DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT<br />
<br />
<br />
TT Tên danh mục viết tắt Kí hiệu viết tắt Ghi chú<br />
<br />
1 Giáo dục thường xuyên GDTX<br />
<br />
2 Giáo dục thường xuyên - hướng GDTX-HN<br />
nghiệp<br />
<br />
3 Liên kết đào tạo LKĐT<br />
<br />
4 Học viên HV<br />
<br />
5 Cán bộ, giáo viên, nhân viên CB,GV,NV<br />
<br />
6 Cán bộ quản lý CBQL<br />
<br />
7 Giáo viên chủ nhiệm GVCN<br />
<br />
8 Trung học cơ sở THCS<br />
<br />
9 Ủy ban Nhân dân UBND<br />
<br />
10 Giáo dục và đào tạo GD&ĐT<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu<br />
MỞ ĐẦU<br />
<br />
I. Lý do chọn đề tài<br />
Giáo dục là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia, mọi dân tộc. Một xã hội<br />
muốn phát triển đòi hỏi phải coi trọng giáo dục vì giáo dục có tác động tới tất cả<br />
các lĩnh vực của đời sống; đặc biệt giáo dục gắn với hình thành và phát triển con<br />
người, động lực của mọi sự phát triển kinh tế xã hội. Sự nghiệp đổi mới và công<br />
nghiệp hóa, hiện đại hóa mà Việt Nam đang tiến hành trong điều kiện mới có<br />
thành công hay không phụ thuộc hoàn toàn vào sức sáng tạo nguồn nhân lực<br />
Việt Nam.<br />
Chính vậy, Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XII, nhiệm kỳ<br />
2010-2015 đã thông qua bốn chương trình trọng điểm trong đó đặc biệt quan<br />
tâm việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.<br />
Lai Châu là một tỉnh miền núi biên giới, nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam có<br />
diện tích tự nhiên 9.067,87 km2, dân số hơn 382.436 người vào năm 2010 với trên<br />
85% là đồng bào dân tộc thiểu số. Do đó việc nâng cao chất lượng và trình độ của<br />
nguồn nhân lực đang là vấn đề cần thiết hiện nay đối với Lai Châu.<br />
Thực hiện Quyết định số 1636/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của Ủy ban<br />
Nhân dân (UBND) tỉnh Lai Châu về quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh<br />
đến năm 2020, chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực chất lượng<br />
cao cho tỉnh. Trên tinh thần đó Nghị quyết của Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai<br />
Châu năm học 2012-2013 đã khẳng định mục tiêu công tác liên kết đào tạo<br />
(LKĐT) là: “Mở rộng các hình thức LKĐT, nâng cao chất lượng đào tạo”<br />
Trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2012-2013 của Giám đốc<br />
Sở Giáo dục và Đào tạo Lai Châu, phòng GDTX-CN Sở đã nêu rõ mục tiêu chất<br />
lượng đối với công tác giáo dục chuyên nghiệp đó là: “Chỉ đạo có hiệu quả công<br />
tác LKĐT đối với các cơ sở có chức năng liên kết”<br />
Trong những năm vừa qua dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc Trung tâm<br />
GDTX-HN tỉnh, bản thân tôi trực tiếp lãnh đạo công tác LKĐT tuy đã đạt kết<br />
quả nhất định góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương, nâng cao chất<br />
lượng và chuẩn hóa đội ngũ; tạo cơ hội học tập cho nhiều người và xây dựng xã<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 2<br />
hội học tập; nhưng kết quả đó còn khiêm tốn chất lượng đào tạo chưa đáp ứng<br />
được mục tiêu đào tạo, còn hiện tượng học viên (HV) vi phạm nội quy học tập<br />
Xuất phát từ thực trạng nói trên, việc quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm<br />
GDTX-HN tỉnh với biện pháp phù hợp là vấn đề thiết thực và cấp bách. Chính<br />
vì vậy bản thân tôi quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý các lớp<br />
LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ<br />
kinh nghiệm bản thân vào việc nâng cao hiệu quả quản lý các lớp LKĐT ở<br />
Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả<br />
đào tạo.<br />
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu<br />
1. Phạm vi nghiên cứu<br />
Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu một số biện pháp quản lý các<br />
lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu năm học 2012-2013<br />
2. Đối tượng nghiên cứu<br />
Một số biện pháp quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh<br />
Lai Châu<br />
III. Mục đích nghiên cứu<br />
Nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý LKĐT ở Trung tâm<br />
GDTX-HN tỉnh đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý các lớp<br />
LKĐT và nâng cao chất lượng đào tạo<br />
IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu<br />
Đề tài nghiên cứu, phân tích chỉ ra thực trạng quản lý các lớp LKĐT hiện<br />
nay ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu<br />
Từ trước ở Trung tâm chưa có đề tài nghiên cứu về công tác quản lý<br />
các lớp liên kết đào tạo. Do đó, đề tài đã đóng góp một số biện pháp quản lý<br />
các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu nhằm nâng cao hiệu<br />
quả quản lý công tác liên kết đào tạo và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực<br />
địa phương.<br />
*<br />
<br />
* *<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 3<br />
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ<br />
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN<br />
<br />
I. Một số khái niệm cơ bản<br />
1. Quản lý<br />
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của<br />
xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác<br />
lao động. Sự cần thiết của hoạt động quản lý đã được C.Mác khẳng định bằng ý<br />
tưởng độc đáo và đầy sức thuyết phục: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều<br />
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”<br />
Quản lý gắn liền với cuộc sống và hoạt động của con người, vì thế nó rất<br />
đa dạng và phức tạp. Một số định nghĩa về quản lý như sau:<br />
Theo tác giả Vũ Ngọc Hải: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng<br />
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”<br />
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Hoạt động quản lý bao gồm hai quá trình<br />
tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn để duy trì tổ chức ở<br />
trạng thái ổn định, quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào<br />
phát triển”.<br />
Theo tác giả Phạm Khắc Chương: “Quản lý là một khái niệm ghép “Quản”<br />
có hàm nghĩa rất phong phú: cai quản, thống trị, giữ gìn, theo dõi… Theo góc độ<br />
điều khiển, “quản” có thể hiểu là lái, điều khiển, chỉ huy, kiểm soát…Do đó,<br />
trong đời sống xã hội ngày càng phát sinh những khái niệm liên quan đến từ<br />
“quản” như quản giáo, quản thúc, quản tượng, quản gia, quản trị; “lý” theo hàm<br />
nghĩa là khoa học, khách quan nâng cao hiệu quả hoạt động “quản”.<br />
Với cách hiểu quản lý là quản lý tổ chức của con người, hoạt động của<br />
con người, tác giả Bùi Văn Quân định nghĩa khái niệm quản lý như sau: “quản<br />
lý là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực<br />
hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và<br />
phù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm<br />
tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), ổn định và<br />
phát triển của tổ chức trong một môi trường luôn biến động”<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 4<br />
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn có thể định nghĩa khái niệm quản lý<br />
như sau: Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản<br />
lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản<br />
lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, tiềm năng và cơ hội của tổ<br />
chức để đạt được mục tiêu đề ra<br />
2. Quản lý giáo dục<br />
Có thể xem khái niệm quản lý giáo dục theo 2 cấp độ: Quản lý hệ thống<br />
giáo dục và quản lý trường học<br />
Ở cấp độ quản lý hệ thống giáo dục: Quản lý giáo dục là những tác động<br />
có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau<br />
đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo<br />
dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng<br />
như chất lượng<br />
Ở cấp độ quản lý trường học: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác<br />
động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo<br />
viên, nhân viên, người học, cha mẹ người học và các lực lượng xã hội trong và<br />
ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.<br />
3. Quản lý Trung tâm GDTX<br />
Trung tâm GDTX là môi trường học tập. Đó là dấu hiệu đặc trưng nổi<br />
bật nhất của Trung tâm GDTX. Không xây dựng được môi trường học tập thì<br />
không còn là Trung tâm GDTX nữa. Đây là trách nhiệm của tất cả các chủ thể<br />
trong Trung tâm GDTX để tồn tại và phát triển. Trung tâm GDTX là một<br />
cộng đồng học tập không chỉ đối với học viên, học sinh mà còn đối với cả<br />
giám đốc và giáo viên. Do đó, bản chất Trung tâm GDTX thể hiện ở ba khía<br />
cạnh: một là, bản chất sư phạm; hai là, bản chất xã hội; ba là, bản chất giai cấp.<br />
Có thể hiểu rằng: Quản lý Trung tâm GDTX là hệ thống tác động có mục<br />
đích, có tổ chức của giám đốc Trung tâm GDTX đến con người (Giáo viên, cán<br />
bộ, nhân viên, học viên) và các nguồn lực khác (cơ sở vật chất, tài chính, thông<br />
tin) hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật kinh tế, quy luật<br />
xã hội…) bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 5<br />
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, tiềm năng và cơ hội của Trung tâm GDTX<br />
để đạt được mục tiêu đề ra.<br />
4. Đào tạo, liên kết đào tạo<br />
Đào tạo đề cập đến dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức<br />
liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri<br />
thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích<br />
nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định<br />
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Đào tạo là quá trình tác động đến một<br />
con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ<br />
xảo một cách hệ thống nhằm chuẩn bị thích nghi với cuộc sống và khả năng<br />
nhận một sự phân công nhất định góp phần của mình vào việc phát triển xã hội,<br />
duy trì và phát triển nền văn minh của loài người.<br />
Trong đào tạo LKĐT là hình thức phối hợp, hỗ trợ, tạo sự gắn bó chặt chẽ<br />
với nhau giữa các cơ sở đào tạo hoặc giữa các cơ sở đào tạo với các đối tác khác<br />
nhau nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cơ sở đào tạo.<br />
Theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 của Bộ trưởng<br />
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) LKĐT được hiểu là sự hợp tác giữa các bên<br />
để tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp<br />
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học<br />
Mục đích của hoạt động LKĐT nhằm thực hiện chủ trương đào tạo theo<br />
nhu cầu xã hội; huy động tiềm năng của các trường nhằm đào tạo nguồn nhân<br />
lực tại chỗ cho địa phương; tạo cơ hội học tập cho nhiều người trên cơ sở đảm<br />
bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng và xã<br />
hội hóa giáo dục<br />
II. Nội dung quản lý liên kết đào tạo<br />
Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ<br />
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) quy định về LKĐT trình độ trung cấp chuyên<br />
nghiệp, cao đẳng, đại học quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các bên<br />
tham gia LKĐT như sau:<br />
1. Quyền của các bên tham gia liên kết<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 6<br />
Thứ nhất, chủ động điều tra nhu cầu về nguồn nhân lực của thị trường lao<br />
động, nhu cầu được đào tạo của người học và được tìm hiểu, lựa chọn đối tác để<br />
LKĐT nếu đủ các điều kiện quy định<br />
Thứ hai, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, chấp thuận việc<br />
LKĐT, nếu có đủ các điều kiện quy định<br />
Thứ ba, thống nhất mức thu lệ phí tuyển sinh, học phí, tài liệu, giáo trình<br />
và phí bảo hiểm (tự nguyện) theo quy định về bảo hiểm<br />
Thứ tư, chủ động và trực tiếp ký hợp đồng LKĐT không thông qua bất kỳ<br />
một đối tác trung gian nào khác<br />
Thứ năm, đơn vị chủ trì đào tạo được hoàn toàn chủ động trong việc<br />
tổ chức quá trình đào tạo gồm: xây dựng chương trình, chuẩn bị các điều<br />
kiện đảm bảo chất lượng đào tạo (đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, thiết<br />
bị); lập kế hoạch đào tạo; tổ chức tuyển sinh; phân công giảng dạy; hợp<br />
đồng thỉnh giảng; ra đề chấm thi/kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn<br />
luyện; xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp cho người học<br />
Thứ sáu, đơn vị phối hợp đào tạo được quyền đề xuất đơn vị chủ trì<br />
đào tạo bổ sung vào chương trình đào tạo những nội dung thiết thực, phù<br />
hợp với nhu cầu của thị trường lao động; được cử đại diện tham gia quản<br />
lý, nhận xét, đánh giá người dạy và người học theo thỏa thuận hợp đồng<br />
LKĐT.<br />
2. Trách nhiệm của các bên tham gia liên kết<br />
Thứ nhất, đơn vị chủ trì đào tạo chịu trách nhiệm toàn diện về LKĐT: xây<br />
dựng chỉ tiêu, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo phù hợp với năng lực<br />
đào tạo của đơn vị mình, các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình, đánh<br />
giá công nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp cho người học; thực hiện các quy<br />
định hiện hành của nhà nước về thu học phí, lệ phí; chịu trách nhiệm về chất<br />
lượng đào tạo của các lớp liên kết; chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan<br />
nhà nước về giáo dục trên địa bàn đặt lớp và tất cả các hoạt động LKĐT. Cụ thể:<br />
Về tổ chức tuyển sinh gồm: Thông báo công khai và đầy đủ các thông tin<br />
về kỳ tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng về: số lượng, đối<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 7<br />
tượng, hình thức, lệ phí, địa điểm, lịch và những thông tin có liên quan như:<br />
ngành nghề, thời gian, hình thức, học phí, tiền mua tài liệu và các phí bảo hiểm<br />
nếu có. Tổ chức tuyển sinh theo quy định hiện hành về công tác tuyển sinh đối<br />
với từng trình độ đào tạo<br />
Tổ chức đào tạo gồm: Xây dựng chương trình phù hợp với mục tiêu đào<br />
tạo; đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo (đội ngũ giảng viên hoặc<br />
giáo viên, cán bộ quản lý, giáo trình, tài liệu các thiết bị phục vụ dạy học); lập<br />
kế hoạch thực hiện; phân công giảng dạy; đánh giá, công nhận kết quả học tập<br />
và rèn luyện, cấp phát văn bằng, chứng chỉ.<br />
Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục tại<br />
địa bàn về các hoạt động tổ chức tuyển sinh, đào tạo, thu học phí, lệ phí, cấp<br />
bằng tốt nghiệp.<br />
Quản lý người học trong suốt quá trình đào tạo theo quy định hiện hành<br />
của Bộ GD&ĐT; đảm bảo quyền lợi học tập chính đáng cho người học.<br />
Thứ hai, đơn vị phối hợp đào tạo chịu trách nhiệm:<br />
Phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cơ sở<br />
vật chất; phòng học, máy móc, thiết bị, học liệu, cơ sở thực hành cho hoạt động<br />
dạy học; bố trí ăn ở thuận tiện cho người dạy và người học<br />
Phối hợp theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo, nền nếp<br />
dạy học đối với các lớp liên kết đặt tại cơ sở mình và phản ánh kịp thời với<br />
đơn vị chủ trì đào tạo những biểu hiện sai phạm để kịp thời chấn chỉnh. Phối<br />
hợp với đơn vị chủ trì đào tạo để thực hiện chế độ, chính sách đối với người<br />
học (nếu có), quản lý người học trong suốt quá trình đào tạo theo quy chế<br />
hiện hành<br />
Duy trì việc đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh lớp học và môi trường xung<br />
quanh và có trách nhiệm liên hệ với đơn vị y tế khi có những sự cố xảy ra đe dọa<br />
đến sức khỏe người dạy và người học<br />
Hai bên có trách nhiệm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên kết và<br />
các thỏa thuận khác giữa các bên; phối hợp, theo dõi giám sát lẫn nhau về các<br />
vấn đề thực hiện các quy chế về tuyển sinh, đào tạo; thực hiện chương trình,<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 8<br />
quản lý quá trình dạy học, đảm bảo chất lượng đào tạo, đảm bảo quyền lợi cho<br />
người dạy, người học và việc thực hiện hợp đồng liên kết trong suốt quá trình<br />
thực hiện khóa đào tạo.<br />
3. Quản lý giảng viên<br />
Một là, theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch lên lớp, duy trì nền nếp<br />
dạy học của giảng viên; thanh toán chế độ theo hợp đồng thỏa thuận; bố trí nơi<br />
ăn ở thuận tiện và tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo tốt<br />
việc giảng dạy, thực hành (nếu có)<br />
Hai là, phối hợp thường xuyên với giảng viên trong việc quản lý học viên<br />
Ba là, nhận xét, đánh giá giảng viên khi kết thúc môn học<br />
4. Quản lý học viên<br />
Một là, theo dõi đánh giá ý thức học tập, chấp hành các nội quy, quy chế<br />
của nhà trường đối với HV, tổ chức khen thưởng, xử lý kỷ luật HV.<br />
Hai là, tạo điều kiện cho HV tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học<br />
và các hoạt động khuyến khích học tập khác<br />
Ba là, tuyên truyền, phổ biến cho HV các quy định của Bộ GD&ĐT, của<br />
nhà trường về quyền, nghĩa vụ và những hành vi HV không được làm.<br />
Bốn là, tạo điều kiện cho HV tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ,<br />
thể thao, các hoạt động phong trào trong nhà trường, phát huy vai trò chủ động,<br />
kinh nghiệm, sáng tạo của HV<br />
Năm là, tổ chức tư vấn học tập cho HV, tạo điều kiện giúp đỡ HV khuyết<br />
tật, HV có hoàn cảnh khó khăn.<br />
Sáu là, thực hiện công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn,<br />
phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội theo quy định của Bộ GD&ĐT và<br />
nhà trường<br />
Bảy là, thông báo kết quả tuyển sinh, kết quả, tình hình học tập và rèn<br />
luyện của HV theo định kỳ hàng năm và cuối khóa đến cơ quan, đơn vị cử người<br />
đi học. Cơ quan đơn vị cử người đi học tạo điều kiện để HV đảm bảo các yêu<br />
cầu, nhiệm vụ của người học.<br />
<br />
<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 9<br />
Chương II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ<br />
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GDTX-HN TỈNH LAI CHÂU<br />
<br />
I. Thực trạng công tác liên kết đào tạo tỉnh Lai Châu<br />
Thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy, chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường<br />
liên kết với các trường đại học, học viện trong nước nhằm đào tạo nguồn nhân<br />
lực cho tỉnh, trong những năm qua, các cơ sở giáo dục đủ điều kiện thực hiện<br />
liên kết đào tạo trên địa bàn tỉnh gồm: trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu,<br />
Trung tâm GDTX-HN tỉnh, trường Trung cấp Y, Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ<br />
nông dân - Hội Nông dân tỉnh đã liên kết với 02 học viện, 11 trường đại học, 01<br />
trường cao đẳng, 01 trường trung cấp. Duy trì 42 lớp đào tạo tại tỉnh với trên 20<br />
chuyên ngành. Trong quá trình liên kết các đơn vị đã phối hợp theo dõi, giám sát<br />
việc thực hiện kế hoạch đào tạo, nền nếp dạy - học đối với các lớp liên kết; đảm<br />
bảo quyền lợi của người dạy và người học. Thực hiện việc quản lý người học<br />
trong suốt quá trình đào tạo theo quy chế hiện hành; duy trì việc đảm bảo an<br />
ninh, trật tự, vệ sinh lớp học và môi trường xung quanh. Sau gần 10 năm thực<br />
hiện liên kết đào tạo, với hàng ngàn học viên, sinh viên tốt nghiệp các lớp trung<br />
cấp, cao đẳng, đại học tại tỉnh. Riêng giai đoạn từ năm 2010 - 2012 có 1.260 học<br />
viên đã tốt nghiệp các lớp liên kết đào tạo trình độ đại học, hàng trăm học viên<br />
tốt nghiệp các lớp trung cấp, cao đẳng; bổ sung một nguồn nhân lực có kiến<br />
thức, trình độ cho tỉnh. Qua đó tạo cơ hội học tập cho con em các dân tộc trên<br />
địa bàn tỉnh, đồng thời góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho đội<br />
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác tại các cơ quan,<br />
đơn vị trong tỉnh.<br />
Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo trên địa bàn tỉnh còn nhiều<br />
hạn chế, bất cập: các đơn vị phối hợp đào tạo chưa phát huy được các quyền của<br />
đơn vị phối hợp đào tạo; chưa chú trọng đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng<br />
các lớp liên kết đào tạo; công tác quản lý học viên còn lỏng lẻo; việc trao đổi<br />
thông tin hai chiều giữa các đơn vị phối hợp và đơn vị chủ trì đào tạo chưa<br />
thường xuyên. Một số giảng viên của các đơn vị chủ trì đào tạo chưa thực hiện<br />
<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 10<br />
nghiêm túc kế hoạch giảng dạy; tình trạng học viên bỏ học nhiều, ý thức học tập<br />
của học viên chưa cao, chất lượng học tập hạn chế.<br />
II. Thực trạng quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh<br />
Lai Châu<br />
1. Kết quả đạt dược<br />
<br />
Trung tâm GDTX-HN tỉnh thực hiện công tác LKĐT từ năm 2005 đã liên<br />
kết với 07 trường đại học, 01 trường cao đẳng, duy trì được 19 lớp đại học hệ<br />
vừa làm vừa học; 04 lớp đại học hệ từ xa, 01 lớp cao đẳng liên thông, 01 lớp<br />
trung cấp với tổng số 2.223 học viên, 15 chuyên ngành đào tạo: luật, luật kinh<br />
tế, nông lâm, nông lâm tổng hợp, kinh tế nông nghiệp, trồng trọt, kế toán, điện<br />
lực, công tác xã hội, sư phạm Mầm non, sư phạm Tiểu học, sư phạm Văn, sư<br />
phạm Toán, Quản lý giáo dục, công trình xây dựng, địa chính. Trong quá trình<br />
LKĐT Trung tâm đã đạt được những kết quả sau:<br />
1.1. Số lượng đào tạo<br />
- Số lớp đã tốt nghiệp: 12 lớp/971HV.<br />
<br />
Thời gian Sĩ số<br />
Đơn vị chủ trì<br />
TT Lớp Hệ ĐT<br />
đào tạo ĐT Trúng Tốt<br />
Thi TN<br />
(Năm) tuyển nghiệp<br />
1 ĐH Luật KT K1 Từ xa Viện ĐH Mở HN 5 11/4/10 163 139<br />
2 ĐH Kế toán K39A VLVH ĐH Kinh tế QD 5 19/6/10 78<br />
139<br />
3 ĐH Kế toán K39B VLVH ĐH Kinh tế QD 5 19/6/10 78<br />
4 ĐHSP Tiểu học K2 Từ xa ĐHSP Hà Nội 3 27/3/10 187 155<br />
5 ĐHSP Mầm non K1 Từ xa ĐHSP Hà Nội 3 28/3/10 169 142<br />
6 ĐHSP Văn K1 VLVH ĐHSP Hà Nội 3 13/10/10 56 50<br />
7 ĐHSP Toán K1 VLVH ĐHSP Hà Nội 3 13/10/10 56 55<br />
8 Cử nhân QLGD K1 VLVH ĐHSP Hà Nội 3 13/10/10 64 59<br />
<br />
9 ĐH Nông lâm K1 VLVH ĐH Nông lâm TN 4,5 23/01/11 84 79<br />
<br />
10 ĐH Nông lâm K2 VLVH ĐH Nông lâm TN 4,5 09/8/11 75 52<br />
<br />
11 ĐH Nông lâm K3 VLVH ĐH Nông lâm TN 4,5 20/6/12 61 47<br />
<br />
20,<br />
12 ĐH Điện lực K1 VLVH ĐH Điện lực HN 5 69 54<br />
21/10/12<br />
<br />
Tổng 1.140 971<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 11<br />
- Số lớp đang đào tạo: 12 lớp/1.252 HV.<br />
<br />
TG HV<br />
Đơn vị chủ trì Số HV đang<br />
Năm Ngành đào tạo Hệ ĐT đào trúng<br />
đào tạo lớp đào tạo<br />
tạo tuyển<br />
<br />
Trường ĐH Luật<br />
ĐH Luật K1A VLVH 5 01 120<br />
HN<br />
2010 251<br />
Trường ĐH Luật<br />
ĐH Luật K1B VLVH 5 01 87<br />
HN<br />
<br />
ĐH Công tác xã hội K1A VLVH 3 Trường ĐHSP HN 01 112<br />
220<br />
ĐH Công tác xã hội K1B VLVH 4,5 Trường ĐHSP HN 01 63<br />
<br />
ĐH Kỹ thuật Công trình Trường ĐH<br />
VLVH 5 01 130 97<br />
Xây dựng K1 Thành Tây<br />
2011<br />
ĐH NL K4 ngành NL tổng Trường ĐH Nông<br />
VLVH 4,5 01 113 88<br />
hợp Lâm TN<br />
<br />
CĐ đẳng Nông<br />
Trung cấp Địa chính K1 VLVH 3 nghiệp và phát triển 01 121 93<br />
nông thôn Bắc Bộ<br />
<br />
ĐH Mầm non K1 hệ<br />
2012 VLVH 3 Trường ĐHSP HN 02 188 186<br />
VLVH<br />
<br />
ĐH Tiểu học K2 VLVH 3 Trường ĐHSP HN 01 141 136<br />
<br />
Viện Đại học Mở<br />
ĐH Luật Kinh tế K2 VLVH 4,5 01 119 101<br />
Hà Nội<br />
2012<br />
Viện Đại học Mở<br />
ĐH Luật Kinh tế K2 Từ xa 4,5 01 110 99<br />
Hà Nội<br />
<br />
ĐH NL K5 ngành Kinh tế Trường ĐH Nông<br />
VLVH 4,5 01 81 70<br />
Nông nghiệp Lâm TN<br />
<br />
Tổng 12 1.474 1.252<br />
<br />
<br />
1.2. Chất lượng đào tạo<br />
<br />
Tỷ lệ tốt nghiệp các lớp đạt 100% từ trung bình trở lên, cụ thể<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 12<br />
Số SV Xếp loại tốt nghiệp<br />
Đơn vị chủ trì<br />
TT Lớp Hệ ĐT tốt<br />
đào tạo TB Trung<br />
nghiệp Giỏi Khá<br />
khá bình<br />
1 ĐH Luật KT K1 Từ xa Viện ĐH Mở HN 139 0 05 112 22<br />
2 ĐH Kế toán K39A VLVH ĐH Kinh tế QD<br />
139 0 0 0 139<br />
3 ĐH Kế toán K39B VLVH ĐH Kinh tế QD<br />
4 ĐHSP Tiểu học K2 Từ xa ĐHSP Hà Nội 155 0 10 115 30<br />
5 ĐHSP Mầm non K1 Từ xa ĐHSP Hà Nội 142 0 01 117 24<br />
6 ĐHSP Văn K1 VLVH ĐHSP Hà Nội 50 0 46 04 0<br />
7 ĐHSP Toán K1 VLVH ĐHSP Hà Nội 55 08 43 0 04<br />
8 Cử nhân QLGD K1 VLVH ĐHSP Hà Nội 59 04 55 0 0<br />
9 ĐH Nông lâm K1 VLVH ĐH Nông lâm TN 79 0 27 50 02<br />
<br />
10 ĐH Nông lâm K2 VLVH ĐH Nông lâm TN 52 0 19 33 0<br />
<br />
11 ĐH Nông lâm K3 VLVH ĐH Nông lâm TN 47 0 23 24 0<br />
<br />
12 ĐH Điện lực K1 VLVH ĐH Điện lực HN 54 0 11 42 01<br />
<br />
Tổng 971 12 240 497 222<br />
<br />
1.3. Công tác tổ chức liên kết đào tạo<br />
a. Quản lý học viên<br />
- Phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo thực hiện công tác quản lý người học<br />
trong suốt quá trình đào tạo theo đúng các quy định hiện hành: Điểm danh,<br />
theo dõi điểm chuyên cần, việc thực hiện nền nếp lớp học, tổ chức các kỳ thi,<br />
kiểm tra<br />
- Phản ảnh kịp thời với đơn vị chủ trì đào tạo những biểu hiện sai phạm của<br />
HV để kịp thời chấn chỉnh.<br />
b. Quản lý giảng viên<br />
Giảng viên lên lớp giảng dạy theo kế hoạch của đơn vị chủ trì đào tạo có sự<br />
giám sát của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) và lãnh đạo Trung tâm<br />
c. Đánh giá kết quả học tập các khóa học<br />
Kết quả học tập của HV được đánh giá chính xác, công bằng khách quan và<br />
được công bố công khai trước lớp, trên trang thông tin điện tử Trung tâm.<br />
d. Mối quan hệ giữa đơn vị phối hợp với đơn vị chủ trì<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 13<br />
Được thực hiện theo đúng các nội dung trong Hợp đồng đào tạo, đảm bảo<br />
thông tin hai chiều thường xuyên và kịp thời.<br />
e. Cơ sở vật chất dành cho công tác LKĐT<br />
Cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo phục vụ cho việc giảng dạy và học tập.<br />
Hiện tại Trung tâm bố trí 02 giảng đường cho các lớp liên kết, 02 phòng máy<br />
tính thực hành, hệ thống trang âm, máy chiếu phục vụ tương đối tốt việc học tập.<br />
2. Hạn chế, nguyên nhân<br />
2.1. Hạn chế<br />
Bên cạnh kết quả đạt được công tác quản lý LKĐT ở Trung tâm còn nhiều<br />
tồn tại hạn chế đó là:<br />
Thứ nhất, hiện tượng HV vi phạm nội quy, nền nếp học tập (nghỉ học<br />
không lý do, nghỉ học quá số tiết/môn học, đi học muộn, nhờ người khác<br />
điểm danh hộ), ý thức học tập chưa cao (nghe điện thoại, nói chuyện riêng,<br />
không chép bài, làm việc riêng trong giờ học), bỏ học nhiều.<br />
Thứ hai, chất lượng đào tạo một số lớp liên kết hiệu quả chưa cao<br />
Thứ ba, việc đôn đốc, kiểm tra các lớp LKĐT của lãnh đạo Trung tâm<br />
chưa thường xuyên, liên tục<br />
Thứ tư, còn hiện tượng một số giảng viên đơn vị chủ trì đào tạo lên muộn,<br />
về sớm so kế hoạch giảng dạy được duyệt hoặc rút ngắn, cắt xén giờ dạy<br />
Thứ năm, chưa thực hiện nhận xét đánh giá kết quả học tập của HV theo kỳ<br />
học đến cơ quan cử người đi học.<br />
Số liệu minh chứng về hạn chế trong 02 năm học: 2010-2011 và 2011-2012<br />
TT Hạn chế chủ yếu Năm học 2010 - 2011 (tỉ lệ) Năm học 2011 – 2012 (tỉ lệ)<br />
<br />
Số HV nghỉ học 25%/tổng số<br />
01 37/479 = 7.7% 32/773 = 4.1%<br />
tiết/môn học<br />
<br />
02 Số HV bỏ học 122/479 = 26% 100/773=13%<br />
<br />
Số HV xếp loại điểm học phần<br />
03 19/479= 4% 25/773= 3,2%<br />
không đạt<br />
Số giảng viên lên muộn, về<br />
04 7/25= 28% 9/31= 29%<br />
sớm so kế hoạch<br />
<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 14<br />
2.2. Nguyên nhân<br />
a. Nguyên nhân khách quan:<br />
- Những mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động đến tư tưởng, thái độ<br />
học tập của học viên<br />
- Tỉnh ta có địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí<br />
hạn chế, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động liên kết đào tạo tuy đã được quan<br />
tâm đầu tư nhưng còn thiếu và chưa đồng bộ nên chưa thu hút được các trường<br />
đại học thương hiệu liên kết mở lớp; giảng viên chưa nhiệt tình lên giảng dạy<br />
b. Nguyên nhân chủ quan:<br />
- Do một bộ phận HV thiếu tự giác và ý thức học tập chưa tốt, còn nhận<br />
thức đi học để nhằm chuẩn hóa bằng cấp theo tiêu chuẩn chức danh để được bổ<br />
nhiệm, chuyển ngạch; một số học viên đi học chưa được sự đồng ý của cơ quan<br />
hoặc hoàn cảnh gia đình khó khăn.<br />
- Việc kiểm tra nền nếp dạy - học của giảng viên và học viên của Lãnh đạo<br />
phụ trách LKĐT chưa được chú trọng<br />
- Công tác đánh giá, nhận xét giảng viên, học viên phòng Quản lý Đào tạo<br />
còn nể nang và chưa chặt chẽ<br />
- Một số GVCN lớp chưa sát sao với công tác chủ nhiệm, quản lý học viên<br />
còn lỏng lẻo<br />
- Việc khảo sát nhu cầu đào tạo chưa sát với nhu cầu người học và điều<br />
kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương<br />
Để khắc phục những tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý các lớp liên<br />
kết ở Trung tâm GDTX - HN tỉnh, cùng các nguyên nhân đã được chỉ ra; vì vậy,<br />
người quản lý Trung tâm cần phải tìm những biện pháp tốt nhất để tăng cường<br />
công tác quản lý các lớp liên kết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
*<br />
<br />
* *<br />
<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 15<br />
Chương III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC LỚP<br />
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GDTX-HN TỈNH LAI CHÂU<br />
<br />
I. Biện pháp 1: Đẩy mạnh công tác giáo dục tuyên truyền, tư vấn giúp<br />
học viên nâng cao ý thức chấp hành nội quy nền nếp học tập<br />
1. Mục đích<br />
Nhằm nâng cao ý thức chấp hành nội quy nền nếp và tầm quan trọng việc<br />
học tập nâng cao trình độ phục vụ bản thân, công việc góp phần nâng cao chất<br />
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập hiện nay<br />
2. Nội dung<br />
- Tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết, chủ trương của Đảng, Nhà nước,<br />
của tỉnh, ngành về công tác đào tạo tại chức và LKĐT;<br />
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, tác phong,<br />
lối sống cho HV<br />
+ Tuyên truyền tới toàn thể HV những văn bản quy định đối với HV hiện<br />
hành của Bộ GD&ĐT, của trường liên kết, Nội quy Trung tâm, quy định lớp học.<br />
+ Kiên quyết xử lý HV có thái độ vô tổ chức, vi phạm nội quy, thiếu văn<br />
hóa, thiếu tôn trọng giảng viên, CBGVNV, HV.<br />
+ Kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng HV, giải quyết triệt để và dứt điểm<br />
thắc mắc, kiến nghị của HV.<br />
+ Tổ chức cho tất cả HV đều được học tập nội quy Trung tâm và ký cam<br />
kết không vi phạm nội quy.<br />
- Quy định việc thực hiện nội quy, nền nếp đối với HV<br />
+ Đi học đúng giờ, nghỉ học phải có giấy xin phép, có xác nhận của cơ quan;<br />
nếu nghỉ quá số tiết quy định (25%/tổng số tiết/môn học) không đủ điều kiện dự thi<br />
+ Để phương tiện thẳng hàng, đúng nơi quy định<br />
+ Nộp học phí, các khoản phụ phí khác đầy đủ, đúng thời gian quy định<br />
+ Khi đến Trung tâm học phải đeo thẻ HV, không hút thuốc, uống rượu, bia<br />
+ Trong giờ học không sử dụng điện thoại (tắt máy hoặc để chế độ im lặng),<br />
không ăn quà, không làm việc riêng, không ngủ gật (ăn quà giờ ra chơi phải bỏ rác đúng<br />
nơi quy định).<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 16<br />
+ Không gian lận trong học tập, thi: Điểm danh hộ, học hộ, thi hộ hoặc nhờ<br />
người khác điểm danh, học, thi hộ…<br />
+ Nếu có vướng mắc cần phản ánh trước tiên với ban cán sự lớp và giáo viên<br />
chủ nhiệm, không phản ánh vượt cấp<br />
- Quy định giao tiếp, ứng xử và trang phục<br />
+ Trong giao tiếp và ứng xử có thái độ lịch sự, tôn trọng giảng viên, cán bộ,<br />
giáo viên trong Trung tâm. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, không nói tục ,<br />
không chửi bậy, không nói tiếng nóng, không nói to gây ồn ào. Xưng hô với<br />
giảng viên, giáo viên: thầy - em, cô - em, với bạn bè: Bạn - tôi, cậu - mình,<br />
không được xưng hô mày - tao.<br />
+ Ăn mặc gọn gàng, lịch sự, không được mặc quần lửng tua rua, áo cổ trễ,<br />
áo không có tay, áo sơ mi quá mỏng, quá ngắn hở hang gây phản cảm.<br />
3. Cách thức thực hiện<br />
- Phân công phó giám đốc phụ trách công tác LKĐT, Trưởng phòng Quản<br />
lý Đào tạo (QLĐT) chịu trách nhiệm thực hiện công tác giáo dục tuyên truyền<br />
bằng các hình thức khác nhau: thông qua họp lớp, hội thảo, bảng tin, trang thông<br />
tin điện tử Trung tâm.<br />
- Quy định nội bộ về công tác giáo dục tuyên truyền đối với cán bộ, viên<br />
chức phòng (QLĐT) trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục HV các lớp LKĐT ở<br />
Trung tâm<br />
II. Biện pháp 2: Tăng cường nâng cao chất lượng đào tạo các lớp liên<br />
kết đào tạo<br />
1. Mục đích<br />
Nâng cao chất lượng đào tạo để xây dựng thương hiệu đào tạo, địa chỉ đào<br />
tạo có uy tín thu hút người học, tạo niềm tin với cơ quan quản lý và xã hội. Từ<br />
đó thu hút người học đến Trung tâm nhằm tạo nguồn tuyển sinh dồi dào những<br />
năm tiếp theo<br />
2. Nội dung<br />
- Mở rộng khảo sát nhu cầu đào tạo để tham mưu với cơ quan quản lý<br />
cấp trên phê duyệt kế hoạch mở lớp sát thực tế, phù hợp với nhu cầu đào tạo<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 17<br />
người học và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đồng thời hạn chế tình<br />
trạng HV bỏ học hoặc lớp học không đảm bảo số lượng dự tuyển ban đầu<br />
tránh lãng phí.<br />
- Quy định cụ thể thực hiện quản lý các lớp liên kết<br />
2.1. Đối với GVCN lớp:<br />
- Quản lý hồ sơ lớp chủ nhiệm gồm: Sổ chủ nhiệm, sổ điểm danh, sổ lên<br />
lớp hàng ngày, kế hoạch giảng dạy, danh sách lớp, nghị quyết lớp, tập lý lịch<br />
trích ngang HV có dán ảnh, các văn bản có liên quan đến công tác mở lớp, tuyển<br />
sinh, đào tạo, thi, kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật, hợp đồng đào tạo, các văn bản<br />
quy định của Trung tâm<br />
- Thực hiện các công việc:<br />
+ Ghi chép các loại hồ sơ, sổ sách thường xuyên, chính xác, điểm danh<br />
hàng ngày, chốt số buổi nghỉ học và thông báo trước lớp khi kết thúc mỗi môn<br />
học; dự các buổi họp lớp, chỉ đạo lớp thực hiện công khai tài chính, thi, kiểm tra,<br />
thực hiện nội quy nền nếp.<br />
+ Phối hợp với giảng viên, khoa đào tạo các trường liên kết trong việc lập<br />
kế hoạch học tập, lập danh sách HV đủ điều kiện dự thi, kiểm tra theo quy định<br />
Bộ GD&ĐT và thông báo công khai trước lớp.<br />
+ Phổ biến kịp thời các văn bản có liên quan tới lớp, lập báo cáo tình hình<br />
lớp sau mỗi kỳ học hoặc năm học; thường xuyên xin ý kiến, báo cáo tình hình<br />
của lớp tới Trưởng phòng.<br />
+ Trực tiếp cùng ban cán sự lớp tiếp đón giảng viên, cán bộ trường liên kết<br />
đến giảng dạy, công tác.<br />
+ Phối hợp với Trưởng phòng Tổ chức Hành chính chốt số tối nghỉ của<br />
giảng viên, cán bộ trường liên kết đến giảng dạy, làm việc; phối hợp với bộ phận<br />
tài vụ thanh toán chế độ cho giảng viên.<br />
+ Nhận xét đánh giá kết quả học tập của HV theo kỳ học đến cơ quan cử<br />
người đi học.<br />
2.2. Đối với Trưởng phòng QLĐT:<br />
- Duyệt, ký lập các loại sổ của GVCN lớp<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 18<br />
- Quản lý việc thực hiện kế hoạch, thời gian lên lớp của giảng viên, nhận<br />
xét đánh giá giảng viên sau kết thúc môn học<br />
- Quản lý công tác chủ nhiệm các lớp liên kết<br />
2.3. Đối với giảng viên<br />
- Trình kế hoạch giảng dạy trước khi lên lớp, được Trung tâm thông báo<br />
thời gian, nền nếp và cách thức phối hợp quản lý HV<br />
- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch, thời gian lên lớp do đơn vị chủ trì đào tạo<br />
phê duyệt<br />
- Phản ánh và kiến nghị kịp thời với GVCN hoặc Trưởng phòng QLĐT về<br />
các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị; công tác vệ sinh lớp học, ý thức chấp hành<br />
nội quy nền nếp học tập HV.<br />
3. Cách thức thực hiện<br />
- Phân công phó giám đốc phụ trách, Trưởng phòng QLĐT chịu trách<br />
nhiệm đôn đốc, chỉ đạo việc thực hiện công tác LKĐT: kế hoạch, chất lượng đào<br />
tạo, việc lên lớp giảng viên, công tác chủ nhiệm, quản lý HV<br />
- Tăng cường công tác phối hợp trường liên kết, phối hợp giữa giảng viên<br />
và GVCN trong việc đánh giá, xét điều kiện dự thi của HV …<br />
- Duyệt nhận xét đánh giá kết quả học tập của HV theo kỳ học đến cơ quan<br />
cử người đi học<br />
- Nhận xét khách quan, chính xác việc lên lớp của giảng viên, kiên quyết<br />
không giải quyết cho giảng viên đơn vị chủ trì đào tạo lên muộn, về sớm so kế<br />
hoạch phê duyệt<br />
III. Biện pháp 3: Tăng cường đôn đốc, kiểm tra công tác quản lý các<br />
lớp liên kết đào tạo<br />
1. Mục đích<br />
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý đã khẳng định: “Quản lý và kiểm<br />
tra là một, quản lý mà không kiểm tra coi như không quản lý”. Tăng cường đôn<br />
đốc kiểm tra công tác quản lý các lớp liên kết giúp cho cán bộ quản lý (CBQL),<br />
giảng viên, GVCN nhìn nhận đúng thông tin cần thiết về mục tiêu, kế hoạch đào<br />
tạo, về kết quả học tập của HV; phát hiện những mặt tốt, mặt tích cực cũng như<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 19<br />
những hạn chế thiếu sót để kịp thời bổ sung, điều chỉnh nhằm không ngừng nâng<br />
cao chất lượng đào tạo. Đồng thời tăng cường tính chủ động, sáng tạo, tinh thần<br />
trách nhiệm của cán bộ, viên chức, làm cho công tác LKĐT đi vào nền nếp có<br />
kỷ cương, kỷ luật, đảm bảo hiệu quả.<br />
2. Nội dung<br />
- Kiểm tra việc thực hiện nội quy nền nếp, ý thức học tập của HV.<br />
- Kiểm tra công tác chỉ đạo các lớp liên kết của Trưởng phòng QLĐT, việc<br />
quản lý hồ sơ liên kết theo quy định<br />
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, thời gian lên lớp của giảng viên<br />
- Kiểm tra việc quản lý GVCN lớp, sự phối hợp giữa GVCN và giảng viên<br />
trong việc quản lý, xem xét điều kiện thi, kiểm tra của HV; việc nhận xét đánh<br />
giá của GVCN về kết quả học tập của HV đến cơ quan cử người đi học<br />
- Kiểm tra việc GVCN niêm yết công khai kết quả học tập của lớp tại bảng<br />
thông báo phòng QLĐT và trên trang thông tin điện tử Trung tâm<br />
3. Cách thức thực hiện<br />
- Kiểm tra thường xuyên, đột xuất sĩ số chuyên cần, ý thức học tập, việc<br />
đeo thẻ của HV, việc điểm danh hàng ngày của GVCN và việc thực hiện kế<br />
hoạch lên lớp, thời gian lên lớp của giảng viên<br />
- Thông qua dự họp lớp sau khi kết thúc kỳ học, kiểm tra hồ sơ chủ nhiệm,<br />
kiểm tra kết quả đánh giá HV; lấy ý kiến góp ý HV về công tác quản lý, công tác<br />
chủ nhiệm, việc lên lớp giảng viên, hoạt động ban cán sự lớp, công tác vệ sinh<br />
lớp học.<br />
Qua nghiên cứu cho thấy, một số biện pháp quản lý đã đề xuất ở trên có<br />
mối quan hệ mật thiết với nhau, chịu sự tác động qua lại với nhau; mỗi biện<br />
pháp có vai trò, vị trí chức năng, tầm quan trọng giải quyết từng nội dung của<br />
công tác quản lý LKĐT. Nếu triển khai đồng bộ các biện pháp sẽ tạo được sự<br />
thay đổi tích cực về “chất và lượng” trong công tác LKĐT ở Trung tâm GDTX-<br />
HN tỉnh<br />
<br />
*<br />
<br />
* *<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 20<br />
Chương IV: HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC LỚP<br />
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GDTX-HN TỈNH LAI CHÂU<br />
<br />
I. Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm<br />
Tiến hành kiểm tra việc thực hiện nội quy nền nếp, ý thức học tập của học<br />
viên, việc thực hiện kế hoạch, thời gian lên lớp của giảng viên và quản lý lớp,<br />
quản lý hồ sơ của GVCN ở 03 lớp kết quả như sau:<br />
1. Đối với học viên<br />
Nội dung kiểm tra<br />
Số Thực hiện nội quy, Ý thức học tập HV<br />
TT Lớp nền nếp<br />
HV bỏ học<br />
Chưa Chưa<br />
Tốt Khá Tốt Khá<br />
tốt tốt<br />
1 Đại học Nông lâm K5 70 18 26 26 18 26 26 11<br />
2 Đại học Luật K2 101 27 39 35 27 39 35 18<br />
3 Trung cấp địa chính 93 28 33 32 28 33 32 28<br />
Tổng 264 73 98 93 73 98 93 57<br />
<br />
2. Đối với giảng viên<br />
Nội dung kiểm tra<br />
Số Thực hiện kế hoạch Thực hiện thời gian<br />
TT Lớp Giảng giảng dạy lên lớp<br />
viên Đảm Lên<br />
Về sớm<br />
Đảm Vào Ra<br />
bảo muộn bảo muộn sớm<br />
1 Đại học Nông lâm K5 06 04 01 01 03 03 0<br />
2 Đại học Luật K2 05 03 02 0 04 01 0<br />
3 Trung cấp địa chính 03 02 01 0 03 0 0<br />
Tổng 14 09 04 01 10 04 0<br />
<br />
3. Đối với GVCN<br />
<br />
Số Nội dung kiểm tra<br />
TT Lớp Quản lý lớp chủ nhiệm Quản lý hồ sơ chủ nhiệm<br />
GVCN Tốt Khá Chưa tốt Tốt Khá Chưa tốt<br />
1 Đại học Nông lâm K5 01 0 0 01 0 0 01<br />
2 Đại học Luật K2 01 0 01 0 0 01 0<br />
3 Trung cấp địa chính 01 0 0 01 0 0 01<br />
Tổng 03 0 01 02 0 01 02<br />
<br />
II. Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm<br />
Tiếp tục kiểm tra việc thực hiện nội quy nền nếp, ý thức học tập của<br />
học viên, việc thực hiện kế hoạch, thời gian lên lớp của giảng viên và quản lý<br />
lớp, quản lý hồ sơ của GVCN ở 03 lớp trước đó kết quả như sau:<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 21<br />
1. Đối với học viên<br />
Nội dung kiểm tra HV<br />
Số Thực hiện nội quy, Ý thức học tập<br />
TT Lớp bỏ<br />
Hv nền nếp<br />
học<br />
Tốt Khá Chưa tốt Tốt Khá Chưa tốt<br />
1 Đại học Nông lâm K5 70 33 32 05 33 32 05 0<br />
2 Đại học Luật K2 101 47 43 11 47 43 11 0<br />
3 Trung cấp địa chính 93 44 42 07 93 44 42 0<br />
Tổng 264 124 117 23 124 117 23 0<br />
2. Đối với giảng viên<br />
Nội dung kiểm tra<br />
Số Thực hiện kế hoạch Thực hiện thời gian<br />
TT Lớp Giảng giảng dạy lên lớp<br />
viên Đảm Lên Về Đảm Vào Ra<br />
bảo muộn sớm bảo muộn sớm<br />
1 Đại học Nông lâm K5 03 03 0 0 03 0 0<br />
2 Đại học Luật K2 04 03 01 0 04 0 0<br />
3 Trung cấp địa chính 04 04 0 0 04 0 0<br />
Tổng 11 10 01 0 11 0 0<br />
3. Đối với GVCN<br />
<br />
Số Nội dung kiểm tra<br />
TT Lớp Quản lý lớp chủ nhiệm Quản lý hồ sơ chủ nhiệm<br />
GVCN Tốt Khá Chưa tốt Tốt Khá Chưa tốt<br />
1 Đại học Nông lâm K5 01 0 01 0 0 01 0<br />
2 Đại học Luật K2 01 01 0 0 01 0 0<br />
3 Trung cấp địa chính 01 0 01 0 0 01 0<br />
Tổng 03 01 02 0 01 02 0<br />
So sánh kết quả kiểm tra của 03 lớp trước khi áp dụng sáng kiến kinh<br />
nghiệm và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm cho thấy:<br />
- Số HV thực hiện nội quy nền nếp và ý thức học tập tốt tăng 19%, khá<br />
tăng 7.3%; số HV thực hiện nội quy nền nếp và ý thức học tập chưa tốt giảm<br />
26.3%; không còn HV bỏ học<br />
- Số giảng viên thực hiện kế hoạch giảng dạy đảm bảo tăng, lên muộn<br />
giảm; không có tình trạng giảng viên về sớm so kế hoạch và 100% giảng viên<br />
thực hiện đảm bảo thời gian lên lớp.<br />
- Số GVCN quản lý lớp và hồ sơ chủ nhiệm tốt, khá tăng 33.3%; chưa tốt<br />
giảm từ 67% xuống 0%.<br />
<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 22<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
I. Những bài học kinh nghiệm<br />
Qua quá trình công tác và quản lý công tác LKĐT ở Trung tâm GDTX-<br />
HN tỉnh, tôi đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau:<br />
Thứ nhất, muốn nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả quản lý các lớp<br />
LKĐT trước hết phải nâng cao chất lượng quản lý<br />
Thứ hai, tiếp tục đổi mới công tác chủ nhiệm, tăng cường vai trò của<br />
GVCN và ban cán sự lớp<br />
Thứ ba, đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai trong tuyển sinh, đào tạo,<br />
thu, chi tài chính và xét điều kiện dự thi, kiểm tra.<br />
Thứ tư, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện kế hoạch đào tạo<br />
của giảng viên, công tác quản lý của GVCN lớp và nền nếp học tập của HV<br />
Thứ năm, quản lý tốt hồ sơ các lớp liên kết theo quy định và quan tâm<br />
giải quyết kiến nghị đề xuất chính đáng của người học<br />
II. Ý nghĩa của một số biện pháp quản lý các lớp LKĐT<br />
Một số biện pháp quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh<br />
trước tiên đã góp phần:<br />
Một là, chấn chỉnh nền nếp, ý thức học tập của HV, từng bước nâng cao<br />
nhận thức HV, cán bộ, viên chức về công tác đào tạo tại chức<br />
Hai là, nêu cao tinh thần, trách nhiệm của GVCN lớp và giảng viên<br />
Ba là, nâng cao chất lượng đào tạo và uy tín trong đào tạo nhằm đáp ứng<br />
yêu cầu đòi hỏi xã hội và xu thế hội nhập hiện nay.<br />
Bốn là, giúp lãnh đạo phụ trách công tác LKĐT điều chỉnh công tác quản<br />
lý phù hợp<br />
III. Khả năng ứng dụng, triển khai<br />
Từ kết quả thu được một số lớp liên kết trong năm học 2012-2013, bản<br />
thân tôi rất muốn được tiếp tục áp dụng một số biện pháp quản lý các lớp liên<br />
kết trong năm học tiếp theo ở Trung tâm và có khả năng triển khai ở một số cơ<br />
sở liên kết trong tỉnh. Bởi vì nâng cao chất lượng công tác LKĐT sẽ góp phần<br />
<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 23<br />
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của địa phương. Từ đó đúc rút thêm<br />
kinh nghiệm về biện pháp quản lý các lớp liên kết đảm bảo hiệu quả, thiết thực.<br />
IV. Những kiến nghị, đề xuất<br />
1. Đối với UBND tỉnh<br />
Tiếp tục quan tâm tạo điều kiện cho phép Trung tâm thực hiện công tác<br />
LKĐT với nhiều ngành, nghề phù hợp điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của<br />
tỉnh và nguyện vọng của người học<br />
2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo<br />
- Tăng cường kiểm tra tư vấn, giúp đỡ các đơn vị có chức năng LKĐT<br />
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong việc phê duyệt kế hoạch đào<br />
tạo, các văn bản đề nghị về LKĐT để Trung tâm chủ động thực hiện công tác<br />
tuyển sinh đúng kế hoạch<br />
Trên đây, là nội dung sáng kiến kinh nghiệm của tôi về “Một số biện<br />
pháp quản lý các lớp liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh”. Do thời<br />
gian nghiên cứu có hạn nên khó tránh khỏi hạn chế. Kính mong Hội đồng<br />
khoa học Trung tâm, Hội đồng khoa học Ngành, Tỉnh xem xét, góp ý để đề tài<br />
hoàn thiện hơn.<br />
Trân trọng cảm ơn !<br />
TÁC GIẢ ĐĂNG KÝ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ<br />
SÁNG KIẾN TÁC GIẢ ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN<br />
(Họ, tên và chữ ký) (Họ, tên, chữ ký và đóng đâu)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
*<br />
<br />
* *<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 24<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Bộ GD&ĐT: Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 của<br />
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên<br />
nghiệp, cao đẳng, đại học; Quyết định số 36/2007/QĐ-BGDĐT ngày 28/6/2007<br />
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao<br />
đẳng hình thức vừa làm vừa học”; Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày<br />
02/01/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động<br />
của trung tâm giáo dục thường xuyên; Quyết định số 44/2008/QĐ-BGDĐT ngày<br />
30/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động<br />
của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.<br />
2. Luật giáo dục - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.<br />
3. Khoa học quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2012.<br />
4. UBND tỉnh Lai Châu: Nghị quyết Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Lai<br />
Châu lần thứ XII, nhiệm kỳ 2010 - 2015; Quyết định số 1636/QĐ-UBND ngày<br />
29/12/2011 của UBND tỉnh về quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh đến<br />
năm 2020.<br />
5. Sở GD&ĐT Lai Châu: Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học<br />
2012-2013.<br />
6. Trung tâm GDTX-HN tỉnh: Báo cáo tổng kết năm học 2011-2012,<br />
Nghị quyết của Trung tâm năm học 2012-2013.<br />
7. Hợp đồng LKĐT với trường Đại học, Cao đẳng, Viện Đại học mở<br />
Hà Nội.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chu Thị Thanh Loan – Trung tâ