SKKN: Nâng cao kết quả học tập môn Ngữ văn 10 thông qua hệ thống câu hỏi định hướng soạn bài theo biên soạn của giáo viên
lượt xem 4
download
Kết quả cho thấy giải pháp đã có tác động rất tích cực đến kết quả học tập của học sinh. Điểm số của học sinh nhóm thực nghiệm cao và đồng đều hơn so với nhóm đối chứng và các em đã yêu thích giờ văn hơn. Điều đó chứng tỏ rằng việc cho học sinh soạn bài theo hệ thống câu hỏi định hướng mà giáo viên biên soạn đã nâng cao được hiệu quả giờ dạy, học sinh yêu thích, chăm học hơn và đặc biệt là kết quả học tập môn Ngữ văn cao hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Nâng cao kết quả học tập môn Ngữ văn 10 thông qua hệ thống câu hỏi định hướng soạn bài theo biên soạn của giáo viên
- MỤC LỤC 1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI trang 2 2. GIỚI THIỆU trang 3 2.1. Hiện trạng trang 3 2.2. Giải pháp thay thế trang 4 2.3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài trang 5 2.4. Vấn đề nghiên cứu trang 5 2.5. Giả thuyết nghiên cứu trang 5 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trang 5 3.1. Khách thể nghiên cứu trang 5 3.2. Thiết kế trang 6 3.3. Quy trình nghiên cứu trang 7 3.4. Đo lường trang 8 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN trang 9 4.1. Trình bày kết quả trang 9 4.2. Phân tích dữ liệu trang 12 4.3. Bàn luận trang 13 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ trang 14 5.1. Kết luận trang 14 5.2. Khuyến nghị trang 15 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO trang 17 Trang 1
- 1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Luận ngữ viết: “Biết mà học không bằng thích mà học, thích mà học không bằng say mà học”. Có thể thấy, niềm yêu thích say mê chính là động lực thúc đẩy, nuôi dưỡng sự cố gắng, nỗ lực học tập không ngừng của mỗi con người. Với vai trò tổ chức, hướng dẫn và điều khiển quá trình học tập của học sinh, hơn ai hết việc phải tìm ra nhiều cách thức để phát huy cao nhất tính tích cực, sáng tạo của người học, gây niềm hứng thú say mê học tập và mang lại kết quả cao trong học tập ở các em học sinh chính là nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi giáo viên đứng lớp. Thiết nghĩ, “làm sao để khiến học sinh thích mà học, rồi từ đó say mà học?” luôn là câu hỏi trăn trở, thường trực của hầu hết các giáo viên giảng dạy. Tìm ra giải pháp để phát huy cao nhất tính tích cực, sáng tạo đồng thời tạo niềm hứng thú, say mê học tập và mang lại kết quả cao trong học tập của các em học sinh đối với môn Ngữ văn cũng là một trong những vấn đề đặt ra với hầu hết các giáo viên giảng dạy bộ môn này. Có thể nói môn Ngữ văn có một vai trò quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng tình cảm cho học sinh, giúp các em biết yêu thương trân trọng cái đẹp, cái thiện, lên án, căm ghét cái ác, cái xấu từ đó có hành động suy nghĩ phù hợp. Qua đó góp phần hình thành những con người có trình độ học vấn, tích cực chủ động trong cuộc sống đặc biệt là trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như hiện nay. Trong thời đại số hiện nay, một trong những vấn đề nhiều giáo viên băn khoăn, trăn trở là tình trạng học sinh chán học môn Ngữ văn, quay lưng lại với môn Ngữ văn cũng như các bộ môn khoa học xã hội khác. Với nhiều học sinh, giờ học Ngữ văn chỉ quanh quẩn trong vài hoạt động nhàm chán: đọc – nghe, chép bài, học thuộc, trả bài. Trong đó việc đọc – nghe Trang 2
- không còn hứng thú, ghi chép dài dòng không sáng tạo và trả bài (trong các bài kiểm tra) là đọc lại, chép lại bài giảng của thầy cô hay các bài văn mẫu. Cách dạy văn, học văn như thế khiến học sinh cảm thấy giờ văn nặng nề, nhàm chán. Học sinh hiện nay sống trong thời đại khoa học công nghệ tiên tiến, có khả năng tiếp cận một cách nhanh chóng và không giới hạn với một kho giải trí và thông tin khổng lồ trên internet. Sức ép và sự căng thẳng trong học tập cũng làm gia tăng ở các em nhu cầu giải trí bằng các trò chơi điện tử và mạng xã hội. Có thể nói trong cuộc cạnh tranh để thu hút sự chú ý và yêu thích của giới trẻ giữa môn Ngữ văn và các phương tiện giải trí khác, ưu thế không thuộc về văn chương. Việc học môn Ngữ văn của các em học sinh như đọc văn bản, soạn bài, … chỉ là học đối phó, học tủ, học vẹt cho nên kết quả học tập ngày càng thấp. Vậy làm thế nào để học sinh yêu thích môn Ngữ văn, từ đó chăm học, nâng cao kết quả học tập? Một trong số giải pháp mà tôi mạnh dạn lựa chọn để cải thiện tình hình đó là “Nâng cao kết quả học tập môn Ngữ văn 10 thông qua hệ thống câu hỏi định hướng soạn bài theo biên soạn của giáo viên”. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương nhau về học lực. Đó là các em học sinh lớp 10A12 (gồm 38 em – nhóm thực nghiệm); lớp 10A8 (gồm 42 em – nhóm đối chứng). Nhóm thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế ở các tết đọc văn trong chương trình Ngữ văn 10, tập 1(trừ các tiết đọc văn thuộc phần Văn học nước ngoài và phần đọc thêm). Nhóm đối chứng được dạy bình thường trong cùng thời gian và phạm vi trên. Kết quả cho thấy giải pháp đã có tác động rất tích cực đến kết quả học tập của học sinh. Điểm số của học sinh nhóm thực nghiệm cao và đồng đều hơn so với nhóm đối chứng và các em đã yêu thích giờ văn hơn. Điều đó chứng tỏ rằng việc cho học sinh soạn bài theo hệ thống câu hỏi định hướng mà giáo viên biên soạn đã nâng cao được hiệu quả giờ dạy, Trang 3
- học sinh yêu thích, chăm học hơn và đặc biệt là kết quả học tập môn Ngữ văn cao hơn. 2. GIỚI THIỆU 2.1 . Hiện trạng Việc soạn bài môn Ngữ văn là việc làm quen thuộc và bắt buộc của mỗi học sinh trước khi đến lớp. Có thể thấy đây là hoạt động cần thiết đối với việc tự học, tự chuẩn bị bài của học sinh đi vào nề nếp, quy củ; để sự tương tác, chất lượng các tiết dạy – học của thầy và trò đạt hiệu quả cao. Để việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh diễn ra được tốt, học sinh cần có sự định hướng. Thông thường hiện nay, yếu tố định hướng để học sinh chuẩn bị bài ở nhà chính là hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa. Nhìn chung, hệ thống câu hỏi này được xây dựng kĩ lưỡng dựa trên yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng của từng bài học. Tuy nhiên hệ thống câu hỏi hướng dẫn trong sách giáo khoa đặc biệt là phần văn bản mới chỉ là định hướng chung cho mọi đối tượng học sinh, chưa có sự phân loại cụ thể. Các câu hỏi đặt ra còn chung chung, hệ thống câu hỏi chưa có tính dẫn dắt, hỏi gộp nhiều ý trong một câu khiến học sinh lúng túng. Trong khi đó, đối tượng học sinh rất đa dạng, khả năng nắm vấn đề của học sinh ở mỗi vùng miền có sự khác nhau nên sử dụng câu hỏi chung trong sách giáo khoa nhiều khi chưa phù hợp. Một thực trạng khác nữa, từ hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa, đã có rất nhiều bộ sách biên soạn câu trả lời sẵn nên nhiều học sinh đối phó bằng cách sao chép tài liệu vào vở mà không cần đọc văn bản, không nắm được chút gì về văn bản. Qua thực tế giảng dạy nhiều năm của bản thân ở trường THPT Krông Nô, kết hợp với việc tham khảo ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn, tôi nhận thấy hiện nay đa số học sinh chưa thực sự chủ động và tích cực trong việc soạn bài trước khi đến lớp. Các em thấy khó khăn khi Trang 4
- soạn các bài đọc văn. Đây có thể được xem là nguyên nhân chính khiến các em học sinh không hứng thú với môn Ngữ văn dẫn đến kết quả học tập không cao. 2.2 . Giải pháp thay thế Giáo viên xây dựng một hệ thống câu hỏi định hướng phần đọc văn và cung cấp đến học sinh trước mỗi kì, giúp học sinh soạn bài. Hệ thống câu hỏi định hướng giáo viên biên soạn căn cứ vào: Tài liệu Chuẩn kĩ năng, kiến thức Ngữ văn 10; Hệ thống câu hỏi hướng dẫn ở mỗi bài học trong Sách giáo khoa Ngữ văn 10; Đối tượng học sinh ban cơ bản trường THPT Krông Nô. 2.3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài Phạm Thúy Hằng (2011) Đặt câu hỏi trong dạy học tác phẩm tự sự dân gian chương trình Ngữ văn lớp 10, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. Lưu Thị Nụ (2008) Thiết kế bộ câu hỏi đặc trưng thể loại dạy học tác phẩm văn học nước ngoài trong nhà trường THPT Việt Nam – Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Sư phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội. Trần Thanh Tuấn, Xây dựng hệ thống câu hỏi cho bài soạn Ngữ văn 12, Giáo viên trường THPT Long Hiệp – Huyện Trà Cú – Tỉnh Trà Vinh. 2.4. Vấn đề nghiên cứu Việc giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi định hướng giúp học sinh soạn bài môn Ngữ văn 10 có nâng cao kết quả học tập của học sinh không? 2.5. Giả thuyết nghiên cứu Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi định hướng giúp học sinh soạn bài môn Ngữ văn 10 sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Trang 5
- Tôi chọn khách thể nghiên cứu là hai lớp: 10A8 và 10A12, trường THPT Krông Nô năm học 2016 – 2017. Giáo viên: Lớp 10A8 (lớp thực nghiệm) do cô giáo Nguyễn Thị Huyền làm chủ nhiệm. Lớp gồm 42 học sinh (trong đó 18 nữ, 24 nam); Lớp 10A12 (lớp đối chứng) do thầy giáo Nguyễn Quốc Việt làm chủ nhiệm. Lớp gồm 38 học sinh (trong đó 15 nữ, 23 nam). Cả hai lớp đều có số lượng học sinh nam nhiều hơn học sinh nữ. Cả hai giáo viên chủ nhiệm đều giảng dạy bộ môn Toán, là những giáo viên trẻ, yêu nghề, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. Học sinh: Hai nhóm lớp được chọn tham gia nghiên cứu có điểm tương đồng nhau về giới tính, ý thức học tập, kết quả học tập. Bảng 1: Bảng tương quan giữa hai nhóm Các Họ Họ Hạnh kiểm thô c c ng sin lực tin h các nhó m Sĩ số Nam Nữ G K TB Y K T K TB Y Lớp 10A8 42 24 18 1 7 31 3 0 39 3 0 0 Lớp 10A12 38 23 15 0 5 31 2 0 36 2 0 0 3.2. Thiết kế Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 10A8 là nhóm đối chứng và lớp 10A12 là nhóm thực nghiệm. Tôi dùng bài kiểm tra khảo sát đầu năm (bài kiểm tra chung toàn trường cho học sinh khối 10 để xếp lớp) làm bài kiểm tra trước Trang 6
- tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T – tets để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động. Kết quả: Bảng 2: Kiểm chứng để kiểm tra kết quả tương đương Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm TBC 2,6 2,5 P = 0,78 P = 0,78 > 0,05 từ đó kết luận điểm chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương. Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu Kiểm tra Tác động Kiểm tra Nhóm trước tác sau tác động động Soạn bài theo hệ thống Thực nghiệm 01 câu hỏi do giáo viên biên 03 soạn Soạn bài theo hệ thống Đối chứng 02 câu hỏi hướng dẫn 04 trong sách giáo khoa Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T – tets độc lập. 3.3. Quy trình nghiên cứu Chuẩn bị của giáo viên: Trang 7
- Đối với lớp 10A12 (nhóm thực nghiệm), giáo viên cung cấp hệ thống câu hỏi định hướng giúp học sinh soạn bài. Hệ thống câu hỏi bao gồm toàn bộ các tiết đọc văn thuộc phân môn Văn học trong chương trình Ngữ văn lớp 10, tập 1 (trừ các văn bản thuộc phần Văn học nước ngoài và các bài đọc thêm). Ở mỗi tiết dạy, giáo viên sử dụng thời gian củng cố bài học để kiểm tra vở soạn nhằm đánh giá việc soạn bài của học sinh. Các bài cụ thể: + Chiến thắng Mtao Mxây + Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy + Tấm Cám + Tam Đại con gà + Nhưng nó phải bằng hai mày + Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa + Tỏ lòng + Cảnh ngày hè + Nhàn + Đọc Tiểu Thanh kí Đối với lớp 10A8 (nhóm đối chứng), giáo viên tiến hành dạy học bình thường. Học sinh nhóm thực nghiệm soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 (tập 1). Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể như sau: Bảng 4: Thời gian thực hiện Tuầ Ngày tháng Tiết Tên bài n PPCT 3 13/9/2016 8, 9 Chiến thắng Mtao Mxây Trang 8
- 4 20/9/2016 11, 12 Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy 6 4/10/2016 18, 19 Tấm Cám 7 11/10/2016 21 Tam Đại con gà; Nhưng nó phải bằng hai mày 8 18/10/2016 24, 25 Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa 12 15/11/2016 35 Tỏ lòng 13 22/11/2016 36, 37 Cảnh ngày hè 14 29/11/2016 39, 40 Nhàn 14 2/12/2016 41 Đọc Tiểu Thanh kí 3.4. Đo lường Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm học 2016 – 2017 do trường THPT Krông Nô ra chung cho tất cả học sinh khối 10. Bài kiểm tra sau tác động lần 1 là bài viết số 2 do giáo viên bộ môn ra đề chung cho hai lớp (xem phần phụ lục). Bài kiểm tra này được tiến hành cho học sinh hai lớp làm trong tuần 8, theo phân phối chương trình Ngữ văn 10. Đề kiểm tra gồm hai phần: phần đọc – hiểu và phần làm văn với tỉ lệ điểm là 3/7. Thời gian kiểm tra 90 phút. Bài kiểm tra sau tác động lần 2 là bài kiểm tra chất lượng học kì I, năm học 2016 – 2017, đề kiểm tra do tổ chuyên môn ra chung cho học sinh toàn trường (xem phần phụ lục). Đề kiểm tra cũng gồm hai phần: phần đọc – hiểu và phần làm văn với tỉ lệ điểm là 3/7. Thời gian kiểm tra 90 phút. Bài kiểm tra này được tiến hành cho học sinh toàn trường thi trong tuần 18 theo lịch thi học kì I, năm học 2016 – 2017 của trường THPT Krông Nô. Học sinh thi theo danh sách sắp xếp thứ tự họ và tên, mỗi phòng thi gồm 24 em. Tiến hành kiểm tra và chấm bài: Trang 9
- Đối với bài kiểm tra sau tác động lần 1, tôi tiến hành cho học sinh làm bài viết số 2 (2 tiết) trên lớp theo đúng phân phối chương trình giảng dạy môn Ngữ văn 10. Tôi đã chấm bài theo đáp án và biểu điểm đã xây dựng (trình bày ở phần phụ lục). Đối với bài kiểm tra sau tác động lần 2, học sinh toàn trường tiến hành làm bài kiểm tra học kì I theo lịch thi của nhà trường. Bài kiểm tra được cắt phách và do tổ chuyên môn chấm theo đáp án và biểu điểm đã xây dựng (xem phần phụ lục). 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN 4.1. Trình bày kết quả Bảng 5: Kết quả trước tác động LỚP 10A8 10A12 SĨ SỐ 42 38 ĐIỂM SỐ LƯỢNG 0 0 1 0,5 4 2 1 4 2 1,5 7 6 2 4 7 2,5 1 4 3 6 6 3,5 7 4 Trang 10
- 4 6 1 4,5 0 4 5 2 0 5,5 1 1 6 0 0 6,5 0 0 7 0 0 7,5 0 0 8 0 0 8,5 0 0 9 0 0 9,5 0 0 10 0 0 TỔNG SỐ ĐIỂM 109 95,5 ĐIỂM TRUNG BÌNH 2,6 2,5 Bảng 6: Kết quả sau tác động LỚP 10A8 10A12 SĨ SỐ 42 38 ĐIỂM SỐ LƯỢNG LẦN 1 LẦN 2 LẦN 1 LẦN 2 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 2 0 2 0 1 3 0 2 0 0 4 6 12 0 3 5 8 12 3 6 6 14 11 9 17 7 11 3 16 7 8 3 0 10 4 9 0 0 0 0 10 0 0 0 0 TỔNG SỐ ĐIỂM 249 205 261 227 ĐIỂM TRUNG BÌNH 5,9 4,9 6,9 6 Trang 11
- Bảng 7: So sánh điểm trung bình kiểm tra sau tác động lần 1 Đối chứng Thực nghiệm Điểm trung bình 5,9 6,9 Độ lệch chuẩn 1,15 0,9 Giá trị P của T – tets 0,00011 Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 0,87 Bảng 8: So sánh điểm trung bình kiểm tra sau tác động lần 2 Đối chứng Thực nghiệm Điểm trung bình 4,9 6 Độ lệch chuẩn 1,2 1,2 Giá trị P của T – tets 0,00015 Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 0,92 4.2. Phân tích dữ liệu Qua bảng 6 (bảng kiểm tra trước tác động), ta thấy kết quả của hai nhóm trước tác động là tương đương (chênh lệch điểm trung bình chỉ là 0,1). Nhưng sau tác động ở cả hai lần (bảng 7, bảng 8), kết quả học tập của hai nhóm đã có sự chênh lệch. Cả hai nhóm đều tăng, nhưng nhóm thực nghiệm tăng nhiều hơn. Sau tác động lần 1, điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là 6,9 điểm trung bình của nhóm đối chứng là 5,9. Sau tác động lần 2, sự chêch lệch điểm trung bình giữa hai nhóm cao hơn lần 1. Ở lần tác động này, điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là 6,0 còn điểm trung bình của nhóm đối chứng chỉ là 4,9. Sau tác động kiểm chứng chêch lệch điểm trung bình bằng T–Tets cho kết quả P của hai lần tác động là: sau tác động lần 1 cho kết quả của P = 0,00011 sau tác động lần 2 cho kết quả của P = 0,00015. Qua kết quả sau hai lần tác động, có thể thấy sự chêch lệch Trang 12
- giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng là có ý nghĩa, tức là chêch lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn lần 1 là: SMD = (6,9 5,9): 1,15 = 0,87 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn lần 2 là: SMD = (6,0 4,9): 1,2=0,92 Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn nằm ở mức từ 0,8 – 1,00 cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi định hướng giúp học sinh soạn bài đến kết quả học tập môn Ngữ văn của nhóm thực nghiệm là lớn. Như vậy giả thuyết về đề tài “ Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi định hướng giúp học sinh soạn bài môn Ngữ văn 10” làm nâng cao kết quả học tập của học sinh đã được kiểm chứng. Trang 13
- Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau hai lần tác động của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm 4.3. Bàn luận Kết quả bài kiểm tra sau tác động ở cả hai lần của nhóm thực nghiệm điểm trung bình lần lượt là 6,9 và 6,0 còn kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng lần lượt là 5,9 và 4,9. Độ chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm lần 1 là 1,0 và lần 2 là 1,1. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra SMD lần lượt là 0,87 và 0,92. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Phép kiểm chứng T – Tets điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai lớp là P = 0,0001
- Việc giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi định hướng giúp học sinh soạn bài môn Ngữ văn 10 ở trường THPT Krông Nô thay thế cho việc học sinh soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa đã nâng cao kết quả học tập của học sinh. Dạy văn bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi định hướng giúp học sinh soạn bài là một phương pháp dạy học phù hợp với nhà trường hiện đại và chủ trương tích cực hóa hoạt động của học sinh trong học tập, làm cho các em yêu thích môn Ngữ văn hơn, chăm học hơn và từ đó nâng cao kết quả học tập. Đây cũng là phương pháp dạy học phù hợp với mục đích học tập của UNESCO đã từng đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. 6.2. Khuyến nghị a. Đối với giáo viên Xây dựng hệ thống câu hỏi định hướng giúp học sinh soạn bài phải căn cứ trên: lực học của học sinh từng lớp, sách giáo khoa, sách chuẩn kĩ năng – kiến thức, gắn với từng bài học cụ thể. Do đó giáo viên phải hết sức thận trọng khi xây dựng hệ thống câu hỏi sao cho vừa sức với tất cả các học sinh trong lớp từ yếu – trung bình – khá – giỏi để các em không chán nản và dựa dẫm vào bạn khác. Bởi vậy hệ thống câu hỏi phải sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Muốn làm được điều đó đòi hỏi người giáo viên phải am hiểu tác phẩm, am hiểu tâm lí lứa tuổi, am hiểu khả năng của học sinh mình. Và việc áp dụng tác động ở các khối lớp khác nhau thì mức độ cũng phải khác nhau. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần kết hợp nhiều phương pháp dạy học để giờ học đạt hiệu quả cao, đồng thời tránh sự nhàm chán cho học sinh trong giờ học. Trang 15
- b. Đối với học sinh: soạn bài chi tiết theo hệ thống câu hỏi định hướng giáo viên cung cấp. Trong giờ học cần chú ý, hăng hái tích cực tham gia giải quyết vấn đề giáo viên đề ra. c. Đối với tổ, nhóm chuyên môn: Đề nghị xây dựng các chuyên đề áp dụng phương pháp dạy học thông qua việc giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi định hướng giúp học sinh soạn bài vào giờ dạy tác phẩm văn học để rút kinh nghiệm làm cho giờ dạy đạt kết quả cao. Trên đây là mội vài suy nghĩ, kinh nghiệm của tôi về việc nâng cao kết quả học tập môn Ngữ văn 10. Thiết nghĩ để tạo hứng thú cho học sinh, giúp học sinh tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức, tiến tới tự sáng tạo tri thức là phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, và yêu cầu của xã hội. Qua giải pháp mà tôi nêu ra ở trên mong rằng sẽ góp một phần nhỏ để các đồng nghiệp cùng tham khảo. Các suy nghĩ trên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Trang 16
- 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Huy Bắc (chủ biên) (2006), Hỏi – đáp kiến thức Ngữ văn 10, NXB Giáo dục. 2. Bộ giáo dục & Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 10, NXB Giáo dục Việt Nam. 3. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2006), Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1, NXB Giáo dục. 4. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2006), Sách giáo viên Ngữ văn 10, tập 1, NXB Giáo dục. 5. Lê Thị Diệu Hoa (2006), Ôn luyện kiến thức và Bài tập rèn luyện kĩ năng Ngữ văn 10, NXB Giáo dục. 6. Nguyễn Xuân Lạc (chủ biên) (2006), Hỏi đáp về văn học 10, NXB Trẻ. 7. Phan Trọng Luận (chủ biên) (2006), Sách Bài tập Ngữ văn 10, tập 1, NXB Giáo dục. Trang 17
- 8. Phan Trọng Luận (chủ biên) (2007), Thiết kế bài học Ngữ văn 10, NXB Giáo dục. 9. NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2006), Kiến thức cơ bản Ngữ văn 10. 10. Lã Nhâm Thìn (2006), Ôn tập Ngữ văn 10, NXB Giáo dục. Trang 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện
12 p | 1997 | 295
-
SKKN: Nâng cao kết quả học tập lí thuyết môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh bằng phương pháp “Thảo luận nhóm”
13 p | 827 | 220
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy và học trong giờ thể dục nhịp điệu
10 p | 641 | 161
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học môn Âm nhạc
15 p | 856 | 147
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt Sao nhi đồng
11 p | 935 | 114
-
SKKN: Nâng cao kết quả học tập các bài học về bảng cộng, bảng trừ môn Toán lớp 2/1 thông qua việc sử dụng một số trò chơi trên PowerPoint trong dạy học
24 p | 652 | 111
-
SKKN: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới thông qua bộ câu hỏi định hướng nhằm nâng cao kết quả dạy học chương I - Cơ chế di truyền, biến dị - Sinh học 12 (chương trình chuẩn)
22 p | 338 | 85
-
SKKN: Nâng cao kết quả bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí của học sinh lớp 12
9 p | 647 | 52
-
SKKN: Sử dụng video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù hợp nhằm nâng cao kết quả học tập môn Vật Lý 12
52 p | 178 | 33
-
SKKN: Sử dụng phần mềm ActivInspire trong giảng dạy chương II, Sinh học 10 (Cơ bản) để tăng cường tính tích cực và nâng cao kết quả học tập cho học sinh
0 p | 191 | 15
-
SKKN: Tổ chức cho học sinh tự học theo nhóm ở nhà đối với môn Toán sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh tiểu học (lớp 4/5 trường Tiểu học Phù Đổng, Phú Cường, Định Quán – Đồng Nai)
24 p | 168 | 12
-
SKKN: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới thông qua bộ câu hỏi định hướng nhằm nâng cao kết quả dạy học chương I - Cơ chế di truyền, biến dị - Sinh học 12 (chương trình chuẩn) tại trường THPTBC Trần Quốc Toản- Ninh Thuận
24 p | 120 | 10
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả quản lý khoa Bổ túc văn hóa tại Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh Đồng Nai
18 p | 123 | 9
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả của tiết hoạt động giáo dục NGLL cho học sinh khối 9
28 p | 85 | 5
-
SKKN: Một số biện pháp để nâng cao kết quả phổ cập giáo dục, tiến tới đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2
16 p | 103 | 4
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả việc sử dụng ảnh Địa lý và Biểu đồ khí hậu trong việc nhận biết các kiểu môi trường tự nhiên của đới ôn hòa trong giảng dạy chương II Địa lý lớp 7 THCS
10 p | 78 | 4
-
SKKN: Một số biện pháp để nâng cao kết quả Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, tiến tới đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 3
22 p | 80 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn