BÁO CÁO SÁNG KIẾN<br />
<br />
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:<br />
Một trong những trọng tâm của dạy học Sinh học là phát triển tư duy sáng tạo và khả <br />
năng phân tích của học sinh: Từ lí thuyết học sinh phải biết vận dụng để giải các bài tập có <br />
liên quan. Thật vậy, trong những năm qua chúng ta đã không ngừng đổi mới phương pháp để <br />
phù hợp với mục tiêu giáo dục và việc dạy bài tập có một vai trò rất lớn trong quá trình hình <br />
thành cho học sinh những phẩm chất đó. Tuy nhiên, trên thực tế trong chương trình sinh học <br />
phổ thông học sinh có rất ít thời gian trên lớp dành cho các giờ bài tập mà trong các đề thi học <br />
sinh giỏi, đề THPT Quốc Gia thì phần bài tập về di truyền người có tỷ lệ tuy không lớn <br />
nhưng rất khó, giúp phân hóa học sinh để có ở các mức điểm tuyệt đối.<br />
Các em đều rất lúng túng khi nhận dạng gen gây bệnh đó thuộc NST thường hay giới <br />
tính, gen gây bệnh là gen trội hay lặn…và áp dụng toán xác suất vào làm bài, đây là khâu rất <br />
quan trọng khi giải bài tập. Vì vậy, để tạo điều kiện cho học sinh có phương pháp nhận biết <br />
và giải tốt các dạng bài tập liên quan đến di truyền người, từ đó đạt được kết quả cao trong <br />
các kì thi tôi mạnh dạn chọn đề tài là: “Phân dạng và phương pháp giải các dạng bài tập <br />
di truyền học người ”.<br />
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP:<br />
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:<br />
Trước kia và hiện nay đã có nhiều tác giả đưa ra phương pháp và quy trình giải toán <br />
phần quy luật di truyền, cũng như bài tập liên quan đến di truyền người như: Nguyễn Viết <br />
Nhân, Phan Kỳ Nam, Đặng Hữu Lanh, Lê Đình Trung, Nguyễn Minh Công, Trần Đức Lợi, <br />
Huỳnh Quốc Thành, Nguyễn Tất Thắng ....Hầu hết các tác giả đưa ra những bước biện luận <br />
và viết sơ đồ lai rất rõ ràng nhưng chưa phân dạng và nêu phương pháp giải từng dạng một <br />
cách cụ thể chi tiết. Đồng thời giai đoạn làm các bài tập hiện nay học sinh rất cần nắm được <br />
kĩ năng đưa ra các đáp án nhanh và chính xác cho các câu hỏi trắc nghiệm có nhiều lựa chọn, <br />
muốn như vậy các em phải có trong tay từng dạng bài, phương pháp giải một cách thật ngắn <br />
gọn dễ hiểu. Vậy để học sinh đạt được điều đó thì giáo viên phải làm gì?<br />
Usinxki đã từng nói: “Nhân cách của người thầy là sức mạnh có ảnh hưởng to lớn đối <br />
với học sinh, sức mạnh đó không thể thay thế bằng bất kỳ cuốn sách giáo khoa nào, bất kỳ <br />
câu chuyện châm ngôn đạo đức, bất kỳ một hệ thống khen thưởng hay trách phạt nào khác”. <br />
Phẩm chất, uy tín, năng lực của người thầy có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập và <br />
rèn luyện của học sinh. Thầy cô là yếu tố hàng đầu đóng vai trò quyết định trong việc bồi <br />
<br />
1<br />
dưỡng năng lực học tập, truyền cảm hứng, niềm say mê môn học cho các em. Để dạy được <br />
học sinh có khả năng và phương pháp tự học thì bản thân thầy cô cũng phải tự đào tạo, cố <br />
gắng hoàn thiện về năng lực chuyên môn, có am hiểu về kiến thức chuyên sâu, có phương <br />
pháp truyền đạt khoa học, tâm huyết với công việc, yêu thương học trò, giúp đỡ đồng nghiệp. <br />
Chính vì vậy, thầy cô phải phân được các dạng bài tập, nắm bắt được các dạng có thể có, để <br />
học sinh được ôn luyện tốt nhất.<br />
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:<br />
+ Mục tiêu của đề tài<br />
Đề xuất và tiến hành thực hiện các giải pháp nhằm phân dạng và tìm ra phương <br />
pháp giải các dạng bài tập di truyền người.<br />
Tăng cường năng lực tự học, năng lực làm việc với tài liệu, giáo trình của học sinh <br />
giỏi, học sinh ôn tập kỳ thi THPT Quốc gia.<br />
Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo <br />
viên. <br />
Nâng cao năng lực hợp tác, hiệu quả nhóm học tập của học sinh giỏi, học sinh ôn tập <br />
kỳ thi THPT Quốc gia.<br />
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của các giải pháp.<br />
+ Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài<br />
Trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ đề xuất các dạng và phương pháp giải các dạng bài <br />
tập liên quan đến bài tập di truyền học người.<br />
+ Phương pháp nghiên cứu<br />
Điều tra thực tế.<br />
Sưu tầm, tổng hợp tài liệu.<br />
Phương pháp thực nghiệm.<br />
+ Thời gian thực hiện đề tài<br />
Từ năm học 20152016 đến nay.<br />
2.1. Lý thuyết bổ sung:<br />
<br />
2.1.1. Bệnh:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
2.1.2. Hội chứng:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2.1.3. Tật: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2.1.4. Loại tính trạng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
2.1.5. Phòng – Chữa<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2.1.6.Di truyền gene trội liên kết NST X.<br />
Ngoại trừ trường hợp hội chứng NST X dễ gãy (fragile X syndrome), các bệnh di truyền gene <br />
trội liên kết NST X có số lượng ít hơn và có ý nghĩa về mặt lâm sàng không bằng trường hợp <br />
di truyền gene lặn liên kết NST X.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
Phả hệ minh họa sự di truyền của một gene trội liên kết NST X, <br />
X1 là allele bình thường; X2 là allele bệnh.<br />
Ví dụ trong bệnh còi xương do giảm phosphate máu (hypo phosphatemia ricket), đây là một <br />
bệnh mà thận bị suy giảm khả năng trong việc tái hấp thu phosphate dẫn đến việc cốt hóa <br />
bất thường làm xương bị cong và biến dạng.<br />
Giống như trường hợp di truyền gene trội trên NST thường, người nữ dị hợp tử về gene bệnh <br />
trên NST X sẽ có biểu hiện nhẹ hơn so với người nữ đồng hợp tử.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Mỗi cá thể chỉ cần nhận một gene bệnh liên kết NST X là đủ để mắc bệnh. Vì người nữ có 2 <br />
NST X, một trong 2 NST này đều có khả năng mang gene bệnh nên người nữ có khả năng <br />
mắc bệnh cao gấp đôi người nam (trừ khi gene bệnh đó gây chết ở người nam).<br />
Người bố mắc bệnh không thể truyền bệnh cho con trai nhưng con gái của họ đều mắc bệnh <br />
do nhận gene này.<br />
Người mẹ mắc bệnh thường ở trạng thái dị hợp. Những người này thường truyền bệnh cho <br />
con gái hoặc con trai với xác suất khoảng 50% như nhau ở cả 2 giới.<br />
Theo DT Y Học<br />
2.1.7. Di truyền gene lặn liên kết NST X<br />
Nhiều bệnh đã được biết rõ di truyền theo KG lặn liên kết với NST giới tính X. Những bệnh <br />
phổ biến gồm bệnh ưa chảy máu A (hemophilia A), bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne <br />
(Duchenne muscular dystrophy), bệnh mù màu lục đỏ (red green color blindness).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
Phả hệ cho thấy sự di truyền của một bệnh di truyền lặn liên kết NST giới tính X, các ký <br />
hiệu được tô đậm minh họa những người mắc bệnh, các ký hiệu có dấu chấm minh họa <br />
những người bình thường mang gene bệnh.<br />
Đặc điểm:<br />
Biểu hiện của bệnh được thấy phổ biến ở người nam hơn người nữ.<br />
Gene bệnh được truyền dưới dạng dị hợp tử qua một loạt các người nữ dẫn đến sự <br />
ngắt quãng trong biểu hiện qua một số thế hệ.<br />
Bố mắc bệnh sẽ truyền gene cho 100% con gái của ông ta và những người con gái này <br />
sẽ truyền gene bệnh cho 50% số con trai của họ và làm biểu hiện bệnh.<br />
Kiểu hôn nhân phổ biến là hôn nhân giữa một người nữ mang gene bệnh (carrier) và <br />
một người nam bình thường.<br />
Một kiểu hôn nhân phổ biến khác là bố mắc bệnh và mẹ bình thường, trong trường hợp <br />
này toàn bộ con trai của họ hoàn toàn bình thường và toàn bộ con gái của họ đều là <br />
carrier với KG dị hợp tử do nhận gene bệnh từ bố.<br />
Kiểu hôn nhân giữa môt người nam mắc bệnh và một người nữ mang gene bệnh rất ít <br />
gặp. Con gái của họ sẽ có một nửa mang gene bệnh ở trạng thái dị hợp tử (carrier) và <br />
nửa kia mang gene bệnh ở trạng thái đồng hợp và có biểu hiện bệnh. Ở con trai cũng có <br />
một nửa hoàn toàn bình thường và một nửa mắc bệnh.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />
(a) (b)<br />
(a) Hôn nhân giữa một người nam bình thường và một người nữ mang gene bệnh; <br />
(b) Hôn nhân giữa một người nữ bình thường và một người nam mắc bệnh.<br />
Đôi khi cũng có thể gặp người nữ chỉ mang một gene lặn đột biến trên NST X nhưng vẫn có <br />
biểu hiện bệnh do hiện tượng bất hoạt của NST X như trong bệnh hemophilia A có khoảng <br />
độ 5% người nữ dị hợp tử có nồng độ yếu tố VIII thấp đủ để được coi như là mắc bệnh <br />
hemophilia thể nhẹ.<br />
Theo DT Y Học<br />
<br />
2.1.8. Hiện tượng bất hoạt NST X ( X inactivity)<br />
NST (NST) giới tính X của người là một NST lớn chứa khoảng 5% DNA của genome <br />
(khoảng 160 triệu bp). Có trên 700 gene đã được định vị trên NST giới tính X. Trái với NST X, <br />
NST Y rất nhỏ (khoảng 70 triệu bp) và chỉ chứa rất ít gene.<br />
Giả thuyết Lyon về sự <br />
bất hoạt của NST X<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trong những năm đầu của thập niên 60, Lyon đã đưa ra giả thuyết 1 trong 2 NST X trong các <br />
TB sinh dưỡng ở người nữ đã bị bất hoạt. Sự bất hoạt 1 trong 2 NST X đã xảy ra rất sớm <br />
trong thời kỳ phát triển phôi của người nữ và NST X bị bất hoạt mang tính chất ngẫu nhiên, ở <br />
một số TB thì NST X bị bất hoạt có nguồn gốc từ bố và ở các TB khác thì NST X có nguồn <br />
gốc từ mẹ bị bất hoạt. Khi hiện tượng này xảy ra thì NST có nguồn gốc từ bố (hoặc mẹ) đó <br />
<br />
<br />
7<br />
sẽ bị bất hoạt trong tất cả các thế hệ TB sau. Như vậy hiện tượng này vừa có tính ngẫu <br />
nhiên vừa có tính cố định.<br />
Giả thuyết Lyon được cũng cố bằng các bằng chứng TB học qua hình ảnh của vật thể Barr <br />
(Bar body) trong nhân TB ở gian kỳ. Vật thể này là một NST X bị bất hoạt và chỉ được thấy <br />
ở các TB có từ 2 NST X trở lên. Số lượng vật thể Barr trong nhân TB luôn luôn bằng số <br />
lượng NST giới tính X trừ đi 1.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vật thể Barr<br />
Các nghiên cứu cho thấy quá trình bất hoạt xảy ra khoảng 2 tuần sau khi thụ tinh, khi phôi có <br />
khoảng vài trăm TB. Tuy nhiên hiện tượng bất hoạt xảy ra trên NST X là không hoàn toàn, một <br />
số vùng NST X vẫn duy trì trạng thái hoạt động trên tất cả các bản sao của nó, đặc biệt là <br />
những vùng đầu tận cùng của các nhánh dài và nhánh ngắn của NST. Vùng tận cùng của nhánh <br />
ngắn trên NST X có độ tương đồng rất cao đối với phần xa trên nhánh ngắn của NST Y. Một <br />
số vùng khác trên NST X cũng không bị bất hoạt. Những nghiên cứu gần đây cho thấy gần 20% <br />
số gene trên NST X bất hoạt có thể vẫn hoạt động. Rất nhiều gene trên NST X thoát khỏi sự <br />
bất hoạt có allele tương đồng trên NST Y dẫn đến hiện tượng là tạo ra KGe tương tự ở người <br />
nam và người nữ.<br />
Theo DT Y Học<br />
2.2. Phân dạng bài tập di truyền học người:<br />
* Dạng 1: Bài tập liên quan đến phả hệ.<br />
* Dạng 2: Bài tập xác định KG ở các đời.<br />
* Dạng 3: Bài tập ứng dụng toán xác suất.<br />
* Dạng 4: Bài tập liên quan đến di truyền nhóm máu.<br />
* Dạng 5: Bài tập liên quan đến chỉ số IQ.<br />
+ Tại mỗi dạng đều có bài tập tự luận và bài tập trắc nghiệm với phương pháp giải cụ thể, <br />
dễ hiểu.<br />
2.3. Phương pháp giải các dạng bài tập di truyền học người:<br />
2.3.1.DẠNG 1BÀI TẬP LIÊN QUAN ĐẾN PHẢ HỆ<br />
<br />
8<br />
2.3.1.1 Phương pháp giải:<br />
Bước 1: Xác định gen gây bệnh là gen trội hay gen lặn (nếu đề bài chưa cho).<br />
Dựa vào các dấu hiệu như quy luật PL: ví dụ như bố mẹ bình thường sinh con bệnh thì tính <br />
trạng bệnh là tính trạng lặn, tính trạng bình thường là trội...<br />
Hoặc xét đến trên phả hệ ở đời nào đó thấy số cá thể mắc bệnh nhiều hơn số không bị bệnh <br />
thì gen gây bệnh do gen trội quy định và ngược lại.<br />
Bước 2: Xác định gen gây bệnh do nằm trên NST thường hay giới tính.<br />
Nếu trên NST khi có tỷ lệ mắc bệnh đồng đều ở cả 2 giới hoặc mẹ mắc bệnh (tính trạng <br />
lặn) con trai lại không bị bệnh… thì gen nằm trên NST thường;<br />
Nếu trên NST giới tính khi mang các đặc điểm của gen trên NST giới tính như: gen bị bệnh <br />
chỉ biểu hiện ở con trai, có sự di truyền chéo…<br />
Bước 3: Tính xác suất xuất hiện KG hoặc KH nào đó ở đời con (nếu đề bài yêu cầu).<br />
Trong phả hệ luôn có những cá thể biết chắc chắn KG, và những cá thể chưa biết rõ KG mà <br />
mới chỉ biết KH nên chúng ta cần xác định rõ đó là những cá thể nào, tỉ lệ về KG là bao nhiêu. <br />
Công thức chung có thể áp dụng cho xác suất cần tìm trong phả hệ như sau:<br />
Xác suất KG (KH) cá thể cần tìm = [tỉ lệ KG bố] x [tỉ lệ KG mẹ] x [tỉ lệ KG (KH) cần tìm <br />
trong phép lai] x [xác suất sinh trai (gái)] x [số trường hợp xảy ra]<br />
Trong đó:<br />
• Tỉ lệ KG của bố (nếu có): xác suất bố mang KG nào đó là bao nhiêu (ví dụ bố bình thường <br />
KG có thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêu);<br />
• Tỉ lệ KG của mẹ: xác suất mẹ mang KG nào đó là bao nhiêu (ví dụ mẹ bình thường KG có <br />
thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêu);<br />
• Tỉ lệ KG (KH) cần tìm trong phép lai: ví dụ KG aa trong phép lai 2 bố mẹ Aa x Aa là 1/4;<br />
• Xác suất sinh trai (gái): xác suất này cần linh hoạt nếu đề bài không yêu cầu thì chúng ta <br />
không tính, nếu đề bài yêu cầu thì phải xem tính trạng đang xét nằm trên NST thường thì cần <br />
nhân 1/2 ở mỗi lần sinh, còn nằm trên NST giới tính thì chúng ta không cần nhân thêm 1/2;<br />
• Số trường hợp xảy ra: khi đề bài hỏi xác suất của 2 cá thể sinh ra trở lên. (ví dụ đề bài chỉ <br />
nói sinh 1 trai, 1 gái thì có 2 trường hợp: sinh trai trước, gái sau hoặc sinh gái trước, trai sau).<br />
2.3.1.2. Các ví dụ cụ thể:<br />
Ví dụ 1: Cho phả hệ sau<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
9<br />
Cặp vợ chồng (1) và (2) ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người con có cả trai, gái và đều <br />
không bị bệnh trên. Cho rằng không có đột biến xảy ra, khả năng để họ thực hiện được mong <br />
muốn là bao nhiêu?<br />
A. 5,56% B. 12,50% C. 8,33% D. 3,13%.<br />
Bài giải<br />
+ Xét trội – lặn: Bố mẹ ở thế hệ I đều bị bệnh sinh ra con ở thế hệ II có cả bệnh và không <br />
nên tính trạng bệnh là tính trạng trội (A), và tính trạng bình thường là lặn (a)<br />
+ Xét gen nằm trên NST thường hay NST giới tính: Bố ở thế hệ I mang gen trội, con gái sinh <br />
ra ở thế hệ II bình thường (aa), do đó gen nằm trên NST thường.<br />
+ Cá thể II1 bị bệnh có bố mẹ KG Aa nên KG II1 là: (1/3AA : 2/3 Aa)<br />
+ Cá thể II2 bình thường nên có KG aa (100%)<br />
+ Để con của cặp II1 và II2 sinh ra không bị bệnh (aa) thì II1 phải có KG Aa (2/3). Vậy ta <br />
có phép lai: Aa x aa → 1/2 Aa : 1/2 aa. Tỉ lệ con sinh ra bình thường trong phép lai là 1/2, sinh 2 <br />
đứa bình thường thì tỉ lệ là 1/2. 1/2 = 1/4<br />
+ Bài toán cần tìm xác suất sinh 2 người con trai và gái đều không bị bệnh, do gen nằm trên <br />
NST thường nên xác suất sinh trai và gái ở mỗi lần sinh là 1/2. Nhưng có 2 trường hợp đó là <br />
trai trước, gái sau hoặc gái trước, trai sau. Như vậy xác suất sinh 2 người con trong đó có 1 <br />
trai và 1 gái là: C12 . 1/2. 1/2 = 1/2<br />
→ Vậy xác suất bài toán cần tìm là: 2/3 . 100% . 1/4. 1/2 ≈ 8,33% (Đáp án C)<br />
Ví dụ 2: Cho sơ đồ phả hệ sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10<br />
Cặp vợ chồng III2 và III3 sinh ra một đứa con trai bình thường. Xác suất để đứa con trai này <br />
không mang alen gây bệnh xấp xỉ<br />
A. 41,18% B. 20,59% C. 13,125% D. 26,25%<br />
Bài giải<br />
Đây là bài tập phả hệ về 2 tính trạng bệnh, nguyên tắc là chúng ta xét riêng từng bệnh.<br />
Xét bệnh mù màu: đây là bệnh chúng ta đã biết do gen lặn nằm trên NST X không có alen <br />
tương ứng quy định nên đứa con trai IV1 bình thường chắc chắn 100% có KG XBY (B: <br />
không mù màu, b: mù màu)<br />
Xét bệnh điếc bẩm sinh: Muốn tìm KG của IV1 chúng ta cần phải biết được KG của III2 <br />
và III3.<br />
+ Ta thấy I5 và I6 KH bình thường sinh ra con II5 bị điếc bẩm sinh do đó điếc bẩm sinh là <br />
tính trạng lặn, bình thường là tính trạng trội. Mặt khác bố I5 trội sinh con gái II5 lặn nên <br />
không thể có di truyền chéo ở đây, vậy gen nằm trên NST thường.<br />
+ I5 và I6 sẽ phải có KG Aa: Aa x Aa → AA : Aa : aa. Cơ thể II4 bình thường nên có thể có <br />
KG AA hoặc Aa, nhưng mấu chốt là tỉ lệ 2 KG đó là bao nhiêu, nếu các em đưa nguyên 1/4 <br />
AA : 2/4 Aa sẽ sai. Đây là điểm hay nhầm lẫn tiếp theo. Các em cần viết lại tỉ lệ đó thành <br />
(1/3 AA: 2/3 Aa), vì đơn giản bình thường thì không thể có KG aa.<br />
+ I4 có KG aa, sinh con II3 bình thường nên II3 chắc chắn có KG Aa. Như vậy ta có phép <br />
lai giữa II3 và II4:<br />
100% Aa x (1/3 AA: 2/3 Aa) ↔ (1/2 A: 1/2 a) x (2/3 A: 1/3 a) → 2/6 AA: 3/6 Aa: 1/6 aa<br />
Do đó cá thể III3 bình thường có KG (2/6 AA: 3/6 Aa) hay (2/5 AA: 3/5 Aa)<br />
+ Cá thể III2 có KH bình thường, có mẹ II2 điếc bẩm sinh (KG aa) nên III2 chắc chắn có KG <br />
aa<br />
+ Ta có phép lai III2 và III3 như sau: Aa x (2/5 AA: 3/5 Aa) ↔ (1/2 A: 1/2a) x (7/10 A: 3/10 <br />
a) → (7/20 AA: 10/20 Aa : 3/20 aa).<br />
11<br />
+ Người con IV1 có KH bình thường nên có KG (7/20 AA: 10/20 Aa) ↔ (7/17AA : 10/17 Aa)<br />
Ở đây đề bài hỏi xác suất để đứa con trai IV1 không mang alen gây bệnh, do đó người con <br />
này phải có KG AAXBY với xác suất 7/17 ≈ 41,18% (Đáp án A)<br />
Ví dụ 3: (ĐH 2014) Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do <br />
một trong hai alen của một gen quy định<br />
<br />
<br />
<br />
I 4<br />
Quy ước<br />
1 2 3<br />
: Nữ không bị bệnh<br />
II : Nữ bị bệnh<br />
5 6 7 8 9 10 11 : Nam không bị bệnh<br />
: Nam bị bệnh<br />
III<br />
12 13 14 ? 15 16<br />
<br />
Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ, xác suất sinh con <br />
đầu lòng không mang alen gây bệnh của cặp vợ chồng III.14 III.15 là<br />
A. 4/9 B. 29/30 C. 7/15 D. 3/5<br />
Bài giải<br />
Tính trạng bệnh do gen lặn trên NST thường quy định <br />
Xét cặp vợ chồng sô 7 và 8 : Vợ ( 1/3AA : 2/3Aa) x chồng Aa Con :(2/6AA : 3/6Aa : 1/6aa) <br />
Con 14 : (2/6AA : 3/6Aa )<br />
Xét cặp vợ chồng 14 15<br />
P : III14 (2/6AA : 3/6Aa ) : x III15 (1/3AA : 2/3Aa) <br />
P : III14 (6/15AA : 9/15Aa ) : x III15 (1/3AA : 2/3Aa) <br />
Gp: (7/10A, 3/10 a) 2/3A : 1/3a<br />
F : Xs sinh con đầu lòng không mang alen lặn (AA) = 7/10. 2/3 = 7/15. Chọn A <br />
Ví dụ 4: (THPT QG 2015) Sơ đồ phả hệ sau mô tả sự di truyền của một bệnh ở người: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biết rằng bệnh này do một trong hai alen của một gen quy định và không phát sinh đột biến <br />
mới ở tất cả những người trong phả hệ. Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu <br />
đúng? <br />
(1) Có 23 người trong phả hệ này xác định được chính xác KG. <br />
<br />
12<br />
(2) Có ít nhất 16 người trong phả hệ này có KG đồng hợp tử. <br />
(3) Tất cả những người bị bệnh trong phả hệ này đều có KG đồng hợp tử. <br />
(4) Những người không bị bệnh trong phả hệ này đều không mang alen gây bệnh. <br />
A. 3. B. 1. C. 2. D. 4. <br />
Bài giải<br />
Với sơ đồ phả hệ trên, HS phải xác định được gen gây bệnh là gen trội (A); alen a không <br />
gây bệnh<br />
Từ đó chuyển sơ đồ phả hệ thành sơ đồ KG của phả hệ như sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ý (1) đúng vì trong 26 người trong phả hệ chỉ có 3 người là 19, 20, 21 chưa xác định chính <br />
xác được KG, còn 23 người còn lại đã biết chính xác KG.<br />
Ý (2) đúng vì có ít nhất 16 người có KG đồng hợp tử (aa) gồm <br />
2,4,5,6,9,10,13,14,15,16,17,18,23,24,25,26.<br />
Ý (3) sai. <br />
Ý (4) đúng vì những người không bị bệnh đều có KG aa nên không mang alen gây bệnh<br />
Ví dụ 5: (HSG Tỉnh 2011) Khảo sát một bệnh di truyền ở người qua 3 thế hệ được phả hệ:<br />
<br />
I<br />
1 2 3 4 Nam bình <br />
<br />
II<br />
thường<br />
5 6 7 8 Nam bị bệnh<br />
III 9 10 Nữ bình thường<br />
Nữ bị bệnh<br />
a) Phân tích phả hệ để xác định qui luật di truyền chi phối bệnh trên.<br />
b) Xác suất để cá thể 10 mang gen bệnh là bao nhiêu?<br />
Bài giải:<br />
a) Qui luật di truyền chi phối bệnh trên là:<br />
Bệnh trên do gen lặn qui định (vì 6 và 7 không bị bệnh). Gen này nằm trên NST thường <br />
(không thể nằm trên X hay Y), vì 6 bình thường mà 9 bị bệnh di truyền theo qui luật PL.<br />
b) Xác suất để cá thể 10 mang gen bệnh là:<br />
<br />
13<br />
Vì 9 bị bệnh 6 và 7 dị hợp tử Xác suất để người 10 mang gen bệnh là 2/3 0,667<br />
Ví dụ 6: ĐH 2011Cho sơ đổ phả hệ sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
◘<br />
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền một bệnh ở ngừoi do một trong hai alen của một gen <br />
quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cá các cá thể trong phả hệ. Trong những <br />
người thuộc phả hệ trên, những người chưa thể xác định được chính xác KG do chưa có đủ <br />
thông tin là:<br />
A. 8 và 13 B. 1 và 4<br />
C. 17 và 20 D. 15 và 16<br />
Bài giải:<br />
+ Căn cứ theo các thể hệ I, II, III, và IV ta có thể khằng định: alen trội A mới là alen gây bệnh <br />
ở người và nằm trên NST thường trong sơ đồ phả hệ này.<br />
+ Lập luận logic ta có thể điền thông tin về KG của các cá thể có mặt trong SĐ phả hệ (SĐ <br />
trên) <br />
+ Căn cứ vào sơ đồ KG của sơ đồ phả hệ vừa tìm được ta có thể kết luận đáp án cần chọn <br />
theo yêu cầu của đề bài: Trong những người thuộc phả hệ trên, những người chưa thể xác <br />
định được chính xác KG do chưa có đủ thông tin là: cá thể số 17 và 20. <br />
2.3.2.1.3. Bài tập tự giải<br />
Bài 1 : Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai alen của gen quy <br />
định.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
14<br />
Cặp vợ chồng (1) và (2) ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người con có cả trai, gái và <br />
đều không bị bệnh trên. Cho rằng không có đột biến xảy ra, khả năng để họ thực hiện được <br />
mong muốn là bao nhiêu?<br />
A. 5,56% B. 12,50% C. 8,33% D. 3,13%<br />
Gợi ý: Qua sơ đồ phả hệ > gen gây bệnh là gen trội nằm trên NST thường<br />
> Xác suất để cá thể (1) có KG Aa là: 2/3<br />
Xác suất cá thể (2) có KG aa là: 1<br />
Xác suất sinh 2 con trong đó có 1 trai, 1 gái là: C12 . 1/2. 1/2 = 1/2<br />
Xác suất cả 2 con bình thường: 1/2 . 1/2 = 1/4<br />
> xác suất cần tìm là: (2/3.1)(1/2)(1/4) = 1/12 = 8.33% > Đáp án C<br />
Hoặc cách khác:<br />
Với KG Aa x aa thì XS sinh con bình thường=1/2<br />
XS 1 trai , 1 gái = 1/2 XS chung = 2/3( 1/2.1/2.1/2) =1/12 = 8,33%<br />
Nhiều em HS không nhận thấy điểm sai của mình khi giải. Đó là đã tính lặp 2 lần xs của <br />
người chồng nên kq = 1/18 = 5,56%<br />
Bài 2: Sự di truyền một bệnh ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ <br />
phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự <br />
di truyền bệnh trên độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình GF bình thường và không <br />
có đột biến xảy ra.<br />
a) Những người nào trong phả hệ là chưa có đủ cơ sở để xác định chắc chắn KG về bệnh nói <br />
trên?<br />
A. (2); (4); (5). B. (5) ; (7). C. (4); (5); (7). D. (4); (7); (8).<br />
b) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (III) sinh con có nhóm máu B và bị bệnh trên:<br />
A. 1/9 B. 1/12 C. 1/24. D. 1/18.<br />
c) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (III) sinh con trai có nhóm máu A và không bị <br />
bệnh trên:<br />
A. 3/48 B. 3/24 C. 5/72. D. 5/36.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15<br />
Gợi ý: Dể dàng nhận ra đặc điểm DT của bệnh do gen lặn trên NST thường.<br />
Sự DT các nhóm máu phải hiểu là do 3 alen IA=IB>O gồm 6 kg qui định 4 nhóm máu.<br />
a) (6) bệnh có kg(aa)→(1)&(2) đều dị hợp(Aa); (5)&(7)bình thường có thể là một trong hai <br />
kgvới tỉ lệ 1AA:2Aa<br />
(9) bệnh →(4) dị hợp (Aa) ; (3) bệnh →(8) bình thường phải có kg dị hợp (Aa)<br />
Vậy có 2 người trong PH chưa thể xác định chắc chắn kg là (5)&(7)<br />
b)● Xét riêng về DT bệnh trên:<br />
SĐL: (7x8) <br />
II: 1AA: 2 Aa x Aa<br />
G: 2/3A, 1/3a 1/2A, 1/2a <br />
con bệnh(aa) = 1/3.1/2=1/6<br />
con bình thường(A) = 11/6 = 5/6<br />
● Xét về DT nhóm máu:<br />
Vì (5),(6) là O và AB nên bố mẹ (1) và (2) là IAIO x IBIO (7) máu A có kg (IAIO)<br />
Bố mẹ (3) và (4)đều máu B sinh con (9) máu Okg bố mẹ (3)&(4) là IBIOx IBIO (8) máu B <br />
có thể 1 trong 2 kg với tỉ lệ 1IBIB : 2 IBIO<br />
SĐL : (7x8)<br />
II: IAIO x 1IBIB : 2 IBIO<br />
G: 1/2 IA, 1/2IO : 2/3 IB, 1/3IO<br />
<br />
<br />
<br />
Con máu A = 1/2.1/3 = 1/6<br />
Con máu O = 1/2.1/3 = 1/6<br />
Con máu AB = 1/2.2/3 = 1/3<br />
Con máu B = 1/2.2/3 = 1/3<br />
Vậy XS sinh con máu B và bị bệnh =1/3.1/6 = 1/18<br />
c) XS sinh con trai máu A và không bị bệnh = 1/2.1/6.5/6 = 5/72<br />
Bài 3: Bệnh mù màu đỏ lục và bệnh máu <br />
I 1 2 Mù màu<br />
khó đông do hai gen lặn nằm trên NST X <br />
Máu khó đông<br />
II<br />
quy định, cách nhau 12 cM. Theo sơ đồ 1 2<br />
phả hệ bên, hãy cho biết:<br />
III<br />
1 2 3 4 5<br />
a) Trong các người con thế hệ thứ III (1 <br />
5), người con nào là kết quả của tái tổ hợp (trao đổi chéo) giữa hai gen, người con nào thì <br />
không? Giải thích.<br />
<br />
16<br />
b) Hiện nay, người phụ nữ II1 lại đang mang thai, xác suất người phụ nữ này sinh một bé <br />
trai bình thường (không mắc cả hai bệnh di truyền trên) là bao nhiêu? Giải thích.<br />
Gợi ý: Gọi gen a qui định bệnh mù màu và A bình thường; gen b qui định máu khó đông và B <br />
bình thường. <br />
a) Từ sơ đồ phả hệ suy ra KG của I.1 là XabY, II.1 là XabXAB và II.2 là XAbY<br />
KG của III.1 là XabY, III.2 là XAbXAB / XAbXaB, III.3 là XABY, III.4 là XAbXAb / XAbXab,<br />
III.5 là XAbY <br />
Cá thể III.5 là do tái tổ hợp, cá thể III.1 và III.3 là do không tái tổ hợp; với các cá thể III.2 và <br />
III.4 không xác định được (nếu không có các phân tích KG tiếp theo). <br />
b) KG thế hệ II sẽ là: XabXAB x XAbY<br />
Tỉ lệ giao tử: 0,44Xab, 0,44XAB, 0,06XAb, 0,06XaB 0,5XAb , 0,5Y<br />
<br />
<br />
Xác suất con trai bình thường (không mắc cả 2 bệnh) là: 0,44X AB x 0,5Y = 0,22XABY, hay <br />
22%.<br />
Bài 4. (§H 2010) Cho s¬ ®å ph¶ hÖ sau:<br />
<br />
<br />
I<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
II<br />
<br />
<br />
III<br />
?<br />
S¬ ®å ph¶ hÖ trªn m« t¶ sù di truyÒn cña mét bÖnh ë ngêi do mét trong hai alen cña<br />
mét gen quy ®Þnh. BiÕt r»ng kh«ng x¶y ra ®ét biÕn ë tÊt c¶ c¸c c¸ thÓ trong ph¶ hÖ.<br />
X¸c suÊt ®Ó cÆp vî chång ë thÕ hÖ III trong ph¶ hÖ nµy sinh ra ®øa con g¸i m¾c<br />
bÖnh trªn lµ<br />
A. 1/8. B. 1/3. C. 1/4. D. 1/6.<br />
Bài 5. CĐ 2011 Cho sơ đô pha hê sau<br />
̀ ̉ ̣<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
Quy ước : : nam bình thường<br />
: nam bị bệnh<br />
: nữ bình thường<br />
: nữ bị bệnh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một <br />
gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất để <br />
cặp vợ chồng ở thế hệ III trong phả hệ này sinh ra đứa con gái bị mắc bệnh trên là <br />
1 1 1 1<br />
A. B. C. D. <br />
3 8 6 4<br />
Bài 6: (ĐH 2012) Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai <br />
alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn. Quy ước:<br />
I<br />
: Nữ bình thường<br />
II<br />
: Nam bình thường<br />
III<br />
: Nữ bị bệnh<br />
? : Nam bị bệnh<br />
<br />
Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III không mang alen <br />
gây bệnh. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là<br />
1 1 1 1<br />
A. . B. . C. . D. .<br />
18 9 4 32<br />
Gợi ý: C1: Dựa vào Phép kết hôn I1 với I2 ta có bênh do gen lặn.<br />
Dựa vào Phép kết hôn II5 với II6 ta có bệnh do gen lặn trên NST thường.<br />
2<br />
Phép kết hôn II5 với II6 cho ta ngươi III3 Aa với xác suất <br />
3<br />
<br />
2<br />
Người II3 KG Aa có tỉ lệ , II4 cóKG AA.<br />
3<br />
<br />
2 1 1<br />
Phép kết hôn II3 với II4 cho ta người III2 Aa với xác xuất * =<br />
3 2 3<br />
<br />
1 2 1 1<br />
Vậy sác xuất sinh con đầu lòng bệnh là = * * = <br />
3 3 4 18<br />
C2: Đây là do gen lặn nằm trên NST thường quy định. Nếu bố mẹ đều có KG Aa sinh con bị <br />
<br />
1<br />
bệnh sẽ là . <br />
4<br />
Vậy xác suất cặp vợ chồng này sinh con bị bệnh chính là tích xác suất các trường hợp trên <br />
<br />
<br />
<br />
18<br />
2 2 1 1 1<br />
x1x x x = . <br />
3 3 2 4 18<br />
C3: GIẢI:<br />
Theo sơ đồ phả hệ trên→ bệnh do gen lặn nằm trên NST thường.<br />
Mẹ của chồng III: khả năng có KG Aa = 2/3 (xét trong số người có KH bình thường). Theo <br />
đề bố của chồng III KG AA → khả năng có KG Aa của chồng III = 2/3 x 1/2= 1/3<br />
Vợ III : khả năng có KG Aa = 2/3 (xét trong số người có KH bình thường). <br />
Ta có : PIII : ♂1/3Aa x ♀2/3Aa <br />
→ Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là= 1/3x2/3x1/4= <br />
1/18<br />
Bài 7 (CĐ 2012) : Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người do một alen lặn <br />
nằm trên NST thường quy định, alen trội tương ứng quy định không bị bệnh. Biết rằng không <br />
có các đột biến mới phát sinh ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất sinh con đầu lòng <br />
không bị bệnh của cặp vợ chồng III.12 – III.13 trong phả hệ này là <br />
`<br />
Quy ước<br />
I : Nam không bị bệnh<br />
1 2 3 4 : Nam bị bệnh<br />
: Nữ không bị bệnh<br />
: Nữ bị bệnh<br />
II<br />
5 6 7 8 9 10<br />
<br />
<br />
<br />
III<br />
11 12 13 14<br />
?<br />
<br />
8 3 7 5<br />
A. B. C. D. <br />
9 4 8 6<br />
Xác suất sinh con không bị bệnh = 1 – Xác suất sinh con bị bệnh.<br />
Để con sinh bị bệnh thì 12, 13 mang KG Aa.<br />
12 chắc chắn mang KG Aa (Vì nhận A từ mẹ và a từ bố), 13 mang gen Aa với xác suất 2/3 <br />
(KH trội)<br />
2 1 1<br />
Suy ra: Xác suất con bệnh = . = Suy ra: Xác suất cần tìm = 5/6<br />
3 4 6<br />
Bài 8: Ở người, bệnh mù màu đỏ lục và bệnh máu khó đông do hai gen lặn nằm trên <br />
NST X quy định ( không có trên Y), cách nhau 8 cM . Theo sơ đồ phả hệ dưới đây<br />
<br />
I Nữ mù màu <br />
1 2 3 4 ttttthườngthường<br />
Nữ bình thường <br />
<br />
II ttttthườngthường<br />
Nam bình thường <br />
1 2 3 4 5 ttttthườngthường 19<br />
Nam máu khó đông <br />
? ttttthườngthường<br />
Nam mù màu, máu khó đông <br />
Cho rằng không có đột biến xảy ra, xác suất để cặp vợ chồng (3) và (4) ở thế hệ <br />
II trong phả hệ này sinh ra đứa con gái chỉ mắc bệnh máu khó đông là bao nhiêu?<br />
A. 50%. B. 25 %.<br />
C. 43%. D. 4%.<br />
Gợi ý<br />
Gọi : A: nhìn màu bình thường , a : mù màu <br />
…… B: Bình thường , máu khó đông <br />
I1 có kg là : XabY ; I2 có kg là : XABXab ;I3 : XABY I4 : XABXab<br />
II :1 XaBXaB hoặc XaB/Xab ;II2 : XABY ; II3 : XABXab ; II4 : XabY ;II5 : <br />
XABXab<br />
II3 X II4 : ta dc con gái có các trường hợp sau đây :<br />
XABXab x XAbY <br />
Xác định tỉ lệ giao tử mỗi bên : <br />
Mẹ : XAB : 0,46 = Xab ; XAb = XaB= 0,04 <br />
Bố : XAb = Y = 0,5 <br />
đến đây thì dễ rồi : đề bài yêu cầu con gái chỉ mắc bện máu khó đông ( bắt <br />
buộc fải mang gen bb) <br />
vậy : con gái có thể mang gen là : XAbXAb = 0,04x0,5 = 0,02 = 2%<br />
hoặc XAbXab = 0,46 x 0,5 = 0,23 =23% <br />
vậy xác xuất cần tìm là 23+2 = 25 % <br />
Bài 9: (Tốt nghiệp 2014): Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền một bệnh ở người do <br />
một gen có hai alen quy định<br />
<br />
Ghi chú : <br />
1 2 3 4<br />
: N ữ bình thường<br />
<br />
: Nữ bị bệnh<br />
5 6 7 8 : Nam bình thường<br />
: Nam bị bệnh<br />
Cho biết không xảy ra đ<br />
9 ột biến, kết luận nào sau đây đúng?<br />
A. Alen gây bệnh nằm trên NST giới tính X.<br />
B. Alen gây bệnh là alen lặn nằm trên NST thường. <br />
<br />
20<br />
C. Alen gây bệnh là alen trội nằm trên NST thường.<br />
D. Alen gây bệnh nằm trên NST giới tính Y.<br />
2.3.2.DẠNG 2: BÀI TẬP XÁC ĐỊNH KG CÁC ĐỜI<br />
2.3.2.1 Phương pháp giải<br />
Dựa vào KH của bố mẹ đầu bài đã cho, viết KG có thể có, áp dụng đặc điểm di truyền của <br />
gen trên NST giới tính hoặc quy luật di truyền của gen trên NST thường để viết KG đời sau<br />
2.3.2.2. Các ví dụ cụ thể:<br />
Ví dụ 1. (ĐH 2010) ở người, alen A quy đinh mắt nhìn màu bình thường trội hoàn toàn so với <br />
alen a gây bệnh mù màu đỏ xanh lục. Gen này nằm trên đoạn không tương đồng của NST <br />
giới tính X. Trong một gia đình, người bố có mắt nhìn màu bình thường, người mẹ bị mù <br />
màu, sinh ra người con trai thứ nhất có mắt nhìn màu bình thường, người con trai thứ hai bị <br />
mù màu. Biết rằng không có đột biến gen và đột biến cấu trúc NST, quá trình GF ở mẹ diễn <br />
ra bình thường. KG của hai người con trai này lần lượt là những KG nào sau đây?<br />
A. XaY, XAY. B. XAXAY và XaXaY. C. XAXAY và XaY. D. XAXaY và XaY.<br />
Bài giải<br />
Người bố bệnh thì sinh ra con trai chắc chắn bị bệnh (có thể viết sơ đồ lai để kiểm chứng) nhưng <br />
vợ chồng này lại sinh được con trai không bệnh nên bố hoặc mẹ GF bất thường. Mà đề cho mẹ GF <br />
bình thường nên bố phải GF bất thường. Suy ra con không bệnh sẽ có KG XAXaY (nhận giao tử Xa <br />
Y GF không bình thường và XA từ mẹ )<br />
Ví dụ 2: người, alen N quy định tính trạng mắt nâu trội hoàn toàn so với alen n quy định tính trạng <br />
mắt xanh; bệnh mù màu đỏ lục do gen lặn m quy định, alen trội tương ứng quy định mắt nhìn màu <br />
bình thường. Biết gen quy định tính trạng màu mắt nằm trên NST thường, gen quy định bệnh mù màu <br />
nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Bố và mẹ đều mắt nâu, không bệnh sinh một <br />
cô con con gái mắt xanh, không bệnh và một câu con trai mắt nâu, mù màu. Trong quá trình GF tạo <br />
giao tử của bố và mẹ không xảy ra đột biến. Bố mẹ có KG là:<br />
A. NnXMXm x NNXmY. B. NnXMXm x NnXMY.<br />
C. NNXM Xm x NNXmY. D. NnXMXM x Nn XMY.<br />
<br />
Bài giải<br />
Xét tính trạng màu mắt<br />
+ Theo giả thiết: bố và mẹ đều mắt nâu<br />
P: N x N<br />
+ Theo giả thiết: cặp vợ chồng này có sinh con mắt xanh (nn)<br />
P: Nn x Nn (1)<br />
Xét tính trạng bệnh mù màu<br />
<br />
21<br />
+ Theo giả thiết: bố và mẹ bình thường<br />
P: XMX x XMY<br />
+ Theo giả thiết: cặp vợ chồng này sinh con trai mù màu (XmY)<br />
P: XMXm x XMY (2)<br />
Từ (1)&(2) P: NnXMXm x NnXMY<br />
Đáp án B<br />
<br />
2.3.2.3. Bài tập tự giải<br />
Bài 1: Ở người, bệnh mù màu đỏ lục do gen lặn m quy định, alen trội M tương ứng quy <br />
định mắt nhìn màu bình thường; bệnh teo cơ do alen lặn d quy định, alen trội D quy định <br />
tính trạng bình thường. Hai gen này cùng nằm trên vùng không tương đồng của NST giới <br />
tính X. Trong một gia đình, bố và mẹ biểu hiện KH bình thường về cả hai tính trạng, đã <br />
sinh 1 con trai bị mù màu và teo cơ. Các con gái biểu hiện bình thường cả hai tính trạng. <br />
Biết không có đột biến xảy ra, KG của bố mẹ là <br />
A.X MD Y x X mD X dM . B.X MD Y x X MD X mD . <br />
<br />
C.X dM Y x X mD X dM . D.X mD Y x X MD X dm<br />
<br />
Gợi ý: Theo giả thiết: <br />
<br />
Bố (X MD Y), mẹ (DM) sinh con trai bị mù màu và teo cơ<br />
<br />
người con trai có KG X dm Y<br />
<br />
Ta có : người con trai X dm Y nhận giao tử Y từ bố<br />
<br />
nhận giao tử X dm từ mẹ<br />
Mà : người mẹ không bị bệnh<br />
Do đó : người mẹ có KG X MD X dm hoặc X mD X dM (GF có xảy ra hoán vị gen)<br />
Bài 2: (Tốt nghiệp 2014) Ở người, hiện tượng máu khó đông do alen lặn a nằm trên vùng <br />
không tương đồng của NST giới tính X quy định, alen trội A quy định máu đông bình thường. <br />
Một cặp vợ chồng đều có máu đông bình thường sinh được hai người con: người con thứ nhất <br />
là con gái và có máu đông bình thường, người con thứ hai bị bệnh máu khó đông. Cho biết <br />
không xảy ra đột biến, KG của hai người con lần lượt là:<br />
A. XaXa và XAY B. X X<br />
và X<br />
A A<br />
a Y hoặc X X<br />
và X a Y. <br />
A a<br />
<br />
<br />
C. XAXA và XaY hoặc XAXa và XaXa. D. XAXA và XaXa hoặc XAXa và XaXa.<br />
Gợi ý: KG của người chồng: XAY luôn cho giao tử XA nên con gái của cặp vợ chồng này không <br />
bị bệnh.<br />
<br />
<br />
<br />
22<br />
Người con thứ hai bị bệnh phải là con trai X aY, nhận giao tử Xa từ mẹ => KG của mẹ <br />
XAXa.<br />
Với XAY x XAXa => có thể có XAXA: XAXa: XAY: XaY<br />
Vậy KG của người con gái thứ nhất là XAXA hoặc XAXa và người thứ 2 là XaY<br />
Bài 3: Ở người, alen trội A quy định tính trạng da bình thường trội hoàn toàn so với alen lặn a <br />
quy định tính trạng da bạch tạng, cặp gen này nằm trên NST thường. Alen trội M quy định <br />
tính trạng mắt nhìn màu bình thường trội hoàn toàn so với alen lặn m quy định tính trạng bệnh <br />
mù màu đỏ lục, gen này nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y. Mẹ bình thường <br />
về cả hai tính trạng trên, bố có mắt nhìn màu bình thường và da bạch tạng, sinh con con trai <br />
vừa bạch tạng vừa mù màu. Biết không có đột biến mới xảy ra. KG của bố và mẹ là<br />
A. aa XM Xm x Aa XM Y. B. Aa XMXm x aa XM Y.<br />
C. Aa XM Xm x Aa XM Y. D. Aa XM XM x Aa XM Y.<br />
Gợi ý: Xét bệnh bạch tạng<br />
P: A (mẹ) x aa (bố) → F1: aa (con trai)<br />
P: Aa (mẹ) x aa (bố) (1)<br />
P: XMX (mẹ) x XMY (bố) → F1: XmY (con trai)<br />
P: XMXm (mẹ) x XMY (bố) (2)<br />
Từ (1)&(2) P: Aa XMXm (mẹ) x aa XMY (bố)<br />
Bài 4:Ở người, bệnh bạch tạng do alen lặn d nằm trên NST thường quy định, alen trội D quy <br />
tính trạng bình thường. Alen trội M qui định xỉn men răng trội hoàn toàn so với alen lặn m qui <br />
định men răng bình thường; gen nằm trên NST X, không có alen tương ứng trên Y. Bố mẹ da <br />
bình thường, xỉn men răng; sinh con trai bạch tạng, men răng bình thường. Biết không xảy ra <br />
đột biến. Theo lí thuyết, KG của bố mẹ là:<br />
A. DdXMXm x DdXMY. B. DdXmXm x DdXMY.<br />
C. Dd XMXm x Dd XmY. D. DdXMXm x ddXMY.<br />
Gợi ý: Xét bệnh bạch tạng<br />
P: D x D → F1: aa (con trai)<br />
P: Dd x Dd (1)<br />
Xét tính trạng men răng<br />
P: XMX x XMY → F1: XmY<br />
P: XMXm x XMY (2)<br />
Từ (1)&(2) P: DdXMXm x DdXMY<br />
<br />
<br />
<br />
23<br />
Bài 5: Người, gen trội M quy định mắt bình thường trội hoàn toàn so với gen m gây bệnh <br />
mù màu. Gen trội H quy định máu đông bình thường trội hoàn toàn so với gen lặn h quy <br />
định bệnh máu khó đông. Cả hai gen trên đều nằm trên vùng không tương đồng của NST <br />
giới tính X. Một cặp vợ chồng bình thường nhưng họ lại có một cậu con trai vừa mù màu <br />
vừa mắc bệnh máu khó đông. Biết không có đột biến xảy ra. Theo lí thuyết, KG của người <br />
vợ là<br />
A.X MH X mh . B.X MH X mh và X hM X mH . <br />
<br />
C.X MH X mh hoặc X hM X mH . D.X hM X mH .<br />
<br />
Gợi ý: Theo giả thiết:<br />
Người con trai vừa mù màu vừa mắc bệnh máu khó đông <br />
người con trai có KG X mh Y<br />
<br />
Trong đó: người con trai này nhận giao tử mang Y từ bố, nhận giao tử mang X mh từ <br />
người mẹ<br />
Người mẹ bình thường có KG X MH X mh hoặc người mẹ bình thường có KG X hM X mH , <br />
nhưng quá trình GF của người mẹ này phải xảy ra hoán vị gen<br />
Bài 6:Ở người, gen trội M quy định mắt bình thường trội hoàn toàn so với gen m gây bệnh <br />
mù màu. Gen trội H quy định máu đông bình thường trội hoàn toàn so với gen lặn h quy <br />
định bệnh máu khó đông. Cả hai gen trên đều nằm trên vùng không tương đồng của NST <br />
giới tính X. Một cặp vợ chồng bình thường nhưng họ lại sinh được một cậu con trai mắc <br />
bệnh. Biết không có đột biến xảy ra. Trong các KG dưới đây, KG nào là của người mẹ?<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phương án đúng là<br />
A. (1) hoặc (2) hoặc (3) hoặc (6). B. (2) hoặc (3) hoặc (4) hoặc (5).<br />
C. (1) hoặc (2) hoặc (3) hoặc (4). D. (3) hoặc (4) hoặc (5) hoặc (6).<br />
<br />
Gợi ý: Người con trai mắc bệnh có KG X mh Y, X mH Y, X hM Y<br />
Trong đó: người con trai này nhận giao tử mang Y từ bố và<br />
+ nhận giao tử mang X mh từ mẹ, trong trường hợp mẹ có KG X MH X mh hoặc mẹ có KG X<br />
M<br />
h X mH (người mẹ này GF có xảy ra hoán vị gen)<br />
<br />
+ nhận giao tử mang X mH từ mẹ, trong trường hợp mẹ có KG X hM X mH hoặc X MH X mH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
24<br />
+ nhận giao tử mang X hM từ mẹ, trong trường hợp mẹ có KG X hM X mH hoặc X MH X mh <br />
<br />
(người mẹ này GF có xảy ra hoán vị gen) hoặc X MH X hM<br />
<br />
Vậy người mẹ có KG X MH X mh hoặc X hM X mH hoặc X MH X mH hoặc X MH X hM<br />
Chú ý: ta nên căn căn cứ vào từng trường hợp KG của người mẹ để chọn KG của người <br />
mẹ<br />
Bài 7:Ở người, bệnh mù màu đỏ lục do gen lặn m nằm trên vùng không tương đồng của <br />
NST giới tính X, gen trội M quy định mắt nhìn màu bình thường. Một người phụ nữ bị mù <br />
màu, kết hôn với người chồng mắt bình thường. Họ sinh được một cậu con trai không bị <br />
mù màu nhưng bị claiphentơ. Biết không có đột biến gen xảy ra. Theo lí thuyết, trong các <br />
cách giải thích sau, có bao nhiêu cách giải thích đúng?<br />
(1) Trong quá trình GF của TB sinh tinh, cặp NST giới tính không PL ở kì sau của lần <br />
phân bào II, GF I bình thường. TB sinh trứng GF bình thường.<br />
(2) Trong quá trình GF của TB sinh tinh, cặp NST giới tính không PL ở kì sau của lần <br />
phân bào I, GF II bình thường. TB sinh trứng GF bình thường.<br />
(3) Tro