SKKN: Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy
lượt xem 3
download
Mục đích của đề tài giúp học sinh tiếp cận tác phẩm, nhìn nhận đánh giá tác phẩm ở nhiều góc độ khác nhau, để các em hiểu sâu tác phẩm hơn. Vì vậy tôi đã vận dụng kinh nghiệm của mình vào dạy lớp 9 trường THCS Thuận Quý năm học 2013-2014.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY TÁC PHẨM THƠ HIỆN ĐẠI BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY I. Phần mở đầu: 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm gần đây, cùng với việc thực hiện một cách đồng bộ đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) nói chung, thì đổi mới PPDH môn Ngữ văn luôn được các nhà khoa họcgiáo dục hàng đầu quan tâm, nghiên cứu và tìm cách cải tiến. Có thể nói đây là một bước đột phá của ngành giáo dục nước ta. Đảng và Nhà nước đã đặc biệt chú trọng đến việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên từng bước nâng cao trình độ, đổi mới PPDH, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Trong đó, yêu cầu giáo viên tăng cường tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh, hướng dẫn phương pháp tự học cho các em, xem đây là một nhiệm vụ vừa bức thiết lại vừa trọng tâm xuyên suốt cả quá trình đổi mới. Vì vậy, đòi hỏi mỗi giáo viên phải triệt để thực hiện theo nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh trong hoạt động dạy học. Sơ đồ tư duy (SĐTD) kế thừa, mở rộng hình thức ghi chép, sử dụng bảng biểu, sơ đồ nhưng ở mức cao hơn. Nó là một công cụ tổ chức tư duy được tác giả Tony buzan (người Anh) nghiên cứu và phổ biến rộng khắp trên thế giới. Có thể khẳng định rằng PPDH bằng SĐTD là một trong những PPDH hiện đại. Nó giúp học sinh dễ ghi nhớ, phát triển nhận thức, khả năng tư duy, óc tưởng tưởng và khả năng sáng tạo… Trong thời gian qua, tôi đã nghiên cứu và áp dụng dạy học bằng SĐTD cho các tác phẩm thơ hiện đại (Ngữ văn 9 HKI, năm học 20132014) và đã mang lại hiệu quả đáng kể. Vì vậy tôi mạnh dạn hơn khi chọn đề tài “ Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy” để cùng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nước nhà. 2. Thực trạng của vấn đề Năm học 2013 – 2014 là năm học mà toàn ngành GD&ĐT đã và đang tiếp tục nỗ lực đổi mới phương pháp giảng dạy, để đào tạo ra những con người năng động, sớm thích ứng với đời sống xã hội. Trước tình hình đó, đòi hỏi đội ngũ giáo viên chúng ta phải không ngừng đổi mới, cải thiện phương pháp soạn giảng để trong mỗi tiết dạy
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 học sinh sẽ hoạt động nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ nhiều hơn trên con đường chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Trong chương trình giáo dục phổ thông, Ngữ văn là một môn học có vị trí quan trọng. Vì đây là môn học vừa mang tính công cụ, vừa là môn học mang tính nghệ thuật, lại là môn học mang tính nhân văn rất cao. Bởi vậy, để học sinh học tốt bộ môn này thì người giáo viên phải chú trọng đến PPDH, phải tìm tòi, sáng tạo nghiên cứu và áp dụng những hình thức, biện pháp tổ chức dạy học mới, hiện đại, sinh động, đưa học sinh đến với môn học này một cách tự giác, bằng niềm say mê thật sự. Tuy nhiên, hiện nay việc đưa SĐTD vào ứng dụng trong quá trình dạy học đối với môn Ngữ văn còn là vấn đề gặp không ít khó khăn, trở ngại đối với giáo viên. Qua dự giờ, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn đối với đồng nghiệp trong tổ, trong trường, tôi nhận thấy, hầu hết giáo viên cũng như bản thân tôi mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng SĐTD để hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài học, hay mỗi bài ôn tập, tổng kết một phân môn, một mảng kiến thức nào đó mà thôi. Mà chưa mạnh dạn đưa SĐTD vào tất cả các khâu trong quá trình dạy học, chưa phát huy được hết tính phổ biến và công dụng của SĐTD trong quá trình dạy học môn Ngữ văn. Do đó chưa phát huy hết khả năng tư duy và trí tưởng tượng sáng tạo của học sinh qua mỗi bài học. Điều này làm cho giờ học buồn tẻ trầm lắng, thiếu sinh động và hứng thú học tập ở học sinh. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho học sinh chán học, kết quả học tập sa sút. Cụ thể một bài kiểm tra về thơ và truyện hiện đại (Tiết 73) của năm học 20122013 như sau: Điểm 910 Điểm 78 Điểm 56 Dưới TB Lớp – sĩ số SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 9b23 0 0 1 4,3 13 56,6 9 39,1 Chính vì thế lại càng thôi thúc tôi dành nhiều thời gian để tìm ra PPDH bằng sơ đồ tư duy hiệu quả nhất ở tác phẩm thơ hiện đại để vận dụng vào quá trình dạy học.
