giá HS không chỉ đánh giá những kiến thức mà HS tiếp thu được trong trường  học mà trú trọng đánh giá trong cách suy nghĩ của người học, những vận dụng  kiến thức được học vào giải quyết những tình huống cụ  thể… “Dạy và học   như  thế nào để tạo ra những con người biết hành động như  những công dân  thực sự”. Chính vì những lí do trên tôi đã chọn đề  tài “ Dạy học định hướng   phát triển một số  năng lực cho học sinh trong chương III­ Sinh học 10”  làm  đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014­2015. II. Mục đích nghiên cứu     Đối với HS hiện nay kiến thức học  ở  sách vở  không phải là tất cả,   kiến thức của HS lĩnh hội được sau mỗi tiết   học không chỉ  đơn thuần là  những con số, hay những phương trình hay đơn giản là học thuộc bài cũ… Mà   1/28
  2. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 kết quả sau mỗi giờ học thì người học có tiếp thu được những vấn đề  gì và   vận dụng nó vào thực tiễn cuộc sống như thế nào cho phù hợp với nhân cách   xã hội, đạo đức HS. Đối với bộ  môn Sinh học là những kiến thức khoa học  thực nghiệm, những vấn đề  vi sinh vật và ứng dụng, về dịch bệnh, ô nhiễm   môi trường, sinh đẻ  có kế  hoạch… những vấn đề  cấp thiết trong giai đoạn   hiện nay.  Mục đích chính của đề tài là phát triển một số năng lực cơ bản cho HS   như năng lực tự học, tự nhiên cứu, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng  tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực khai thác công nghệ thông  tin… qua đó hình thành tri thức và hình thành nhân cách cho HS. Giúp các em   có biện pháp giải quyết vấn đề  trong những hoàn cảnh nhất định…Như  ý   thức bảo vệ  môi trường trước các vấn đề  thiên tai, dịch bệnh, suy thoái đạo   đức, ý thức cá nhân, trách nhiệm cộng đồng. III. Nhiệm vụ nghiên cứu  1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. 2. Các nguyên tắc và các biện pháp thực hiện phát triển năng lực cho  học sinh trong chương III­ Sinh học 10. 3. Thực nghiệm sư phạm. IV. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống các biện pháp và bài tập phát triển một   số năng lực cơ bản cho HS.   ­ Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 10 trường THPT  ­ Phạm vi nghiên cứu: Chương III ­Sinh học 10. V. Phương pháp nghiên cứu 1. Nghiên cứu lý thuyết: các lí luận cơ  bản, một số  khí niệm cơ  bản có liên  quan đến đề tài. 2. Nghiên cứu thực tiễn dạy và học: thông qua dự  giờ, thăm dò ý kiến giáo   viên bộ môn. 3.Quan sát sư phạm: thông qua sổ điểm, vở  ghi của HS, các hoạt động ngoài   giờ  lên lớp, ý thức bảo vệ  môi trường, giữ  gìn vệ  sinh chung, tinh thần tập   thể, ý thức cộng đồng . 4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 5. Phương pháp thống kê toán học. 2/28
  3. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I.Cơ sở lí luận 1. Nhiệm vụ dạy học sinh học ở trường phổ thông    Kiến thức sinh học vô cùng sâu, rộng. Vậy trong trường phổ thông cần   dạy cái gì? Đạt đến mức nào để hình thành nhân cách cho học sinh có thể góp   phần hinh thành con người đó là nhiệm vụ chính của dạy học môn Sinh trong   trường phổ thông. 1.1  Nhiệm vụ trí dục phổ thông Trong thời gian ngồi học ở trường phổ thông giáo viên cần trang bị cho  học sinh những tri thức cơ bản, hiện đại, gắn với thực tiễn Việt Nam. Ngoài   những kiến thức cơ bản làm cơ sở cho HS vận dụng vào sản xuất, đời sống,  bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của đất nước. 1.2 Nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức cho HS. Dạy học sinh học  ở  trường phổ  thông có điều kiện hình thành những   năng lực nhận thức, bởi vì sinh học là khoa học nghiên cứu đối tượng sống,   một dạng vật chất có sự vận động cao nhất. Hai hoạt động lĩnh hội kiến thức   và năng lực nhận thức có tác động qua lại, vì lĩnh hội là hoạt động nhận thức  và hoạt động nhận thức lại chỉ  có thể  thực hiện trên cơ  sở  các tài liệu lĩnh  hội được. * Kĩ năng quan sát * Kĩ  năng làm thí nghiệm * Phát triển các phương pháp, biện pháp lôgic 1.3. Hình thành nhân cách cho học sinh. Nhân cách con người được hình thành trong xã hội bao gồm: có trí thức,  có năng lực nhận thức, có năng lực, có hành động có thế giới quan khoa học,  có thái độ  đúng đắn với thiên nhiên, với con người, với cộng đồng. Các yếu  tố  nhân cách nói trên không thể hình thành bằng một môn học riêng mà phải  3/28
  4. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 là sự tổng hợp mọi tri thức của các môn khoa học khác nhau. Có thể nói khoa  học vừa là mục đích, vừa là phương tiện quan trọng để hình thành nhân cách   con người học sinh. 1.4  Hình thành năng lực cho HS * Năng lực: là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng  với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ, cá nhân nhằm đáp  ứng hiệu quả  một   yêu cầu phức tạp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Theo dự thảo Chương trình giáo dục phổ  thông sau năm 2015, đối với   HS THPT có 9 năng lực chung chia làm 3 nhóm: * Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: ­ Năng lực tự học ­ Năng lực giải quyết vấn đề ­ Năng lực sáng tạo ­ Năng lực tự quản lý *Nhóm năng lực về quan hệ xã hội ­ Năng lực giao tiếp ­ Năng lực hợp tác * Nhóm năng lực công cụ ­ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin ­ Năng lực sử dụng ngôn ngữ ­ Năng lực tính toán 2. Nhiệm vụ của giáo viên   Nắm vững kiến thức, cấu trúc nội dung chương trình, hiểu rõ tâm lí  lứa tuổi HS. Thực hiện nội dung chương trình dạy học THPT theo đúng phân  phối của Bộ  giáo dục và đào tạo, bám sát chuẩn kiến thức kỹ  năng. Soạn  giảng theo hướng đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ  động của HS, lấy HS làm trung tâm.  Ứng dụng những công nghệ  hiện đại   trong dạy và học, luôn tìm tòi, cập nhật những thông tin mới vào từng bài  giảng. II. Cơ sở thực tiễn của đề tài  1.Đặc điểm tình hình chung nơi nghiên cứu. Sinh học là một trong các môn khoa học thực nghiệm, theo nhiệm vụ  chương trình THPT thì cần rèn luyện cho học sinh một số  kĩ năng cụ  thể.  Trong đó có những tiết thực hành trong phong thí nghiệm là chủ  yếu, không  có tiết dã ngoại, tham quan và tìm hiểu thực tế… Vì vậy việc học sinh được  4/28
  5. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 liên hệ giữa nội dung được học trên lớp và thực tế sẽ phần nào hạn chế nhận   thức của học sinh. Đối với các hoạt động tập thể  trường hầu như  không có  các hoạt động này.    Về  cơ  sở  vật chất của trường có phòng bộ  môn, phòng máy chiếu và   máy tính đủ điều kiện để thực hiện đề tài. Theo thăm dò ý kiến của đồng nghiệp và qua các tiết dự  giờ  thực tế  cho thấy: các tiết dạy của chương III­ Sinh học 10 hầu như GV không giao  thêm các bài tập ngoài SGK. 2. Đặc điểm học sinh nơi nghiên cứu.  Theo thăm dò ý kiến học sinh thì hầu hết các em thích được tham gia   các hoạt động ngoại khóa, tham quan, dã ngoại và tìm hiểu thực tế. Nhiều em   mong muốn giáo viên bộ môn, nhà trương tổ chức  thêm các hoạt động ngoại   khóa. Đa số  học sinh có học lực khá và giỏi, ham học, ham hiểu biết, nhiều   em yêu quý bộ môn Sinh học… đây cũng là điều kiện thuận lợi trong quá trình   thực hiện đề tài . CHƯƠNG II: DẠY HỌC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN  MỘT SỐ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH I. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN 1. Cấu trúc chương III SGK sinh học 10 VIRUT VÀ BỆNH  NỘI DUNG TRUYỀN NHIỄM Bài 29: Cấu trúc các loại virut ­Cấu trúc và hình thái các loại VR  ­ Vai trò các thành phần chính của VR Bài 30: Sự  nhân lên của virut  ­Chu trình nhân lên của VR trong TB chủ trong tế bào chủ ­ HIV/AIDS, cần phải nhận thức và thái  độ đúng đắn về việc phòng tránh HIV Bài   31:   Virut   gây   bệnh   và  ­Phân biệt được các nhóm VR gây bệnh  ứng dụng của virut trong thực  trên VSV, thực vật và côn trùng, biện pháp  tiễn tròng tránh ­  Ứng dụng của VR trong thực tiễn sản  xuất  chế phẩm sinh học và thuốc trừ  sâu  sinh học. Bài   32:   Bệnh   truyền   nhiễm  ­Các   phương   thức   lây   nhiễm   và   cách  và miễn dịch phòng   tránh   các   bệnh   truyền   nhiễm  5/28
  6. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 thường gặp. ­Phân biệt các khái niệm miễn dịch, kháng  nguyên, kháng thể. ­Phân biệt các loại miễn dịch 2 Các nguyên tắc thực hiện 2.1 Đạt được mục tiêu bài học. Mục tiêu các bài học được đặt ra theo hướng tích cực hoá hoạt động của   người học, nhằm đạt được các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ nhất định. Ngoài ra nhằm mục đích phát triển một số năng lực cơ bản cho học sinh. 2.2  Đảm bảo tính khoa học, chính xác nội dung dạy và học. GV soạn giảng theo chuẩn kiến thức kĩ năng, các đáp án bài tập và thông  tin GV đưa ra phải đảm bảo tính chính xác khoa học và thời sự. 2.3 Phù hợp với trình độ nhận thức của HS Để đảm bảo chất lượng lĩnh hội kiến thức thu thập thông tin cho HS thì  đây là nguyên tắc cơ  bản, các bài tập và tình huống mà GV đưa ra rèn luyện   không được quá dễ hoặc quá khó mà phải phù hợp với trình độ nhận thức của các  đối tượng HS.  2.4   Phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo phát triển một số  năng  lực cho học sinh. Dực trên cơ sở cấu trúc nôi dung chương III SGK 10, trong nội dung đề  tài nhằm phát triển cho học sinh 5 năng lực cơ bản sau: ­ Năng lực tự học, tự nghiên cứu. ­ Năng lực giải quyết vấn đề. ­ Năng lực hợp tác. ­ Năng lực giao tiếp ­ Năng lực khai thác công nghệ thông tin   II.HỆ THỐNG CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN. Dựa trên mục tiêu chương trình, chương học, bài học...Xuất phát từ  thực  tế  đòi hỏi người học cần có những hiểu biết nhất định về  các vấn đề  sức   khỏe, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường sống... Những vấn đề đặt ra trong giáo  dục đòi hỏi người GV phải có những biện pháp nâng cao, nhận thức của HS   vì vậy phải năng cao chất lượng dạy và học. 1. Biện pháp thực hiện: ­  Đổi mới mục tiêu bài học, trú trọng mục tiêu kĩ năng, thái độ. 6/28
  7. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 ­ Thiết kế bài dạy theo hướng tích cực chủ động của người học. ­ Xây dựng những bài tập định hướng phát triển năng lực tự  học, tự  nghiên cứu, hình thành nhân cách cho phù hợp với nhận thức HS. ­ Xây dựng bài tập ngoại khóa ngoài giờ lên lớp giúp phát triển năng lực  hợp tác nhóm, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng công nhệ thông tin. ­ Chuẩn bị nhiều thông tin bổ sung, hình ảnh, clip phù hợp nội dung dạy   học. 2. Hệ thống các bài tập phát triển năng lực: Bài tập Nội dung Thực  Năng lực nhằm  phát  hiện triển năng lực Bài tập 1 Giải   thích   thí   nghiệm  Tại lớp Phát triển năng lực tự  học  của   Franken   và   Conrat  tự   nghiên   cứu,   khái   quát  1957 hoá kiến thức Bài tập 2 So   sánh   sự   khác   biệt  Tại lớp Phát   triển   năng   lực   tự  giữa virut và vi khuẩn nghiên cứu, khái quát hoá  kiến thức Bài tập 3 Tìm   hiểu   những   đối  Bài   tập  Phát   triển   năng   lực   tự  tượng có nguy cơ  nhiễm  ngoại  nghiên cứu, sáng tạo, giao  HIV cao ở địa phương khoá tiếp Bài tập 4 Tìm   hiểu   về   tình   hình  Bài   tập  Phát   triển   năng   lực   khai  HIV/AIDS   trên   thế   giới  ngoại  thác công nghệ thông tin. và ở Việt Nam  khoá Bài tập 5 Tìm   hiểu   virut   kí   sinh  Tại lớp Phát triển năng lực hợp tác  trên   VSV,   thực   vật   và  nhóm,   khái  quát   hoá   kiến  côn trùng  thức Bài tập 6 Tìm   hiểu   một   số   bệnh  Bài   tập  Phát triển năng lực tự học,  truyền   do   muỗi   là   vật  ngoại  tự   nghiên   cứu,   khai   thác  chủ   trung   gian   truyền  khoá công nghệ thông tin bệnh Bài tập 7 Tìm   hiểu   một   số   bệnh  Bài   tập  Phát triển năng lực hợp tác  truyền   nhiễm   ở   địa  ngoại  nhóm, giao tiếp. phương khoá Bài  tập 8 Điều   tra   tình   hình   mắc  Bài   tập  Phát triển năng lực hợp tác  một   số   bệnh   truyền  ngoại  nhóm, giao tiếp, khai thác  nhiễm ở địa phương khoá công nghệ tin  Biện pháp thực hiện : 7/28
  8. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 Sau khi giao các bài tập ngoại khoá giáo viên chia lớp thành các nhóm  nhỏ, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.  Hướng dẫn học sinh cách đặt câu hỏi, ghi chép tìm hiểu thông tin tại  địa phương. Nếu có học sinh chưa rõ vấn đề  GV có thể  giải đáp thắc mắc   ngoài giờ lên lớp. Kiểm tra kết quả thực hiện của học sinh trong giờ kiểm tra bài cũ hoặc  giờ trả bài, đại diện các nhóm trình bày kết quả hoạt động của nhóm tại lớp,  giáo viên đánh giá và cho điểm HS theo nhóm. BÀI 29: CẤU TRÚC CÁC LOẠI VIRUT Bài tập 1:   Giải thích thích nghiệm của Franken và Conrat năm 1957 (H29.3 SGK trang  116). Năm 1957, Franken và Conrat đã tiến hành thí nghiệm tách lõi Ản ra khỏi  prôtêin của 2 chủng VR A và B. Cả  2 chủng đều có khả  năng gây bệnh cho   cây thuốc lá, nhưng khác nhau  ở  các vết tổn thương trên lá. Lấy axit nuclêic  của chủng A   trộn với prôtêin của chủng B thì chúng sẽ  tự  lắp ráp để  tạo  thành VR lai. Nhiễm VR lai vào cây thì cây sẽ  bị bệnh. Phân lập từ  lá thì sẽ  thu được chủng VR A hay B. ( GV có thể  hỏi thêm nếu làm ngược lại lấy lõi ARN chủng B trộn với   prôtêin của chủng A thì kết quả phân lập được VR chủng nào?) Đáp án:  Kết quả phân lập được chủng virut A vì lõi ARN của virut A.  Vì ARN quyết  định thông tin di truyền của VR ( GV có thể  hỏi thêm nếu làm ngược lại lấy lõi ARN chủng B trộn với   prôtêin của chủng A thì kết quả phân lập được VR chủng nào?) Bài tập 2:  So sánh sự  khác biệt giữa virut và vi khuẩn bằng cách điền chữ  “có”  hoặc  “không” vào bảng (SGK trang 117).  Đáp án: Tính chất Virút Vi khuẩn Có cấu tạo tế bào  Không Có Chỉ chứa ADN hoặc  ARN  Có Không Chứa cả ADN và  ARN  Không Có Chứa ribôxôm  Không Có 8/28
  9. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 Sinh sản độc lập Không Có Thông tin bổ sung * Có  3 kiểu phân loại virut 1/Phân loại theo lõi ­ Virut lõi ADN: Ađênô,   ­ Virut lõi ARN: HIV, virut khảm thuốc lá,  2/Phân loại theo vật chủ: ­ Virut ở người và động vật ­ Virut ở vi sinh vật ­ Virut ở thực vật 3/ Phân loại theo cấu trúc: Khối, xoắn, hỗn hợp. *Bảng cấu trúc, hình thái một số loại virut. Loại                 Đặc điểm Hình dạng  Axit nuclêic   Vỏ Prôtê in  Vỏ ngoài Virut cấu trúc xoắn (ATM) Ống hình trụ ARN   xoắn  Gồm   nhiều  Không có đơn cap some xắp  xếp   theo  vòng xoắn Virut   cấu    Virut  Gồm 20 mặt  ADN   xoắn  Mỗi tam giác  Không có trúc khối Ađênô mỗi mặt là 1  kép cấu   tạo   bởi  tam giác đều capsome Virut HIV Hình cầu Hai sợi ARN  Capsome   nối  Vỏ  ngoài có  đơn với nhau gai  glicoprotein Virut   cấu   trúc   hỗn   hợp  Đầu khối   đa  ADN   xoắn  Đầu do  Không có (Phagơ  T2) diện,   đuôi  kép capsome hình  hình trụ tam giác ghép  lại BÀI 30: SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO CHỦ Bài tập về nhà Bài tập 3: Tìm hiểu những đối tượng có nguy cơ nhiễm HIV cao ở địa  phương.(GV hướng dẫn HS tìm hiểu những đối tượng này thường ở độ  tuổi  vị thành niên, không có nghề nghiệp ổn định, có những biểu hiện bất thường,  có thể  là những người ở nơi khác đến thường trú tại địa phương. Hỏi thông   qua bố, mẹ, người lớn tuổi, các cán bộ ở thôn xã hoặc trưởng trạm y tế) Bài tập 4:  Tìm hiểu về  tình hình HIV/AIDS trên thế  giới và  ở  Việt  Nam 9/28
  10. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 (GV hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin trên Google.com hoặc qua sách báo)  Đáp án :  Tình hình HIV­AIDS trên thế giới:  ­ Năm 1981 phát hiện trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở Mỹ.  ­ Hiện nay, có 33 triệu người nhiễm HIV.  ­ Có 16 nghìn người/ ngày bị nhiễm mới.  ­ Tất cả các quốc gia đều có người nhiễm HIV. ­Năm 1990, phát hiện trường hợp nhiễm HIV đầu tiên  ở  thành phố  Hồ  Chí  Minh.   ­ Tính đến ngày 30/09/2010 cả  nước có 180.312 người nhiễm HIV/AIDS.   Trong đó có 48.568 người đã tử vong vì căn bệnh này.   ­ Hiện nay, tất cả  các tỉnh, thành phố  trong cả  nước đều có người nhiễm  HIV­AIDS. BÀI 31: VIRUT GÂY BỆNH VÀ ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN Bài tập 5:  Virut kí sinh vi sinh vật, thực vật và côn trùng Loại virut Đặc điểm Tác hại Biện pháp phòng tránh VR   kí   sinh  ADN xoắn kép. Virut nhân lên làm chết  Tuân   theo   qui   trình   vô  VSV ­90% là có đuôi. hàng   loạt   vi   khuẩn  trùng trong quá trình sản  trong nồi lên men→tổn  xuất  thất   lớn   cho   nhiều    ­Kiểm   tra   vi   khuẩn  ngành   công   nghiệp   vi  trước   khi   đưa   vào   sản  sinh  xuất.  VR   kí   sinh  Bộ   gen   là   ARN  Gây tắc mạch  Chọn giống sạch bệnh. thực vật mạchđơn. →hình thái lá thay đổi:  Luân canh cây trồng. VR xâm nhập vào  xoăn lá, đốm lá  Vệ sinh đồng ruộng. tế   bào   nhờ   các  →thân bị lùn, còi cọc  Tiêu   diệt   các   côn   trùng  vết   thương   của  truyền bệnh TV. VR     lan   qua   cầu  sinh chất.  VR   kí   sinh  ­ Nhóm VR chỉ kí  ­Virut   (Baculo)   kí   sinh  Tiêu diệt động vật trung  côn trùng sinh ở côn trùng. ở   nhiều   sâu   bọ   ăn   lá  gian truyền bệnh,… ­   Nhóm   VR   kí  →sâu bị chết. sinh   ở   côn   trùng  ­Virut sinh ra độc tố. sau đó mới nhiễm  ­Khi   côn   trùng   (muỗi,  10/28
  11. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 vào người và ĐV. bọ   chét,…)   đốt   người  và   động   vật   →VR   sẽ  xâm nhập và gây bệnh  Bài tập 6:   Tìm hiểu một số  bệnh truyền nhiễm do muỗi là vật chủ  trung gian truyền   bệnh. ( GV hướng dẫn HS tìm thông trên Google.com qua sách bài tập sinh học 10,   hỏi đáp sinh học 10 hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng.) Tên bệnh Nguyên nhân Triệu chứng và tác  Cách phòng tránh hại Sốt xuất  huyết Viêm não  Nhật Bản Sốt rét GIÁO ÁN VÍ DỤ BÀI 32:BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: ­ Nêu được khái niệm cơ bản về bệnh truyền nhiễm, các phương thức  lan truyền  ­ Nêu được một số nhóm bệnh, con đường lây nhiễm của một số bệnh   phổ biến do VR gây ra. ­ Phân biệt các khái niệm về miễn dịch,  kháng nguyên, kháng thể. ­ Phân biệt được   đặc điểm của miễn dịch không đặc hiệu và miễn   dịch đặc hiệu. 2. Kĩ năng:  ­ Nghiên cứu SGK         ­ So sánh, phân tích một số nhóm bệnh do VR gây ra.       ­ Vận dụng kiến thức giải thích các hiện tượng thực tế  bằng cơ  sở  khoa học. 11/28
  12. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 3. Thái độ ­ Yêu khoa học, quý trọng những tựu khoa học con người  đã nghiên  cứu.  ­ Nâng cao ý thức phòng tránh các bệnh truyền nhiễm, giữ gìn vệ  sinh  cá nhân và cộng đồng. II. Phương pháp, phương tiện 1. Phương pháp Vấn đáp­ tìm tòi  Nghiên cứu SGK­ tìm tòi  Thảo luận nhóm. 2. Phương tiện Máy chiếu, các hình ảnh, thông tin bổ sung liên quan đến bài giảng. PHT số 1: Các phương thức lây truyền và phòng tránh PHT số 2: Phân biệt miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu PHT số 3: Phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào. III. Trọng tâm bài giảng: Đặc điểm của bệnh truyền nhiễm và miễn dịch. IV. Tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ:(3’)  ­ VR xâm nhập và gây bệnh cho VSV, thực vật và côn trùng như thế nào? ­ Nêu những hiểu biết của em về một số  bệnh do muỗi là vật chủ  trung   gian truyền bệnh. 3. Bài mới BÀI 32: BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH PHƯƠNG PHÁP NỘI DUNG Hoạt động 1:  Tìm hiểu những vấn đề   I. Bệnh truyền nhiễm: chung về bệng truyền nhiễm:(15’) 1. Những vấn đề chung về bệnh   ­ GV đưa  một số bệnh truyền nhiễm: 1. Bệnh lao   VK 2. Bệnh sỏi thận 3. Bệnh Viêm não Nhật Bản  VR 4. Bệnh sốt rét  Động vật nguyên sinh 12/28
  13. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 GV:   Trong   các   bệnh   trên   bệnh   nào   là  a) Khái niệm: bệnh truyền nhiễm? Vì sao? Tác nhân  ­Bệnh truyền nhiễm là bệnh   do  gây  ra các bệnh trên? VSV gây ra, có khả năng lây lan từ  HS: Bệnh 1,3,4 vì có khả năng lây lan cá thể này sang cá thể khác.   GV:Bệnh   truyền   nhiễm   là   gì?   Muốn  b) Tác nhân gây bệnh: gây   bệnh   truyền   nhiễm   phải   có   điều  Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn, vi  kiện gì?  nấm,   Vi   rút,   Động   vật   nguyên  HS: Có 3 điều kiện  sinh… GV: hãy kể  thêm một số  bệnh truyền  c) Điều kiện gây bệnh: nhiễm mà em biết?   + Độc lực   + Số lượng đủ lớn   + Con đường xâm nhập thích hợp GV: chia lớp làm 8 nhóm  2.Các phương thức lây truyền và   GV yêu cầu HS hoàn thành PHTsố 1. phòng tránh HS hoạt động nhóm, để hoàn thành PHT  trong 7 phút   Hết giờ đại diện các nhóm trình bày PHT số 1  GV đánh giá hoàn chỉnh kiến thức Hoạt   động   2:   Nêu   được   khái   niệm   II. Miễn dịch miễn dịch và phân biệt các loại miễn   1. Khái niệm: dịch:(20’) GV: Xung quanh ta có  rất nhiều VSV  Miễn dịch là khả  năng tự  bảo vệ  gây bệnh nhưng vì sao đa số  chúng ta  đặc biệt của cơ thể  chống lại các  vẫn sống khoẻ mạnh ? tác nhân gây bệnh khi chúng xâm  HS: nhờ khả năng miễn dịch nhập vào cơ thể. GV: thế nào là miễn dịch? HS: trả lời Kháng nguyên GV: Dựa vào kiến thức học lớp 8 hãy  cho biết thế nào là kháng nguyên, kháng  thể? Kháng thể GV: giảng giải thêm về  kháng nguyên  kháng thể, giữa kháng nguyên và kháng  thể   mang   tích   đặc   hiệu…VD   tiêm  vacxin là   hình thức đưa kháng nguyên  lạ  vào cơ  thể  kích thích cơ  thể  sinh ra  13/28
  14. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 kháng thể đặc hiệu… GV vấn đáp các em đã được tiêm vacxin  2.Các loại miễn dịch gì, chưa được tiêm vacxin gì?   GV: Có mấy loại miễn dich? GV: yêu cầu học sinh phân biệt 2 loại  miễn dịch không đặc hiệu và đặc hiệu  theo PHT số 2 GV yêu cầu HS phân biệt các loại miễn  dịch đặc hiệu theo PHT số 3 HS thảo luận 2­3 để hoàn thành GV hoàn thiện kiến thức. PHT số 2 GV:   trong   2   loại   miễn   dịch   loại   nào  đóng   vai   trò   chủ   đạo   trong   hệ   thống  miễn dịch của cơ thể? HS: miễn dịch tế bào PHT số 3 Đáp án PHT số 1 Tên bệnh VSV gây bệnh Phương thức lây  Cách phòng tránh truyền Tả, lị Vi khuẩn Qua ăn uống (tiêu hoá) Vệ sinh ăn uống HIV/AIDS VR HIV 3   cách:   qua   máu;   quan  An toàn trong truyền  hệ   tình   dục;   mẹ   sang  máu và tình dục con Cúm VR cúm Hô hấp Cách li nguồn bệnh Lao Vi khuẩn lao Hô hấp Cách li bệnh Vệ sinh môi trường Sốt rét Động vật  Muỗi đốt Vệ sinh nhà cửa, tiêu  nguyên sinh diệt   muỗi,   ngủ  màn… Đáp án PHT số 2 14/28
  15. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 Các loại  Miễn dịch không đặc hiệu Miễn dịch đặc hiệu miễn dịch Điều   kiện Là loại miễn dịch tự  nhiên mang  Xảy   ra   khi   có   kháng   nguyên  để   có   miễn  tính bẩm sinh, không đòi hỏi phải  xâm nhập dịch có tiếp xúc với kháng nguyên. Cơ   chế   tác  ­Ngăn   cản  không  cho   VSV   xâm  ­Hình   thành   kháng   thể   làm  động nhập vào cơ  thể  (da, niêm mạc,  kháng nguyên không hoạt động  nhung mao đường hô hấp, nước  được. mắt,…) ­Tế  bào T độc tiết prôtêin độc  ­Tiêu   diệt   các   VSV   xâm   nhập  làm   tan   tế   bào   nhiễm,   khiến  (thực bào, tiết dịch phá huỷ) VR không hoạt động được Tính   đặc  Không có tính đặc hiệu Có tính đặc hiệu hiệu Đáp án PHT số 3 Miễn dịch  thể dịch Miễn dịch  tế bào Phương  Cơ thể sản xuất ra kháng thể đặc  Có sự tham gia của các tế  thức miễn  hiệu bào T độc dịch Cơ chế tác  Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với  Tế   bào   T   độc   tiết   prôtêin  động kháng   thể     làm   cho   kháng   nguyên  độc   làm   tan   tế   bào   nhiễm  không hoạt động được. khiến   VR   không   nhân   lên  được. 4.Củng cố: (4’)  ­ Nêu các biện pháp phòng tránh bệnh truyền nhiễm? ­ Trắc nghiệm    Câu 1: Bệnh truyền nhiễm là gì ? A. Bệnh lây truyền từ thế hệ trước cho thế hệ sau. B. Bệnh do gen quy định và được truyền từ cá thể này sang cá thể khác. C. Bệnh bẩm sinh, cá thể mới sinh ra đã có. D. Bệnh lây truyền từ cá thể này sang cá thể khác. * Câu 2: Bệnh tiêu chảy do virut gây nên lây truyền theo đường:  A. hô hấp. B. tiêu hóa.* C. quan hệ tình dục. 15/28
  16. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 D. niệu. Câu 3: Miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh được gọi là: A. miễn dịch đặc hiệu. B. miễn dịch thể dịch. C. miễn dịch không đặc hiệu.* D. miễn dịch tế bào. Câu 4: Kháng nguyên là gì? A.Là prôtêin lạ có khả năng kích thích cơ thể tạo đáp ứng miễn dịch  * B.Là   prôtêin   được   sản   xuất   ra   chống   lại   sự   xâm   nhập   của   kháng  nguyên lạ. C.Là vacxin D.Là huyết thanh 5.Hướng dẫn về nhà(2 phút) Bài   tập   7   :Tìm   hiểu   một   số   bệnh   truyền   nhiễm   ở   địa  phương (GV   chia   mỗi   lớp   làm   4   nhóm,   mỗi   nhóm   cử   1   HS   làm   đội  trưởng, điều tra ở 4 xã khác nhau, hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số  bệnh truyền nhiễm  ở  trạm y tế  xã theo bảng sau. GV có thể  liên hệ  trước với trưởng trạm y tế xã để HS thực hiện được thuận lợi) Tên bệnh và tác  Triệu chứng và tác  Phương thức  Phòng tránh nhân gây bệnh hại lây lan Bệnh Chlamydia (  Vi khuẩn  Chlamydia) Bệnh viêm gan B  (Virut HBV) Bệnh dại (Virut  rhabdo)    Thủy   đậu   do  virut   Varicella  Zoster 16/28
  17. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 Bài tập 8 : PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM Ở ĐỊA PHƯƠNG  Nhóm:........ Lớp :......... (Thời gian từ 4/2014 – 4/2015) Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp Địa chỉ  TT Họ và tên Tuổi Cúm Đau mắt  Quai bị Thủy  Sốt xuất  Rubella Bệnh  (Xã, thôn) đỏ đ ậu huyết khác 1 Nguyễn Văn A 41 Đại Xuyên + 2 3 4 5 6 7 8 9 Với bài tập này HS phải tìm hiểu thông tin tại các hộ gia đình. GV chia lớp làm 4 nhóm mỗi nhóm cử 1 HS làm trưởng nhóm,  mỗi nhóm phải điều tra ít nhất 10 hộ gia đình có hình ảnh minh chứng. GV hướng dẫn HS đặt câu hỏi và ghi chép thông tin. 17/28
  18. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM I.Mục đích Nghiên cứu tác động của một số  biện pháp nhằm phát triển một số  năng lực cho học sinh.  II. Nội dung ­ Điều tra kết quả học lực học sinh trước TN. - Thiết   kế   các   bài   học   trong   chương   III   Sinh   học   10   ­   THPT   theo   phương pháp dạy học trên cơ  sở  xây dựng một số  bài tập, thông tin bổ  sung  phát triển năng lực cho HS ­ Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc rèn năng lực cho HS. III.Phương pháp  1. Chọn lớp, chọn trường  Tôi tiến hành thực nghiệm ở trường THPT Phú Xuyên A Lớp TN (10A2, 10A6),  lớp ĐC (10A1, 10A3) các lớp được chọn tương   đối đồng đều về chất lượng và sĩ số. 2. Bố trí thí nghiệm    Các lớp TN thiết kế giáo án theo phương pháp tích cực, xây dựng  các  bài tập nhằm phát triển năng lực cho HS.   Các lớp ĐC xây dựng giáo án theo phương pháp truyền thống. IV.Kết quả thực nghiệm 1 Đánh giá đinh lượng *Bảng 1: Điều tra các lớp chất lượng môn sinh học các lớp trước khi TN Lớp Sĩ số Học lực Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 10A1 45 8 (17,7%) 19 (42,3) 15 (33,3%) 3 (6,7%) 0 10A2 45 9 (20%) 18 (40 %) 17(3,8%) 1 (2,2%) 0 10A3 45 6 (13,3%) 20 (44,4%) 19 (42,3%) 0 (0%) 0 10A6 43 5 (11,6%) 21(48,8%) 13 (30,2%) 4 (9,4%) 0 18/28
  19. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 Như vậy các lớp TN và ĐC có chất lượng bộ môn tương đối đồng đều nhau  vã sĩ số không chênh lện nhiều, tỉ lệ học sinh có học lực giỏi không cao. Sau khi dạy xong chương III tôi cho 4 lớp làm bài thu hoạch chương và   bài kiểm tra học kì II với đề như nhau, tôi thu được kết quả như sau: * Bảng 2 :Kết quả bài thu hoạch chương III Phươn Lớp Số  Số bài thu hoạch đạt điểm trung bình g án bài 1­4 5 6 7 8 9 10 10A2 45 0 2 9 16 15  3 0 TN 10A6 43 0 5 11 13 12 2 0 10A1 46 3 10 16 8 9 0 0 ĐC 10A3 47 4 9 17 12 5 0 0 Tổng  TN 88 0 7 20 29 27 5 0 hợp (7,9%) (22,7%) (32,9%) (30,8%) (5,7%) ĐC 93 7 19 33 20 14 0 0 (7,5%) (20,4%) (35,5%) (21,5%) (15,1%) Qua bảng 2 cho thấy: Sau thực nghiệm sư phạm điểm trung bình của  HS  ở  các lớp TN cao hơn  hẳn các lớp đối chứng. Cụ  thể   ở  các lớp TN có  5,6% HS đạt điểm 9, tỷ lệ HS đạt điểm 7, 8 tương đối cao, không có HS đạt  điểm dưới 5. Còn  ở  các lớp ĐC tỷ  lệ  HS đạt điểm dưới 5 tương đối cao  (7,6%), không có HS nào đạt điểm 9, tỷ lệ học sinh đạt điểm 7, 8 cũng thấp  hơn ở các lớp TN. Như vậy  ở các lớp TN thì HS được làm các bài tập ngoại   khóa thì các em nắm chác kiến thức hơn các em tìm hiểu được nhiều thông tin  hơn và khi làm thu hoạch chương các em có kết quả cao hơn nhiều so với các   lớp ĐC. * Bảng 3: Kết quả bài kiểm tra học kì II Phươn Lớp Số  Số bài kiểm tra  học kì II đạt điểm trung bình g án bài 1­4 5 6 7 8 9 10 10A2 45 0 0 0 6 9 18 12 TN 10A6 43 0 0 0 9 13 16 5 10A1 46 0    1 4 9 20 12 0 ĐC 10A3 47 0 2 3 15 14 13 0 Tổng  TN 88 0 0 0 15 22 34 17 hợp (17,0) (25,0%) (38,7%) (19,3%) ĐC 93 0 3  7 24 34 25 0 (3,2%) (7,5%) (25,8%) (36,6%) (26,9%) 19/28
  20. Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10 Qua bảng 3 cho thấy: Sau khi lĩnh hội kiến thức chương III thì tri thức  khoa học vẫn đậm nét trong nhận thức của học sinh ở các lớp thí nghiệm, do  đó khi làm bài kiểm tra học kỳ các em đạt kết quả như sau : Ở các lớp TN tỷ  lệ HS 100% HS đạt điểm khá và giỏi, không có HS nào đạt điểm 5 và 6, tỉ lệ  HS đạt điểm 10 tương đối cao. Trong khi ở các lớp ĐC vẫn còn  HS đạt điểm  5, 6, tổng số HS đạt điểm giỏi chỉ chiếm 63,5%, không có HS đạt điểm 10. 2. Đánh giá định tính. Không khí lớp học: Các lớp TN: khi GV bài tập, thông tin bổ  sung em  rất chú ý lắng nghe, hứng thú. Khi có PHT hay yêu cầu HS độc lập nghiên   cứu SGK ­ các em nghiêm túc thực hiện, Khi được giao bài tập ngoại khóa các  em hăng hái nhận nhiệm vụ được giao.  Khi kiểm phần bài tập của các em thì  HS hào hứng về phần trình bày của nhóm mình, thái độ hợp tác với giáo viên,  tự  tin trình bày vấn đề  mà mình đã được lĩnh hội, từ  đó các em có thể  vận   dụng kiến thức được học vào bài thu hoạch và có ý phòng tránh các bệnh   truyền nhiễm thường gặp. Sau khi được học Chương III Virut và bệnh truyền   nhiễm các em cảm thấy yêu mếm môn Sinh học hơn, có cách nhìn tổng thể  về  thế  giới VSV, biết được sự  nguy hiểm của một số  bệnh truyền nhiễm,   các em biết cách để bảo vệ chính mình và người thân. Nhiều em có ước mơ  trở thành nhà khoa học,  bác sĩ để tìm ra những phương thuốc chữa bệnh cho  mọi người. Tâm sự  của em Nguyễn Nhị  Lan Anh lớp 10A2:   “ Sau khi học   xong chương III Virut và bệnh truyền nhiễm, ngoài những kiến thức được   học trên lớp cô giáo còn cho chúng em tìm hiểu thực tế về bệnh truyền nhiễm   ở  địa phương. Em thấy đó là một hoạt động rất bổ  ích:  trước kia có nhiều   bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm mà em không được biết, bây giờ em đã biết   nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh một số bệnh truyền nhiễm như   : sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản… Khi cùng làm việc với nhau em đã rèn   luyện được kỹ năng giao tiếp, không còn ngại ngùng khi giao tiếp với người   lạ…. Em đã có nhiều kiến thức về  việc phòng tránh các bệnh truyền nhiễm   cho bản thân và gia đình, cũng như ý thức cộng động về sự nguy hại mà bệnh   truyền nhiễm gây nên.  Ước mơ  của em sau này là trở  thành bác sĩ để  chữa   bệnh và tư vấn cho bệnh nhân cách bảo vệ sức khoẻ. Em mong rằng các nhà   khoa học sẽ tiếp tục nghiên cứu để tìm ra phương thuốc chữa các bệnh như   các bệnh nguy hiểm như  viêm gan B, HIV… để  mọi người có một tương lai   tươi sáng hơn”. 20/28
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2