intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề phổ thông tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp Hướng nghiệp tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

1.052
lượt xem
184
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến “ Nâng cao hiệu quả dạy nghề phổ thông tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp Hướng nghiệp tỉnh Đồng Nai ” nhằm đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả trong trong hoạt động dạy nghề phổ thông, trang bị kiến thức kỹ năng cho thế hệ trẻ để chuẩn bị hành trang cho các em bước vào một xã hội công nghiệp hiện đại hiện nay. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề phổ thông tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp Hướng nghiệp tỉnh Đồng Nai

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP - HƯỚNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI
  2. I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Những năm gần đây, hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho học sinh được xã hội đặc biệt quan tâm. Công tác dạy nghề phổ thông đã góp phần quan trọng vào việc định hướng cho học sinh sau trung học cơ sở, nhằm mục đích đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội và theo định hướng phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Tuy nhiên, hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh THCS và THPT còn gặp nhiều khó khăn. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho học sinh phổ thông có ý nghĩa rất to lớn, xét về mặt giáo dục đó là công việc điều chỉnh động cơ chọn nghề của học sinh, điều chỉnh hứng thú nghề nghiệp của các em theo xu thế phân công lao động xã hội, góp phần vào việc cụ thể hoá các mục tiêu đào tạo của trường phổ thông. Về ý nghĩa kinh tế thì hoạt động dạy nghề phổ thông luôn hướng vào việc sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của đất nước, từ đó, nâng cao năng suất lao động của xã hội, để đảm bảo được ý nghĩa đó nhà trường phổ thông phải gắn mục tiêu đào tạo với những mục tiêu kinh tế – xã hội. Ý nghĩa về mặt chính trị – xã hội, hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho học sinh phổ thông có chức năng thực hiện đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, thực hiện đường lối giáo dục trong đời sống xã hội, việc dạy nghề phổ thông và định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học. Tại Trung tâm KTTH - HN tỉnh Đồng Nai được thực hiện từ nhiều năm nay, đã có những đóng góp nhất định cho ngành Giáo dục - Đào tạo của tỉnh Đồng Nai trong công tác hướng nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực song trên thực tế vẫn còn nhiều bất cập. Do vậy, xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghề phổ thông để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học nghề phổ thông tại Trung tâm KTTH - HN tỉnh Đồng Nai đã trở thành một nhu cầu cấp bách. Sự đổi mới trong quản lý, tổ chức giáo dục nói chung và ở các trung tâm KTTH –
  3. HN nói riêng còn chuyển biến chậm. Sự phân công trách nhiệm quyền hạn giữa trung tâm và các trường phổ thông chưa hợp lý. Việc sử dụng và khai thác các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông còn ít hiệu quả, chưa tập trung vào những hướng ưu tiên như việc tổ chức hoàn thiện nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy nghề, thiếu thông tin nghề… Công tác xã hội hoá giáo dục còn nhiều hạn chế và chưa có biện pháp hữu hiệu. Với lý do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “ Nâng cao hiệu quả dạy nghề phổ thông tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp Hướng nghiệp tỉnh Đồng Nai ” nhằm đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả trong trong hoạt động dạy nghề phổ thông, trang bị kiến thức kỹ năng cho thế hệ trẻ để chuẩn bị hành trang cho các em bước vào một xã hội công nghiệp hiện đại hiện nay. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: 1. Cơ sở lý luận: Vấn đề này được xác định trong Luật giáo dục năm 2005: Điều 27 đã nêu rõ: “Giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn những hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Tại điều 28, Luật giáo dục 2005 đã nêu : Nội dung giáo dục phổ thông đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống. Đặc biệt là chỉ thị 33/2003 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo về việc tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Chỉ thị đã nêu rõ: Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của nội dung giáo dục toàn diện trong nhà trường phổ thông và đã được xác định trong Luật giáo dục. a. Nghề phổ thông Nghề phổ thông là nghề phổ biến, thông dụng (đang cần phát triển ở địa phương). Những nghề ấy có kĩ thuật tương đối đơn giản, quá trình dạy nghề
  4. không đòi hỏi thiết bị phức tạp, thời gian đào tạo ngắn, phù hợp với điều kiện kinh tế, khả năng đầu tư của địa phương, thời gian học nghề ngắn. Nghề phổ thông được tiến hành dạy trong các trung tâm KTTH – HN, tại các trường phổ thông và nhằm trang bị một số kỹ năng nghề cơ bản để học sinh tiếp tục học lên hoặc vào đời lao động. Là những nghề có kĩ thuật tương đối đơn giản, các em đều có thể học được và phục vụ ngay cho cuộc sống của các em, quá trình dạy nghề đòi hỏi phải có trang thiết bị. Thời gian đào tạo tối thiểu là 70 tiết, tối đa là 105 tiết. b. Dạy- học nghề phổ thông cho học sinh phổ thông: Dạy- học nghề phổ thông là một hoạt động giáo dục phổ thông, được thực hiện dưới hình thức như một môn học nằm trong kế hoạch dạy - học, có chương trình dạy nghề và danh mục nghề (do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định) cho học sinh phổ thông bậc trung học. Thông qua tổ chức hoạt động dạy - học nghề phổ thông nhằm không chỉ cung cấp cho học sinh những tri thức kỹ năng lao động nghề nghiệp cần thiết và tư duy kỹ thuật mà còn giáo dục học sinh có thái độ, có tác phong lao động nghề nghiệp, thích ứng những yêu cầu của nền kinh tế - xã hội, đồng thời tạo điều kiện để dịch chuyển lao động nghề nghiệp phù hợp những thay đổi nhanh chóng về việc làm. c. Một số tính chất của dạy - học nghề phổ thông. * Tính chất phổ thông của dạy - học nghề phổ thông. Dạy - học nghề phổ thông chưa phải là dạy nghề hoàn chỉnh như trong các trường dạy nghề. Hoàn thành chương trình nghề phổ thông người học cũng được cấp chứng chỉ. Tuy nhiên, chứng chỉ này chỉ có tính pháp lý về học vấn phổ thông, không có tính pháp lý để hành nghề trong xã hội. * Tính ứng dụng/hành dụng của dạy - học nghề phổ thông Hầu hết các nghề phổ thông được dạy đều có cơ sở lý thuyết nghề đã được học từ các môn học phổ thông. Như vậy, có thể coi nghề phổ thông là “môn học” về vận dụng các kiến thức đã học ở các môn học phổ thông vào một lĩnh vực nghề cụ thể và rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo nghề cần thiết.
  5. * Tính chất dạy nghề của dạy - học nghề phổ thông. Đặc điểm này quy định dạy - học nghề phổ thông phải khác với dạy - học các môn văn hoá phổ thông là nhấn mạnh dạy thực hành nghề, là giáo dục phẩm chất người thợ và làm công tác tư vấn nghề cho học sinh. d. Các giai đoạn phát triển Dạy - học nghề phổ thông Thời kỳ những năm 80 chương trình nghề phổ thông được quy định là 280 tiết. Thời kỳ những năm 90 (phân ban thí điểm) chương trình được rút xuống còn 165 tiết và tên gọi là môn học Kỹ thuật ứng dụng - môn học bắt buộc. Từ cuối những năm 90 đến 2007 trở thành môn học tự nguyện với chương trình 180 tiết, được học 2 năm (lớp 10 và lớp 11), mỗi năm là 90 tiết. Học hết chương trình 180 tiết, nếu đạt từ trung bình trở lên, học sinh được tham gia kỳ thi nghề phổ thông do Sở Giáo dục & Đào tạo tổ chức. Tốt nghiệp nghề phổ thông, học sinh được cấp một chứng nhận tốt nghiệp và được cộng điểm khuyến khích vào điểm thi tốt nghiệp THPT. Học sinh THCS (lớp 9 hoặc lớp 8) học chương trình quy định cho bậc THCS là 90 tiết cho một nghề. Sau khi học xong chương trình 90 tiết đạt từ trung bình trở lên, học sinh được tham gia kỳ thi nghề phổ thông tương tự như THPT. Dạy - học nghề phổ thông trong giai đoạn hiện nay. Theo chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT phân ban, nghề phổ thông là một hoạt động giáo dục được gọi là: Hoạt động giáo dục Nghề phổ thông, chỉ học ở lớp 11 (từ năm học 2007 - 2008) với thời lượng 105 tiết, 3 tiết/tuần (lớp 10 và lớp 12 không học). Nghề PT cấp THCS rút xuống còn 70 tiết (môn tự chọn), chỉ học ở lớp 8. e. Mục đích dạy - học nghề phổ thông Học sinh phải có được những kỹ năng lao động nghề nghiệp nhất định.
  6. Nội dung dạy - học nghề phổ thông Phải đảm bảo những mặt tri thức, kỹ năng lao động nghề nghiệp và nó là sự cụ thể hóa chương trình thành những chuẩn tri thức kỹ thuật và chuẩn kỹ năng lao động nghề nghiệp. f. Học sinh học nghề phổ thông Là học sinh đến của các trường phổ thông (THCS, THPT). 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài Đặc điểm của Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp- Hướng nghiệp tỉnh Đồng Nai: Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh Đồng Nai là một trong những cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhiệm vụ chủ yếu là: Dạy kỹ thuật (công nghệ), dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bồi dưỡng giáo viên kỹ thuật các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông về giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp; Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ giáo dục và đào tạo; Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông; thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Dạy nghề, ngoại ngữ, tin học theo nhu cầu ở địa phương; Hợp tác các cơ sở giáo dục khác đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh. Kết hợp dạy nghề, dạy văn hóa để góp phần nâng cao trình độ nguồn nhân lực, nâng cao trình độ dân trí tỉnh Đồng Nai. Trung tâm KTTH - HN tỉnh Đồng Nai thực hiện chương trình giáo dục kỹ thuật và hướng nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Căn cứ vào
  7. chương trình giáo dục và kế hoạch năm học, Trung tâm xây dựng kế hoạch và thời khóa biểu để điều hành hoạt động dạy học. a. Thực trạng về đội ngũ - Ban Giám đốc gồm 02 đồng chí: 01 Giám đốc, 01 Phó giám đốc. Cả hai đều đã và đang học Thạc sỹ. Có hơn 150 giáo viên trực tiếp đứng lớp, trong đó có khoảng 50 giáo viên giảng dạy nghề phổ thông. b. Công tác quản lý hoạt động chuyên môn - Quản lý hoạt động dạy - học nghề phổ thông . - Thực hiện chương trình dạy - học nghề phổ thông theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Quản lý giáo viên soạn bài, chuẩn bị bài và sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật trong hoạt động dạy - học nghề phổ thông. c. Đánh giá kết quả về các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học nghề phổ thông của Trung tâm KTTH - HN. * Một số thành công. - Thực hiện nhiệm vụ năm học trên cơ sở kế hoạch hoạt động được lập và duyệt ngay từ đầu năm học. Hàng năm đều tổ chức cho toàn thể cán bộ giáo viên công nhân viên học tập nội quy, quy chế, nhiệm vụ năm học. Việc quản lý nội dung, chương trình kế hoạch dạy học nghề phổ thông được thực hiện nghiêm túc, được kiểm tra định kỳ thường xuyên thông qua Ban hướng nghiệp của Trung tâm. Nề nếp soạn - giảng - chấm của giáo viên dạy nghề phổ thông được duy trì ổn định. Phát huy được vai trò của tổ chuyên môn trong hoạt động giảng dạy. Tổ chức tốt việc phối kết hợp giữa chính quyền, công đoàn và các đoàn thể trong Trung tâm trong các hoạt động phong trào thi đua hai tốt, các cuộc vận. Xây dựng được các qui chế thi đua khen thưởng kèm theo khuyến khích vật chất hàng tháng và cuối năm học. * Những bất cập:
  8. - Chưa tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng của học sinh, để có thể sắp xếp, bố trí các lớp nghề một cách khoa học, hợp lý. (Chỉ thông qua Ban giám hiệu các trường phổ thông cho các em đăng ký học nghề và lập danh sách gửi về trung tâm) - Hình thức kiểm tra, đánh giá còn chung chung, chưa đảm bảo tính chính xác, do vậy chưa động viên khích lệ được học sinh, chưa tạo được hứng thú, kích thích học sinh tích cực học tập. - Ngân sách cấp cho hoạt động dạy nghề phổ thông rất hạn hẹp, chưa đáp ứng nhu cầu hoạt động đa dạng của Trung tâm và sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ như hiện nay. (Chỉ thu học phí từ sự đóng góp của phụ huynh học sinh) - Hiện nay Trung tâm chỉ dạy cho học sinh các trường THCS trên địa bàn TP.Biên Hòa, riêng khối THPT các trường tự dạy (mặc dù chưa đủ điều kiện về trang thiết bị và đội ngũ giáo viên). * Nguyên nhân của thực trạng trên: - Nhận thức của học sinh, phụ huynh HS, của giáo viên, của nhà trường, và ngay cả CBQL GD từ trung ương đến địa phương chưa thấy rõ vị trí vai trò của hoạt động giáo dục nghề phổ thông…(chỉ nghĩ đến cộng điểm khuyến khích) - Ngân sách Nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác chưa đáp ứng nhu cầu cho hoạt động dạy - học nghề phổ thông. - Chưa xây dựng được một quy chế thích hợp trong mối quan hệ đối tác giữa Trung tâm với các trường phổ thông. - Chưa đổi mới các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học nghề phổ thông theo xu hướng khách quan. c. Biện pháp thực hiện: + Chỉ đạo có hệ thống việc tìm hiểu đối tượng, thăm dò nhu cầu học nghề phổ thông của học sinh, bố trí một cách hợp lý, khoa học các lớp nghề phổ thông bằng cách: Thực hiện công việc này cán bộ tư vấn nói chuyện, trao
  9. đổi với học sinh về những vấn đề cần thiết, dặn dò và cho lời khuyên chọn nghề.  Cho học sinh thấy được tầm quan trọng của việc chọn lựa nghề cho tương lai có ảnh hưởng như thế nào. Những nguyên tắc cơ bản về việc chọn nghề có khoa học.  Giới thiệu cho học sinh biết được thông tin cơ bản về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và địa phương, nhu cầu của thị trường lao động nghề trong nước và tại địa phương.  Hướng dẫn học sinh có thể tìm được những thông tin cần thiết về yêu cầu của ngành nghề mình đang quan tâm: từ tay nghề, tuyển dụng, nguồn nhân lực….. và có thể tìm kiếm được nơi đào tạo tay nghề thích hợp  Tự đánh giá được năng lực bản thân, hiểu truyền thống nghề gia đình và lập được kế hoạch nghề nghiệp, quyết định lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Qua đó chúng ta thấy rằng việc chọn lựa nghề nghiệp tương lai phải dựa vào những cơ sở hiểu biết nhất định một cách tuần tự và khoa học; Nhận thức càng đầy đủ càng sâu sắc các nội dung trên, chúng ta có thể điều chỉnh, phát triển hứng thú và năng lực của mỗi cá nhân trên cơ sở có khoa học. + Xây dựng được một quy trình quản lý hoạt động dạy - học nghề phổ thông sẽ làm cho việc thực hiện hoạt động dạy - học nghề phổ thông có hiệu quả hơn, trên cơ sở đó chất lượng dạy - học nghề phổ thông sẽ được nâng cao. + Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy - học nghề phổ thông của giáo viên, kích thích giáo viên có động lực cải tiến phương pháp rèn luyện tay nghề cho học sinh. + Quan tâm chỉ đạo chặt chẽ việc đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy - học nghề phổ thông. Dựa trên các tiêu chí đã được lập, Trung
  10. tâm sẽ tổ chức kiểm tra theo định kỳ thường xuyên hoặc đột xuất không báo trước việc thực hiện chương trình theo kế hoạch. III . HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI : Nhờ sự quản lý chỉ đạo sát sao trung tâm đã triển khai cụ thể các biện pháp nên hoạt động giáo dục dạy nghề phổ thông có bước chuyển biến rõ rệt. Giáo viên nhận thức được vai trò vị trí của công tác hướng học trong trường phổ thông xem đây là một hoạt động tích cực, thiết thực giúp học sinh phát triển toàn diện, định hướng được nghề nghiệp trong tương lai, có sự cân nhắc sau khi tốt nghiệp bậc THCS. Học sinh ý thức được nhiệm vụ của mình là phải tham gia đầy đủ các buổi tổ chức tư vấn hướng học và các buổi học nghề tại trường. * Giảng dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng nghiệp Năm học Chỉ tiêu giao Kết quả thực hiện Đạt tỷ lệ 2008 - 2009 5.354 hs 2009 - 2010 9.226 hs 2010 - 2011 10.435 hs 2011 - 2012 8.249 hs 2012 - 2013 8.835 hs Ngoài ra giáo viên đều lồng ghép để tư vấn hướng nghiệp cho các em theo chủ đề từng tháng. 100% học sinh tham gia đầy đủ các buổi hướng học và tư vấn hướng học. - Cung cấp cho học sinh những thông tin nghề nghiệp, hệ thống đào tạo và thị trường lao động một cách có hệ thống có chủ đích. Đồng thời giúp các em biết được về năng lực cá nhân, điều kiện và truyền thống gia đình để định hướng lựa chọn nghề trong thế giới nghề nghiệp, chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp trung học một cách ý thức, có cơ sở khoa học nhằm đạt được mơ ước đích thực của mình.
  11. - Nhận thức rõ vai trò của giáo viên trong công tác tư vấn hướng nghiệp, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện, kịp thời cung cấp những thông tin giúp học sinh định hướng nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương. - Nâng cao nhận thức của giáo viên, nhân viên quản lý về vị trí vai trò và sự cần thiết trong giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Tóm lại với vị trí, vai trò và tầm quan trọng tổ chức thực hiện các biện pháp chỉ đạo trên hiện nay hoạt động tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông tại trung tâm đã trở thành một bộ phận quan trọng. Thực hiện công tác tư vấn hướng học, hướng nghiệp là một yêu cầu cần thiết của cải cách giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý và nội dung giáo dục của đảng. Góp phần tích cực có hiệu quả vào việc phân công và sử dụng hợp lý học sinh sau khi tốt nghiệp. Thực hiện hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông tích cực có hiệu quả sẽ góp phần gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động của học sinh. Gắn liền nhà trường và cuộc sống, đáp ứng được mục tiêu kinh tế - xã hội và quốc phòng. IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG: Qua quá trình thực hiện công tác hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông xin đề xuất một số sáng kiến để nâng cao hiệu quả như sau:  Đối với Sở Giáo dục: Sở Giáo dục và Đào tạo có thể cấp phép dạy nghề phổ thông (một số môn cụ thể) cho các trường tự dạy nghề phổ thông khi chưa có đủ phương tiện và đội ngũ giáo viên dạy đủ nghề theo qui định của Bộ. Theo tinh thần công văn số 8608/BGDĐT-GDTrH, ngày 16/8/2007 qui định hai đơn vị có sự phối hợp với nhau, cụ thể một số nghề phổ thông có thể giao cho các trường có đủ đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất tự đảm nhận, một số nghề phổ thông có thể có sự phối hợp hai bên, một số nghề phổ thông do Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp đảm nhận.
  12. Có qui định mức kinh phí dạy nghề cho học sinh THPT học 105 tiết, trên cơ sở tính toán kinh phí đã rót trên đầu học sinh đã giao cho các trường THPT, tương tự đối với học sinh THCS học 70 tiết cũng được qui định cụ thể hóa. Vì nếu không qui định giữa đơn vị tổ chức dạy và các trường sẽ gặp nhiều bất cập, tốn thời gian.  Đối với trung tâm: Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa trung tâm, nhà trường và gia đình trong việc tư vấn nghề, định hướng cho học sinh tránh tình trạng học sinh bỏ học, gây ra tình trạng lãng phí; Đổi mới phương pháp đào tạo, đặc biệt về phương pháp giảng dạy tìm ra phương pháp đặc thù của trình độ từng lớp kích thích sự hưng phấn trong học tập cho các em, chương trình giảng dạy phải được thường xuyên cập nhật thay đổi phù hợp với tình hình hiện nay; Trung tâm đã được Bộ Giáo Dục cung cấp trang thiết bị về trắc nghiệm tâm lý sở thích để đo chỉ số tâm lý của học sinh qua số liệu thu được cán bộ sẽ tư vấn cho các em về các vấn đề và cho lời khuyên khi các em chọn nghề.  Đối với trường phổ thông: Ban giám hiệu và giáo viên phụ trách ở các trường phổ thông cần tư vấn và hướng dẫn cho học sinh chọn nghề phù hợp với năng khiếu và sở thích của từng em nhằm tránh tình trạng học sinh bỏ học, hoặc học ngành học không phù hợp với khả năng của các em; Khi làm hồ sơ đăng ký học nghề mỗi em phải làm bản cam kết, có ý kiến của phụ huynh học sinh, hình thức này góp phần thúc đẩy trách nhiệm quan tâm của phụ huynh đối với các em và nâng cao ý thức trong việc học tập, nhà trường và gia đình nên dành thời gian trao đổi với phụ huynh về mục đích cũng như ý nghĩa của việc học nghề phổ thông.  Đối với gia đình:
  13. Thường xuyên quan tâm đến sở thích và năng khiếu của con em mình không nên ép các em học nghề mà mình không thích, không phù hợp với tâm sinh lý của các em; Thường xuyên theo dõi, động viên và hướng cho các em học những nghề mà địa phương đang cần tạo điều kiện khi ra trường có được việc làm ổn định. V. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Đổi mới hoạt động giáo dục hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở - Bộ Giáo dục và Đào tạo – 2011. 2. Luật giáo dục năm 2005. 3. Sổ tay tư vấn hướng nghiệp và chọn nghề - Nguyễn Hùng - Mai Thi Thanh Bình – Phạm Thị Thanh – Trần Thị Hoài Thu – Lê Thị Thu Thủy – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 4. Giáo dục hướng nghiệp lớp 9 – Phạm Tất Dong, Hà Đễ, Phạm Thị Thanh, Trần Mai Thu - Nhà xuất bản giáo dục – 2005. 5. Đổi mới và nâng cao năng lực, trách nhiệm, đạo đức của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý – trong xu thế Việt Nam hội nhập quốc tế - Nhà xuất bản lao động xã hội – 2007. NGƯỜI THỰC HIỆN (Ký tên và ghi rõ họ tên) Triệu Sinh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2