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 II. Giải pháp. 1. Phạm vi chọn đề tài: Chương trình Ngữ văn lớp 9 Học kì I có tất cả năm tác phẩm thơ hiện đại được đưa vào học chính thức: Đồng chí – Chính Hữu, Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật, Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận, Bếp lửa – Bằng Việt, Ánh trăng – Nguyễn Duy. Các tác phẩm thơ ca Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 rất hay, hấp dẫn. Vừa tái hiện cuộc sống, đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kì lịch sử nhiều giai đoạn vừa thể hiện tâm hồn – tình cảm – tư tưởng của con người Việt Nam trong một thời kì lịch sử có nhiều biến động, thay đổi lớn: tình yêu nước, yêu quê hương, tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng, tình mẹ con, bà cháu… trong sự thống nhất với những tình cảm chung rộng lớn. Tôi chọn viết kinh nghiệm về dạy tác phẩm thơ hiện đại với mong muốn trao đổi với đồng nghiệp gần xa một vài suy nghĩ, cũng như kinh nghiệm khi dạy các tác phẩm này bằng bản đồ tư duy. Mục đích của tôi giúp học sinh tiếp cận tác phẩm, nhìn nhận đánh giá tác phẩm ở nhiều góc độ khác nhau, để các em hiểu sâu tác phẩm hơn. Vì vậy tôi đã vận dụng kinh nghiệm của mình vào dạy lớp 9 trường THCS Thuận Quý năm học 20132014. 2. Quá trình thực hiện: Hầu hết các tác phẩm thơ hiện đại đều có thể vận dụng rất tốt phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy. Học sinh đã quen với việc vẽ SĐTD ở các tác phẩm văn học Trung đại và một số tiết học khác cho nên việc dạy các tác phẩm thơ hiện đại bằng SĐTD cũng khá thuận lợi. Giáo viên cũng không phải mất thời gian nhiều để hướng dẫn học sinh cách vẽ, các em theo nội dung bài học vẽ tự do theo ý thích, sáng tạo riêng có thể vẽ trực tiếp vào vở bài học hoặc vào giấy A4 rối kẹp vào trong vở. Dưới đây là việc làm cụ thể cho từng nội dung tiết dạy: Trước khi dạy giáo viên(GV) phải nắm vững mục tiêu bài về kiến thức, kĩ năng và thái độ để dặn dò học sinh(HS) khâu chuần bị bài trước ở nhà. Học sinh sử dụng bút nhiều màu và vẽ ngay trên lớp học.
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 * Tiết 47+48: ĐỒNG CHÍ – CHÍNH HỮU a. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh chuẩn bị: Tìm hiểu tác giả Chính Hữu và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Phân chia bố cục, tìm hiểu nội dung từng phần Tìm hiểu cơ sở hình thành tình đồng chí, biểu hiện tình đồng chí Chuẩn bị bút nhiều màu. b. Tiến hành thực hiện Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu kiến thức cần đạt 1.GV hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả 1.Tác giả và hoàn cảnh sáng tác Chính Hữu và hoàn cảnh sáng tác bài a. Tác giả Chính Hữu thơ. Tên Trần Đình Đắc (1926) GV cho HS tìm hiểu phần tác giả và Viết về đề tài người lính và chiến hoàn cảnh sáng tác bài thơ trong phần tranh. chú thích * sau đó GV bổ sung thêm b. Hoàn cảnh sáng tác: thông tin về tác giả và bài thơ, sau đó sẽ Tham gia chiến dịch Việt Bắc (1947) chốt những ý chính. Bài thơ ra đời 1948. Chính Hữu từ người lính Trunh đoàn thủ đô trở thành nhà thơ quân đội. Thơ của ông hầu như chỉ viết về người lính và 2 cuộc kháng chiến, đặc biệt là những tình cảm cao đẹp của người lính như tình đồng chí đồng đội , tình quê hương, sự gắn bó giữa tiền tuyến và hậu phương… Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Chính Hữu cùng đơn vị tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc. Bài thơ là sự thể hiện những tình cảm tha thiết, sâu sắc của TG với những người đồng chí đồng đội của mình. 2. Bố cục: 3 phần 2.GV hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục Phần 1: 7 dòng đầu: cơ sở hình thành * GV cho HS đọc và phân chia bố cục tình đồng chí Phần 2: 10 dòng tiếp theo: Biểu hiện của tình đồng chí Phần 3: 3 dòng cuối: Bức tranh về tình đồng chí 3.Tìm hiểu văn bản:
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 3.GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn a. Cơ sở hình thành tình đồng chí. bản. a.Tìm hiểu cơ sở hình thành tình đồng chí. Cùng hoàn cảnh xuất thân. *Qua sáu câu thơ đầu GV cho HS thấy Cùng nhiệm vụ sát cánh bên nhau. được tình đồng chí đồng đội được hình Cùng chan hòa, chia sẻ mọi gian lao, thành trên cơ sở đó là: niềm vui. Sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó, đó chính là cơ sở cùng chung giai cấp xuất thân “nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá”. Cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu “Súng bên súng, đầu sát bên đầu” Chan hòa, chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. *GV hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa của dòng thứ bảy qua phần thảo luận nhóm. b.Biểu hiện của tình đồng chí. *GV chốt và bình b.Phân tích biểu hiện của tình đồng chí. Cảm thông tâm tư, nỗi lòng của *GV cho HS thấy được tác giả đưa ra nhau. thêm những biểu hiện cụ thể của tình Cùng chia sẻ những gian lao, thiếu đồng chí, đồng đội của những người thốn, bệnh tật. lính: Gắn bó sâu nặng, vượt qua mọi gian Đó là sự cảm thông sâu xa những tâm khổ. tư, nỗi lòng của nhau Đó là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính và nhất là cùng trải qua những cơn sốt rét c.Bức tranh về tình đồng chí, đồng hành hạ người lính sống ở rừng. đội. Đó là tình cảm gắn bó sâu nặng thể Đẹp và lãng mạn. hiện sức mạnh của tình đồng chí giúp họ vượt qua mọi gian khổ. c.Phân tích bức tranh về tình đồng chí, đồng đội. *GV cho HS thấy được đây là bức tranh về tình đồng chí, đồng đội của người
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Bức tranh ấy có sự gắn kết ba hình ảnh: người lính, khẩu súng, 4.Giá trị nghệ thuật và ý nghĩa văn vầng trăng. Đó là bức tranh đẹp, có sự bản. kết hợp chất hiện thực và lãng mạn. a.Nghệ thuật *GV cho HS cảm nhận về hình ảnh Ngôn ngữ bình dị, chân thực, tình người lính trong thời kháng chiến chống cảm chân thành. Pháp. Sử dụng bút pháp tả thực kết hợp *GV chốt và bình với lãng mạn 4.Tìm hiểu giá trị nghệ thuật và ý b.Ý nghĩa: nghĩa văn bản. Ca ngợi tình cảm đồng chí cao đẹp *GV cho HS thảo luận nhóm để tìm ra giữa người lính trong thời kì đầu cuộc nghệ thuật đặc sắc và ý nghĩa của bài kháng chiến chống Pháp. thơ. *GV chốt Bài thơ này tôi tiến hành dạy bằng sơ đồ tư duy và vẽ trực tiếp trên bảng phấn. Mỗi nội dung tôi dùng một màu phấn khác nhau. HS thì vẽ trực tiếp vào vở của mình. Sơ đồ bài “Đồng chí” do học sinh vẽ.
