intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú huyện Gò Quao

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

753
lượt xem
85
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến “Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú huyện Gò Quao” đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động tự học đối với học sinh của trường PTDTNT huyện Gò Quao nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy – học của nhà trường. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú huyện Gò Quao

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN GÒ QUAO
  2. Phần mở đầu 1. Bối cảnh của đề tài Tự học là một thuộc tính vốn có của con người; hoạt động tự học là một hoạt động quan trọng trong quá trình nhận thức của con người nhằm chiếm lĩnh tri thức của loài người và khám phá ra các quy luật khoa học, ôn luyện, củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức cho người học, chính vì vậy hoạt động tự học phải được định hướng, tổ chức, quản lý có phương pháp đối với học sinh như Bác Hồ đã từng nói: “Về cách học phải lấy tự học làm cốt”. Luật giáo dục năm 2005 Điều 36 cũng quy định “Phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo”. Hiện tại học sinh ở nội trú ý thức tự học còn yếu thường là tự phát chưa được quản lý chặt chẽ, chưa xây dựng được nề nếp, chưa xây dựng được động cơ học tập. Việc tự học, từ đào tạo là hình thức để phát huy nội lực vươn lên trong quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội là một đòi hỏi tất yếu trong thời đại “Kinh tế tri thức” của chúng ta ngày nay. Vấn đề đặt ra cần phải hình thành ý thức tự học cho học sinh một cách tự giác và được quản lý chặt chẽ, đưa vào nề nếp, đầy đủ, mạnh mẽ cho học sinh. Từ đó học sinh có thể tự giác tự học, có ý thức tự học suốt đời phải có các biện pháp quản lý tự học của học sinh. 2. Lý do chọn đề tài Trường PTDTNT huyện Gò Quao có 250 học sinh với 8 lớp trong đó học sinh ở nội trú hơn 70 em với 18 giáo viên, 10 cán bộ công nhân viên, trong đó 03 cán bộ quản lý. Học sinh của trường là học sinh dân tộc Khmer thuộc vùng khó khăn, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Phần lớn các em ngoan, chăm học nhưng cũng có một phần lớn học yếu, thiếu sự dạy bảo của người lớn. Đội ngũ GV, CBCNV còn trẻ, nhiệt tình nhưng thiếu kinh nghiệm, uy tín đối với giúp đỡ học sinh tự học. Tâm lý lứa tuổi, môi trường sinh hoạt thay đổi, yêu cầu đòi hỏi của nhà trường và xã hội thay đổi. Nhà trường cần phải quan tâm và xác lập các
  3. biện pháp quản lý kịp thời trong việc hướng dẫn tự học, tổ chức hoạt động tự học cho học sinh và nâng cao khả năng tự học của họ. Xuất phát từ lý do trên tôi lựa chọn đề tài: “ Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú huyện Gò Quao” để nghiên cứu. 3. Phạm vi và đối tượng của đề tài Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động tự học của đội ngũ Ban giám hiệu trong trường PTDTNT huyện Gò Quao. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh ở nội trú trường PTDNT huyện Gò Quao. 4. Mục đích của đề tài Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động tự học đối với học sinh của trường PTDTNT huyện Gò Quao nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy – học của nhà trường. 5. Sơ lược những điểm mới cơ bản nhất trong kết quả nghiên cứu Đề tài góp phần làm rõ thực trạng quản lý hoạt động tự học ở trường PTDTNT huyện Gò Quao từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm tăng cường quản lý hoạt động tự học của học sinh nội trú. 6. Khẳng định tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của vấn đề Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trung học, lý luận về tâm lý lứa tuổi, về dự báo quy hoạch phát triển giáo dục, về tâm lý cán bộ quản lý trung học, các yếu tố ảnh hưởng chi phối nếu xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh. Phát hiện thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh nội trú: phân tích mặt mạnh, yếu và nguyên nhân thực trạng. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự học đảm bảo cho bộ máy quản lý của trường PTDTNT hoàn thành mục tiêu của ngành, của trường.
  4. Phần nội dung 1. Cơ sở lý luận của vấn đề Quản lý hoạt động tự học Khái niệm Tự học là học khi có thầy và cả khi không có thầy, người học biết tự xác định mục tiêu, tự lập kế hoạch, tự đánh giá việc học tập của bản thân. Tự học là học mà không cần có sự giám sát bên ngoài. Tự học là “tự động học tập”, nó thể hiện tính tự giác, tích cực, tự lực rất cao trong quá trình lĩnh hội khái niệm khoa học của người học. Như vậy, tự học là tự mình suy nghĩ, tự mình sử dụng kiến thức, kỹ năng đã biết, các năng lực và phẩm chất cùng với cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan của bản thân để chiếm lĩnh một lĩnh vực tri thức, kỹ năng nào đó của nhân loại. Vai trò của tự học Tự học, tự đào tạo là mục đích của quá trình giáo dục – đào tạo, là phương thức tạo ra chất lượng thực sự, lâu bền của quá trình giáo dục – đào tạo. Tự học là cốt lõi của việc học, hễ có học là có tự học, không ai có thể thay đổi người khác được. Khi nói đến học, hàm ý nói đến mối quan hệ giữa nội lực của người học và ngoại lực của người dạy, còn khi nói đến tự học thì chỉ xét riêng đến nội lực của người học. Như vậy, hoạt động tự học của học sinh có phạm vi rất rộng, từ tự học trên lớp dưới sự điều khiển trực tiếp của thầy giáo đến tự học ngoài giờ lên lớp dưới sự điều khiển gián tiếp của thầy giáo và tự học hoàn toàn độc lập không có tổ chức, điều khiển của thầy giáo. Hoạt động tự học là một phần của hoạt động học tập. Do mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của để tài, bản thân chỉ xem xét việc quản lý hoạt động tự học của học sinh trường PTDTNT huyện Gò Quao ngoài giờ lên lớp dưới sự điều khiển gián tiếp của giáo viên
  5. và đặt dưới sự tổ chức quản lý của cán bộ lớp, Đoàn, Đội,… nhằm hoàn thành mục đích, nhiệm vụ giáo dục – đào tạo của nhà trường. Nội dung quản lý hoạt động tự học Giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò của tự học và thúc đẩy hoạt động tự học của học sinh. Mọi hoạt động của con người đều có mục đích. Hoạt động tự học của người học nhằm mục đích hoàn thành các nhiệm vụ học tập đã được xác định. Hoạt động tự học được thực hiện bằng các hành động tự học của người học. Hành động là kết quả của nhận thức, nhận thức đúng thì hành động đúng. Nhận thức là một quá trình lĩnh hội tri thức của người học, vai trò của hoạt động tự học cũng là một quá trình tuân theo quy luật nhận thức chân lý khách quan: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Muốn nâng cao nhận thức của học sinh về vai trò của hoạt động tự học, từ đó giúp họ có những hành động tự học nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, nhà trường phải thường xuyên đồng thời phải tiến hành nhiều biện pháp và hình thức giáo dục truyền thống, giáo dục nâng cao nhận thức về mục tiêu, yêu cầu đào tạo, các chế độ, quy chế, quy định về giáo dục – đào tạo, xây dựng bầu không khí học tập tích cực trong tập thể học sinh. Hoạt động tự học của học sinh bình đẳng như các hoạt động khác, song nó có tính độc lập cao và mang đậm sắc thái cá nhân, đều này càng khẳng định nó phải được thúc đẩy bởi hệ thống động cơ học tập nói chung và động cơ tự học nói riêng. Thường xuyên giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò to lớn của hoạt động tự học sẽ trực tiếp góp phần xây dựng và thúc đẩy động cơ tự học của học sinh. Động cơ tự học cũng có nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu từ sự thỏa mãn nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ tự học, tự khẳng định mình, mong muốn thành nghề trong tương lai,… cho tới cấp độ cao là thỏa mãn nhu cầu hiểu biết, lòng khát khao tri thức. Mọi động cơ đều có nguồn gốc, được hình thành từ những tác động bên ngoài và được cá nhân hóa thành hứng thú, tâm thế, niềm tin, …
  6. của mỗi cá nhân. Hình thành động cơ hoạt động phải bắt đầu từ xây dựng các điều kiện bên ngoài cho phù hợp với nhận thức, tình cảm của cá nhân. - Quản lý kế hoạch tự học: Kế hoạch tự học là bảng phân chia nội dung tự học theo thời gian một cách hợp lý, dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ tự học, khả năng của bản thân và các điều kiện được đảm bảo, nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học. Việc xây dựng kế hoạch tự học giúp cho học sinh biết mình phải làm gì để đạt mục tiêu nào, nó làm cho quá trình tự học diễn ra đúng dự kiến, do đó nó giúp học sinh thực hiện các nhiệm vụ tự học và kiểm soát được toàn bộ quá trình tự học một cách thuận lợi, tiết kiệm được thời gian. Kế hoạch tự học của học sinh càng rõ ràng thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá kết quả và mức độ đạt được mục tiêu tự học, tự đào tạo của học sinh. Muốn vậy, kế hoạch tự học của học sinh cần được cụ thể hóa thành thời gian biểu tự học trong từng buổi học, từng tuần, từng tháng,… Do vậy, quản lý việc xây dựng kế hoạch và quản lý việc thực hiện kế hoạch tự học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tự học của học sinh. - Quản lý nội dung tự học: Nội dung tự học, tự đào tạo trong nhà trường đã được xác định một cách chặt chẽ theo mục tiêu đào tạo, bao gồm các khối kiến thức về khoa học cơ bản, khoa học xã hội và nhân văn. Ngoài nội dung học tập bắt buộc trong nhà trường, học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu những lĩnh vực tri thức theo sở thích riêng, theo năng khiếu sở trường của bản thân,… Ngoài việc chiếm lĩnh tri thức khoa học, bằng tự học, tự đào tạo, người học rất có điều kiện để chiếm lĩnh tri thức về phương pháp, rèn luyện đạo đức, ý chí và sức khỏe. Để quản lý được nội dung tự học, hướng cho nội dung tự học phù hợp mục tiêu, yêu cầu đào tạo, giáo viên phải hướng dẫn nội dung tự học cho học sinh. Nội dung tự học bao gồm 2 phần:
  7. + Hệ thống các nhiệm vụ tự học có tính chất bắt buộc (học sinh phải hoàn thành). + Định hướng nghiên cứu và đào sâu, mở rộng tri thức từ các vấn đề trong nội dung học tập. Ngoài ra, cán bộ quản lý phải thường xuyên tư vấn nội dung tự học cho học sinh phù hợp định hướng của giáo viên và phù hợp mục tiêu, yêu cầu đào tạo đã xác định. - Quản lý các phương pháp tự học: Phương pháp học tập (tự học) đối với từng người, từng môn học là khác nhau. Tuy nhiên, các phương pháp tự học vẫn có những điểm chung mà ta cần tranh thủ, đó là các phương pháp phân tích, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, quy nạp, diễn dịch trong khi đọc sách, diễn đạt sự hiểu biết của mình bằng ngôn ngữ, sơ đồ, bản vẽ, ký hiệu,… Bên cạnh các phương pháp học chung còn có các phương pháp học đặc thù đối với từng môn học, chẳng hạn như phương pháp học thực hành tiếng trong học ngoại ngữ là các phương pháp học dựa trên quan điểm giao tiếp tích cực … Từ những quan điểm về phương pháp, tự học như trên, mỗi học sinh cần xác định và chọn cho mình một phương pháp học tập phù hợp. Cán bộ quản lý, thầy giáo cần hướng dẫn cho học sinh xây dựng kế hoạch tự học và giúp học sinh tự quản lý phương pháp tự học của mình. Để giải quyết vấn đề quản lý phương pháp học tập, tự học, phải bắt đầu từ việc xác định mục đích, động cơ học tập đúng đắn, từ việc lựa chọn cách học, biện pháp học và kỹ thuật phù hợp,… Do vậy, người học sinh cần biết quản lý phương pháp tự học của mình theo một kế hoạch hợp lý, biết tạo ra điều kiện cần thiết để đảm bảo cho việc học tập và tự học tập suốt đời, học hỏi mọi người, mọi lúc, mọi nơi. Muốn tự học thành công, mỗi học sinh phải biết tự vượt khó, vượt khổ; phải tìm ra được nội dung và phương pháp học tập phù hợp với điều kiện và năng lực của mình, quyết tâm thực hiện đúng kế hoạch tự học, tự đào tạo từng ngày, từng tháng, từng năm; phải tận dụng được
  8. sự giúp đỡ của giáo viên, của cấp trên, cấp dưới và đồng cấp cùng với các phương tiện kỹ thuật để tự học, tự đào tạo. - Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học: Kiểm tra xây dựng kế hoạch tự học của học sinh (hàng tuần, hàng tháng, năm học). Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tự học theo các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ tự học, phát hiện sai lệch. Giúp học sinh điều chỉnh hoạt động tự học. Vấn đề tự kiểm tra, tự đánh giá trong tổ chức hoạt động tự học của học sinh là một yếu tố quyết định thắng lợi của việc học tập nói chung, tự học nói riêng; mọi sự tác động từ bên ngoài như từ phía thầy, bạn,… chỉ đóng vai trò hỗ trợ. Để đảm bảo việc tự học, người học sinh cần đạt được các yêu cầu nội dung sau: + Phải có nhận thức sâu sắc về vai trò quyết định của hoạt động tự học đối với việc hoàn thành các nhiệm vụ học tập, có mục đích và học tập đúng đắn, có lý tưởng và hoài bão khoa học, có tầm nhìn xa cùng những mục tiêu trước mắt, trước hết phải có ý chí lớn thì mới có năng lực tự học sáng tạo. + Phải huy động hết mọi nguồn lực có trong tay và trong tầm tay: cơ sở vật chất (phòng ở, thư viện, phòng vi tính…), tài liệu tham khảo, thầy giáo, bạn bè,… trước khi sử dụng sự hỗ trợ từ bên ngoài (phương châm cơ bản của tự học). + Có lòng tin vào khả năng tự học của mình, khắc phục bệnh tự ty, đồng thời cũng phải biết tránh tâm lý dễ thỏa mãn. + Hình thành được phương pháp tự học phù hợp, phải dành thời gian thích đáng cho việc tự học. + Có thói quen học ở mọi lúc, mọi nơi, mọi người và với mọi nội dung nhằm rèn luyện được các loại tư duy như tư duy logic, tư duy trừu tượng, tư duy biện chứng, tư duy quản lý, tư duy kỹ thuật, tư duy thuật toán.
  9. + Phải vừa học kiến thức, kỹ năng, vừa rèn luyện nhân cách. - Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của học sinh: Nhằm thực hiện mục tiêu, yêu cầu đào tạo, trong suốt thời gian học tập 30% học sinh trường phải ăn, ở, học tập và sinh hoạt tại trường. Do đó, chủ thể quản lý phải thực hiện quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của học sinh trên các mặt sau: + Quản lý cơ sở vật chất đảm bảo cho việc ăn, ở, học tập trên lớp, tự học, sinh hoạt tập thể của học sinh. + Quản lý sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo và phương tiện kỹ thuật dạy học. + Quản lý các hoạt động đảm bảo thời gian tự học của học sinh trong trường PTDTNT. 2. Thực trạng vấn đề * Thái độ - Ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức tác phong còn yếu. Phần lớn học sinh quen nếp sống tự do không có người giúp đỡ kèm cặp và bị ảnh hưởng của môi trường xã hội vùng kinh tế văn hóa chậm phát triển. - Nhận thức về học tập chưa cao, cá biệt có một bộ phận học sinh mơ hồ về nhiệm vụ học tập. - Không có thói quen và khả năng tham gia vào các hoạt động ngoại khóa và hoạt động xã hội nói chung. Học sinh nội trú đến từ vùng kinh khó khăn nên không có thói quen sống tập thể, đặc biệt sống trong môi trường nội trú. - Chưa có khái niệm tự hào về truyền thống nhà trường. * Kiến thức - Chất lượng đầu vào của học sinh còn thấp so với yêu cầu: phần đông học sinh nắm không vững kiến thức cơ bản. Chưa biết tự học và tự đánh giá, khả năng giúp đỡ bạn bè yếu. - Học sinh không biết xây dựng kế hoạch và phương pháp học tập.
  10. - Nhận thức về các vấn đề xã hội nơi trường đóng chưa rõ ràng. * Kỹ năng - Các học sinh đều khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch học tập và tự học. - Bị động trong quá trình tiếp thu kiến thức bài giảng trên lớp. - Chậm thích nghi với phương pháp dạy học mới, khả năng vận dụng thực hành yếu. - Do có thói quen sống tự do tại các vùng kinh tế văn hóa thấp, nên việc tham gia sinh hoạt tập thể, tổ chức các hoạt động ngoại khóa đối với học sinh nội trú là hết sức hạn chế. 3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề * Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò tự học và thúc đẩy hoạt động tự học của học sinh. Nhận thức có tác dụng định hướng hành động của con người. Nhận thức được hoạt động tự học, hiểu rõ vai trò quyết định của nó đối với việc hoàn thành các nhiệm vụ học tập sẽ giúp người học thực sự tự giác, tích cực, tự lực, tự học và tìm kiếm các phương pháp tự học hiệu quả, phù hợp nhất với bản thân mình. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò của tự học và thường xuyên thúc đẩy hoạt động tự học của học sinh bằng nhiều biện pháp thích hợp sẽ giúp duy trì hứng thú, tạo ra sự chú ý liên tục ở người học sinh, giúp học sinh có được ý chí, nghị lực vượt mọi khó khăn, đạt tới mục tiêu học tập đã định. Do kết quả quan trọng của giáo dục, trong đó phải kể đến tác dụng của giáo dục hướng nghiệp, học sinh trúng tuyển vào học ở trường và có định hướng nghề nghiệp. Tuy nhiên, khi nhập trường, nhận thức của học sinh về các nhiệm vụ học tập, về vai trò của hoạt động tự học đối với việc hình thành, phát triển, hoàn thiện các phẩm chất nhân cách người học sinh trong suốt quá trình học tại trường mới ở mức độ nhận thức chưa sâu sắc. Do đó, học rất cần được giáo dục nhận thức sâu sắc về truyền thống của nhà trường, về mục tiêu, yêu cầu đào tạo, quy định về giáo dục – đào tạo nhằm xây dựng thái độ, trách nhiệm học tập (tự học) đúng đắn để hoàn thành các
  11. nhiệm vụ học tập theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Đây là một việc làm tất yếu, cần được nhà trường quan tâm tổ chức thực hiện thường xuyên, liên tục. - Giáo dục truyền thống và nâng cao nhận thức về mục tiêu đào tạo + Tổ chức cho học sinh học tập truyền thống của trường + Tiếp tục duy trì việc phổ biến mục tiêu, yêu cầu đào tạo, các quy chế và giáo dục – đào tạo cho học sinh ngay từ khi nhập học + Đưa yêu cầu của mục tiêu đào tạo vào nội dung sinh hoạt hoạt động Chi bộ, Đoàn TNCS và Đội TNTP. + Tiếp tục cụ thể hóa mục tiêu, yêu cầu đào tạo đối với từng môn học + Thể hiện trên bảng, biểu treo tại phòng ở của học sinh, tại lớp học và những nơi sinh hoạt tập thể khác. - Xây dựng bầu không khí học tập tích cực, động viên giúp đỡ nhau trong tập thể học sinh. + Duy trì nề nếp tự học nghiêm túc. + Chấp hành các quy định về tự học phải là một tiêu chí bình bầu Đoàn viên, Đội viên, thi đua khen thưởng. + Thường xuyên quan tâm giúp đỡ học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn hoặc gặp rủi ro. + Xây dựng các tổ phương pháp học tập trong lớp học. + Tổ chức thông báo thời sự cho học sinh * Quản lý kế hoạch tự học của học sinh Quản lý hoạt động tự học thông qua quản lý kế hoạch tự học của học sinh là biện pháp quản lý rất hiệu quả, các cấp quản lý nhà trường đều nhận thức được điều đó, nhưng chính hoạt động tự học của học sinh lại chưa chặt chẽ, dẫn đến hiệu quả hoạt động tự học của học sinh chưa cao. Phần lớn học sinh không làm kế hoạch tự học, cán bộ quản lý cũng không kiểm tra, đôn đốc chấn chỉnh kịp thời. Do vậy, nhiều học sinh không xác định được nội
  12. dung tự học của từng tháng, từng tuần, thậm chí từng buổi học, học tập tùy tiện ở nhà, gặp môn nào học môn ấy. Để quản lý được kế hoạch tự học của học sinh, chủ thể quản lý cần chú ý hướng dẫn học sinh làm kế hoạch tự học cho toàn cấp học, năm học, học kỳ, tháng, tuần trên cơ sở mục tiêu đào tạo, chương trình kế hoạch môn học, thời khóa biểu, hướng dẫn nội dung tự học của giáo viên, đặc điểm, trình độ của bản thân học sinh và các điều kiện đảm bảo như thời gian, trang thiết bị, sách, tài liệu,… - Quản lý việc xây dựng kế hoạch tự học của học sinh - Quản lý việc thực hiện kế hoạch tự học của học sinh + Giáo viên bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh thông qua vận dụng các phương pháp dạy học tích cực + Giáo viên hướng dẫn phương pháp tự học cho học sinh + Cán bộ lớp giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ tự học + Tổ chức hội nghị trao đổi kinh nghiệm tự học * Quản lý nội dung tự học của học sinh Đây là hoạt động quản lý nhằm tận dụng thời gian tự học của học sinh bằng những nội dung tự học hướng tới mục tiêu, yêu cầu đào tạo, Giáo viên giao nhiệm vụ tự học cho học sinh một cách cụ thể sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học, đồng thời phát huy được trách nhiệm, nâng cao hiệu quả công tác của cán bộ quản lý trong nhiệm vụ quản lý hoạt động tự học của học sinh. - Giáo viên giao nhiệm vụ tự học cho học sinh một cách hệ thống và cụ thể: + Hướng dẫn đọc sách, tài liệu bắt buộc + Hướng dẫn đọc sách, tài liệu tham khảo + Xây dựng hệ thống bài tập bắt buộc + Định hướng nghiên cứu theo chuyên đề - Nâng cao trách nhiệm của cán bộ quản lý lớp + Quản lý nội dung tự học của học sinh
  13. + Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ quản lý lớp + Gắn nội dung nghiên cứu khoa học với nội dung tự học của học sinh * Quản lý phương pháp tự học của học sinh Muốn tự học tốt, người học phải có phương pháp học tập (tự học) khoa học thì họ mới tiết kiệm được thời gian, sức lực và mang lại hiệu quả cao. Một số phương pháp tự học mà người học sinh cần có được là: - Phương pháp chọn tài liệu; - Phương pháp đọc tài liệu; - Phương pháp ghi chép khi đọc tài liệu; - Phương pháp ghi bài giảng trên lớp; - Phương pháp nghe giảng; - Phương pháp xử lý thông tin; - Phương pháp chuẩn bị bài tập. * Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả tự học của học sinh Một chức năng rất quan trọng của cán bộ quản lý và giáo viên là kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh. Làm tốt chức năng này có tác dụng thúc đẩy hoạt động tự học của học sinh được thực hiện có kế hoạch và đạt kết quả cao, đồng thời nó cung cấp thông tin phản hồi cho việc điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giáo viên, điều chỉnh hoạt động quản lý của cán bộ quản lý và giúp học sinh điều chỉnh hoạt động tự học của mình hướng tới mục tiêu, yêu cầu đào tạo đã xác định. Vì vậy, việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh phải đảm bảo khách quan, toàn diện, hệ thống và thường xuyên, với các biện pháp sau: - Cán bộ quản lý tăng cường kiểm tra hoạt động tự học của học sinh + Kiểm tra việc thực hiện thời gian tự học + Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của học sinh + Kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ tự học của học sinh - Giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh
  14. + Giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tự học đã giao cho học sinh + Ra đề thi có liên quan đến nội dung tự học + Đánh giá kết quả học tập gắn với kết quả rèn luyện, trong đó có xét đến thái độ, năng lực tự học của học sinh * Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của học sinh Để đảm bảo thúc đẩy học sinh hăng say học tập, cần tăng cường hơn nữa một số mặt đảm bảo với các biện pháp sau: - Tăng cường đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị - Tăng cường đảm bảo sử dụng tài liệu, trang thiết bị dạy học + Tăng cường trang thiết bị sử dụng sách giáo khoa + Tăng cường trang bị, sử dụng các loại tài liệu tham khảo + Hiện đại hóa phương tiện dạy học - Đảm bảo thời gian cho hoạt động tự học + Xây dựng chương trình môn học tăng thời gian tự học + Xếp lịch tăng thời gian cho hoạt động tự học + Hạn chế dùng thời gian tự học vào các hoạt động khác. * Tăng cường sử dụng phương tiện tin học vào quản lý hoạt động tự học Hiện nay các chương trình ôn thi, luyện thi, nâng cao kiến thức cho học sinh đều được đăng tải trên mạng. Việc mở phòng máy vi tính cho học sinh được học tập trên máy nhằm gây hứng thú và tăng cường sự tìm tòi cho học sinh là vô cùng cần thiết, đồng thời giáo viên cũng quản lý được học sinh tự học. Việc xây dựng trang web của trường đăng tải lên mạng và công khai các lịch hoạt động của nhà trường, các kết quả học tập, rèn luyện của học sinh giúp cho phụ huynh học sinh và các thầy cô giáo, học sinh chủ động thực hiện và quản lý. Đồng thời qua từng trang web học sinh có thể trao đổi các chủ đề với các bạn trong tỉnh, toàn quốc và các thầy cô giáo trong các câu lạc bộ mình yêu thích. Công việc này cũng cần phải quản lý giám sát chặt chẽ, tránh học sinh chuyện phiếm, chat,… trên mạng. Việc đưa kết quả học tập,
  15. rèn luyện của học sinh lên mạng cũng kích thích hứng thú, củng cố động cơ học tập cho học sinh do sự quản lý của phụ huynh, động viên của bạn bè, dư luận. * Tăng cường cải tiến công tác xã hội hóa giáo dục Các tổ chức xã hội đặc biệt là lực lượng cha mẹ học sinh có tác dụng rất quan trọng trong việc quản lý và giám sát việc tự học của học sinh. Việc thành lập các tổ chức hội cha mẹ học sinh cùng với lực lượng nhà trường tham gia công tác quản lý học sinh trong các hoạt động sinh hoạt ngoài giờ lên lớp là rất cần thiết và quan trọng. Thành lập các cha mẹ đỡ đầu các phòng ở để quản lý sinh hoạt, hoạt động tự học, giải quyết các sự việc xảy ra trong phòng, giáo dục, giúp đỡ các em trong phòng ở, tạo ra không khí thi đua trong phòng và thi đua giữa các phòng, đồng thời uốn nắn, giáo dục những em học sinh cá biệt, rèn luyện nếp sống sinh hoạt trong gia đình, trong tập thể, trong giao tiếp, quan hệ, rèn luyện ý thức công dân, chấp hành pháp luật. Động viên các em học sinh khi có những khúc mắc, tổn thương về mặt tình cảm, trong quan hệ gia đình, tập thể, ốm đau,… Tư vấn cho học sinh mua sắm, sử dụng các đồ dùng cá nhân và tập thể vào việc sinh hoạt, tự học. 4. Hiệu quả của sáng kiến, kinh nghiệm, giải pháp Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh học kỳ I năm học 2010-2011 và 2011-2012 Học lực Hạnh kiểm Năm học Giỏi Khá TB Yếu, kém Tốt Khá TB 2010-2011 9% 32% 44 15% 88,4% 10,6% 1% 2011-2012 6,8% 33,3% 52,2% 7,7% 93,2% 6,8% So sánh kết quả học kỳ I của hai năm liên tục thì nhận thấy học kỳ I năm học 2011-2012 học sinh học tập tiến bộ hơn và đạo đức cũng tiến bộ hơn.
  16. Phần kết luận 1. Những bài học kinh nghiệm Trên cơ sở kết quả thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đã được trình bày trong đề tài tôi rút ra một số kết luận sau: * Hoạt động tự học là một bộ phận hữu cơ của quá trình học tập và quá trình dạy học, là quá trình tự giác, độc lập chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho chính người học. Tự học có vai trò rất quan trọng đối với việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Tự học là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng học tập của người học nói riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung. * Hoạt động tự học của học sinh trường PTDTNT huyện Gò Quao là quá trình nhận thức tích cực, độc lập ở trình độ tạo dựng phương pháp cho học sinh và hình thành nhân cách, tác phong của học sinh, sự tổ chức, điều khiển của giáo viên. Tự học được xem như một hình thức dạy học cơ bản có quan hệ với các hình thức tổ chức hoạt động khác, có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy của giáo viên và công tác quản lý của nhà trường. * Để quản lý hoạt động tự học có hiệu quả thì việc tìm biện pháp tăng cường quản lý vừa mang tính thực tiễn, vừa mang tính lý luận là một điều cần thiết. Trong đề tài này đề xuất 8 biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng tự học của học sinh trường PTDTNT huyện Gò Quao. 2. Khả năng ứng dụng Những biện pháp nêu trong đề tài có tính cấp bách và tính khả thi ở mức độ tương đối cao. Vì vậy, để thực hiện một cách có hiệu quả, các biện pháp này phải được tiến hành đồng bộ, hợp lý theo đúng nhiệm vụ chức năng để đạt mục tiêu đề ra. Nếu thực hiện như vậy thì đề tài này có khả năng vận dụng tốt trong hệ thống các trường PTDTNT cấp huyện.
  17. 3. Những kiến nghị, đề xuất * Ưu tiên hơn nữa trong kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị phương tiện dạy học, tài liệu phục vụ hoạt động giảng dạy và học tập trong nhà trường, xây dựng phòng dạy học công nghệ cao, phòng học tin học, phòng học ngoại ngữ, phòng học nhạc, phòng học thực hành thí nghiệm để học sinh có điều kiện tự học và nghiên cứu. * Tăng cường biên chế và chế độ chính sách cho những người làm công tác quản lý nội trú, công tác quản lý hoạt động tự học đưa công tác này vào một trong những tiêu chí thi đua đánh giá phong trào một trường nội trú. * Cần đề ra quy chế tự học, trong đó quy định cụ thể về quản lý hoạt động tự học, thời gian biểu, về tỷ lệ giữa thời gian lên lớp và thời gian tự học. * Cần duy trì nghiêm thời gian tự học và phối hợp chặt chẽ với hoạt động của các tổ chức Đoàn, Đội để xây dựng bầu không khí học tập tích cực, kích thích lòng nhiệt tình, ham muốn tự học, tự nghiên cứu của học sinh. * Cần xác định đúng đắn động cơ, mục đích, thái độ đi học để hiểu biết, để làm tốt công việc quản lý của mình, để tự rèn luyện nhân cách, nêu cao sự gương mẫu. Người viết Danh Phúc
  18. Danh mục tài liệu tham khảo [1]. Phạm Khắc Chương. Lý luận quản lý giáo dục đại cương. [2]. Phạm Minh Hạc. Khoa học quản lý. NXB Giáo dục, 1999. [3]. I.F.Kharlamov. Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào. Tập 2. NXB Giáo dục. Hà Nội, 1998. [4]. Luật giáo dục. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2005 [5]. Nguyễn Cảnh Toàn. Quá trình dạy tự học. NXB Giáo dục. Hà Nội, 1997.
  19. Mục lục Phần mở đầu 1. Bối cảnh của đề tài........................................................................................ 2 2. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 2 3. Phạm vi và đối tượng của đề tài .................................................................. 3 4. Mục đích của đề tài ...................................................................................... 3 5. Sơ lược những điểm mới cơ bản nhất trong kết quả nghiên cứu............... 3 6. Khẳng định tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của vấn đề ................. 3 Phần nội dung 1. Cơ sở lý luận của vấn đề .............................................................................. 4 2. Thực trạng vấn đề ........................................................................................ 9 3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề ..................................... 10 4. Hiệu quả của sáng kiến, kinh nghiệm, giải pháp ...................................... 15 Phần kết luận 1. Những bài học kinh nghiệm ....................................................................... 16 2. Khả năng ứng dụng .................................................................................... 16 3. Những kiến nghị, đề xuất ........................................................................... 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2