intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Lồng ghép một số hiện tượng thực tiễn tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học chương 1 Hóa học 9

Chia sẻ: Lê Thị Trà Giang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

80
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Lồng ghép một số hiện tượng thực tiễn tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học chương I Hóa học 9" với mục tiêu xây dựng hệ thống một số hiện tượng hóa học thực tiễn cho các bài giảng trong chương I hóa học lớp 9. Vận dụng hệ thống các hiện tượng hóa học thực tiễn ở trên vào bài giảng nhằm giáo dục ý thức và tăng hứng thú học tập bộ môn cho học sinh… Để hoá học không còn mang tính đặc thù khó hiểu như một “thuật ngữ khoa học”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Lồng ghép một số hiện tượng thực tiễn tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học chương 1 Hóa học 9

                                                 Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> <br /> MỤC LỤC<br /> <br /> TT NỘI DUNG TRANG<br /> 1 I. PHẦN MỞ ĐẦU 02<br /> 2 1. Lý do chọn đề tài 02<br /> 3 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 03<br /> 4 3. Đối tượng nghiên cứu 03<br /> 5 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 03<br /> 6 5. Phương pháp nghiên cứu 04<br /> 7 II. PHẦN NỘI DUNG  04<br /> 8 1. Cơ sở lý luận 04<br /> 9 2.Thực trạng 06<br /> 10 2.1 Thuận lợi­ khó khăn 07<br /> 11 2.2 Thành công­ hạn chế 07<br /> 12 2.3 Mặt mạnh­ mặt yếu 07<br /> 13 2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động 08<br /> 14 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài  08<br /> đã đặt ra<br /> 15 3. Giải pháp, biện pháp: 08<br /> 16 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 11<br /> 17 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 12<br /> 18 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp 16<br /> 19 3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 17<br /> 20 3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề  18<br /> nghiên cứu <br /> 21 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa  18<br /> học của vấn đề nghiên cứu<br /> 22 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ  19<br /> 23 1. Kết luận:  19<br /> 24 2. Kiến nghị: 19<br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> <br /> 1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  1<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> Hoá học trong trường trung học cơ sở giữ một vai trò quan trọng trong <br /> việc hình thành và phát triển tri thức của học sinh.  Mục đích của môn học là <br /> giúp cho học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh những  <br /> tri thức, hiểu biết về  thế  giới, con ng ười thông qua các bài học, giờ  thực <br /> hành... của hoá học. Học hoá là để hiểu, để giải thích đư ợc các vấn đề thực <br /> tiễn thông qua cơ sở cấu tạo nguyên tử, phân tử, sự chuyển hoá của các chất <br /> bằng các phương trình phản  ứng hoá học... Đồng thời là khởi nguồn, là cơ <br /> sở phát huy tính sáng tạo ra những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con <br /> người. Hoá học góp phần giải tỏa, xoá bỏ hiểu biết sai lệch làm ảnh hưởng  <br /> đến đời sống, tinh thần của con người... <br /> Để  đạt được mục đích của học hoá học trong chương trình thì g iáo <br /> viên dạy hoá học là nhân tố tham gia quyết định chất lượng. Do vậy, ngoài <br /> những hiểu biết về hoá học, người giáo viên dạy hoá học còn phải có phư­<br /> ơng pháp truyền đạt thu hút gây hứng thú khi lĩnh hội kiến thức hoá học của <br /> học sinh. Đó là vấn đề  cần quan tâm và nghiên cứu nghiêm túc. Trong sáng  <br /> <br /> kiến kinh nghiệm (SKKN) này, tôi có đề  cập đến một khía cạnh  “Lồng  <br /> <br /> ghép một số hiện tượng thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho  <br /> học sinh lớp 9 ­ THCS” với mục đích xây dựng hệ thống các hiện tượng <br /> hóa học thực tiễn cho các bài giảng trong chương I hóa học lớp 9, nhằm giáo <br /> dục ý thức và tăng hứng thú học tập bộ  môn cho học sinh… Để  hoá học  <br /> không còn mang tính đặc thù khó hiểu như một “thuật ngữ khoa học”.<br /> <br /> Để đạt các mục tiêu đó thì đổi mới phương pháp giáo dục từ lối dạy <br /> học truyền thụ  một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học tích <br /> cực”. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo, tìm tòi, khám phá, phát hiện, khai <br /> thác và xử lí thông tin,…Học sinh tự mình hình thành hiểu biết, năng lực và  <br /> phẩm chất. “Dạy” là quá trình tổ  chức hoạt động nhận thức cho học sinh:  <br /> cách tự học, sáng tạo, hợp tác,…dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa <br /> học, dạy cách học. Học để  đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống hiện tại  <br /> <br />  G v: Võ Văn An  2<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> và tương lai…giúp học sinh nhận thức được những điều đã học cần thiết,  <br /> bổ ích cho bản thân và cho sự phát triển xã hội.<br /> <br />   Xuất phát từ những thực tế đó và một số kinh nghiệm trong giảng dạy <br /> bộ  môn hóa học, tôi thấy để  có chất lượng giáo dục bộ  môn hóa học cao, <br /> người giáo viên ngoài phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực cần  <br /> khai thác thêm các hiện tượng hóa học thực tiễn trong đời sống đưa vào bài <br /> giảng bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo <br /> của học sinh, tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ  môn. Từ <br /> những lí do đó tôi chọn đề  tài: Lồng ghép một số  hiện tượng thực tiễn  <br /> tạo hứng thú học tập cho học sinh trong  dạy học chương I hóa học 9.<br /> <br /> 2. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI<br /> <br /> Xây dựng hệ  thống một số  hiện tượng hóa học thực tiễn cho các bài <br /> giảng trong chương I hóa học lớp 9.<br /> Vận dụng hệ  thống các hiện tượng hóa học thực tiễn  ở  trên vào bài  <br /> giảng<br /> nhằm giáo dục ý thức và  tăng hứng thú học tập bộ môn cho học sinh… Để <br /> hoá học không còn mang tính đặc thù khó hiểu như  một “thuật ngữ  khoa <br /> học”.<br /> <br /> 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:<br /> <br />   Hứng thú học tập của học sinh trong môn hóa học khi lồng ghép các <br /> hiện tượng thực tiễn vào một số bài học trong môn Hóa học 9.<br /> Quá trình dạy học bộ  môn Hóa học tại các lớp: 9A1; 9A2; 9A3; 9A4  <br /> của trường THCS Lê Đình Chinh. <br />           Các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp tích hợp môi trường, <br /> kĩ năng vận dụng kiến thức trong học tập và liên hệ  thực tiễn của bộ môn <br /> hóa học.<br /> <br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  3<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> 4 . GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU:<br /> <br /> Một số bài dạy trong chương 1 hóa học lớp 9.<br /> Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 9 ­ Học kỳ I năm học 2015­2016 <br /> của trường THCS Lê Đình Chinh ­ Quảng Điền­ Krông Ana­ Đăk Lăk.<br /> <br /> 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br />      Nghiên cứu cơ sở lí luận việc đổi mới chương trình giáo dục môn hóa, <br /> đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực.<br /> <br /> Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên hóa học 9. <br /> Mục tiêu chương trình hóa 9 để  xây dựng hệ  thống một số hiện tượng hóa <br /> học phát huy tính tích cực, chủ  động tư  duy cho học sinh nhằm tăng hứng  <br /> thú, say mê học tập bộ môn.<br /> <br />  Nghiên cứu trên cơ sở các tài liệu: Luật giáo dục về đổi mới chương <br /> trình, phương pháp dạy học tích cực bộ môn hóa…<br /> <br />  Nghiên cứu thực trạng dạy học hóa học 9  ở  trường THCS Lê Đình <br /> Chinh ­ Quảng Điền­ Krông Ana­ Đăk Lăk <br /> <br />  Tổng hợp các hiện tượng hóa học thực tiễn áp dụng cho một số  bài <br /> dạy cụ thể ở chương 1 hóa học 9.<br /> <br /> II . PHẦN NỘI DUNG<br /> <br /> 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:<br /> <br /> Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ mà tất các các quốc gia trên thế  giới <br /> đều coi là chiến lược của dân tộc mình .Vì thế  đại hội lần IX, Đảng cộng <br /> sản Việt Nam trong nghị quyết ghi rõ: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, <br /> tương lai của một dân tộc, một quốc gia phải nhìn vào nền giáo dục của  <br /> quốc gia đó.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  4<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> Trong điều kiện hiện nay, khi khoa học kỹ  thuật của nhân loại phát <br /> triển như  vũ bão, nền kinh tế  trí thức có tính toàn cầu thì nhiệm vụ  của <br /> ngành giáo dục vô cùng  to lớn. Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho <br /> học sinh mà còn phải giúp học sinh vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc <br /> sống mang tính giáo dục.<br /> <br />                  Đối với học sinh THCS các em chưa có nhiều định hướng nghề <br /> nghiệp cho tương lai nên ý thức học tập các bộ  môn chưa cao, các em chỉ <br /> thích môn nào mình học có kết quả  cao hoặc thích giáo viên nào thì thích <br /> học môn đó. Người giáo viên dạy hóa học phải biết nắm tâm lý và đặc  <br /> điểm lứa tuổi của học sinh, từ  đó để  lựa chọn phương pháp dạy học phù <br /> hợp.Trong đó phương pháp dạy học bằng cách khai thác các hiện tượng hóa  <br /> học thực tiễn trong tự  nhiên và trong đời sống hàng ngày để  các em thấy <br /> môn hóa học rất gần gũi với các em. Giáo viên phải tổ chức được các hoạt <br /> động học tập cho học sinh theo những cơ sở lí luận sau:<br /> <br /> Với sự  bùng nổ  của các thành tựu khoa học trong các lĩnh vực: Vật lí, <br /> Sinh học, Hóa học…nên chương trình đào tạo cũng được phân chia thành các  <br /> mảng kiến thức tương đối tách rời, cô lập với những khái niệm chi tiết khó <br /> nhớ. Xu hướng hiện nay trong dạy học hóa học nói riêng và trong các lĩnh <br /> vực khoa học nói chung, người ta cố  gắng trình bày cho học sinh thấy mối  <br /> quan hệ hữu cơ của các lĩnh vực không những của hóa học với nhau mà còn <br /> giữa các ngành khoa học khác nhau như: sinh học, hóa học, toán học, vật lí,…<br /> <br /> Khi dạy kiến thức hóa học bất kể  từ  lĩnh vực nào đều liên quan đến  <br /> kiến thức vật lí hay nhiều hiện tượng thiên nhiên, kiến thức sinh học, vật <br /> lý…, nên khi sử  dụng những câu hỏi mở  rộng theo hướng tích hợp sẽ  làm  <br /> cho học sinh chủ  động tìm tòi câu trả  lời, đồng thời thấy được sự  liên hệ <br /> giữa các môn học với nhau.<br /> <br />  Ví dụ:    khi học vật lí ta giải thích hiện tượng: càng lên cao thì không  <br /> khí càng loãng dựa vào lực hút của trái đất, thì với hóa học các em sẽ  hiểu  <br /> <br />  G v: Võ Văn An  5<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> rõ hơn là do khối lượng mol các khí nặng nhẹ  khác nhau, khí oxi có khối  <br /> lượng mol nặng hơn so với khối lượng mol của không khí nên  tập trung bên  <br /> dưới, tầng trên chỉ  còn lại các khí có khối lượng mol nhỏ  ít   khí oxi   nên  <br /> không khí loãng.<br /> <br /> Tuy   nhiên   để   dạy   theo   cách   trên,   người   giáo   viên   phải   biết   chọn  <br /> những vấn đề  quan trọng, mấu chốt nhất của chương trình để  giảng dạy. <br /> Ngoài ra giáo viên phải chọn lựa các hiện tượng thực tiễn phù hợp với nội  <br /> dung bài mới tăng hứng thú, say mê học tập, tìm hiểu bộ môn. <br /> <br /> Nếu người giáo viên kết hợp tốt phương pháp dạy học tích hợp sử <br /> dụng các hiện tượng thực tiễn thì ngoài việc giúp học sinh chủ  động, tích <br /> cực say mê học tập mà còn lồng ghép được các nội dung khác nhau như: bảo  <br /> vệ môi trường, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người thông qua các kiến <br /> thức thực tiễn đó. Đây cũng là hướng đi mà ngành giáo dục đang đẩy mạnh  <br /> trong các năm gần đây.<br /> <br /> 2. THỰC TRẠNG<br /> Trước tình hình học hoá học phải đổi mới ph ương pháp dạy học đã và <br /> đang thực sự  là yếu tố  quyết định hiệu quả  giờ  dạy. Một trong những yếu <br /> tố để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, giáo  <br /> dục về môi trường, về tư tưởng vừa mang bản sắc dân tộc mà không mất đi <br /> tính cộng đồng trên toàn thế  giới, những vấn đề  có tính chất cập nhật và <br /> mới mẻ, đảm bảo: tính khoa học – hiện đại, cơ  bản, tính thực tiễn và giáo <br /> dục kỹ thuật tổng hợp; tính hệ thống sư phạm.<br /> Tuy nhiên mỗi tiết học có thể  không nhất thiết phải hội tụ  tất cả <br /> những quan điểm nêu trên, cần phải nghiên cứu kỹ  lưỡng, đừng quá lạm <br /> dụng khi lượng kiến thức không đồng nhất .<br /> * Thực tế giảng dạy cho thấy:<br /> Môn hoá học   là một trong những môn học khó, nếu không có bài <br /> giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với  thế  hệ  học trò  dễ  làm cho học <br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  6<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> sinh thụ  động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có hiện tượng một số  bộ <br /> phận học sinh không muốn học hoá học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực <br /> tiễn của hoá học.<br /> Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục: Chưa <br /> đặt ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng <br /> loạt cùng một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò <br /> là không ít. Do phương pháp ít có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành ng­<br /> ười cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều. Giáo viên nên là ngư ời hướng <br /> dẫn học sinh chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức hoá học.<br /> 2.1. Thuận lợi, khó khăn:<br /> * Thuận lợi.<br /> Đa số  học sinh ngoan có ý thức kỷ  luật cao, học tập khá đều đa số <br /> ham thích học tập môn hóa học.<br /> Đội ngũ giáo viên trẻ năng động đầy nhiệt huyết với công việc<br /> Trường THCS Lê Đình Chinh luôn nhận được sự  quan tâm, và tạo <br /> điều kiện của các cấp lãnh đạo. Phòng giáo dục và lãnh đạo nhà trường  <br /> thường xuyên quan tâm tới các hoạt động của nhà trường đặc biệt là về <br /> chuyên môn. <br /> * Khó khăn.<br /> Môn hóa học còn mới mẻ  với các em, thời gian học lại không nhiều  <br /> nên việc học tập cũng gặp nhiều khó khăn trong việc truyền đạt.<br /> Năng lực học tập của học sinh không đồng đều. Ý thức học tập của  <br /> một số em chưa cao, còn xem nhẹ việc học tinh thần học tập chưa tốt .<br /> Một số học sinh kinh tế gia đình còn gặp khó khăn bố mẹ chưa có thời <br /> gian để quan tâm tới việc học của con em mình.<br /> 2.2. Thành công, hạn chế.<br /> * Thành công.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  7<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> Với nội dung của đề  tài này sau khi áp dụng vào thực tiễn giảng dạy <br /> tôi nhận thấy học sinh các em chủ động và tự tin hơn trong học tập.<br /> * Hạn chế.<br /> Để  đề  tài trên được áp dụng vào thực tiễn giảng dạy đem lại hiệu  <br /> quả cần phải có lượng thời gian nhất định, nên với lượng thời gian phân bố <br /> như hiện nay khi áp dụng khó đem lại hiệu quả như mong muốn.<br /> 2.3. Mặt mạnh, mặt yếu.<br /> * Mặt mạnh.<br /> Khi vận dụng đề  tài này vào giảng dạy tôi nhận thấy học sinh không <br /> còn lúng túng khi gặp hay giải thích môti số  hiện tượng thực tế  trong đời <br /> sống liên quan đến môn học.<br /> * Mặt yếu.<br /> Kiến thức về  hóa học đối với học sinh còn mới mẻ  với các em, với <br /> thời lượng 2 tiết / tuần khó có thể  có đủ  thời gian để  mở  rộng hay giảng  <br /> giải cho các em, nên việc truyền thụ kiến thức gặp phần nào khó khăn.<br /> Kiến thức hóa học tương đối đa dạng và phức tạp nên đối tượng học <br /> sinh yếu kém vẫn còn lúng túng khi vận dụng hay giải thích một số  hiện <br /> tượng thường ngày.<br /> 2.4. các nguyên nhân, các yếu tố tác động.<br /> Khi dạy môn hóa học tôi nhận thấy việc phát hiện tìm tòi suy luận  <br /> dựa vào kiến thức hóa học để giải thích cho một hiện tượng nào đó của các  <br /> em còn yếu, nên việc gây hứng thú cho các em về  môn học còn khó khăn,  <br /> ảnh hương tới chất lượng môn học. <br /> 2.5. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt  <br /> ra.<br /> Vấn đề học tập của học sinh, cũng như việc truyền thụ kiến thức của <br /> giáo viên trong dạy học nói chung rất đa dạng. Tuy nhiên mỗi thầy giáo, cô <br /> giáo luôn luôn tìm tòi sáng tạo và đổi mới phương pháp nhằm mang lại hiệu <br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  8<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> quả cao nhất trong dạy học. Mỗi môn học, mỗi đơn vị, mỗi lớp học đều có <br /> những thuận lợi và khó khăn nhất định. Riêng môn Hóa Học mà tôi trực tiếp <br /> giảng dạy tại đơn vị  Lê Đình Chinh bước đầu cũng gặp những khó khăn  <br /> nhất định, phần nào còn mới mẻ, lạ lẫm với học trò, nội dung kiến thức khá  <br /> trừu tượng. Bên cạnh đó cơ  sở  vật chất còn hạn chế  chưa có phòng thực <br /> hành thí nghiệm cho môn học nên phần nào ảnh hưởng tới chất lượng môn <br /> học. Tuy vậy được sự quan tâm của lãnh đạo đơn vị đã phần nào giải quyết  <br /> được khó khăn. Bên cạnh đó trong quá trình dạy học bản thân luôn tìm tòi,  <br /> sáng tạo trong dạy học, thay đổi phương pháp dạy học phù hợp với từng đối <br /> tượng, đã truyền được cảm hứng cho các em, chất lượng môn học   được <br /> nâng lên rõ rệt.<br /> <br /> 3. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP<br /> Từ cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học, tôi đã thấy rằng: “Lồng ghép  <br /> một số hiện tượng  thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh  <br /> lớp 9 ­ THCS” sẽ tạo hứng thú, khơi dậy niềm đam mê; học sinh hiểu được <br /> vai trò và ý nghĩa thực tiễn  trong học hoá học.  Để  thực hiện được, người <br /> giáo viên cần nghiên cứu kỹ  bài giảng, xác định được kiến thức trọng tâm, <br /> tìm hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế liên quan phù hợp với từng học sinh <br /> ở thành thị, nông thôn …; đôi lúc cần quan tâm đến tính cách sở thích của đối <br /> tượng tiếp  thu,  hình thành giáo án theo hướng phát huy tính tích cực chủ <br /> động của học sinh, phải mang tính hợp lý và hài hoà ; đôi lúc có khôi hài như­<br /> ng sâu sắc,  vẫn đảm nhiệm được mục đích học môn hoá học. Tuy nhiên, <br /> thời gian giành cho vấn đề này là không nhiều, “nó như thứ gia vị trong đời  <br /> sống không thể  thay cho thức ăn nhưng thiếu nó thì kém đi hiệu quả  ăn  <br /> uống”.<br /> Các hình thức tổ chức thực hiện:<br /> Đặt tình huống vào bài mới: Tiết dạy có gây được sự chú ý của học <br /> sinh hay không là nhờ  vào người hướng dẫn. Trong đó phần mở  đầu là rất <br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  9<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> quan trọng, nếu ta biết đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc giả định rồi yêu  <br /> cầu học sinh cùng tìm hiểu, giải thích.<br />   Lồng ghép tích hợp môi trường trong bài dạy: Vấn đề môi trường <br /> luôn được nhắc đến hằng ngày như: khói bụi, nước thải của sinh hoạt…có <br /> liên quan gì đến sự thay đổi của thời tiết hay không. Tùy vào thực trạng của  <br /> từng địa phương mà ta lấy ví dụ sao cho gần gũi.<br /> Liên hệ thực tế trong bài dạy: Khi học xong vấn đề gì mà học sinh <br /> thấy được  ứng dụng trong thực tiễn thì sẽ  chú ý hơn, chủ  động tư  duy để <br /> tìm hiểu. Do đó trong mỗi bài học giáo viên nên đưa ra được một vài  ứng <br /> dụng thực tiễn sẽ lôi cuốn được sự chú ý của học sinh hơn.<br /> <br /> Trong quá trình dạy học nếu ta chỉ áp dụng một kiểu dạy thì học sinh <br /> sẽ  nhàm chán. Giáo viên có thể  áp dụng nhiều phương pháp dạy học lồng <br /> ghép vào nhau, trong đó hình thức giảng dạy bằng cách đưa ra các tình huống <br /> giả định kèm vào các phương pháp dạy để học sinh tranh luận vừa phát huy <br /> tính chủ động, sáng tạo của học sinh vừa tạo được môi trường thoải mái để <br /> các em trao đổi từ đó giúp học sinh thêm yêu thích môn học hơn.<br />     Đặt tình huống vào bài mới: Tiết dạy có gây sự  chú ý của học sinh  <br /> hay không nhờ  vào người giáo viên rất nhiều. Trong đó phần mở  đầu đặc  <br /> biệt quan trọng, nếu ta biết đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc một tình <br /> huống giả  định yêu cầu học sinh cùng tìm hiểu, giải thích qua bài học sẽ <br /> cuốn hút được sự  chú ý của học sinh trong tiết dạy. Lồng ghép môi trường  <br /> vào bài dạy: Vấn  đề  môi trường:  nước, không khí, đất,...đang được  con <br /> người   nhắc   đến   rất   nhiều.   Trong   cuộc   sống   hằng   ngày   các   hiện   tượng <br /> thường xuyên bắt gặp như: nước thải sinh hoạt, nước thải của các nhà máy <br /> xí nghiệp, các khu công nghiệp...; khói bụi của các phương tiện giao thông, <br /> của các khu công nghiệp,... có liên quan gì đến những diễn biến bất thường  <br /> của thời tiết hiện nay không? Giáo viên dạy học bộ  môn hóa có thể  lồng <br /> ghép các hiện tượng đó vào phần sản xuất các chất, hay ứng dụng của một  <br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  10<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> số chất... Ngoài việc gây sự chú ý của học sinh trong tiết dạy còn giáo dục ý <br /> thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường cho từng học sinh. Tùy vào thực trạng <br /> của từng địa phương mà ta lấy các hiện tượng cho cụ thể và gần<br /> gũi với các em, Liên hệ  thực tế, Nêu hiện tượng thực tiễn  xung quanh đời <br /> sống thường ngày,  sau khi đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này có thể <br /> tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hiện <br /> tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp <br /> ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó? Tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học <br /> mới tiếp theo. Nêu hiện tượng thực  tiễn  xung quanh đời sống ngày thường  <br /> qua các phương trình phản ứng hoá học cụ thể trong bài học. Cách nêu vấn <br /> đề  này có thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý  <br /> nghĩa thực tiễn bài học. Giáo  viên  có thể giải thích để  giải toả  tính tò mò  <br /> của học sinh. <br /> <br />      Nêu hiện tượng thực   tiễn   xung   quanh đời sống ngày thường thay <br /> cho lời giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề  này có thể  tạo cho học <br /> sinh bất ngờ, có thể  là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề  rất bình <br /> thường mà hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của <br /> học sinh trong quá trình học tập.<br /> <br />      Nêu   hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông <br /> qua các bài tập tính toán. Cách nêu vấn đề  này có thể  giúp cho học sinh <br /> trong khi làm bài tập lại lĩnh hội được vấn đề cần truyền đạt, giải thích.  Vì <br /> muốn   giải được bài toán hoá đó học sinh phải hiểu được nội dung kiến  <br /> thức cần huy động, hiểu được bài toán yêu cầu gì? Và giải quyết như  thế <br /> nào?<br /> <br />       Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua <br /> những câu chuyện ngắn  có tính chất khôi  hài, gây cười có thể xen vào bất  <br /> cứ thời gian nào trong suốt tiết học. Hướng này có thể góp phần tạo không <br /> khí học tập thoải mái. Đó cũng là cách kích thích niềm đam mê học tập.<br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  11<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br />       Tiến hành tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung quanh <br /> đời sống ngày thường  ở  địa phương, gia đình …sau khi đã học bài giảng. <br /> Cách nêu vấn đề  này có thể làm  cho học sinh căn cứ  vào những kiến thức <br /> đã học tìm cách giải thích hay tự  tái tạo lại kiến thức qua các thí nghiệm  <br /> hay những lúc bắt gặp hiện tượng, tình huống đó   trong cuộc sống. Giúp <br /> học sinh phát huy khả năng ứng dụng hoá học vào đời sống thực tiễn.<br /> <br />       Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường từ  đó <br /> liên hệ với nội dung bài giảng để rút ra những kết luận mang tính quy luật. <br /> Làm cho học sinh không có cảm giác khó hiểu vì có nhiều vấn đề lý thuyết <br /> nếu đề cập theo tính đặc thù của bộ môn thì khó tiếp thu được nhanh so với  <br /> gắn nó với thực tiễn hàng ngày. Khi học xong bất kỳ  vấn đề  gì học sinh <br /> thấy có ứng dụng cho thực tế cuộc sống thì các em sẽ chú ý hơn, hứng thú  <br /> hơn. Từ đó các em sẽ tìm tòi, chủ động tư duy để tìm hiểu, để nhớ hơn. Do <br /> đó mỗi bài học giáo viên nên cố gắng đưa ra một số ứng dụng thực tiễn sẽ <br /> lôi cuốn được sự chú ý của học sinh hơn.<br /> <br />      Giáo viên cũng cần chú ý khi sử  dụng các hiện tượng hóa học thực  <br /> tiễn nên khéo léo trong giải thích vấn đề, vì cấp độ  bộ  môn hóa  ở  THCS <br /> chưa tìm hiểu sâu quá trình diễn biến của sự  việc hay hiện tượng. Do đó  <br /> giáo viên phải biết lựa chọn cách giải thích cho phù hợp.<br /> <br /> 3.1 Mục tiêu của giải pháp biện pháp<br /> Những giải pháp, biện pháp được nêu trong đề  tài nhằm trang bị  cho <br /> học sinh một cách có hệ  thống về  phương pháp giải các dạng bài tập hóa  <br /> học giải thích tình huống, nhằm giúp cho học sinh có khả năng vận dụng tốt  <br /> dạng bài tập này, rèn cho học sinh khi gặp dạng bài tập nào đều có khả năng  <br /> định hướng được cách giải. <br /> <br /> 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  12<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> HỆ THỐNG CÁC HIỆN TƯỢNG HÓA HỌC THỰC TIỄN DÙNG CHO <br /> CÁC BÀI GIẢNG TRONG CHƯƠNG I HÓA HỌC 9<br /> <br /> CHƯƠNG I: CÁC HỢP CHẤT VÔ CƠ<br /> <br /> Câu 1:<br /> Giải thích tại sao trên bề mặt các hố nước vôi tôi lâu ngày thường có <br /> lớp màng chất rắn?<br /> Giải thích được chất rắn xuất hiện như một lớp màng mỏng trên mặt <br /> hố nước vôi là do xảy ra phản ứng;<br /> <br /> Ca(OH)2   + CO2     CaCO3  +  H2O<br /> <br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề  vào  <br /> bài ở Bài 1: Tính chất hóa học của oxit­Khái quát về sự phân loại oxit.<br /> <br /> Câu 2:<br /> <br /> Tại sao khi cho vôi sống vào nước, ta thấy khói bốc lên mù mịt, nước  <br /> vôi như bị sôi lên và nhiệt độ  hố  vôi rất cao có thể  gây nguy hiểm cho tính  <br /> mạng của người và động vật. Do đó cần tránh xa hố  đang tôi vôi hoặc sau <br /> khi tôi vôi ít nhất 2 ngày ?<br /> <br /> Giải thích: Khi tôi vôi đã xảy ra phản ứng tạo thành canxi hiđroxit: <br /> <br /> CaO  +  H2O   Ca(OH)2<br /> <br /> Phản ứng này tỏa rất nhiều nhiệt nên làm nước sôi lên và bốc hơi đem <br /> theo cả  những hạt Ca(OH)2 rất nhỏ  tạo thành như  khói mù trắng. Do nhiệt <br /> tỏa ra nhiều nên nhiệt độ  của hố vôi rất cao. Do đó người và động vật cần  <br /> tránh xa hố  vôi để  tránh rơi xuống hố  vôi tôi sẽ  gây nguy hiểm đến tính <br /> mạng.<br /> <br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề  vào  <br /> bài ở Bài 2: Một số Oxit quan trọng<br /> <br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  13<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> Câu 3: “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ?<br /> <br /> Giải thích:  ­ Khí thải công nghiệp và khí thải của các động cơ  đốt <br /> trong (ô tô, xe máy...) có chứa các khí SO2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng <br /> với oxi O2 và hơi nước trong không khí nhờ  xúc tác oxit kim loại (có trong  <br /> khói, bụi nhà máy) hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3.<br /> <br /> 2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4<br /> <br /> 2NO + O2 → 2NO2<br /> <br /> 4NO2 + O2 + 2H2 O → 4HNO3<br /> <br /> Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. <br /> <br /> Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới.  <br /> Mưa axit làm hư hỏng các tượng đài làm từ  đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến <br /> (các loại đá này thành phần chính là CaCO3):<br /> <br /> CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O<br /> <br /> CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O<br /> <br /> Áp dụng: Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó đã gây nên  <br /> những hậu quả  nghiêm trọng, đặc biệt là  ở  những nước công nghiệp phát triển. <br /> Vấn đề  ô nhiễm môi trường luôn được cả  thế  giới quan tâm. Việt Nam chúng ta  <br /> đang rất chú trọng đến vấn đề  này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp cho học  <br /> sinh những hiểu biết về hiện tượng mưa axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng <br /> cao ý thức bảo vệ môi trường. Cụ thể giáo viên có thể đặt câu hỏi trên liên hệ tích <br /> hợp môi trường trong bài 2: Một số Oxit quan trọng, ý thứ 2 có thể liên hệ khi học  <br /> bài 29: Axit Cacbonic và muối Cacbonat<br /> <br /> Câu 4: Axit clohiđric có vai trò như thế nào đối với cơ thể ?<br /> <br /> Giải thích: Axit clohiđric có vai trò rất quan trọng trong quá trình trao <br /> đổi chất của cơ thể. Trong dịch dạ dày của người có axit clohiđric với nồng  <br /> độ  thấp ngoài việc hòa tan các muối khó tan, nó còn là chất xúc tác cho các <br /> <br />  G v: Võ Văn An  14<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> phản  ứng phân hủy các chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein thành <br /> các chất đơn giản hơn để cơ thể có thể hấp thụ được.<br /> <br /> Lượng axit trong dịch dạ  dày nhỏ  hơn hay lớn hơn mức bình thường  <br /> đều gây bệnh cho người. Khi trong dịch dạ  dày có nồng độ  axit nhỏ  hơn <br /> 0,0001 mol/l người ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại nồng độ  axit lớn hơn  <br /> 0,001 mol/l người ta mắc bệnh  ợ chua. Một số thuốc chữa đau dạ  dày chứa <br /> muối hiđrocacbonat NaHCO3 (còn gọi là thuốc muối) có tác dụng trung hòa <br /> bớt lượng axit trong dạ dày.<br /> <br /> NaHCO3 + HCl    NaCl + CO2 + H2O<br /> <br /> Áp dụng: Nhu cầu ngày càng cao của con người kéo theo nhu cầu ăn  <br /> uống ngày càng đa dạng, phong phú. Vấn đề  ăn uống  ảnh hưởng dạ  dày <br /> ngày càng tăng. Giáo viên có thể  đưa vấn đề  này trong phần  ứng dụng của  <br /> axit clohiđric ở bài 3: Tính chất hóa học của A xit..  <br /> <br />  Câu 5 :   Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau ?<br /> <br /> Giải thích: Do trong nọc của ong, kiến, nhện (và một số con khác) có  <br /> axit hữu cơ tên là axit fomic (HCOOH). Vôi là chất bazơ  nên trung hòa axit <br /> làm ta đỡ đau.<br /> <br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt câu hỏi trên cho phần mở  rộng tính <br /> chất hóa học của bazơ ở Bài 7:Tính chất hóa học của Bazơ<br /> <br /> Câu 6: Tại sao khi quét vôi tôi  lên tường thì lát sau vôi khô và cứng  <br /> lại ?<br /> <br /> Giải thích: Vôi tôi là canxi hiđroxit, là chất tan ít trong nước nên khi <br /> cho nước vào tạo dung dịch trắng đục, khi quét lên tường thì Ca(OH) 2 nhanh <br /> chống khô và cứng lại vì tác dụng với CO 2  trong không khí theo phương <br /> trình:<br /> <br /> Ca(OH)2  +  CO2    CaCO3  + H2O <br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  15<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt câu hỏi trên cho phần mở  rộng tính <br /> chất hóa học của canxi hiđroxit ở Bài 8:Một số Bazơ quan trọng<br /> <br /> Câu 7: Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng, lâu ngày thấy <br /> xuất hiện lớp cặn ở đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này như thế nào?<br /> <br /> Giải thích: Trong tự nhiên, nước ở một số vùng là nước cứng tạm <br /> thời ­ là nước có chứa các muối axit như: Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2. <br /> <br /> Khi nấu nước lâu ngày thấy xảy ra phương trình hóa học:<br /> <br /> Ca(HCO3)2   t0<br /> CaCO3↓ + CO2↑ + H2O<br /> <br /> Mg(HCO3)2   t0<br /> MgCO3↓ + CO2↑ + H2O<br /> <br /> Do CaCO3 và MgCO3 là chất kết tủa nên lâu ngày sẽ đóng cặn. Để tẩy <br /> lớp cặn này thì dùng giấm (dung dịch CH3COOH 5%) cho vào ấm đun sôi để <br /> nguội khoảng một đêm rồi rửa sạch)<br /> <br /> Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất  <br /> hóa học   một số  muối bị  nhiệt phân hủy  (ở  bài 9: Tính chất hóa học của  <br /> muối). Mục đích là cung cấp cho học sinh một số vấn đề  có trong đời sống  <br /> từ đó có thể giải thích được bản chất vấn đề nhằm kích thích sự hưng phấn <br /> trong học tập. Đây là hiện tượng mà học sinh có thể  quan sát và thực hiện <br /> được dễ dàng.<br /> <br /> Câu 8:  Vì sao nước mắt lại mặn?  Giải thích: Nước mắt mặn vì <br /> trong nước mắt có một lượng nhỏ muối. Nước mắt sinh ra từ tuyến lệ nằm  <br /> phía trên mi ngoài của nhãn cầu. Nước mắt có tác dụng bôi trơn nhãn cầu <br /> làm cho nhãn cầu không bị  khô, bị  xước và vì có muối nên còn có tác dụng  <br /> hạn chế bớt sự phát triển của vi khuẩn trong mắt.<br /> <br /> Áp dụng: Giáo viên có thể đặt các câu hỏi trên cho phần liên hệ  thực  <br /> tế trong bài 10: Một số muối quan trọng.<br /> <br /> Câu 9: Vì sao người ta dùng tro bếp để bón cho cây ?<br /> <br />  G v: Võ Văn An  16<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> Giải thích: Trong tro bếp có chứa muối K2CO3 cung cấp nguyên tố kali <br /> cho cây.<br /> <br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt hai câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề <br /> vào bài hoặc liên hệ thực tế trong ở bài 11: Phân bón hóa học <br /> <br /> Câu 10: Bằng kiến thức hóa học em hãy giải thích câu tục ngữ sau?<br /> <br /> Lúa chiêm lấp ló đầu bờ<br /> <br /> Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên<br /> <br /> Giải thích: Tia lửa điện phát ra từ sấm sét trong cơn mưa làm xẩy ra <br /> phản ứng N2 + O2    2 NO và sau đó xẩy ra một chuỗi các phản ứng hóa <br /> học như sau: NO     o 2    NO2      HNO3 , một lượng nhỏ HNO3 tan <br />    <br /> <br /> <br /> theo nước mưa thấm vào đất , hòa tan một số muối khoáng trong đất làm tạo <br /> ra một lượng đạm nitrat ( NO3­ ) và một số nguyên tố vi lượng cần thiết cho <br /> keo đất đã làm cho cây trồng trở nên tốt tươi hơn.<br /> <br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt hai câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề <br /> vào bài hoặc liên hệ thực tế trong ở bài 11: Phân bón hóa học <br /> <br /> Câu 11:  Tại sao khi nông nghiệp phát triển thì các vi khuẩn, nấm,  <br /> giun tròn sống trong đất, nước… giảm đi rất nhiều nhiều nơi không còn  <br /> nữa ?<br /> <br /> Giải thích: Một số  phân bón có thể tiêu diệt các loại sinh vật có hại <br /> này. Ví dụ  trước khi trồng khoai tây một tuần người ta đưa vào đất một  <br /> lượng urê thì các mầm bệnh bị  tiêu diệt hoàn toàn. Hiện tượng dễ  thấy là  <br /> không còn đỉa trong nước ở nhiều nơi như ngày trước nữa.<br /> <br /> Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần tích hợp bảo vệ <br /> môi trường trong bài 11: Phân bón hóa học<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  17<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> Câu 12: Tại sao để cải tạo đất ở một số ruộng chua người ta <br /> thường bón vôi bột?<br /> <br /> Giải thích: Thành phần của vôi bột  gồm CaO và Ca(OH)2 và một số <br /> ít CaCO3. Ở ruộng chua có chứa axit, nên sẽ có phản ứng giữa axit với CaO, <br /> Ca(OH)2 và một ít CaCO3 làm giảm tính axit nên ruộng sẽ hết chua.<br /> <br /> Áp dụng: Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức <br /> các bài đã học trước để trả lời dẫn vào bài 12: Mối quan hệ giữa các loại <br /> hợp chất vô cơ<br /> 3.3 . Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> Để  thực hiện giải pháp, biện pháp như  đã nêu trên cần đảm bảo các <br /> điều kiện sau.<br /> Đối với Giáo viên: Phải tìm hiểu sâu về kiến thức SGK cũng như kiến  <br /> thức về cách xác định các hiện tượng hóa học.<br /> Nghiên cứu kỹ  các mục tiêu kiến thức hoá học rồi vận dụng để  tìm <br /> các ví dụ.<br /> Nghiên cứu kỹ các mục tiêu để có phương pháp tổ chức dạy học đúng  <br /> hướng không mâu thuẫn với nội dung.<br /> Phần chuẩn bị  bài của giáo viên có vai trò quyết định trong sự  thành <br /> công của tiết dạy. Vì vậy đòi hỏi giáo viên bắt buộc phải chuẩn bị giáo án, <br /> đồ  dùng, cùng các phương tiện dạy học cần thiết trước khi lên lớp. Nếu  <br /> chuẩn bị tốt cho giờ lên lớp giáo viên sẽ rất nhẹ nhàng và không bị lúng túng <br /> trong khâu xử lý kiến thức, tổ chức các hoạt động dạy học tập và từng tình <br /> huống sư phạm xảy ra trên lớp đồng thời khéo léo phân bố thời gian hợp lý <br /> trong tiết dạy để  đưa các ví dụ  có liên quan đến cách xác định tình huống <br /> hoá học trong nội dung của từng bài học mà mục đích của bài yêu cầu.<br /> Thái độ  của giáo viên cũng là nhân tố  rất quan trọng trong việc góp <br /> phần vào sự thành công của tiết học vì mọi hoạt động dạy học luôn diễn ra  <br /> <br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  18<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> sự  tương tác về  tâm lý, hoàn cảnh giữa giáo viên với học sinh. Giáo viên <br /> ngoài dạy kiến thức còn truyền cho các em ý thức để học tập.<br /> Trong dạy học cần có phần đặt vấn đề  vào bài mới và kết thúc vấn  <br /> đề  sau khi hoàn thành từng phần cũng như  toàn bài học giúp học sinh tăng  <br /> hưng phấn khi vào bài và cảm thấy thoải mái khi giải quyết được các vấn <br /> dề. Giờ  học phải  có bầu không khí không căng thẳng, phát huy được tinh  <br /> thần thi đua có nhận xét phê bình, tuyên dương, chấm điểm nhằm khích lệ <br /> tinh thần tự học của học sinh.<br /> Giáo viên cần phân loại học sinh để  có phương pháp cũng như  yêu <br /> cầu các bài tập phù hợp, thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn học sinh sửa sai  <br /> cho học sinh, lắng nghe các ý kiến phản hồi từ đó có hướng điều chỉnh phù <br /> hợp.<br /> 3.4. Mỗi quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.<br /> Các biện pháp giải pháp đã nêu  ở  trong đề  tài có thể  dùng cho giáo <br /> viên tham khảo khi dạy các tiết bài mới, tự chọn, có thể dùng đề tài này để <br /> phụ đạo học sinh ít hứng thú môn học, hay bồi dưỡng học sinh giỏi tùy mức  <br /> độ hiện tượng.Tất cả các các dạng nói trên có mỗi quan hệ với nhau là giải  <br /> thích hiện tượng hóa học ở  các khía cạnh khác nhau, do đó để  học tốt môn <br /> hóa học thì giáo viên cần phải giúp cho học sinh nắm chắc kiến thức trong  <br /> từng tiết học.<br /> 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm<br /> Riêng bản thân tôi nhờ  vận dụng phương pháp dạy “Lồng ghép hiện <br /> tượng thực tiễn trong dạy học hóa học” kết hợp với nhiều phương pháp <br /> khác, tôi đã đạt được một số kết quả nhất định: <br /> Đã rèn luyện được cho học sinh khả năng tự lực, nhạy bén trong cuộc  <br /> sống bao gồm các kĩ năng đặc trưng chung là:<br /> Khả  năng vận dụng các kiến thức  đã học  để  giải quyết các hiện <br /> tượng trong thực tế.<br /> <br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  19<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> Tăng cường học tập cá nhân phối hợp với học tập hợp tác.<br /> Khi tôi chưa áp dụng đề tài này thì tỉ lệ học sinh yêu thích bộ môn hóa  <br /> học rất ít. Từ đó dẫn đến kết quả học tập của học sinh cũng rất thấp.<br /> Sau khi tôi áp dụng phương pháp dạy học tích cực lồng ghép các hiện <br /> tượng thực tiễn vào bài giảng thì tỉ lệ học sinh thích học bộ môn tăng lên rõ <br /> rệt thông qua chất lượng học tập bộ môn này được nâng cao.<br />   Với cố  gắng của bản thân, tôi tin rằng tỉ  lệ  học sinh yếu sẽ  được <br /> giảm hơn nữa, để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường .<br /> Đề  tài này được áp dụng thực hiện đối với học sinh khối 9 học kỳ I <br /> năm học 2015­2016 mặc dù học sinh có năng lực học tập không đều nhau <br /> nhưng sau khi áp dụng đề  tài nhìn chung các em đã có hứng thú học tập và <br /> tiếp thu bài tốt. Những em học sinh trung bình thì tiến bộ rõ rệt, <br /> Kết quả  học tập của học sinh chuyển biến rõ rệt nhất là những bài <br /> kiểm tra nhỏ sau mỗi tiết dạy.<br /> Khả  năng khắc sâu kiến thức của học sinh khá tốt thông qua các tiết  <br /> dạy trên lớp và các bài kiểm tra sau khi áp dụng đề tài.<br /> Kết quả   ở  HKI năm học 2015­2016 môn hóa học 9 của trường như <br /> sau :  <br /> <br /> <br /> Năm học Khá , giỏi Trên TB Dưới TB<br /> <br /> <br /> HKI  (2014­2015) 20,5% 63,4% 36,6%<br /> <br /> <br />  HKII  (2014­2015) 22,4% 70,1% 29,9%<br /> <br /> <br /> HKI  (2015­2016) 30,3% 89,7% 10,3 %<br /> <br /> <br /> Thực tế giảng dạy cho thấy các lớp không hoặc ít áp dụng so với lớp  <br /> áp dụng giải thích thường xuyên có sự khác nhau rõ rệt<br /> <br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  20<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> III . KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br /> <br /> 1. KẾT LUẬN. Để có những tiết học đạt hiệu quả cao luôn là niềm <br /> trăn  trở, suy nghĩ là mục đích hướng tới của từng người giáo viên có lương <br /> tâm và trách nhiệm nghề nghiệp,  nhưng  đây  không  phải  là  điều  đạt  <br /> được  dễ  dàng.  Người  giáo  viên  phải nhận thức rõ vai trò là người “thắp <br /> sáng ngọn lửa ” chủ động lĩnh hội tri thức trong từng học sinh . Trong nội <br /> dung đề tài này,  tôi đã đề cập đến một số vấn đề xung quanh cuộc sống  và  <br /> có  ý  nghĩa  thực  tiễn,  thậm  chí  có thể  gặp,  tiếp  xúc hàng ngày. Tôi hi <br /> vọng đây là vấn đề gợi mở ra một quan niệm trong dạy  học hoá học, mặc <br /> dù trong đề tài này tôi không thể đề cập mọi hiện tượng có liên quan . Nhìn <br /> chung học sinh có thái độ hứng thú học tập và yêu thích bộ môn hoá học <br /> hơn.<br /> <br /> 2. KIẾN NGHỊ<br /> Vấn đề  đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường đang là vấn  <br /> đề  bức xúc. Để  dạy hoá học trong nhà trường có hiệu quả  tôi đề  nghị  một  <br /> số vấn đề sau: <br /> Đối với giáo viên:  Phải  kiên trì, đầu tư   nhiều tâm, sức để  tìm hiểu <br /> các vấn đề hoá học, vận dụng sáng tạo phương pháp dạy hóa học, để có bài  <br /> giảng thu hút được học sinh.<br /> Đối với Phòng GD & ĐT: Cần trang bị  cho giáo viên thêm những tài  <br /> liệu tham khảo cần  thiết để   bổ  sung, hỗ   trợ   cho  giáo  viên  trong  quá  <br /> trình  giảng  dạy.  Với những  sáng  kiến  kinh  nghiệm  hay,  nên  phổ  biến <br /> để   cho   các  giáo  viên được học tập và vận dụng. Có như  thế  vốn kiến  <br /> thức của giáo viên sẽ dần được nâng lên. <br /> Với thực trạng học hoá học và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy <br /> học, có thể coi  đây  là  một  quan điểm của tôi  đóng góp  ý kiến  vào  việc  <br /> nâng  cao  chất lượng học hoá học trong thời kỳ  mới. Mặc dù đã cố  gắng <br /> song không thể tránh được các thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến  <br /> <br />  G v: Võ Văn An  21<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> của các cấp lãnh đạo, của các bạn đồng nghiệp để  đề  tài này được hoàn  <br /> thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.  <br />                                                              Quảng Điền, ngày 10 tháng 2 năm 2016<br />                                                                     Người Viết<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                                                      <br />                                                                      Võ Văn An<br /> <br /> <br /> NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br /> …………………………………………………………………………………<br /> …………………………………………………………………………………<br /> …………………………………………………………………………………<br />                                                          <br />                                                                   CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />                                                                              ( Ký tên, đóng dấu )<br />                <br />                                                             <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 9 ( Nhà xuất bản giáo dục – Năm <br /> <br /> 2012 Tác giả: Lê Xuân Trọng, Cao Thị Thặng – Ngô Văn Vụ)<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  22<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> 2. SÁCH GIÁO VIÊN HÓA HỌC 9 ( Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2012 <br /> <br /> Tác giả: Lê Xuân Trọng, Cao Thị Thặng – Nguyễn Phú Tuấn – Ngô <br /> Văn Vụ )<br /> <br /> 3. 385 CÂU HỎI VÀ ĐÁP VỀ HÓA HỌC VỚI ĐỜI SỐNG ( Nha xu<br /> ̀ ất <br /> bản giáo dục – Năm 2006 – Tác giả: Nguyễn Xuân Trường)<br /> <br /> 4. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC ( Nhà xuất bản đại học sư <br /> <br /> phạm – năm 2006 – Tác giả: GS.TSKH Nguyễn Cương – TS. Nguyễn <br /> Mạnh Dung)<br /> <br /> 5. Những chuyên đề hay và khó Hóa Học THCS: Nhà xuất bản giáo dục <br /> việt nam.<br /> <br /> 6. Tài liệu tham khảo trên Internet: <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KRÔNG ANA<br /> TRƯỜNG THCS LÊ ĐÌNH CHINH<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  G v: Võ Văn An  23<br />                                                  Trường THCS Lê Đình Chinh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SÁNG KIẾN ­ KINH NGHIỆM<br /> ĐỀ TÀI<br /> <br /> LỒNG GHÉP MỘT SỐ HIỆN TƯỢNG THỰC TIỄN TẠO <br /> HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC<br /> CHƯƠNG I HÓA HỌC 9.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Họ và tên: VÕ VĂN AN<br /> Đơn vị: LÊ ĐÌNH CHINH  <br /> Chức vụ: Giáo Viên<br /> Trình độ đào tạo: Đại học sư phạm<br /> Môn đào tạo: HOÁ HỌC <br />          <br /> <br /> <br /> <br />                                                               <br />                                                                                <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2