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 *Tiết 48+49: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH – PHẠM TIẾN DUẬT a. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh chuẩn bị trước: Tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ. Tìm hiểu nhan đề bài thơ. Tìm hiểu hình ảnh những chiếc xe không kính và hình ảnh những người lính lái xe b. Tiến hành thực hiện Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu kiến thức cần đạt * Sau phần tìm hiểu chung GV hướng dẫn HS tìm hiểu giá trị nghệ thuật và nội dung 1. Ý nghĩa nhan đề bài thơ của văn bản Làm nổi bật hình ảnh những 1.Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề bài thơ chiếc xe không kính. *GV cho HS thảo luận nhóm để tìm ra cái Thể hiện cách nhìn, cách khai hay, cái lạ về cách đặt nhan đề của tác giả. thác hiện thực của tác giả *GV chốt Chất thơ của tuổi trẻ. 2.Tìm hiểu hình ảnh những chiếc xe không 2. Hình ảnh những chiếc xe kính. không kính. *GV hướng dẫn HS tìm hiểu sự sáng tạo Độc đáo: hình ảnh những chiếc xe không kính và tìm +Hình ảnh thực đến trần trụi hiểu vì sao đó lại là hình ảnh độc đáo. +Nguyên nhân vì bom đạn chiến *GV chốt và bình tranh Thể hiện hồn thơ của tác giả +Ngang tàng, tinh nghịch 3.Tìm hiểu hình ảnh những người lính lái +Thích cái lạ xe. 3. Hình ảnh những người lính *GV hướng dẫn HS phân tích hình ảnh những lái xe. chiến sĩ lái xe qua các biện pháp nghệ thuật: a.Tư thế: hiên ngang, bình tĩnh đảo ngữ, từ láy, điệp từ, hoán dụ, ẩn dụ… b.Tinh thần: dũng cảm, coi qua các khổ thơ làm nổi bật lên: tư thế hiên thường khó khăn gian khổ ngang, bình tĩnh; tinh thần dũng cảm, coi c.Tầm hồn: lạc quan, sôi nổi thường gian khổ hiểm nguy; một tâm hồn lạc d.Tình đồng chí, đồng đội: ruột quan, sôi nổi của tuổi trẻ; tình đồng chí, đồng thịt, thân thiết, sẻ chia đội ruột thịt, thân thiết, sẻ chia; ý chí chiến e.Ý chí chiến đấu: giải phóng đấu vì giải phóng miền Nam, thống nhất đất miền Nam, thống nhất đất nước nước. *GV chốt và bình GV hướng dẫn HS thảo luận để tìm ra giá trị đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của bài
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 thơ. Bài thơ này tôi kết hợp vừa ghi bảng vừa dạy trình chiếu để cho HS có thể quan sát được một số hình ảnh liên quan đến nội dung bài học. HS vẽ sơ đồ tư duy bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” *Tiết 51+52: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ – HUY CẬN a. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh chuẩn bị trước: Tìm hiểu tác giả và hoàn cảnh sáng tác Tìm hiểu về bố cục của bài thơ Tìm hiểu chuyến hành trình ra khơi đánh cá của con thuyền từ hoàng hôn đến bình minh. Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật Chuẩn bị bút nhiều màu. b. Tiến hành thực hiện Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu kiến thức cần đạt 1.GV hướng dẫn HS phần tìm hiểu 1.Tác giả và hoàn cảnh sáng tác chung về tác giả và hoàn cảnh sáng a.Tác giả tác. Tên Cù Huy Cận (1919 – 2005) *GV cho HS đọc phần chú thích * và Là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 rút ra những nét cơ bản về tác giả và thơ mới. hoàn cảnh sáng tác. b.Hoàn cảnh sáng tác *GV chốt và bổ sung thêm Từ chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh 1958. Sáng tác 1958 in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng” 2.Bố cục: 3 phần 2.Hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục. Phần 1: 2 khổ đầu: Cảnh đoàn thuyền *GV cho HS đọc tìm hiểu mạch cảm ra khơi và tâm trạng của con người xúc và phân chia bố cục. Phần 2: 4 khổ tiếp theo: Cảnh hoạt động của đoàn thuyền đánh cá trong đêm. Phần 3: khổ cuối: Cảnh đoàn thuyền trở về. 3.Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung bài thơ. 3.Tìm hiểu bài thơ a. 2 khổ thơ đầu: Cảnh đoàn thuyền ra khơi và tâm trạng của a.Cảnh đoàn thuyền ra khơi và tâm con người trạng của con người. *GV hướng dẫn HS tìm hiểu 2 khổ Cảnh thiên nhiên, vũ trụ, biển cả: thơ đầu về cảnh đoàn thuyền ra khơi +Kì vĩ, tráng lệ và tâm trạng của con người qua các +Nghỉ ngơi, yên tĩnh nghệ thuật tiêu biểu: liên tưởng, Tâm trạng của con người: tưởng tượng, so sánh, nhân hóa, đối +Phấn chấn, vui vẻ lập…để thấy được cảnh thiên nhiên, +Khí thế hào hùng, khỏe khoắn vũ trụ rất kì vĩ, tráng lệ và cảnh biển đang trong trạng thái nghỉ ngơi yên tĩnh thì đoàn thuyền lại ra khơi trong niềm vui hào hùng, phấn chấn, khỏe b.Cảnh đoàn thuyền đánh cá trong đêm. khoắn. b. 4 khổ thơ tiếp theo: Cảnh hoạt Con thuyền kì vĩ, khổng lồ, hòa nhập động của đoàn thuyền đánh cá với thiên nhiên. trong đêm. Công việc nặng nhọc đã trở thành *GV yêu cầu HS nhận xét về cách niềm vui. miêu tả của nhà thơ về cảnh đánh cá Say sưa, hào hứng, làm chủ thiên trên biển. nhiên. GV cho HS thấy được cảm hứng lãng mạn, nghệ thuật phóng đại đã
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 giúp cho tác giả phát hiện những vẻ c.Cảnh đoàn thuyền trở về. đẹp của cảnh đánh cá giữa đêm, trong niềm vui phơi phới, khỏe khoắn của Không khí tưng bừng, rộn rã người lao động làm chủ công việc Thành quả to lớn, rực rỡ của mình. GV cho HS thấy được vẻ đẹp lộng lẫy và rực rỡ của các loài cá trên biển. GV chốt và bình c. Khổ cuối: Cảnh đoàn thuyền trở về. *GV cho HS thảo luận để tìm ra sự khác nhau và ý nghĩa của sự khác nhau đó ở khổ thơ đầu và cuối. 4.Giá trị nghệ thuật và ý nghĩa văn *GV chốt và bình. bản. 4. Tìm hiểu giá trị nghệ thuật và ý a.Nghệ thuật: nghĩa văn bản. Bút pháp hiện thực và lãng mạn *GV cho HS thảo luận nhóm để tìm Biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân ra nghệ thuật đặc sắc và ý nghĩa của hóa, ẩn dụ, đối lập, phóng đại… bài thơ. Ngôn ngữ giàu hình ảnh, gợi liên *GV chốt tưởng. Sáng tạo hình ảnh thơ b. Ý nghĩa: Ca ngợi biển cả lớn lao, giàu đẹp Ca ngợi sự nhiệt tình lao động của con người Bộc lộ niềm tự hào của tác giả về đất nước và cuộc sống Với bài thơ này tôi kết hợp vừa ghi bảng vừa dạy trình chiếu để cho HS có thể quan sát được một số hình ảnh liên quan đến nội dung bài học. Sơ đồ ghi bảng bài "Đoàn thuyền đánh cá"
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 *Tiết 56: BẾP LỬA – BẰNG VIỆT a. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh chuẩn bị trước: Tìm hiểu tác giả, hoàn cảnh sáng tác, bố cục của bài thơ. Tìm hiểu ý nghĩa của hình ảnh bếp lửa. Cảm nhận của em về tình bà cháu trong bài thơ. Chuẩn bị bút nhiều màu. b. Tiến hành thực hiện Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu kiến thức cần đạt *GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung bài thơ về tác giả Bằng Việt, hoàn cảnh sáng tác, mạch cảm xúc và bố cục bài thơ sau đó hướng dẫn HS tìm hiểu phần nghệ thuật và nội dung của từng phần. 1. Ba dòng đấu: Hình ảnh bếp lửa khơi 1. Bếp lửa khơi nguồn nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà. cảm xúc *GV cho HS thấy được hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa qua từ các từ láy “chờn vờn, Thân thương, ấm áp: ấp iu”. + Gần gũi, quen thuộc trong Đó là một hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong mỗi gia đình.
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 mỗi gia đình. + Bàn tay kiên nhẫn, khéo léo Gợi đến bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm và tấm lòng chi chút của bà. lòng chi chút của bà. *GV chốt và bình. 2. Bốn khổ tiếp theo: Hồi tưởng về bà. 2. Hồi tưởng về bà *GV hướng dẫn HS tìm hiểu sự hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa. Bài thơ gợi lại cả tuổi thơ bên bà gian khổ, Tuổi thơ bên bà: gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn. thiếu thốn, nhọc nhằn. Kỉ niệm về bà gắn với bếp lửa, bếp lửa hiện Kỉ niệm về bà: tình bà ấm áp, diện như tình bà ấm áp, như chỗ dựa tinh thần, là chỗ dựa tinh thần, là sự đùm như sự cưu mang đùm bọc của bà. bọc, cưu mang. Tiếng chim tu hú như giục giã, khắc khoải gợi Tiếng chim tu hú: gợi hoài sự nhớ mong, hoài niệm; gợi tình cảnh vắng vẻ niệm; gợi tình cảnh vắng vẻ và nhớ mong của hai bà cháu. và nhớ mong. *GV chốt và bình. 3. Khổ thơ thứ sáu: Suy ngẫm về bà và hình 3. Suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa. ảnh bếp lửa. *GV hướng dẫn cho HS tìm hiểu về người bà và hình ảnh bếp lửa để thấy được: Bà là người nhóm lửa, là người giữ lửa và là Bà là người nhóm lửa, giữ người truyền lửa. Bà là người tần tảo hi sinh lửa, truyền lửa và là người tần chăm lo cho mọi người. tảo hi sinh chăm lo cho mọi Hình ảnh bếp lửa bình dị mà thân thuộc, kì người. diệu và thiêng liêng. Bếp lửa được bà nhen lên Bếp lửa bình dị, thân thuộc, kì bằng tình yêu thương, niềm vui sưởi ấm của bà. diệu, thiêng liêng và được *GV cho HS thảo luận ý nghĩa của bếp lửa nhen lên từ ngọn lửa trong chuyển thành ngọn lửa. lòng bà. *GV chốt và bình. 4. Khổ cuối: Tình cảm của cháu đối với bà. *GV cho HS nhận xét về tình cảm của người cháu đối với bà qua khổ thơ cuối để thấy được người cháu đã khôn lớn, đã được chắp cánh bay 4. Tình cảm của cháu đối xa nhưng vẫn không thể quên ngọn lửa của bà, với bà. tấm lòng của bà, không nguôi nhớ bà, không quên quá khứ. Không quên ngọn lửa của bà *GV cho HS phát biểu cảm nhận về tình cảm Không nguôi nhớ bà bà cháu được thể hiện trong bài thơ. Tình cảm Không quên quá khứ ấy được gắn liền với những tình cảm nào khác.
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 5. Tìm hiểu giá trị nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ. *GV cho HS thảo luận nhóm để tìm ra nghệ thuật đặc sắc và ý nghĩa của bài thơ. *GV chốt Bài thơ này tôi tiến hành dạy bằng sơ đồ tư duy và vẽ trực tiếp trên bảng phấn. Mỗi một nội dung tôi dùng một màu phấn khác nhau. HS vẽ trực tiếp vào vở của mình. Sơ đồ ghi bảng bài thơ Bếp lửa và phần bài vẽ của học sinh:
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 *Tiết 58: ÁNH TRĂNG – NGUYỄN DUY a. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh chuẩn bị trước: Tìm hiểu tác giả, hoàn cảnh sáng tác, bố cục của bài thơ. Tìm hiểu về hình ảnh vầng trăng và con người trong quá khứ và hiện tại. Tìm hiểu về tư tưởng triết lí của bài thơ. Qu¸ khø b. Tiến hành thực hiện T×nh ng hÜa Ng ì kh«ng Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu ki tri kØ b ến thức cần đạt ao g iê q uª n *GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung bài thơ về tác giả HiÖn t¹i Nguyễn Duy, hoàn cảnh sáng tác, và bố cục bài thơ sau đó VÇng tr¨ng V« t×nh trß n l∙ng q uª n hướng dẫn HS tìm hiểu phần nghệ thuật và nội dung của từng phần. S uy ng Ém 1. Hai khổ đầu: Trăng ở quá khứ *GV cho HS tìm hiểu hình Trß n v µnh v ¹nh GiËt ảnh vầng trăng ở quá khứ gắn m ×nh Im p h¨ng p h¾c Thñy c hung , tù ho µn v Þ tha thiÖn Tr¨ng Ngêi
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 với tuổi thơ và thời chiến tranh. Vầng trăng của tuổi thơ gắn với không gian “đồng, sông, bể”. Vầng trăng của những năm tháng “chiến tranh ở rừng” là người bạn của người lính.Vầng trăng là người bạn tri kỉ. Nhớ về tuổi thơ, nhớ về vầng trăng “tình nghĩa” một thời là người bạn tâm giao cùng người lính trong những năm tháng chiến tranh, con người không bao giờ quên cái vầng trăng ân tình nghĩa tình. *GV chốt và bình 2. Hai khổ tiếp theo: Trăng ở hiện tại *GV cho HS tìm hiểu về hình ảnh trăng ở hiện tại. Trăng trở thành “người dưng”. GV cho HS thảo luận nhóm để tìm ra nguyên nhân vì sao trăng lại trở nên xa lạ với con người. Qua đó tác giả muốn nhắc nhở con người điều gì? Tình huống ở trong nhà cao tầng bị mất điện đột ngột nhận ra vầng trăng qua cửa sổ vẫn tròn đầy. *GV chốt và bình. 3. Hai khổ thơ cuối: Cảm xúc và suy tư của tác giả. *GV hướng dẫn HS tìm hiểu cảm xúc và suy tư của tác giả. GV cho HS thấy được sự
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 xuất hiện trở lại của vầng trăng khiến cho tác giả xúc động “rưng rưng” , bao kỉ niệm của những năm tháng gian lao, bao hình ảnh đất nước bình dị, hiền hậu ùa về trong tâm trí của tác giả. GV cho HS thảo luận nhóm để tìm ra suy tư, tư tưởng triết lí của tác giả qua khổ thơ cuối. *GV chốt và bình. 4. Tìm hiểu giá trị nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ. *GV cho HS thảo luận nhóm để tìm ra nghệ thuật đặc sắc và ý nghĩa của bài thơ. *GV chốt Với bài thơ này, tôi không sử dụng sơ đồ tư duy mà dạy bình thường nhưng với việc học sơ đồ ở những bài trước thì trong lớp vẫn có nhiều em tự thể hiện sự sáng tạo của mình bằng những sơ đồ tư duy cho riêng mình:
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 Như vậy, trong vở ghi của học sinh thay cho những câu chữ đơn điệu là những sơ đồ với đủ màu sắc và các nhánh. Giáo viên dùng để trình bày bài giảng còn học sinh thì dùng để ghi chép lại bài học và có thể tự bổ sung ý kiến của mình. Mỗi em lại có cách thể hiện sự khéo léo và sáng tạo của mình ở mỗi bài. Sau khi hình thành kiến thức xong, phần củng cố ở mỗi bài tôi đều yêu cầu HS lên bảng trình bày lại nội dung bài học theo sơ đồ đã vẽ. III. Kết quả Dạy học bằng sơ đồ tư duy giúp cho học sinh thuộc bài ngay tại lớp, nhớ nhanh, nhớ sâu và chính xác nội dung bài học của mình. Đặc biệt, đối với phương pháp này còn giúp cho học sinh không nhàm chán mà luôn sôi nổi và hào hứng trong tiết học, từ đó tạo điều kiện cho học sinh tập trung thảo luận và cùng tìm ra vấn đề cốt lõi trong nội dung của bài học. Đây là một trong những cách giúp học sinh có cái nhìn tốt hơn về môn Ngữ văn. Năm học 20132014 tôi được phân công giảng dạy lớp 9 của trường THCS Thuận Quý. Có thể nói rằng, đối tượng HS của lớp mà tôi dạy rất yếu, các em ít quan tâm đến việc học của mình, thậm chí có nhiều em đến lớp trong giờ học không chép bài. Sau khi tôi áp dụng cách dạy bằng sơ đồ tư duy cho phần thơ hiện đại, tôi đã thấy và phát hiện ra một điều là ngay cả những em yếu kém rất thích vẽ, chăm chú xem
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 giáo viên vẽ rồi tự hình thành bài học cho riêng mình theo sơ đồ tư duy. Điều này cũng một phần nào đó giúp cho các em có thể nhớ lâu hơn kiến thức của bài học. Chính vì vậy mà tôi đã thu được kết quả khả quan. Kết quả này được thể hiện qua bài kiểm tra một tiết ở lớp 9 mà tôi đã áp dụng. Điểm 910 Điểm 78 Điểm 56 Dưới TB Lớp – sĩ số SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 9/36 6 16,7 9 25 18 50,0 3 8,3 Mặt khác tôi nhận thấy rằng dạy học bằng bản đồ tư duy lớp học rất sôi nổi, hào hứng. Các em có thể tự do sáng tạo hình ảnh đầy màu sắc ngay trong vở ghi của mình dựa vào nội dung của bài học. Bên cạnh đó tôi nhận thấy rõ đối với các tiết tôi dạy bình thường thì các em vẫn tự mình thiết kết nội dung bài học bằng bản đồ tư duy. Qua khảo sát tôi nhận thấy hơn 2/3 học sinh hào hứng và tỏ ra thích thú khi học bằng cách này. Vì vậy tôi đã tăng cường dạy bằng bản đồ tư duy ở những bài có thể áp dụng được . Tôi nghĩ rằng dạy bằng cách này không tốn nhiều thời gian, giáo viên có thể dạy trên máy chiếu, dạy trực tiếp trên bảng phấn còn học sinh có thể học trên một mặt bằng, thậm chí trên nền đất trong giờ ra chơi . Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi trong việc dạy các tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay. Thiết nghĩ rằng trong quá trình vận dụng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được quí thầy cô góp ý để bản thân ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Thuận Quý, ngày 20 tháng 4 năm 2014 Người viết Nguy ễn Đình Hà
- Một vài kinh nghiệm dạy tác phẩm thơ hiện đại bằng sơ đồ tư duy Nguyễn Đình Hà Năm học 20132014 Ý kiến đánh giá, xếp loại của HĐKH trường ........……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… .....………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..... …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..... Xếp loại: P.CHỦ TỊCH HĐKH HĐKH Phòng Giáo dụcĐào tạo Xếp loại: CHỦ TỊCH HĐKH HĐKH huyện Hàm Thuận Nam Xếp loại: CHỦ TỊCH HĐKH HUYỆN
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm giảng dạy trong một tiết dạy Hoá học 8 có sử dụng thí nghiệm biểu diễn nhằm phát huy năng lực nhận thức của học sinh
19 p | 612 | 187
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm và giải pháp nâng cao chất lượng Giáo Dục Quốc Phòng – An Ninh cho học sinh trường THPT Long Thành
18 p | 831 | 127
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “Sinh sản ở động vật ” môn Sinh học 11 cơ bản
28 p | 369 | 115
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy kỹ thuật và nội dung môn Đá cầu nhằm tạo tính tích cực chủ động cho học sinh
17 p | 590 | 103
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm sử dụng đồ dùng thí nghiệm có hiệu quả trong giảng dạy Vật lý lớp 7
14 p | 532 | 98
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm trong việc duy trì sĩ số học sinh trong nhà trường
20 p | 751 | 97
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm giáo dục đạo đức HS tiểu học qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
10 p | 317 | 76
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm dạy tập viết lớp 1
12 p | 490 | 69
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm để hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng có hiệu quả biểu đồ khí hậu trong giảng dạy Địa lí 7 ở trường trung học cơ sở
16 p | 424 | 69
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm trong việc tổ chức các trò chơi góp phần giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh lớp 3/1 trường Tiểu học Trần Bình Trọng
16 p | 427 | 58
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm đổi mới phương pháp giảng dạy môn Địa Lý
7 p | 253 | 56
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực
9 p | 789 | 55
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm dạy tập viết lớp 2
18 p | 271 | 46
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm về dạy - học loại bài hướng dẫn đọc thêm
12 p | 318 | 45
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm giúp học sinh lớp 1 học tốt phần học âm
7 p | 213 | 24
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm nhỏ trong việc phụ đạo học sinh yếu môn Văn lớp 12
24 p | 168 | 22
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm về cách tiếp cận một thi phẩm mới
13 p | 87 | 10
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm về chỉ đạo tổ chức hoạt động GDNGLL tại trường THPT số 1 Bắc Hà
15 p | 99 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn