SKKN: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
lượt xem 81
download
Sáng kiến “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai” nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, đề xuất một số giải pháp quản lý giáo dục đạo đức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến trên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT ĐỊNH QUÁN Mã số:……………………….. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRƯỜNG THPT ĐỊNH QUÁN, HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI Người thực hiện: HOẮC CÔNG SƠN Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục Năm học 2012 – 2013
- SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: HOẮC CÔNG SƠN 2. Ngày tháng năm sinh: 01/11/1974 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: 227, khu phố Hiệp Lợi, Thị Trấn Định Quán, Huyện Định Quán, Tỉnh Đồng Nai. 5. Điện thoại: 0613.851103 ( CQ), 0613.613454 ( NR); DĐ: 0985605657 6. Email: ngoccongson@yahoo.com.vn 7. Chức vụ: Phó hiệu trưởng 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Định Quán II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO 1. Học vị cao nhất: Cử nhân khoa học 2. Năm nhận bằng: 2002 3. Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm ngữ văn III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy và Bí thư Đoàn - Số năm có kinh nghiệm: 10 năm. - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: không.
- I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “ Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Đất có bốn phương: Đông,Tây, Nam, Bắc. Người có bốn đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính. Thiếu một mùa thì không thành trời. Thiếu một phương thì không thành đất. Thiếu một đức thì không thành người ”. Người cũng đã chỉ rõ “ Có tài mà không có đức thì là người vô dụng”. Từ những tư tưởng trên, chúng ta thấy Chủ Tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng đạo đức cách mạng nhất là công tác giáo dục đạo dức cách mạng cho thế hệ trẻ. Người căn dặn “ Bồi dưỡng đạo đức cách mạng cho đời sau là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết” bởi “ Hiền dữ phải đâu là tính sẵn. Phần nhiều do giáo dục mà nên”. Nhà giáo dục Makarenko đã đúc kết “ không sợ học sinh hỏng mà chỉ sợ phương pháp giáo dục hỏng”. Thực tế cho thấy, về bản chất con người, dù là trẻ em có hư đến đâu nhưng bao giờ cũng có những mặt tốt, những ước mơ chính đáng đầy tính nhân bản và hồn nhiên. Ai cũng thích được khen ngợi, được yêu thương. Nếu nhà trường và gia đình nắm bắt được những nguyên nhân sâu xa, có sự đồng cảm và hiểu được các em, có sự thống nhất về phương pháp giáo dục thì chắc chắn sẽ cảm hóa được học sinh cá biệt, sẽ đào tạo được một thế hệ trẻ vừa “ Hồng” vừa “ Chuyên”. Trong những năm qua, đất nước ta chuyển mình trong công cuộc đổi mới sâu sắc và toàn diện, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Với công cuộc đổi mới, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào về phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục. Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế mới cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp giáo dục, trong đó sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn tác động đến đại đa
- số thanh niên và học sinh như: có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão, lập thân, lập nghiệp; những tiêu cực trong thi cử, bằng cấp, chạy theo thành tích... Thêm vào đó, sự du nhập văn hoá phẩm đồi truỵ thông qua các phương tiện như phim ảnh, games, mạng Internet… làm ảnh hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh thiếu niên và học sinh, nhất là các em chưa được trang bị và thiếu kiến thức về vấn đề này. Đánh giá thực trạng giáo dục, đào tạo Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Trong những năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện”. Trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai cũng không đứng ngoài thực trạng đó. Trong những năm qua, nhiều gia đình, cha mẹ mải làm ăn, lo kiếm tiền, không chăm lo đến sự học hành, đời sống của con trẻ. Bên cạnh đó, hàng loạt các hàng quán mọc lên với với đủ loại các trò chơi như: bi da, games, …để móc tiền học sinh. Số thanh niên không có việc làm thường xuyên tụ tập, lôi kéo học sinh bỏ học tham gia hút thuốc, uống rượu, trộm cắp, đánh nhau và nhiều tệ nạn khác, làm cho số học sinh yếu về rèn luyện đạo đức của trường ngày càng tăng. Xuất phát từ những lý do khách quan, chủ quan như đã phân tích, là người làm công tác quản lý một trường THPT, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai”. 2. Mục đích nghiên cứu Qua việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, đề xuất một
- số giải pháp quản lý giáo dục đạo đức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1.Khách thể nghiên cứu Công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai. 4. Giả thuyết nghiên cứu Việc quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai còn có những hạn chế. Nếu thực hiện được một số giải pháp quản lý hợp lý sẽ nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở khoa học của quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông. 5.2. Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai. 5.3. Đề xuất và lý giải một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay. 6. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài được tiến hành nghiên cứu ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai. - Người được nghiên cứu: Cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, phụ huynh và học sinh trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
- 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản liên quan đến đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp quan sát các hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trường; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. 8. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, phần nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai Chương 3. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai II. NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Một số khái niệm lên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Khái niệm về quản lý Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. 1.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt hiệu quả nhất.
- 1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà trường phổ thông Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. 1.1.4. Khái niệm về giáo dục Hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội. 1.1.5. Khái niệm về đạo đức Đạo đức là một hệ thống những quy tắc, những chuẩn mực mà qua đó con người tự nhận thức và điều chỉnh hành vi của mình vì hạnh phúc của cá nhân, lợi ích của tập thể và cộng đồng. 1.1.6. Khái niệm về giáo dục đạo đức 1.1.6.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức Chuyển hóa những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh, hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực của xã hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp luật. 1.1.6.2. Chức năng giáo dục đạo đức Làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác-Lênin, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, chủ trương, chính sách của Đảng, sống và làm việc theo pháp luật, sống có kỷ cương, nền nếp, có văn hóa trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và giữa con người với nhau. 1.1.6.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
- - Mục đích: Giúp học sinh nhận thức được các chuẩn mực đạo đức của xã hội, rèn luyện kỹ năng, hành vi theo các chuẩn mực đó và hình thành thái độ, ý thức trong học sinh về đạo đức. - Nội dung: Lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu hoà bình, có tinh thần cộng đồng và quốc tế, có tinh thần lao động sáng tạo, có thái độ xây dựng và bảo vệ môi trường... - Phương pháp: Phương pháp tác động vào nhận thức tình cảm: đàm thoại, tranh luận, kể chuyện, giảng giải, khuyên răn; phương pháp tổ chức hoạt động thực tiễn: giao việc, rèn luyện, tập thói quen…; phương pháp kích thích tình cảm và hành vi: thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách phạt… 1.2. Những đặc điểm cụ thể về rèn luyện đạo đức của học sinh ở trường THPT Có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình dạy học trên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ; có định hướng thống nhất các yêu cầu, mục đích giáo dục giữa các tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà trường; tính lâu dài của quá trình hình thành, phát triển nhân cách và các phẩm chất đạo đức của học sinh ... 1.3. Những tác động cơ bản tới việc rèn luyện đạo đức của HS ở trường THPT 1.3.1. Về tâm sinh lý học sinh Là giai đoạn các em đang phát triển mạnh về thể chất, tinh thần và tình cảm, dễ bị kích động, lôi kéo... Có nhu cầu giao tiếp rất lớn đặc biệt là sự giao tiếp với bạn bè, từ đó mà hình thành lên các nhóm bạn cùng sở thích. Nếu không được giáo dục dễ bị sai lệch. 1.3.2. Về phía gia đình Nhiều cha mẹ do nhận thức lệch lạc, không có tri thức về giáo dục con cái; sự quan tâm, nuông chiều thái quá trong việc nuôi dạy; sử dụng quyền uy của cha mẹ một cách cực đoan; tấm gương phản diện của cha mẹ, người thân; có các hoàn cảnh
- éo le hoặc hay bị sử dụng bằng vũ lực... đã tác động không nhỏ đến sự hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. 1.3.3. Về phía nhà trường Một số CBQL, giáo viên và bạn bè thường có những định kiến, thiếu thiện cảm; sử dụng các biện pháp hành chính thái quá; sự lạm dụng quyền lực của các thầy cô giáo, nhà quản lý; sự thiếu gương mẫu trong mô phạm giáo dục; việc đánh giá kết quả, khen thưởng, kỷ luật thiếu khách quan và không công bằng; sự phối hợp không đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục... đều có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh. 1.3.4. Về phía xã hội Tác động của cơ chế thị trường, sự phát triển của khoa học công nghệ, tác động lối sống hám cơ sở vật chất hơn tính nhân văn, xem nhẹ lời khuyên của cha mẹ, thầy cô dẫn đến những biểu hiện lệch lạc về chuẩn mực đạo đức. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT ĐỊNH QUÁN, HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI 2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế -xã hội và giáo dục của huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai 2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế- xã hội của huyện Định Quán Huyện Định Quán là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Đồng Nai. Huyện Định Quán có tổng cộng 13 xã, 1 thị trấn với tổng diện tích đất tự nhiên hơn 96.291,56 ha, dân số trên 203.000 người, có 32 dân tộc sinh sống. Kinh tế chủ yếu tập trung là chăn nuôi và trồng trọt, điểm xuất phát kinh tế ở mức thấp. 2.1.2.Tình hình giáo dục của huyện Định Quán Huyện Định Quán có 4 trường THPT công lập và 1 trường THCS -THPT tư thục, 1 Trung tâm bồi dưỡng thường xuyên, 16 trường THCS, 31 trường Tiểu học và 22 trường Mầm non. Là một huyện miền núi có tinh thần học tập tốt, hàng năm tỷ lệ học sinh đạt học sinh giỏi và thi đỗ tốt nghiệp, ĐH-CĐ tương đối khá .
- 2.1.3. Đặc điểm của trường THPT Định Quán Trường THPT Định Quán ( tiền thân là trường cấp 2,3 bán công Định Quán) được thành lập vào tháng 8 năm 1989. Đến tháng 8 năm 2009, trường được chuyển sang loại hình công lập. Hiện nay trường có 30 lớp với 1234 học sinh. Mấy năm qua trường luôn giữ vững danh hiệu “Trường tiên tiến cấp tỉnh”. Lãnh đạo nhà trường có 01 Hiệu trưởng, 02 Phó hiệu trưởng, 60 giáo viên, 09 nhân viên. Tỷ lệ học sinh lên lớp hàng năm đạt 95 - 98%. Học sinh lớp 12 đỗ tốt nghiệp đạt 99,75% ( năm 2012), tỷ lệ học sinh đỗ vào Đại học, Cao đẳng hằng năm từ mức 50% trở lên. Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt hàng năm luôn được duy trì từ 90% đến 96 %. Tỷ lệ học sinh xếp hạnh kiểm trung bình và yếu hàng năm giảm từ 4% đến 6%. 2.2. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán 2.2.1.Thực trạng về nhận thức giáo dục đạo đức học sinh của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh và học sinh ở trường THPT Định Quán 2.2.1.1. Nhận thức của CBQL và giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh Qua khảo sát cho thấy: Hầu hết CBQL và giáo viên nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh khi cho ở mức độ rất quan trọng với các nội dung: Giáo dục đạo đức để phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh (88,1%); Giáo dục đạo đức nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách cho học sinh (86,0%)…Tuy nhiên, vẫn còn có những CBQL và giáo viên hiểu một cách chưa đầy đủ về ý nghĩa của công tác này khi cho một số nội dung là không quan trọng như: Giáo dục đạo đức để học sinh có ý thức bảo vệ môi trường (9,6%);Giáo dục đạo đức để học sinh có ý thức giữ gìn của công (10,8%)… do đó phần nào có ảnh hưởng tới quá trình triển khai, tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường. 2.2.1.2. Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
- Qua khảo sát: 100% phụ huynh đồng ý nội dung về Giáo dục đạo đức để học sinh trở thành những con ngoan, trò giỏi; 89,5% phụ huynh đồng ý nội dung về Giáo dục đạo đức là để phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh; 80,9% phụ huynh đồng ý nội dung về Giáo dục đạo đức để tạo nên những đức tính và phẩm chất tốt đẹp cho HS. Như vậy, phụ huynh đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Đây là yếu tố thuận lợi cho trường trong triển khai công tác giáo dục đạo đức học sinh. 2.2.1.3. Nhận thức của học sinh Hầu hết học sinh cho rằng cần và rất cần các phẩm chất mà nội dung giáo dục đạo đức mang lại: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và yêu chuộng hòa bình (100%); Tinh thần đoàn kết và ý thức cộng đồng (71,3%); trở thành công dân tốt ( 89,67%)… Đây là yếu tố quan trọng để học sinh chủ động, tích cực tham gia vào quá trình giáo dục và rèn luyện đạo đức của nhà trường. Tuy nhiên cũng còn có một số không nhỏ cho là không cần các nội dung giáo dục đạo đức ở trên. Qua đó cho thấy rằng cần phải tuyên truyền hơn nữa để nâng cao nhận thức của học sinh về giáo dục, rèn luyện đạo đức. 2.2.2. Thực trạng vi phạm đạo đức của học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai 2.2.2.1.Ý thức thực hiện nội quy của học sinh Qua khảo sát CBQL, giáo viên và học sinh thấy ý thức thực hiện nội quy của học sinh còn chưa tốt như: nghỉ học, trốn tiết, lười học bài cũ, gian lận trong kiểm tra, nói chuyện riêng trong giờ học… Nhiều HS vi phạm các điều cấm như: hút thuốc, đánh nhau, vi phạm luật giao thông. Đặc biệt là còn học sinh vô lễ với giáo viên và người lớn ( dù ít) 2.2.2.2. Nguyên nhân vi phạm nội quy của học sinh Nguyên nhân dẫn tới việc học sinh vi phạm đạo đức là do: Thiếu sự quan tâm của gia đình (90.2%); Bản thân HS không có sự rèn luyện tốt (68. 8%); Tác động tiêu cực của bạn bè (77.6%); Sự ảnh hưởng của khoa học công nghệ: điện thoại, internet,
- games…(68.2%)… Đây thực sự là vấn đề rất đáng quan tâm của CBQL để xem lại các biện pháp giáo dục đạo đức của nhà trường. 2.2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng Qua khảo sát thấy các yếu tố tác động đến rèn luyện đạo đức học sinh ở mức độ quan trọng và rất quan trọng như: Sự động viên khích lệ của bạn bè (99.4%); Khen thưởng, kỷ luật kịp thời (94.8%); Nội dung giáo dục phù hợp (95.3%); Sự quan tâm thường xuyên của các thầy cô giáo ( 98.0%); Không bị định kiến của xã hội ( 91%); Được gia đình thông hiểu, tạo điều kiện ( 94.2%); và cuối cùng là được tự do trong mọi hoạt động (90.6%). Các nhà quản lý cần xem xét cụ thể các yếu tố tác động ở trên để đưa ra các nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục đạo đức cho phù hợp. Về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức qua khảo sát thấy: Thiếu sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể xã hội ở địa phương (81.5%); Thiếu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình (76.3%); Tác động tiêu cực của môi trường xã hội (62.4%); Phẩm chất, lối sống của thầy, cô, cha mẹ, bạn bè…(52.3%) 2.2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai 2.2.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức Qua khảo sát lấy ý kiến của CBQL và GV nhà trường cho thấy: 94.5% cho rằng đã làm tốt việc xác định mục tiêu giáo dục đạo đức; 88.7% cho rằng việc xây dựng kế hoạch cụ thể của năm học và từng học kỳ được làm tốt. 2.2.3.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức Khảo sát CBQL và giáo viên thấy: Tất cả các nội dung công việc của công tác giáo dục đạo đức đều được tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhưng chỉ ở mức trung bình, chưa làm tốt. Việc tuyên truyền công tác giáo dục đạo đức đối với phụ huynh đã được nhà trường thực hiện nhưng chủ yếu là từ Ban Giám hiệu (98,7%) và giáo viên chủ nhiệm lớp (95,6%) qua các cuộc họp phụ huynh đầu năm, hết học kỳ và cuối năm chứ không phải từ học sinh hay các phương tiện thông tin đại chúng. Do đó những thông
- tin về giáo dục đạo đức của nhà trường chỉ mang tính thời vụ, không thường xuyên và liên tục nên hiệu quả không được cao. - Quản lý nội dung, hình thức hoạt động giáo dục đạo đức Kết quả khảo sát cho ta thấy: 62% GV và 77% HS đánh giá hình thức: Giáo dục thông qua các giờ dạy văn hoá trên lớp có mức độ thường xuyên. Còn lại các hình thức khác mức độ thường xuyên rất thấp, chủ yếu thi thoảng mới thực hiện hoặc không thực hiện. Qua khảo sát, học sinh thích và rất thích các nội dung và hình thức giáo dục đạo đức của nhà trường như: Giáo dục thông qua hoạt động tham quan, du lịch, cắm trại có 93.1%; Giáo dục thông qua hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí có 92.7%. Tuy nhiên có những hình thức giáo dục có số ý kiến học sinh không thích tham gia ở mức cao như: Giáo dục thông qua hoạt động chính trị xã hội nhân đạo (16%); Giáo dục thông qua các buổi tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng (19,5%); Giáo dục đạo đức thông qua các tiết sinh hoạt lớp( 43,5%)… Do đó các nhà quản lý cần hết sức lưu ý để đưa ra những hình thức giáo dục phù hợp với sở thích của các em để có kết quả giáo dục cao. - Quản lý phương pháp giáo dục đạo đức Qua khảo sát chúng tôi thấy giáo viên nhà trường chưa thường xuyên sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh như: Kích thích tình cảm và hành vi: thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách phạt, phê phán hành vi xấu, kỷ luật,… (GV là 92.0%, HS là 87.6%); Tác động vào nhận thức tình cảm: đàm thoại, tranh luận, kể chuyện, giảng giải, khuyên răn... (GV là 63.6%, HS là 41.7%); và phương pháp về Tổ chức hoạt động thực tiễn: giao việc, rèn luyện, tập thói quen…(GV là 44.0%, HS là 35.6%). Như vậy việc quản lý thực hiện các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên nhà trường vẫn chưa được thực hiện tốt. 2.2.3.3. Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức
- Qua khảo sát thấy: Có 63.4% cho rằng việc xây dựng được chuẩn kiểm tra đánh giá là tốt; 54.5% cho rằng nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra đánh giá cụ thể là tốt và thông báo công khai và xử lý kết quả kiểm tra đánh giá có 46.7% cho là tốt. Không có ý kiến nào cho là không thực hiện. 2.2.4. Thực trạng sự phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai 2.2.4.1. Thực trạng vai trò của các lực lượng giáo dục đạo đức Ý kiến cho rằng vai trò rất quan trọng của lực lượng giáo dục đạo đức trong nhà trường đó là giáo viên chủ nhiệm (98.0%), cán bộ quản lý (90.5%), giáo viên bộ môn và Đoàn thanh niên là (93.2%), bạn bè thân (88.7%) và tập thể lớp (88.6%). Như vậy có thể thấy là vai trò của các thầy cô giáo, CBQL và bạn bè, tập thể học sinh là những lực lượng rất quan trọng trong giáo dục đạo đức học sinh. 2.2.4.2. Thực trạng sự phối hợp của các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức HS Qua khảo sát cho thấy: GVCN thường xuyên phối hợp với tập thể lớp (98.3%), CBQL với GVCN (75.6%), với Đoàn thanh niên ( 62%). Còn lại hầu hết đều ở mức độ thỉnh thoảng phối hợp. Như vậy có thể thấy nhà trường chưa có cơ chế phối hợp giáo dục giữa các lực lượng để giáo dục đạo đức cho học sinh. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai 2.3.1. Đánh giá thực trạng Nhìn chung, công tác quản lý giáo dục đạo đức của trường còn những tồn tại như: Việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức chưa cụ thể, phù hợp với đặc điểm tình hình mà thường xây dựng chung với kế hoạch chuyên môn; nội dung các hoạt động giáo dục đạo đức thực hiện ở mức độ trung bình; các phương pháp giáo dục đạo đức chưa được tốt, học sinh chưa thấy được tác dụng hiệu quả của các phương pháp trong việc rèn luyện bản thân; vai trò các lực lượng giáo dục chưa có sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất và đồng bộ; việc kiểm tra đánh giá nhiều lúc còn chiếu lệ,
- qua loa, chưa mang tính động viên, khuyến khích, răn đe kịp thời; GVCN chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể hàng tuần phù hợp với đặc thù riêng của lớp, ít quan tâm và đầu tư công sức vào công tác chủ nhiệm; ý thức thực hiện nội quy của học sinh chưa cao, nhiều em thường xuyên vi phạm. Như vậy có thể đánh giá chung việc quản lý giáo dục đạo đức của trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai chỉ ở mức trung bình. 2.3.2. Nguyên nhân thực trạng 2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan Do các cấp lãnh đạo và xã hội coi việc giáo dục ở các trường là kết quả học tập văn hoá nhiều hơn là chất lượng về đạo đức; do ảnh hưởng của gia đình và môi trường xã hội; do phần lớn GVCN mới ra trường nên thiếu kinh nghiệm trong thực hiện biện pháp giáo dục… 2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan Việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức của cán bộ quản lý còn chưa phù hợp, thậm chí qua loa; sự phối hợp của GVCN với phụ huynh và các lực lượng giáo dục trong trường chưa tốt; hoạt động của Đoàn TN trong giáo dục đạo đức chưa thật sự toàn diện và hiệu quả, nhiều khi rập khuôn, cứng nhắc; việc đánh giá, khen thưởng còn nhiều hạn chế… 2.3.3. Thuận lợi, khó khăn trong quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai 2.3.3.1. Thuận lợi Trường đóng và tuyển sinh ở địa bàn Thị trấn của huyện miền núi, gia đình các em học sinh hầu hết là gia đình thuần nông; có các văn bản của Bộ và Sở hướng dẫn cụ thể về đánh giá, xếp loại học sinh, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học; tập thể hội đồng sư phạm nhà trường đồng tâm chung sức trong công tác giáo dục đạo đức học sinh; phụ huynh học sinh ủng hộ và đồng thuận với nhà trường trong các hoạt động quản lý giáo dục đạo đức học sinh. 2.3.3.2. Khó khăn
- Nhận thức của một bộ phận phụ huynh còn hạn chế như khoán trắng việc giáo dục con em cho nhà trường, nhiều phụ huynh chỉ lo tập trung làm ăn kiếm tiền mà thiếu quan tâm đến con; cơ chế thị trường thâm nhập, làm ảnh hưởng đến suy nghĩ, tạo nên những hành vi vi phạm của học sinh; cán bộ quản lý chưa thực sự tập trung vào công tác giáo dục đạo đức mà chủ yếu tập trung vào giáo dục văn hoá để đạt các chỉ tiêu thi đua hàng năm; một số giáo viên chưa thực sự nhận thức và thấy được vài trò của giáo dục đạo đức cho học sinh. Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT ĐỊNH QUÁN, HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI 3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ Hệ thống quản lý của nhà trường được hình thành từ các bộ phận chức năng: ban Giám hiệu, các tổ chuyên môn, tổ hành chính, Công đoàn, Đoàn thanh niên, hội phụ huynh…Do đó, khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý phải luôn có tính đồng bộ trong mọi hoạt động. 3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn Tất cả các lý thuyết nói chung đều mang tính chất lý luận và được tổng kết, đúc rút kinh nghiệm từ nhiều cơ sở khác nhau nên khi áp dụng vào một trường THPT cụ thể thì lại phải hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn của trường đó. 3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của các cấp quản lý giáo dục, của địa phương, của cha mẹ học sinh, của học sinh và đặc biệt là sự đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo viên, các tổ chức trong nhà trường. 3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả Hiệu quả của công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh được xét trên Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh và các chuẩn mực đạo đức của xã hội. Thước đo của hiệu
- quả chính là những học sinh tốt nghiệp THPT có đầy đủ các phẩm chất, năng lực theo mục tiêu giáo dục phổ thông trong Luật giáo dục đã quy định. 3.2. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai 3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của chi bộ Đảng, Ban giám hiệu nhà trường trong việc quản lý giáo dục đạo đức của học sinh 3.2.1.1. Mục đích - Phát huy vai trò lãnh đạo toàn diện của tổ chức Đảng trong kế hoạch, nhiệm vụ của đơn vị. - Nâng cao vai trò và tính chủ động của Ban giám hiệu trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường ( trong đó có giáo dục đạo đức). 3.2.1.2. Nội dung - Triển khai kịp thời các chỉ thị của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục về giáo dục đạo đức cho học sinh. - Nâng cao công tác giáo dục chính trị, tư tưởng thông qua các các tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần, hoặc các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn của dân tộc như 2/9, 20/11, 22/12, 3/2, 26/3, 30/4,19/5… - Phân công các đảng viên vào vị trí quan trọng của nhà trường như Ban giám hiệu, công đoàn, bí thư đoàn thanh niên, bí thư chi đoàn giáo viên, tổ trưởng… để các đảng viên phát huy vai trò tiên phong của mình trong các hoạt động quản lý, giáo dục đạo đức của học sinh. - Xây dựng kế hoạch gắn liền với công tác giáo dục đạo đức học sinh theo tuần, tháng, học kỳ, năm học, hoặc theo chủ điểm và giao cho Đoàn thanh niên phối hợp với GVCN triển khai thực hiện. 3.2.1.3. Các bước tiến hành - Bí thư chi bộ-Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào tình hình đặc điểm của nhà trường lên kế hoạch cụ thể. Trực tiếp truyền đạt các văn bản của Đảng, của Nhà nước, của ngành tới CBQL, GV, HS và phụ huynh và yêu cầu GV, HS viết và ký cam kết
- vào đầu năm. Trực tiếp kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện kế hoạch của các bộ phận để đánh giá, rút kinh nghiệm trong toàn trường. - Các tổ trưởng, Ban chấp hành Công đoàn, Ban chấp hành Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, GVCN căn cứ vào kế hoạch của nhà trường xây kế hoạch thực hiện của đơn vị, tổ chức mình phụ trách một cách chi tiết. Làm cho các thành viên nhà trường nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác giáo dục và rèn luyện đạo đức học sinh. Giúp cho việc phối hợp các lực lượng giáo dục đạo đức cho học sinh được tiến hành một cách đồng bộ, chặt chẽ và có hiệu quả. 3.2.2. Xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực trong nhà trường 3.2.5.1. Mục đích Học sinh thấy được môi trường trường học tập an toàn và thân thiện, những tấm gương sáng của thầy cô, của bạn bè giúp các em học tập, noi theo và rèn luyện đạo đức. 3.2.5.2. Nội dung Xây dựng môi trường “tự nhiên” và “xã hội” tốt trong khuôn viên trường học để giáo dục đạo đức, hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. 3.2.5.3. Các bước tiến hành Lập kế hoạch tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh, học sinh xây dựng và giữ gìn cảnh quan sư phạm, môi trường giáo dục xanh-sạch-đẹp, thân thiện theo các tiêu chí của “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Xây dựng và củng cố khối đoàn kết nhất trí trong tập thể sư phạm, bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức, lý tưởng nghề nghiệp, lòng nhân ái, tình thương yêu con người, thương yêu học sinh, tinh thần trách nhiệm, tôn trọng, sẵn sàng giúp đỡ học sinh. 3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 3.2.6.1. Mục đích Giáo dục cho học sinh truyền thống yêu nước, tôn sư trọng đạo, có phẩm chất, năng lực, tư duy sáng tạo; biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, điều chỉnh các hành vi đạo đức, lối sống.
- 3.2.6.2. Nội dung Giáo dục thông qua giờ chào cờ đầu tuần, thông qua các giờ học, thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp. 3.2.6.3. Các bước tiến hành Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, họp liên tịch thảo luận, góp ý và phổ biến cho các đơn vị và các lớp thực hiện. - Thông qua giờ chào cờ đầu tuần: Ban Giám hiệu nhận xét, tuyên dương khen thưởng hoặc phê bình các tập thể, cá nhân đã thực hiện tốt hoặc chưa tốt trong tuần. Rút kinh nghiệm những mặt làm được, những tồn tại, biện pháp giải quyết và phổ biến kế hoạch, nhiệm vụ của tuần tiếp theo. - Thông qua các giờ học ở lớp: Tổ chức cho học sinh làm các bài kiểm tra nhận thức để đánh giá kết quả học tập, tu dưỡng và rèn luyện của các em. - Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp: Sau mỗi buổi sinh hoạt hoặc tổ chức các hoạt động phải nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm, biểu dương những tập thể, cá nhân thực hiện tốt và phê bình, nhắc nhở các tập thể, cá nhân làm chưa tốt. 3.2.4. Phát huy vai trò của Đoàn thanh niên trong giáo dục đạo đức 3.2.7.1. Mục đích Tuyên truyền, giáo dục học sinh về tư tưởng, chính trị, hành vi, lối sống theo các chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Giúp học sinh duy trì tốt nề nếp và thực hiện các nội quy, quy định của nhà trường. 3.2.7.2. Nội dung Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, ý chí, hành vi, lối sống, pháp luật... cho học sinh. Tổ chức các hoạt động phong trào: văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, giao lưu, hiến máu, nhân đạo từ thiện 3.2.7.3. Các bước tiến hành Đoàn trường xây dựng kế hoạch hoạt động tổng thể của từng hoạt động trong cả năm học, báo cáo với chi bộ Đảng nhà trường và Huyện đoàn để được phê duyệt thực hiện. Họp Ban chấp hành để thống nhất kế hoạch, phân công cụ thể từng phần
- việc cho từng cá nhân phụ trách; tổng hợp kết quả, nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng, phê bình, nhắc nhở một cách kịp thời… 3.2.5. Phát huy vai trò tự quản của tập thể và tự rèn luyện của học sinh 3.2.5.1. Mục đích Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục để các em tự thể hiện, tự đánh giá và điều chỉnh trong rèn luyện đạo đức. 3.2.5.2. Nội dung GVCN phải chọn ra được ban cán sự có năng lực, uy tín, có sức thuyết phục, có năng lực tổ chức, điều khiển hoạt động tập thể. 3.2.5.3. Các bước tiến hành Vận động học sinh thực hiện tốt tinh thần phê và tự phê bình để giúp bạn cùng tiến bộ. Phát động học sinh toàn trường tự giác bỏ phiếu kín phát giác những học sinh có hành vi vi phạm đạo đức nhưng chưa được phát hiện. Thực hiện đánh giá xếp loại theo đúng các tiêu chuẩn đã quy định công khai, công bằng trước tập thể học sinh hàng tuần, hàng tháng, học kỳ và năm học. 3.2.6. Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường 3.2.6.1. Mục đích Giúp cho học sinh có môi trường thuận lợi để rèn luyện đạo đức. Ngăn chặn kịp thời các hành vi, thói quen, vi phạm, ảnh hưởng xấu từ bên ngoài thâm nhập vào học sinh. Đồng thời phát huy tốt nhất vai trò phối hợp giáo dục của các lực lượng giáo dục. 3.2.6.2. Nội dung Thống nhất với các lực lượng giáo dục về: mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục. 3.2.6.3. Các bước tiến hành Kế hoạch của nhà trường được triển khai rộng rãi để tranh thủ sự đồng thuận của các lực lượng giáo dục ngay từ đầu năm học. Đặc biệt là trong kỳ họp phụ huynh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn
9 p | 979 | 164
-
SKKN: Một số biện pháp xây dựng nhà trường văn hoá ở trường THPT số 2 Bắc Hà
30 p | 1278 | 121
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
13 p | 635 | 119
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú huyện Gò Quao
19 p | 752 | 85
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Mầm non Liên Thủy
10 p | 1769 | 74
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường Mầm non Bảo Khê
32 p | 1077 | 47
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
17 p | 247 | 39
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm đổi mới PPDH ở trường THPT số 2 Bảo Yên trong giai đoạn hiện nay
31 p | 203 | 25
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non Họa Mi
26 p | 585 | 25
-
SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi phát huy tính tích cực khi tham gia hoạt động vui chơi ngoài trời - Trường mầm non Hoa Hồng
32 p | 228 | 20
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có hiệu quả của Hiệu trưởng
28 p | 174 | 18
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên ở trường THPT số 1 Bảo Thắng năm học 2010-2011
14 p | 179 | 9
-
SKKN: Một số biện pháp quản lí chỉ đạo chuyên môn nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học
20 p | 99 | 9
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại trường Tiểu học Khương Đình
39 p | 62 | 9
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường tiểu học Dray Sáp
28 p | 56 | 6
-
SKKN: Một số biện pháp quản lí của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục ở trường tiểu học.
19 p | 51 | 6
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh
26 p | 55 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn