intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

102
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điểm mới của sáng kiến: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là một vấn đề mới được triển khai tập huấn cho đội ngũ giáo viên từ năm học 2018-2019. Điểm mới của sáng kiến là đưa ra được các biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

  1. 1.  PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài: Thế giới đang chuyển mình với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong xu  thế toàn cầu hóa và hội nhập đang đặt ra nhiều yêu cầu mới cho tất cả các lĩnh   vực đời sống. Với giáo dục và đào tạo, đổi mới là yêu cầu sống còn để đáp ứng  nguồn nhân lực cho đất nước.  Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  XI đã khẳng  định:"Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện   nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội   nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo   viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.  Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện  giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ  phương pháp dạy và   học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo và vận   dụng kiến thức, kỹ  năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một   chiều, ghi nhớ  máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự   học, tạo cơ  sở  để  người học tự  cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ  năng, phát   triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập   đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy   mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.  Đại hội Đảng lần thứ  XII  tiếp tục  đề  ra phương hướng:  Giáo dục là   quốc sách hàng đầu. Phát triển GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân   lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ  chủ  yếu trang bị   kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát   triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế­xã hội, xây  dựng và bảo vệ  Tổ  quốc, với tiến bộ  khoa học, công nghệ; phấn đấu trong   những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ  về  chất lượng, hiệu quả   giáo dục và đào tạo; phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình   độ tiên tiến trong khu vực. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn   diện GD&ĐT theo Nghị  quyết số  29­NQ/TW  và Đại hội Đảng toàn quốc lần  thứ XII, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học   theo định hướng phát triển năng lực người học và một số  biện pháp đổi mới   phương pháp dạy học theo hướng này.    Như  vậy, trước yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ  mới đang  đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo, cho mỗi cán bộ quản lý giáo dục câu hỏi:  "Cần phải làm gì để  nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là chất lượng dạy  học trong mỗi nhà trường?” Hoạt động dạy học giữ vị trí trung tâm của nhà trường bởi nó chiếm hầu   hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò, nó làm nền tảng để  thực  hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường, quyết định kết quả  đào tạo của nhà trường. Nhiệm vụ  của người giáo viên là giáo dục, giảng dạy   theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo dục để giúp học sinh phát huy tính tích  cực, chủ động sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hình thành những   1
  2. tình cảm đạo đức tốt đẹp. Thời đại ngày nay, thời đại của thông tin và nền kinh   tế tri thức thì sứ mạng của người giáo viên càng nặng nề hơn. Người thầy không  chỉ  chuyển tải thông tin cho học sinh mà còn phải tổ  chức, điều khiển, hướng   dẫn học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy, vấn đề  nâng cao chất lượng  giảng dạy của đội ngũ giáo viên hết sức quan trọng.  Lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trò vẫn duy trì ở nhiều nơi và ở các  cấp học. Các hoạt động tự học của học sinh như: tự tìm hiểu kiến thức, tự thao   tác thực hành, tự  phát hiện và giải quyết vấn đề  không được giáo viên chú  trọng. Do đó tính tích cực, chủ  động và sáng tạo của học sinh trong quá trình  tiếp thu kiến thức không được phát huy. Tình trạng phổ  biến  ở  học sinh hiện  nay là  ỷ  lại vào thầy cô,  ỷ  lại vào gia đình dẫn đến trạng thái thờ   ơ  trong học  tập, rèn luyện và các hoạt động khác. Điều đó làm  ảnh hưởng lớn đến chất   lượng giáo dục con người Việt Nam, nền văn hóa Việt Nam và sự  phát triển   toàn diện.  Chính từ  những lí do trên, tôi chọn vấn đề: “Một số  biện pháp quản lý  hoạt động dạy học ở  trươn ̀ g tiểu học theo định hướng phát triển năng lực   học sinh” làm đề tài nghiên cứu. 1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:  Biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực  học sinh ở trường Tiểu học. Đối tượng khảo sát: Giáo viên, và học sinh của nhà trường. Sáng kiến kinh nghiệm được nghiên cứu trong thời gian từ  tháng 8 năm  2018 đến tháng 5 năm 2019.  Sáng kiến có thể  áp dụng một cách rộng rãi trong các trường tiểu học,  tùy theo điều kiện thực tế để vận dụng. 1.3. Điểm mới của sáng kiến:  Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là một vấn đề mới   được triển khai tập huấn cho đội ngũ giáo viên từ  năm học 2018­2019. Điểm   mới của sáng kiến là đưa ra được các biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo  định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học. 2
  3. 2 . PHẦN  NỘI DUNG 2.1. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở  trươn ̀ g tiểu  học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 2.1.1.  Thuận lợi:       Trường tiểu học nơi tôi công tác là một trong những trường có truyền  thống lâu đời, nhiều năm liền nhà trường được công nhận là Tập thể Lao động  tiến tiến. Đội ngũ giáo viên phần lớn giáo viên trong nhà  trường đều trẻ, nhiệt tình   trong công tác, 100% giáo viên có trình độ  trên chuẩn. Giáo viên chủ  yếu là  người địa phương nên gắn bó với trường lớp, yên tâm công tác. Tất cả giáo viên   đều có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực sư  phạm đồng đều, tác  phong chuẩn mực, quan tâm đến công tác giáo dục học sinh. Về cơ bản đáp ứng   được yêu cầu giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Tỉ  lệ  giáo viên trên lớp phù  hợp với yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học, trong đó giáo viên có tuổi đời trên   50 chiếm tỉ lệ nhỏ, họ có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn vững vàng, tuy  nhiên trong công tác đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo  định hướng phát triển năng lực của học sinh cũng không ít khó khăn do bị  chi  phối của nhiều yếu tố  như  sức khỏe, tư  duy. Cơ  cấu đội ngũ trẻ, nhiệt tình,  năng động, sáng tạo ham học hỏi là điều kiện thuận lợi để nhà trường tiến hành  những đổi mới quan trọng trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh. Nhiều   giáo viên có kiến thức vững chắc, phương pháp giảng dạy tốt, luôn tích cực học  tập, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích cực đổi mới  phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học  sinh. Nhà trường có 14 giáo viên trong biên chế, trong đó có 9 giáo viên dạy giỏi  cấp trường, 7 giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 01 giáo viên chủ  nhiệm giỏi cấp   huyện. Đội ngũ cốt cán như  các tổ  trưởng, tổ  phó, phụ  trách các tổ  chức trong  nhà trường nhiệt tình, năng nổ trong mọi hoạt động.  Ngoài ra phải kể đến sự quan tâm, nhiệt tình phối hợp của các ban ngành  trong xã, của cấp uỷ  chính quyền địa phương trong việc huy động, duy trì số  lượng học sinh.  Cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học đang được củng cố và phát triển.  Trường, lớp từng bước được kiên cố  hóa, đáp  ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu   học tập của học sinh. Thiết bị  dạy học hiện đại từng bước được tăng cường,  phòng học Tin học, phòng Tiếng Anh, phòng Âm nhạc, phòng Mỹ thuật… đang  được đầu tư và phát triển. 3
  4. Chất lượng đại trà được  ổn định  ở  mức vững chắc, các đội tuyển năng  khiếu, các câu lạc bộ phát triển và hoạt động đạt chất lượng cao. 2.1.2. Khó khăn: Mặc dù đội ngũ giáo viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình trong công tác song về  kinh nghiệm giảng dạy vẫn còn hạn chế. Nhiều giáo viên trong trường  ở  độ  tuổi nuôi con nhỏ, thời gian tập trung cho việc nuôi dạy con nhiều nên phần nào  ảnh hưởng đến công tác chăm lo cho chuyên môn. Đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn có phong cách làm việc chưa đồng  bộ nên hiệu quả quản lý cũng khác nhau. Việc trao đổi kinh nghiệm chưa được   thường xuyên, do vậy đã ảnh hưởng tới việc tự bồi dưỡng. Hầu hết tổ trưởng chuyên môn chưa qua các lớp đào tạo về quản lý, việc  quản lý, chỉ đạo chủ yếu dựa trên cơ sở kinh nghiệm, nên đôi khi chưa phát huy   hết thế mạnh, tiềm năng của đội ngũ giáo viên. Phần lớn học sinh  ở  trường là con em nhà nông, điều kiện kinh tế  khó  khăn. Nhận thức của phần lớn phụ huynh về vai trò của gia đình trong giáo dục   còn hạn chế. Nhiều gia đình phó mặc việc dạy học cho nhà trường. Cơ sở vật chất cũng còn nhiều thiếu thốn như trang thiết bị phục vụ cho   việc  giảng  dạy, học tập  còn  ít  cũng phần  nào  ảnh  hưởng  tới  việc quản  lí  chuyên môn. 2.1.3.  Thực trạng  quản lý  dạy học  theo định hướng  phát triển năng   lực học sinh ở trường Tiểu hoc. Đội ngũ cán bộ quả lý, giáo viên của nhà trường đã được Phòng Giáo dục   và Đào tạo tổ  chức tập huấn về  phương pháp dạy học theo định hướng phát  triển năng lực cho học sinh.  Hiệu trưởng nhà trường đã triển khai các văn bản, Chỉ thị hướng dẫn của   cấp trên đến tận các thành viên trong nhà trường, có kế  hoạch, biện pháp chỉ  đạo và tổ  chức các hoạt động dạy học để  đạt mục tiêu đề  ra trong năm học.   Xây dựng các biện pháp quản lý với nội dung phong phú, sát hợp với dạy học   nhằm phát triển năng lực học sinh.  Trong quá trình giảng dạy, hầu hết giáo viên đã chủ  động điều chỉnh nội  dung dạy học cho phù hợp với học sinh. Tuy nhiên, có một bộ  phận giáo viên  chưa biết điều chỉnh những nội dung dạy, hình thức dạy học cho phù hợp mà   còn cứng nhắc tuân thủ  theo trình tự  các hoạt động trong Tài liệu hướng dẫn  học của học sinh. Một số  giáo viên không xác định đúng trọng tâm để  phân bố  thời lượng dạy cho hợp lý, hoặc chưa nắm rõ chất lượng từng đối tượng học   sinh của mình để  có phương pháp tốt nhất. Điều này sẽ   ảnh hưởng đến quá  trình nhận thức và kết quả học tập của học sinh.  Qua khảo sát về  đội ngũ, tôi nhận thấy có 10/14  giáo viên (tỷ  lệ 71,4%)   đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong thực hiện công tác chuyên môn còn  4/14 giáo viên (tỷ  lệ  28,6%) cần phải được bồi dưỡng và tự  bồi dưỡng nhiều   4
  5. để học hỏi và tích lũy thêm kinh nghiệm đáp ứng được với yêu cầu của công tác  giảng dạy, để  có thể  hỗ  trợ  một cách chủ  động, kịp thời các tình huống sư  phạm trên lớp. Một số  giáo viên chưa xác định được nội dung và phương pháp tổ  chức  dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp, mặc dù đây là một   trong những yêu cầu cơ bản của người thầy.    Việc chủ nhiệm lớp của một số giáo viên còn yếu, chưa biết cách quản   lí học sinh, chưa giao việc cụ  thể  cho các thành viên trong lớp để  học sinh tự  quản, tự  giúp đỡ  nhau trong quá trình học tập. Việc giáo viên chưa biết cách  quản lí lớp của mình cũng dẫn đến việc học của các em kém hiệu quả, giáo   viên vất vả mà kết quả mang lại không cao.  Việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, một số hoạt động văn hoá   văn nghệ nhằm thu hút học sinh đến trường còn nhiều thầy cô chưa chú trọng.   Phần lớn giáo viên chỉ chú trọng đến việc rèn các kĩ năng về kiến thức cho học  sinh mà quên đi việc cung cấp cho các em một số kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp  cũng như một số hoạt động văn nghệ, thể thao cho các em. Chính vì lí do này mà   các em đến trường nhiều khi cảm thấy khô cứng chưa thực sự  hứng thú với   việc học tập. Chủ yếu các em đi học chỉ mang tính chất bắt buộc nên việc tiếp   thu bài của các em cũng mang tính thụ động chưa thực sự tự giác. Việc chỉ  đạo tổ  chuyên môn tổ  chức sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ  diễn ra một cách thường xuyên 3 lần/tháng. Hoạt động tổ chuyên môn trong nhà   trường đã thực sự phát huy hết yêu cầu. Tuy nhiên, một số  buổi sinh hoạt chất   lượng chưa cao, các thành viên dè dặt trong việc trao đổi chuyên môn, sinh hoạt  chiếu   lệ...làm   ảnh   hưởng   đến   chất   lượng   sinh   hoạt   chuyên   môn   trong   nhà  trường.   Tổ   chuyên   môn   chưa   chủ   động   xây   dựng   kế   hoạch   triển   khai   chủ  trương dạy học, phát triển năng lực học sinh, chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn theo   nghiên cứu bài học hay chỉ đạo tổ  chuyên môn hội thảo về cách dạy học, cách   đánh giá nhằm phát triển năng lực học sinh. Giáo viên ít được đi dự giờ dạy học   phát triển năng lực học lực học sinh của tổ khác, các giáo viên ít có cơ hội tham   gia vào các buổi sinh hoạt bàn về dạy học phát triển năng lực cho học sinh. Đầu năm học, qua dự giờ 12 tiết và trực tiếp giảng dạy 8 buổi ở các khối   lớp, tôi phát hiện ra nhiều học sinh ở các lớp còn hay rụt rè, rất ít muốn thể hiện  hoặc trao đổi ý kiến với tập thể, kỹ năng hợp tác, chia sẻ và giao tiếp còn nhiều   hạn chế. Việc điều hành hoạt động của nhóm trưởng còn mờ  nhạt, hình thức,  hiệu quả của hoạt động nhóm chưa cao. Hội đồng tự quản của các lớp còn nhút   nhát, vai trò điều hành còn hạn chế. Các ban và các trưởng ban hoạt động chưa  hiệu quả. Một bộ  phận học sinh chưa xác định động cơ, mục đích học tập rõ  ràng, lành mạnh, chưa say mê với hoạt động học, tích cực tự học, làm bài tập và  đọc các tài liệu tham khảo để mở mang thêm kiến thức cho bản thân.  Để việc quản lý hoạt động dạy học phát triển năng lực học sinh đạt kết  quả  như mong muốn, cần có những biện pháp quản lý của người Hiệu trưởng  5
  6. trên cơ sở phát huy những mặt tích cực, khắc phục những vấn đề  còn hạn chế  còn mắc phải.  2.1.4. Thực trạng chất lượng học sinh khi chưa áp dụng sáng kiến: Kết quả các môn học, hoạt động giáo dục cuối năm học 2017­2018: Môn học, HĐGD Tổng số  Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành HS Số  % Số  % Số lượng % lượng lượng ́ ̣ Tiêng Viêt  268 137 51,1 131 48,9 0 0 Toań 268 169 63,1 99 36,9 0 0 Đạo đức 268 104 38,8 164 61,2 0 0 Tự nhiên và Xã hội 169 64 37,9 105 62,1 0 0 Khoa học 99 76 76,8 23 23,2 0 0 Lịch sử và Địa lí 99 67 67,7 32 32,3 0 0 Âm nhạc 268 91 34,0 177 66,0 0 0 Mĩ thuật 268 91 34,0 177 66,0 0 0 Thủ   công   (Kĩ  0 0 268 91 34,0 177 66,0 thuật) Thể dục 268 91 34,0 177 66,0 0 0 Tiếng Anh 268 155 57,8 113 42,2 0 0 Tin học 166 103 62,0 63 38,0 0 0 Năng lực   Đạt tốt Đạt Cần cố gắng Tự   phục   vụ,   tự  0 0 268 170 63,4 98 36,6 quản Hợp tác 268 184 68,7 84 31,3 0 0 Tự học và GQVĐ 268 178 66,4 90 33,6 0 0 Phẩm chất   Đạt tốt Đạt Cần cố gắng Chăm   học,   chăm  0 0 268 180 67,2 88 32,8 làm Tự tin, trách nhiệm 268 175 65,3 93 34,7 0 0 Trung thực, kỉ luật 268 188 70,1 80 29,9 0 0 Đoàn   kết,   yêu  0 0 268 206 76,9 62 23,1 thương 6
  7. Sô HSKT không đanh gia: 1 em (khôi 3) ́ ́ ́ ́ 2.2. Biểu hiện năng lực của học sinh theo chương trình GDPT tổng  thể * Các năng lực chung  Năng lực  Cấp tiểu học           1. Năng lực tự chủ và tự học 1.1. Tự lực  Tự  làm được những việc của mình  ở  nhà và ở  trường theo   sự phân công, hướng dẫn.  1.2. Tự  khẳng định   và  Có ý thức về quyền và mong muốn của bản thân; bước đầu  bảo vệ  quyền, nhu cầu  biết cách trình bày và thực hiện một số  quyền lợi và nhu  chính đáng  cầu chính đáng.  1.3.Tự   kiểm   soát   tình  ­Nhận biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc của bản thân;  cảm,   thái   độ,   hành   vi  biết  chia  sẻ  tình  cảm,   cảm  xúc  của   bản  thân với người   của mình  khác.  ­Hòa nhã với mọi người; không nói hoặc làm những điều  xúc phạm người khác.  ­Thực hiện đúng kế  hoạch học tập, lao động; không mải   chơi, làm ảnh hưởng đến   việc học hành và các việc khác. 1.4.   Tự   định   hướng  ­Bộc lộ được sở thích, khả năng của bản thân.   nghề nghiệp  ­Biết   tên,   hoạt   động   chính   và   vai   tr     của   một   số   nghề  nghiệp; liên hệ  được những hiểu biết đó với nghề  nghiệp  của người thân trong gia đình.  1.5.   Tự   học,     tự   hoàn  ­Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã học.  thiện  ­Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận  xét của thầy cô.  ­Có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và người khác để  củng  cố và mở rộng hiểu biết.  ­Có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt.  ­ 2. Năng lực giao tiếp và hợp tác 7
  8. 2.1. Xác định mục đích,    ­ Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp  ứng   nội   dung,   phương   tiện  các nhu cầu của bản thân.  và   ­ Tiếp nhận được những văn bản về đời sống, tự nhiên và  thái độ giao tiếp  xã   hội  có   sử   dụng   ngôn  ngữ   kết   hợp  với   hình  ảnh   như  truyện tranh, bài viết đơn giản.   ­ Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ  kết hợp với hình ảnh,  cử chỉ để trình bày thông tin và ý tưởng.    ­Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ  của  đối tượng giao tiếp.  2.2. Thiết lập, phát triển  ­Biết cách kết bạn và giữ gìn tình bạn.  các quan hệ xã hội; điều  ­Nhận ra được những bất đồng, xích mích giữa bản thân  chỉnh   và   hoá   giải   các  với bạn hoặc giữa các bạn với nhau; biết nhường bạn hoặc  mâu thuẫn  thuyết phục bạn.  2.3.   Xác   định   mục   đích  Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng   và phương  nhau hoàn thành nhiệm vụ  học tập theo sự hướng dẫn của   thức hợp tác  giáo viên.  2.4.   Xác   định   trách  Hiểu được nhiệm vụ  của nhóm và trách nhiệm, hoạt động  nhiệm và hoạt động của  của mình trong nhóm sau khi được hướng dẫn, phân công.  bản thân  2.5. Xác định nhu cầu và  Nhận biết được một số  đặc điểm nổi bật của các thành   khả năng của người hợp  viên trong nhóm để đề xuất phương án phân công công việc  tác  phù hợp.  2.6.   Tổ   chức   và   thuyết  Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và  phục người khác  chia sẻ giúp đỡ  thành viên khác cùng hoàn thành việc được  phân công.  2.7. Đánh giá hoạt động  Báo cáo được kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tự  hợp tác  nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân theo hướng  dẫn của giáo viên.  2.8. Hội nhập quốc tế  ­ Có hiểu biết ban đầu về  một số  nước trong khu vực và  trên thế giới.   ­ Biết tham gia một số  hoạt động hội nhập quốc tế  theo  hướng dẫn.           3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 3.1.   Nhận   ra   ý   tưởng  Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản  mới  thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn.  8
  9. 3.2. Phát hiện và làm rõ  Biết thu nhận thông tin từ  tình huống, nhận ra những vấn  vấn đề  đề đơn giản và đặt được câu hỏi.  3.3. Hình thành và triển  Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối  khai ý tưởng mới  với bản thân và dự đoán được kết quả khi thực hiện.  3.4.   Đề   xuất,   lựa   chọn  Nêu   được   cách   thức   giải   quyết   vấn   đề   đơn   giản   theo   giải pháp  hướng dẫn.  3.4.   Đề   xuất,   lựa   chọn  Nêu   được   cách   thức   giải   quyết   vấn   đề   đơn   giản   theo   giải pháp  hướng dẫn.  3.5.   Thực   hiện   và   đánh  Biết tiến hành giải quyết vấn đề theo hướng dẫn.  giá giải pháp GQVĐ  3.6. Tư duy  độc lập  Nêu được thắc mắc về  sự  vật, hiện tượng; không e ngại   nêu ý kiến cá nhân trước các thông tin khác nhau về sự vật,   hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra sai sót.  * Các năng lực chuyên môn  Năng lực   Cấp tiểu học        4. Năng lực ngôn ngữ 4.1. Sử dụng tiếng Việt  ­ Biết đọc trôi chảy và hiểu đúng bài đọc ngắn về  các chủ  đề quen thuộc, phù hợp với lứa tuổi; bước đầu biết phản hồi  các văn bản đã học; bước đầu có ý thức tìm t i, mở  rộng  phạm vi đọc.  ­ Biết viết  đúng chính tả  và ngữ  pháp; viết  được bài văn   ngắn về  các chủ  đề  quen thuộc (bằng chữ  viết tay và đánh   máy); điền được thông tin vào các mẫu văn bản đơn giản.  Biết nói rõ ràng, mạch lạc; kể  được các câu chuyện ngắn,  đơn giản về các chủ đề quen thuộc, phù hợp với lứa tuổi.  Biết nghe hiểu trong giao tiếp thông thường và các chủ  đề  học tập phù hợp với lứa tuổi; có thái độ  tích cực trong khi  nghe; bước đầu có phản hồi phù hợp. 4.2. Sử dụng ngoại ngữ  Đạt năng lực bậc 1 về ngoại ngữ.        5. Năng lực tính toán 9
  10. 5.1. Hiểu biết kiến thức  Có những kiến thức và kỹ năng toán học cơ bản ban đầu về:  toán   học   phổ   thông,   cơ  Số học (số tự nhiên, phân số, số thập phân) và thực hành tính   bản  toán với các số;  Các đại lượng thông dụng và đo lường các đại lượng thông   dụng; ­ Một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản.  5.2. Biết cách vận dụng  ­ Thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản.  các thao tác tư  duy, suy  ­ Làm quen được với lập luận logic.  luận;   tính   toán,   ước  lượng, sử dụng các công  ­ Biết tính toán,  ước lượng, sử  dụng toán học trong học tập   cụ  tính toán và dụng cụ  và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống  đo,…;   đọc   hiểu,   diễn  hằng ngày (phù hợp với trình độ).  giải, phân tích, đánh giá  ­ Bước đầu biết sử  dụng ngôn ngữ  toán học và ngôn ngữ  tình   huống   có   ý   nghĩa  thông thường  để  tiếp nhận (nghe,  đọc) và biểu đạt (nói,   toán học  viết) các ý tưởng toán học cũng như  thể  hiện chứng cứ,  cách thức và kết quả lập luận.  ­ Làm quen được với máy tính cầm tay, phương tiện công  nghệ thông tin hỗ trợ học tập.  5.2. Biết cách vận dụng  ­ Thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản.  các thao tác tư  duy, suy  ­ Làm quen được với lập luận logic.  luận;   tính   toán,   ước  lượng, sử dụng các công  ­ Biết tính toán,  ước lượng, sử  dụng toán học trong học tập   cụ  tính toán và dụng cụ  và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống  đo,…;   đọc   hiểu,   diễn  hằng ngày (phù hợp với trình độ).  giải, phân tích, đánh giá  ­ Bước đầu biết sử  dụng ngôn ngữ  toán học và ngôn ngữ  tình   huống   có   ý   nghĩa  thông thường  để  tiếp nhận (nghe,  đọc) và biểu đạt (nói,   toán học  viết) các ý tưởng toán học cũng như  thể  hiện chứng cứ,  cách thức và kết quả lập luận.  ­ Làm quen được với máy tính cầm tay, phương tiện công  nghệ thông tin hỗ trợ học tập.  6. Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội 6.1. Năng lực tìm hiểu tự nhiên 6.1.1.   Hiểu   biết   kiến  ­ Có một số kiến thức cơ bản ban đầu về sự đa dạng của thế  thức khoa học  giới tự  nhiên xung quanh; về  sự  cần thiết phải bảo vệ  môi  trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.  ­ Hiểu biết về  tác động của thế  giới tự  nhiên tới đời sống  của con người; biết cách giữ  vệ  sinh an toàn và ph ng tránh  một số bệnh ở người.  10
  11. 6.1.2.   Tìm   tòi   và   khám  ­Biết   quan   sát,   khám   phá   và   đặt   câu   hỏi   về   sự   vật,   hiện  phá thế giới tự nhiên  tượng đơn giản trong tự nhiên và cuộc sống xung quanh.  ­Biết tìm tòi khám phá để giải quyết các câu hỏi đặt ra.    ­Biết nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập,  nhận biết, phát hiện một số vấn đề mang tính khoa học đơn  giản.    6.1.3.   Vận   dụng   kiến  ­Biết cách chăm sóc sức khỏe bản thân, ứng xử hợp lý trong   thức vào thực tiễn,  ứng  đời sống để ph ng tránh một số bệnh tật và tai nạn.  xử  với tự  nhiên phù hợp  ­Bước đầu biết cách thu thập chứng cứ, trả  lời câu hỏi và   với   yêu   cầu   phát   triển  liên kết câu trả lời với ý tưởng khoa học đơn giản.  bền vững và bảo vệ môi  trường  6.2. Năng lực tìm hiểu xã hội  6.2.1.   Nắm   được  ­Nhận biết được một số  khái niệm cơ  bản của khoa học xã  những   tri   thức   cơ   bản  hội, như: cá nhân, gia đình, tập thể, cộng đồng, dân cư, xã  về   đối   tượng   của   các  hội,   đất   nước,   quốc   tế,   nhân   loại,…   và   liên   hệ   với   môi  khoa học xã hội  trường sống xung quanh.  ­Nhận biết  được một số  khái niệm cơ  bản liên quan đến  quan sát và nhận thức xã hội: nhiều ­ ít, tốt ­ xấu, tích cực ­   tiêu cực, riêng ­ chung,…  ­Nhận biết được và quan tâm đến các vấn đề, như: tiết kiệm  năng lượng, tài nguyên,  ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo  vệ môi trường, ph ng chống tệ nạn xã hội và tội phạm...   6.2.2. Hiểu và vận dụng  ­Làm quen được với các thao tác mô tả  nhân vật, sự  kiện,  được những cách  hiện tượng xã hội.  tiếp   cận   và   phương  ­Biết quan sát và phân biệt được các hiện tượng đơn giản  pháp nghiên cứu cơ  bản  trong xã hội mà học sinh thường gặp (xã, phường, cộng đồng   của khoa học xã hội  dân cư nơi học sinh cư trú, trồng trọt, chăn nuôi, chợ...).  ­Bước đầu biết quan sát và tìm t i khám phá về  các vấn đề  trong đời sống xã hội hằng ngày.  6.2.3.   Nắm   được  ­Nhận biết được các hiện tượng phổ  biến của con người và  những   tri   thức   cơ   bản  xã hội loài người: có cội nguồn, có ý thức, hoạt  động xã  về xã hội loài người  hội,..  ­Nhận biết được những nét đặc trưng của không gian sống  xung  quanh: nông  thôn,   thành thị,   duyên  hải,   rừng  núi,   xa,  gần, bẩn, sạch, giàu, nghèo,… ­ Có niềm tin vào những quy  luật: thiện thắng ác, chính nghĩa thắng phi nghĩa, tốt được  11
  12. ủng hộ, xấu phải bị phê phán,…   6.2.4. Vận dụng   được  ­Biết tự  tìm hiểu về  gia đình, d ng họ, địa phương (với sự  những   tri   thức   về   xã  giúp đỡ của gia đình, bạn bè, người thân quen khác).  hội và văn hóa vào cuộc  ­Trình bày được những  ước mơ  của bản thân về  tương lai  sống   của bản thân, gia đình, đất nước và thế giới.  7. Năng lực công nghệ 7.1. Thiết kế  ­ Nhận biết được đồ  vật trong tự  nhiên và đồ  vật do con  người làm ra.  ­ Tự làm được một số đồ  vật đơn giản theo ý  tưởng của bản thân từ những vật liệu đơn giản, gần gũi. 7.2. Sử dụng  ­Thực hiện được một số  thao tác kỹ  thuật đơn giản với các  dụng cụ kỹ thuật trong gia đình; sử  dụng được một số  thiết   bị kỹ thuật phổ biến trong gia đình.   ­Nhận biết được những tình huống nguy hiểm trong sử dụng  thiết bị ở gia đình, lớp học và biết cách xử trí.  7.3. Giao tiếp  ­Biết nói, vẽ hay viết để mô tả những thiết bị, đồ dùng trong  gia đình.   ­Biết phác thảo bằng hình vẽ  cho người khác hiểu được ý  tưởng thiết kế của bản thân.   7.4. Đánh giá  Bước đầu so sánh và nhận xét được về  các sản phẩm kỹ  thuật công nghệ cùng chức năng.   ­ 8. Năng lực tin học 8.1. Sử dụng và quản lý  Thực hiện được thao tác cơ bản trên một số thiết bị kỹ thuật   các   phương   tiện,   công  số quen thuộc để sử dụng được một số ứng dụng hỗ trợ học  cụ,   các   hệ   thống   tự  tập, vui chơi, giải trí.  động   hóa   của   công  nghệ   thông   tin   và  truyền thông   8.2.   Hiểu   biết   và   ứng  ­Nhận biết được thông tin (được tạo ra hay được cung cấp)  xử  phù hợp chuẩn mực  có được sử dụng đúng cách hay đã bị lạm dụng; biết bảo vệ  đạo   đức,   văn   hóa   và  thông tin cá nhân.  pháp   luật   trong   xã   hội  ­Biết bảo vệ sức khoẻ bản thân khi sử dụng thiết bị kỹ thuật  thông tin và nền kinh tế  12
  13. tri thức  số.  8.3.   Nhận   biết   và   giải  ­Nhận thức được nhu cầu thu thập thông tin cần thiết khi giải  quyết vấn đề  trong môi  quyết một số vấn đề đơn giản.   trường   xã   hội   và   nền  ­Theo hướng dẫn, tìm được thông tin từ  nguồn dữ  liệu số  kinh tế tri thức   hóa.   ­Biết dùng tài nguyên thông tin và kỹ  thuật của công nghệ  thông tin để giải quyết một số vấn đề đơn giản phù hợp với   lứa tuổi.   ­Hiểu và diễn đạt được các bước giải quyết vấn  đề  theo  kiểu thuật toán.  ­Bước đầu hình thành tư duy giải quyết vấn đề  có sự hỗ  trợ  của máy tính.   8.4. Học tập, tự học với  ­Sử  dụng được một số  phần mềm tr   chơi hỗ  trợ  học tập,   sự   hỗ   trợ   của   các   hệ  phần mềm học tập.  thống   ứng   dụng   công  ­Bước đầu biết tra cứu những thông tin đơn giản trên mạng  nghệ thông tin và truyền  máy tính.  thông    8.5. Giao tiếp, h a nhập,   ­Sử   dụng  được   các   công  cụ  kỹ   thuật số   thông  dụng  theo  hợp   tác   phù   hợp   với  hướng dẫn để chia sẻ và trao đổi thông tin với đối tượng phù  thời đại xã hội thông tin  hợp.  và nền kinh tế tri thức   ­ 9. Năng lực thẩm mỹ 9.1. Nhận biết các yếu  ­Nhận biết được một số  yếu tố  thẩm mỹ  cơ  bản trong tự  tố   thẩm   mỹ   (cái   đẹp,  nhiên, đời sống và nghệ thuật.  cái bi, cái hài, cái chân,  ­Có cảm xúc và biết bày tỏ  cảm xúc trước các yếu tố  thẩm   cái thiện, cái cao  mỹ.  cả)  9.2. Phân tích, đánh giá  ­Mô tả  được các yếu tố  thẩm mỹ, biết so sánh, nhận xét về  các yếu tố thẩm  mỹ  biểu hiện bên ngoài của các yếu tố  thẩm mỹ  với mức độ  đơn giản.    13
  14. 9.3. Tái hiện, sáng tạo  ­Mô phỏng, tái hiện được các yếu tố  thẩm mỹ  quen thuộc  và ứng dụng các yếu tố  bằng hình thức, công cụ, phương tiện, ngôn ngữ biểu đạt,…   thẩm  mỹ  phù hợp, ở mức độ đơn giản.  ­Có ý tưởng sử dụng kết quả học tập/sáng tạo thẩm mỹ  để  làm tăng  thêm vẻ   đẹp cho  cuộc  sống  hằng  ngày của   bản  thân.  ­ 10. Năng lực thể chất 10.1. Sống thích  ứng và  Nhận ra một số yếu tố chủ yếu của môi trường sống có lợi   hài hòa với môi trường  và có hại cho sức khỏe. Thực hiện những chỉ dẫn của người   lớn có lợi cho sức khỏe và phát triển thể chất.  10.2.   Nhận   biết   và   có  Nêu và thực hiện được các kỹ  năng vận động cơ  bản trong  các   kỹ   năng   vận   động  cuộc sống thường ngày.  cơ bản trong cuộc sống  10.3. Nhận biết và hình  Biết nêu và hình thành dần các tố  chất thể  lực cơ  bản cần   thành   các   tố   chất   thể  thiết trong cuộc sống và tập luyện thể thao.  lực   cơ   bản   trong   cuộc  sống  10.4. Nhận biết và tham  Biết và thực hiện được một số  kỹ  thuật cơ bản của một số  gia hoạt động TDTT   môn thể thao phù hợp với bản thân; hiểu được vai tr , ý nghĩa  và tác dụng của thể thao đối với cơ thể và cuộc sống thường   ngày.  10.5.   Đánh   giá   hoạt  Nhận biết và thực hành các hoạt động vận động để  xử  lý  động vận động  một số tình huống đơn giản trong cuộc sống một cách tự tin,   tự trọng có trách nhiệm và h a đồng với mọi người.  2.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trươn ̀ g tiểu học  theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 2.3.1. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng dạy học phát triển năng lực học   sinh cho giáo viên. Việc tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm giúp họ  định hướng  hoạt động và thực hiện những nhiệm vụ cụ thể để thực hiện đổi mới dạy học.  Đặc biệt là giải quyết được nhiệm vụ dạy học phát triển năng lực học sinh và  có ý thức, thái độ  nghiêm túc thực hiện tốt nhiệm vụ  này theo định hướng đổi  mới căn bản và toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay của nước ta. Việc tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên phải giúp giáo viên có được nhận   thức đầy đủ về các vấn đề sau: 14
  15. ­ Nắm vững chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới căn bản và toàn  diện về  giáo dục, biết được ý nghĩa của việc phát triển năng lực của học sinh   trong giai đoạn hiện nay. ­ Xác định rõ vai trò của giáo viên đối với sự phát triển năng lực học sinh. ­ Nắm được các năng lực cần hình thành cho học sinh Tiểu học (như  bảng mô tả trên). ­ Nắm được các nguyên tắc cơ bản trong dạy học phát triển năng lực học   sinh. Như:  Học sinh  phải được học thông qua việc quan sát các sự  vật, hiện   tượng của thế  giới thực tại xẩy ra hằng ngày, gần gũi với đời sống, dễ  cảm   nhận đối với các em; các em sẽ  thực hành để  qua đó thu nhận được kiến thức   mới. Học sinh phải trải qua quá trình tìm hiểu, suy nghĩ và lập luận; đưa ra tranh  luận trước tập thể  những ý nghĩ và lập luận của mình, từ  đó  các em  tự  điều  chỉnh nhận thức và lĩnh hội tri thức mới. Những hoạt động do giáo viên đề xuất  cho học sinh được tổ chức theo một tiến trình dạy học nhằm nâng cao dần mức   độ  tiếp thu tự lực và sáng tạo của các em. Các hoạt động này phải làm cho các  nội dung học tập được nâng cao lên và dành phần lớn  hoạt động  ở trường cho  sự  tự  chủ  của  học sinh.  Qua các  hoạt động, học sinh  chiếm lĩnh dần dần các  khái niệm toán học và kĩ năng thực hành, đồng thời củng cố và phát triển ngôn  ngữ viết và nói. ­ Biết thiết kế bài học theo hướng tích hợp nhằm phát triển năng lực học   sinh.  ­ Khi triển khai, cần thiết kế bài học tăng tính chủ động, tích cực học tập   của học sinh, dạy học phân hóa bám sát chuẩn kiến thức kỹ  năng của chương   trình, thiết kế  bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên  và học sinh. Trong bản thiết kế kế hoạch dạy học phải thể hiện rõ việc bám sát   đối tượng, coi trọng bồi dưỡng học sinh năng khiếu, tiếp thu nhanh và có biện  pháp hỗ  trợ  cho đối tượng học sinh tiếp thu chậm.  Đẩy mạnh  ứng dụng công  nghệ  thông tin, sử  dụng có hiệu quả  các phương tiện và thiết bị  trong giảng  dạy. Bồi dưỡng động lực, phương pháp tự  học cho học sinh; hướng dẫn học  sinh phương pháp học tập phù hợp với từng môn, từng bài, từng đối tượng học  sinh nhằm cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ  chức,   chỉ đạo, giúp các em có nhu cầu tự khám phá, chủ động chiếm lĩnh tri thức. Tổ  chức phân nhóm học tập, hướng dẫn các em tự  đọc, tự  nghiên cứu và rút ra  những kiến thức cơ bản, kỹ năng quan trọng của từng bài.  ­ Sử dụng thành thạo các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phát   triển năng lực học sinh.  Nâng cao nhận thức về  tầm quan trọng của việc đổi   mới phương pháp dạy học và sự  hiểu biết của giáo viên về  các phương pháp   dạy học. Giáo viên được trang bị những kiến thức và kỹ năng chuyên môn cần thiết  để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích   cực, chủ động, sáng tạo khả năng tự học của học sinh. Những phương pháp và  hình thức tổ chức dạy học cần tập huấn cho giáo viên là dạy học tích hợp, dạy  15
  16. học trải nghiệm, dạy học theo dự  án, dạy học theo tình huống,  phương pháp  "Bàn tay nặn bột". ­ Biết tổ  chức kiểm tra đánh giá kết quả  học tập hỗ  trợ  phát triển năng   lực của học sinh. Để thực hiện điều này, giáo viên cần biết tăng cường đánh giá  bằng nhận xét đối với học sinh. Tạo điều kiện cho học sinh không những biết  tự đánh giá kết quả học tập của mình mà còn biết đánh giá kết quả học tập của  các bạn.  ­ Biết hướng dẫn học sinh cách tự  học, tự  rèn luyện bản thân để  phát   triển năng lực cá nhân. Cung cấp cho học sinh những kinh nghiệm tự học, kích  thích phong trào hăng say tự học của mỗi học sinh. Cần phát huy trí thông minh,  sáng tạo tiềm tàng ở mỗi học sinh ngay trong mỗi giờ học trên lớp thông qua các   hoạt động: Tích cực xây dựng bài, hăng hái phát biểu. Bên cạnh đó, giáo viên  cần tăng cường tổ chức học tập theo phương pháp hoạt động nhóm, nêu vấn đề  bằng hệ  thống các câu hỏi từ  dễ  đến khó, tạo điều kiện cho học sinh tích cực  động não, suy nghĩ trong giờ  học.  Giáo viên phải tạo được tâm thế, hứng thú  học tập, niềm say mê nghiên cứu khoa học  ở mỗi học sinh. Đây là cả  một vấn   đề  rất thú vị, nhưng cũng hết sức phức tạp trong quá trình thực hiện. Khen   thưởng, động viên, khích lệ  mỗi khi các em có những ý kiến phát biểu hay,   những tìm tòi mới, sự công phu và nghiêm túc trong học tập. Điều này rất thiết   thực và phù hợp với tâm lý lứa tuổi.  Hiệu trưởng tìm tòi, nghiên cứu kỹ nội dung  các văn bản hướng dẫn thực  hiện nhiệm vụ  năm học, nhiệm vụ  đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,   nhiệm vụ quản lý dạy học phát triển năng lực học sinh của các cấp quản lý.  Chỉ  đạo sát sao việc phân loại giáo viên, phân loại đúng thì mới có biện pháp bồi   dưỡng phù hợp nhằm khắc phục những mặt còn yếu. Xác định rõ các mặt để  phân loại như: Bổ  sung kiến thức, kỹ  năng sư  phạm, phương pháp giáo dục,   công tác tổ chức lớp học. Xây dựng kế  hoạch, bồi dưỡng tổ  trưởng, tổ  phó chuyên môn làm nòng  cốt cho tổ. Phát huy vai trò chủ  động, tự  quản, sáng tạo của tổ  nhóm chuyên   môn.  Hướng dẫn các tổ chuyên môn nghiên cứu, trao đổi và thống nhất phương   pháp dạy một số bài hay, bài khó trong chương trình, tích cực soạn giảng, báo cáo  các chuyên đề và góp ý kiến xây dựng. Đúc rút một cách có hệ thống các kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết và phổ  biến rộng rãi đến giáo viên, giúp họ  có ý thức và cách thức đổi mới phương  pháp giảng dạy sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Tăng cường chỉ đạo các tổ  chuyên môn lên kế hoạch dự giờ. Qua dự giờ  có thể nắm bắt chính xác hơn hoạt động giảng dạy của giáo viên để từ đó đánh  giá, tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi ý kiến nhằm nâng cao chuyên môn,  nghiệp vụ, phương pháp dạy học. 2.3.2. Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn  16
  17. Tổ  chuyên môn là triển khai, thực hiện mọi chủ  trương về  chuyên môn  của cấp trên, của nhà trường, đồng thời là đơn vị  quản lý trực tiếp hoạt động   của giáo viên.  Với mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh thì rất cần phải đổi  mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học bởi tính mở, tính đa dạng và  tính tích cực của nó khi hướng tới người học. Hiện nay hình thức sinh hoạt   chuyên môn này đã được thực hiện áp dụng  ở  các trường học và đã thu được  những giá trị tích cực trong việc đổi mới dạy học. Đổi mới sinh hoạt tổ  chuyên môn giúp cho giáo viên tìm các giải pháp  trong quá trình dạy học nhằm nâng cao kết quả  học tập của học sinh. Tạo cơ  hội cho tất cả  giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ  năng sư  phạm và   phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp dạy học thông   qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.. Người dự giờ tập   trung phân tích hoạt động học của học sinh, phát hiện những khó khăn mà học  sinh gặp phải, tìm các giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập, mạnh dạn đưa  ra những thay đổi, điều chỉnh nội dung, cách dạy cho phù hợp. Tạo cơ  hội cho  giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, tính sáng tạo của mình. Thông qua  việc dạy và dự  giờ  minh họa mỗi giáo viên tự  rút ra bài học kinh nghiệm để  vận dụng trong các giờ dạy của mình.  Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn tạo môi trường làm việc dạy và học  dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người. Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng   xử  trong nhà trường: cải thiện mối quan hệ giữa Ban giám hiệu với giáo viên,   giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, học sinh với các nhân viên trong  nhà trường, giữa học sinh với học sinh.  Sinh hoạt tổ  chuyên môn là một quá trình các giáo viên tham gia vào các  khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thể nghiệm, dự giờ, suy ngẫm   và chia sẻ  các ý kiến sâu sắc về  những gì đã diễn ra trong việc học của  học  sinh. Đây là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử  nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết nối lý thuyết với thực hành,  giữa ý định và thực tế. Trong quá trình học tập đó, giáo viên sẽ học được nhiều  điều để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi các tổ chuyên môn thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu  bài học, chú ý hướng dẫn giáo viên tất cả  các khâu như  thiết kế  bài học theo  nhóm hoặc cả  tổ  cùng bàn bạc, đưa ra ý tưởng về  cách tổ  chức giờ  học. Các   hoạt động đưa ra trong thiết kế  bài học cần đảm bảo đạt được mục tiêu của  bài học, tạo cơ hội cho tất cả mọi học sinh được tham gia vào quá trình học tập  và cải thiện được kết quả  học tập của học sinh. Sau khi thiết kế, người dạy  minh họa thay mặt cho nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã thiết kế  trong bài  học. Tuy nhiên, trong quá trình dạy minh họa nếu có tình huống mới xảy ra không  đúng với dự kiến đã thiết kế thì người dạy minh họa vẫn có thể linh hoạt thay đổi   ngữ liệu, phương pháp cho phù hợp với tình huống xảy ra nhưng vẫn phải đảm   bảo mục tiêu và kiến thức của bài học. Người dự giờ đứng ở vị trí thuận lợi để  17
  18. có thể quan sát, ghi chép, quay phim, vẽ sơ đồ chỗ ngồi của học sinh một cách  dễ dàng nhất. Đặt trọng tâm quan sát vào các biểu hiện tâm lí, thái độ, hành vi  trong các tình huống, hoạt động học tập cụ  thể  của học sinh, phân tích nhằm  trả lời các câu hỏi: Học sinh học như thế nào? học sinh gặp khó khăn gì? vì sao?  cần thay đổi như thế nào để kết quả học tập của học sinh tốt hơn? Ở bước nhận xét, người dự đưa ra các ý kiến nhận xét góp ý về  giờ  học   theo tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng. Các ý kiến thảo   luận, góp ý tập trung vào phân tích các hoạt động học của học sinh: học sinh học   như thế nào (mức độ tham gia, hứng thú và kết quả học tập của từng em). Cùng  suy nghĩ tìm ra nguyên nhân vì sao học sinh chưa tích cực tham gia vào hoạt động   học, học chưa đạt kết quả... và đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy nhằm đạt  được mục tiêu của bài học, tạo cơ  hội học tập cho mọi học sinh, không có học  sinh bị “bỏ quên” trong quá trình học tập. Trong sinh hoạt, tổ  chuyên môn chia sẻ  thông tin để  mọi giáo viên có cơ  hội  nắm bắt,  cập nhật những thông tin mới.  Phát triển các mối quan hệ  theo  chiều ngang để đảm bảo sự cộng tác trong dạy học và giáo dục. Tạo cơ hội cho  mọi  giáo viên  được tham gia các  hoạt động  của tổ.  Giao trách nhiệm và phân  công công việc rõ ràng. Khẳng định thành tích của giáo viên trong việc thực hiện  chuyên đề. Biểu dương  khen thưởng kịp thời và đúng mức. Tạo mọi điều kiện   để  giáo viên  thực hiện việc thử  nghiệm và áp dụng chuyên đề  vào công việc  giảng dạy. 2.3.3. Quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên:         Để  giáo viên có thể  đáp  ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ  thông,  Hiệu trưởng cần có kế hoạch, dành thời gian, kinh phí nhất định trong năm học   cũng như cần có kế hoạch chiến lược lâu dài trong công tác bồi dưỡng giáo viên   gồm những vấn đề  về phẩm chất đạo đức, tư  tưởng chính trị, b ồi dưỡng kiến  thức, kỹ năng sư phạm... Có những quy định cụ  thể  về  công tác nghiên cứu khoa học, việc tự  bồi  dưỡng của mỗi giáo viên. Nắm rõ đặc điểm chuyên môn, trình độ, kinh nghiệm   của mỗi giáo viên trong nhà trường để  có kế  hoạch cụ  thể  về  bồi dưỡng đội   ngũ. Đối với những giáo viên còn hạn chế  trong giảng dạy, Hiệu trưởng cần   phân công giáo viên có tay nghề cao trực tiếp giúp đỡ, tạo thêm thời gian và tài  liệu để họ tự học, tự bồi dưỡng.  Khuyến khích giáo viên tự học, tự  bồi dưỡng nghiệp vụ,  cử  giáo viên đi  học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn qua các khóa đào tạo , qua các  lớp bồi dưỡng chuyên môn, thực hiện đúng chế  độ, chính sách đối với những   giáo viên thuộc đối tượng được cử  đi học. Việc quan tâm đúng mức của lãnh  đạo nhà trường đến công tác bồi dưỡng giáo viên là một trong những biện pháp   hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.  Xây dựng kế  hoạch và triển khai tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên  theo hương dẫn của cấp trên và phù hợp với thực tế của nhà trường. 18
  19. 2.3.4. Chỉ đạo hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực   học sinh. Chỉ  đạo thiết kế  nội dung dạy học theo hướng tích hợp: Giúp giáo viên  hiểu rõ mục đích của việc điều chỉnh chương trình giáo dục phổ  thông theo   hướng dạy học phát triển năng lực. Hướng dẫn giáo viên nắm vững nguyên tắc   của việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm. Cung cấp cho giáo  viên tài liệu hướng dẫn dạy học phát triển năng lực và yêu cầu giáo viên nghiên  cứu kĩ,  dạy học theo hướng phát triển năng lực. Tăng cường vai trò của tổ  chuyên môn trong việc tiếp sức cho giáo viên tổ chức dạy học theo định hướng   phát triển năng lực học sinh. Chỉ đạo giáo viên sử  dụng những phương pháp và hình thức tổ chức dạy  học phát triển năng lực học sinh. Chỉ  đạo đổi mới PPDH đối với giáo viên bao  gồm: Chỉ  đạo giáo viên đổi mới việc lập kế  hoạch dạy học, thiết kế bài dạy;   đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trên lớp học; đổi mới việc  kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức   dạy học sao cho tạo điều kiện để học sinh có cơ hội thể hiện năng lực của bản  thân. Biên soạn câu hỏi và bài tập dựa theo chuẩn, thiết kế tình huống dạy học,   hoạt động dạy và hoạt động học sao cho giám sát chặt chẽ  việc có thể  đạt   chuẩn tối thiểu hay không. Tổ  chức hoạt động dạy học trên lớp, điều chỉnh   hoạt động dạy và hoạt động học sao cho tạo điều kiện để  có nhiều  học sinh  được tham gia thực hành luyện tập nhằm phát triển năng lực. Mỗi tiết dạy theo  định hướng phát triển năng lực học sinh cần thực hiện thông qua 4 đến 5 bước,   tùy theo nội dung từng bài cụ thể. Chỉ đạo sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học vào hoạt động dạy học:  Để  phát triển năng lực của học sinh, không thể  thiếu những thiết bị  dạy học   cần thiết. Đặc biệt là những thiết bị  thực hành luyện tập của học sinh để  các  em được trực tiếp thực hành, trực tiếp làm thí nghiệm, trực tiếp giải quyết vấn   đề. Do vậy đây là sự  chỉ  đạo cần thiết và quan trọng trong dạy học phát triển   năng lực học sinh. Chỉ đạo chặt chẽ việc khai thác, sử dụng có hiệu quả TBDH   trong quá trình giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh nhà trường.  Ngoài  ra, cần đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học  để nâng cao hiệu quả của  giờ dạy. Chỉ đạo các giáo viên phải tích cực sử  dụng công nghệ  thông tin vào quá  trình dạy học. Công nghệ  thông tin là một trong những thành tựu công nghiệp  hiện đại, đang làm biến đổi nhanh chóng, sâu sắc nhiều lĩnh vực đời sống kinh   tế, văn hóa của nhân loại, trong đó có lĩnh vực giáo dục. Việc đưa công nghệ  thông tin vào giảng dạy và ứng dụng trong trường phổ thông là một trong những  biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát triển   năng lực cho thế  hệ  trẻ, đáp  ứng đòi hỏi của thực tế  cuộc sống không ngừng   thay đổi. Tổ  chức tập huấn cho giáo viên sử  dụng các phần mềm phổ  biến và   khai thác tài nguyên thông tin trên Internet. Tạo điều kiện để giáo viên được ứng  dụng công nghệ thông tin trong dạy học và học sinh ứng dụng  công nghệ thông  tin để học.   19
  20. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh : Kiểm tra, đánh  giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học và có vai trò hết sức quan trọng, nó  không chỉ  phản ánh kết quả  dạy học của cả  giáo viên và học sinh mà còn tác   động mạnh tới các khâu khác của quá trình dạy học. Trong dạy học, yêu cầu  giáo viên phải tăng cường nhận xét bằng lời cho học sinh để các em nắm được  những điểm mạnh, những điểm còn hạn chế  của mình. Chỉ  ra cụ  thể  những   điểm cần phát huy và những điểm cần khắc phục cho từng em để  các em phát  huy được các năng lực, sở trường của mình. Các bài kiểm tra định kỳ  của học sinh phải được giáo viên nhận xét cụ  thể bằng ký hiệu, bằng lời, sửa sai cụ thể cho các em để khi nhìn vào bài kiểm   tra các em biết mình đã làm tốt chỗ nào, còn sai chỗ nào. 2.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học.  Kiểm tra hoạt động dạy học là một hoạt động quan trọng trong quản lý  trường học. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học theo định  hướng phát triển năng lực đồng thời với tích cực đổi mới phương pháp dạy học  để nâng cao chất lượng dạy học, góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá nhằm nắm bắt thông tin liên hệ  ngược   một cách đầy đủ, khách quan; nhận biết được thực trạng dạy học trong từng  giai đoạn phát triển của nhà trường; đánh giá đúng kết quả hoạt động dạy học;  phát hiện kịp thời để  động viên, khuyến khích các nhân tố  tích cực, giúp đỡ,  điều chỉnh, uốn nắn sai lệch cho người dạy và cả người quản lý. Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học phải có kế  hoạch, đảm bảo  đúng qui định, huy động được các lực lượng phù hợp tham gia kiểm tra; đa dạng  hóa hình thức kiểm tra và áp dụng các phương pháp kiểm tra hợp lý để đảm bảo  hoạt động dạy học được thực hiện đúng chương trình và các hướng dẫn của  Bộ, phù hợp với điều kiện mỗi nhà trường. Trong mỗi năm học, nhà trường cần kiểm tra toàn diện 70% giáo viên,  kiểm tra chuyên đề 100% giáo viên, đặc biệt tập trung nhiều vào việc dạy học   theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Kiểm tra bằng nhiều hình  thức như kiểm tra định kỳ theo kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra   đột xuất. Sau kiểm tra phải tư vấn, thúc đẩy kịp thời cho đội ngũ. 2.3.6.   Phối hợp hiệu quả  các lực lượng giáo dục nhằm tạo cơ  hội   cho học sinh phát triển năng lực trong các môi trường, điều kiện khác nhau. Nhà trường cần phát huy hơn nữa vai trò của các lực lượng giáo dục trong  việc phát triển toàn diện cho học sinh. Xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực  trong nhà trường. Đa dạng hoá các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho   các em.  Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã  hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường. Xây dựng các tiêu   chí đánh giá cụ thể rõ ràng làm cơ sở cho học sinh phấn đấu rèn luyện.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2