intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS

Chia sẻ: Lê Thị Trà Giang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

204
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua nội dung của đề tài giáo viên có phương pháp truyền thụ kiến thức cơ bản cho học sinh, học sinh nhận biết, thông hiểu, vận dụng kiến thức làm các bài tập ở nhà, bài tập ở lớp, bài kiểm tra. Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, là động lực thúc đẩy các học sinh yếu kém có ý thức hơn trong học tập, là cơ sở kiến thức cho học sinh tiếp thu chương trình cấp trung học sơ sở

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS

Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> <br /> I.MỞ ĐẦU:<br /> 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:<br />     Đối với môn hóa học, đây là môn học “vỡ lòng”, hoàn toàn mới lạ đối với  <br /> các em, sự  tiếp xúc môn học này ít nhiều làm cho các em bỡ  ngỡ, một số  ít  <br /> các em có năng khiếu còn tìm tòi thích thú đối với môn học mới này, còn đa số <br /> các em đều cảm thấy xa lạ  và ngán ngại, nếu không có biện pháp thích hợp  <br /> các em rất dễ chán nản, bỏ học. Các em xem môn học này là một trong những  <br /> môn học khó khăn nhất giống như các môn học tiếng nước ngoài. Vì thực tế <br /> đối với các em, khi học môn học này phải học thuộc lòng các kí hiệu hóa học, <br /> tên gọi, hóa trị,…các em còn lúng túng , mù mờ  việc dự  đoán các sản phẩm  <br /> tạo thành trong  một phương trình phản ứng hóa học, việc củng cố rèn luyện <br /> các em đối với môn học này ở  bậc THCS giúp cho học sinh có kiến thức cơ <br /> bản để làm nền tảng cho bậc học tiếp theo.<br /> Quán triệt quan điểm “dạy thật , học thật”, chống lại “bệnh thành tích” <br /> trong giáo dục, đang là căn bệnh nhức nhối mà riêng tôi cảm thấy bức xúc!  <br /> Trong khuôn khổ chia sẻ  “ kinh nghiệm rèn luyện học sinh yếu, kém môn  <br /> hóa học”, bản thân công tác trong nghành luôn trăn trở  và luôn tìm giải pháp <br /> nâng cao chất lượng học sinh nói chung trong đó quan tâm nhiều đến học sinh <br /> yếu kém nói riêng<br /> 2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:<br /> ­  Qua nội dung của đề tài giáo viên có phương pháp truyền thụ kiến thức cơ <br /> bản cho học sinh, học sinh nhận biết, thông hiểu, vận dụng kiến thức làm các <br /> bài tập ở nhà, bài tập ở lớp, bài kiểm tra.<br /> ­ Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học <br /> ­ Là động lực thúc đẩy các học sinh yếu kém có ý thức hơn trong học tập <br /> ­ Là cơ sở kiến thức cho học sinh  tiếp thu chương trình cấp trung học sơ sở<br /> <br /> <br /> <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 1<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> ­ Nêu ra các bước ngắn gọn với các ví dụ minh họa và có những ví dụ  thông <br /> qua một vài nội dung học ở môn hóa học 8, 9 để từng bước tạo hứng thú cho <br /> các em trong các bài học<br /> 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:<br /> ­ Rèn luyện học sinh yếu kém môn hóa học 8,9 cho học sinh<br /> ­ Nội dung vài bài học trong chương trình SGK Hóa học THCS<br /> ­ Hiện tượng liên quan đến kiến thức hóa học THCS<br /> 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU:<br /> Học sinh lớp 8A6 năm học 2013­ 2014, 9A6 năm học 2014 ­ 2015  ở  trường  <br /> THCS Nguyễn Trãi – Huyện KrôngAna  ­ Tỉnh ĐăkLăk<br /> 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:<br /> Khi nghiên cứu đề tài này tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:<br /> ­ Quan sát<br /> ­ Nghiên cứu sản phẩm của đối tượng<br /> ­ Khái quát lý luận, phân tích lý luận<br /> ­ Thực nghiệm khoa học<br /> Vận dụng kiến thức đã học trong trường Cao Đẳng và Đại Học, kiến thức  <br /> sách giáo khoa hóa học lớp 8,9 của Bộ Giáo dục và phương pháp cải cách bộ <br /> môn hóa học lớp 8,9<br />  II. NỘI DUNG<br /> 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:<br /> Cùng với quan điểm của Đảng luôn xem giáo dục đào tạo là quốc sách hang <br /> đầu có tác dụng to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế  ­ xã hội của đất <br /> nước. Những định hướng lớn về  phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong  <br /> cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ  lên chủ  nghĩa xã hội(bổ <br /> sung và phát triển năm 2011), khẳng định “ giáo dục và đào tạo có sứ  mệnh  <br /> nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần  <br /> quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt  <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 2<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> Nam. Phát triển giáo dục và đào taọ  cùng  với phát triển khoa học và công  <br /> nghệ  là quốc sách hang đầu. đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào  <br /> tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội… đẩy mạnh xã hội học tập, tạo cơ  <br /> hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”1<br /> Hưởng ứng cuộc vận động của Bộ Giáo dục và đào tạo: “Mỗi thầy cô giáo <br /> có ít nhất một sáng kiến kinh nghiệm” và phong trào “ trường học thân <br /> thiện, học sinh tích cực” nhằm phát huy tích cực và tiềm năng sáng tạo của <br /> giáo viên trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện!<br /> “Lâu nay chúng ta chỉ khen thưởng cho học sinh khá, giỏi, xuất sắc mà quên  <br /> đi những học sinh yếu kém có tiến bộ. Bên cạnh đó phải nghiên cứu phương  <br /> pháp   phụ   đạo,   bồi   dưỡng   cho   học   sinh   yếu   kém”2.   Thật   vậy,   việc   khen <br /> thưởng kịp thời những học sinh có thành tích xuất sắc trong học tập, động <br /> viên, khích lệ  học sinh yếu kém có tiến bộ  kịp thời mới khuyến khích được <br /> phong trào dạy và học trong nhà trường. sự  đổi mới trong giảng dạy là một <br /> yêu cầu thực tế của xã hội.<br /> 2. THỰC TRẠNG:<br /> 2.1 Thuận lợi – khó khăn:<br /> Thuận lợi:    Nhà nước  và bộ  giáo dục, sở  giáo dục, phòng giáo dục, nhà <br /> trường quan tâm đến công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên.  <br /> Cơ sở vật chất trường học và đồ dùng phục vụ công tác dạy và học tương đối  <br /> tốt. Công nghệ  thông tin được cập nhật là điều kiện để  giáo viên dạy tốt và <br /> học sinh học tốt.<br /> Khó khăn:<br /> <br /> *Từ học sinh:<br /> <br /> ­  Học sinh không hứng thú học tập bộ môn: Khác với các môn khác, môn <br /> Hóa Học có nhiều khái niệm trừu tượng, khó, học sinh hạn chế <br /> <br /> <br /> <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 3<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> kiến thức cơ bản, do đó học sinh tiếp thu kiến thức ngày càng khó <br /> khăn và thiếu hụt.<br /> <br /> ­ Chất lượng đầu vào thấp, học sinh học yếu môn Toán, Lý khó có khả năng <br /> tiếp thu kiến thức môn Hóa học do đó sợ môn Hóa và không ham thích <br /> học Hóa. <br /> <br />  ­ Một số  em lười học, thiếu sự  chuẩn bị chu đáo dụng cụ  học tập dẫn tới  <br /> không nắm được các kĩ năng cần thiết trong việc học và vận dụng vào  <br /> việc giải quyết các dạng bài tập Hóa học.<br /> <br /> ­  Một số  em thiếu   tìm tòi, sáng tạo trong học tập, không có sự  phấn đấu  <br /> vươn lên, có thói quen chờ đợi lười suy nghĩ hay dựa vào giáo viên, bạn <br /> bè hoặc xem lời giải sẵn trong sách giải một cách thụ động.<br /> <br /> * Từ giáo viên:<br /> <br /> ­ Chưa thực sự  quan tâm đến tất cả  các đối tượng học sinh trong cả  lớp mà <br /> chỉ chú trọng một số em học khá, giỏi; giáo viên chưa thật tâm lý, chưa  <br /> động viên khéo léo kịp thời đối với những tiến bộ của học sinh dù nhỏ.<br /> <br /> ­  Chưa cân đối giữa việc truyền thụ  kiến thức với rèn luyện kỹ  năng thực  <br /> hành Hóa Học.<br /> <br /> ­ Không nắm chắc đối tượng dẫn tới đề  quá cao hoặc quá thấp đối với học  <br /> sinh.<br /> <br /> ­ Chưa tạo được không khí học tập thân thiện. Giáo viên bộ  môn chưa phối <br /> kết hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh.<br /> <br /> ­  Phương  pháp dạy học chậm  đổi mới: Nhiều giáo  viên chưa  chú  ý đến  <br /> phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn: không có thí nghiệm trên  <br /> lớp, bỏ giờ thực hành thí nghiệm, phương tiện dạy học nghèo nàn, lạc  <br /> hậu.<br /> <br /> <br /> <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 4<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> ­ Việc kiểm tra, đánh giá chưa nghiêm túc, chưa có tác dụng khích lệ học sinh  <br /> trong học tập, thậm chí còn tạo điều kiện cho học sinh chây lười. <br /> <br /> ­  Chưa tổ chức được các buổi ngoại khóa, những hoạt động ngoài giờ lên lớp  <br /> cho học sinh tham gia. <br /> <br /> * Từ phụ huynh học sinh và xã hội:<br /> <br /> ­ Học sinh là con em nhân dân lao động, nghèo ít có điều kiện đầu tư việc học  <br /> cho con cái. <br /> <br /> ­ Một số  phụ  huynh không quan tâm đến việc học của con em, khoán trắng <br /> việc học tập của con em họ cho nhà trường.<br /> <br /> ­ Sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin cùng với internet với các dịch <br /> vụ vui chơi, giải trí hấp dẫn đã lôi cuốn các em.<br /> 2.2 Thành công – Hạn chế:<br /> Thành công: Khi áp dụng đề  tài này phần lớn học sinh có hứng thú với môn  <br /> học, siêng năng và có ý thức tự  học. Các em học sinh luôn tích cực qua việc <br /> hoàn thành bài tập ở nhà và nắm được tương đối kiến thức trọng tâm của từng <br /> bài học<br /> Hạn chế: Thời lượng phân phối chương trình lên lớp chưa đủ để cho các em <br /> làm bài tập và trực quan bằng thí nghiệm biểu diễn, một số học sinh chưa có <br /> tinh thần tự giác học tập, không có thói quen tự học ở nhà; một bộ phận phụ <br /> huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.<br /> 2.3  Mặt mạnh, mặt yếu:<br /> <br /> ­ Đề  tài là tài liệu tham khảo cho giáo viên đang giảng dạy môn hóa học  ở <br /> trường THCS cũng như giáo viên đang giảng dạy ở  nhiều môn học khác tạo <br /> động lực cho học sinh học tập tốt hơn môn học của mình. Học sinh ý thức  <br /> hơn việc tự  học, nhận thấy rằng việc tự  học là rất cần thiết để  nâng cao <br /> kiến thức cho bản thân cũng như  giúp học tốt hơn các môn học trong nhà <br /> trường đặc biệt là môn hóa học.<br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 5<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> ­ Với đối tượng học sinh yếu, để các em phát huy tốt khả năng của mình cần <br /> có sự  phối hợp thường xuyên hơn giữa gia đình với nhà trường và giáo viên  <br /> giảng dạy bộ  môn vì với đối tượng học sinh này kỹ  năng tự  học  ở  nhà là  <br /> chưa tốt.<br /> <br /> 2.4 Nguyên nhân, các yếu tố tác động:<br /> Từ thực tế  giảng dạy tôi nhận thấy rằng việc các em học yếu kém môn <br /> hóa học là do nhiều nguyên nhân như: Do đặc điểm lứa tuổi, do hoàn cảnh  <br /> sống và môi trường tác động,  ở  đây vì nhiều gia đình có hoàn cảnh khó khăn  <br /> nên số học sinh bỏ học giữa chừng để làm kinh tế phụ giúp gia đình khá phổ <br /> biến, các em thấy bạn cùng lứa tuổi mình đã có thể kiếm được tiền mà không <br /> cần học tập nhiều cộng với việc tiếp thu các môn học gặp nhiều khó khăn <br /> cũng góp phần làm các em lơ  là việc học nên tự  bản thân học sinh chưa có <br /> động lực để học tập. Ngoài những nguyên nhân khách quan trên cũng còn một <br /> phần là do kiến thức môn hóa học trừu tượng, khó tiếp thu đối với một số học  <br /> sinh, số  lượng bài tập nhiều và khó cũng góp phần tạo nên sự  chán nản nơi <br /> học sinh. <br /> <br /> 2.5  Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra<br /> <br /> ­ Từ các vấn đề mà thực trạng  học sinh yếu kém môn Hóa Học đã nêu ở đây <br /> có 2 nguyên nhân chủ yếu: <br /> <br /> +  Là yếu tố ngoại cảnh, do môi trường sống, bạn bè và gia đình tác động đến <br /> sự  tự học của học sinh nói chung. Với nguyên nhân này giải pháp khắc phục <br /> là cần tăng cường sự  phối hợp tốt hơn nữa giữa nhà trường và gia đình học <br /> sinh, đặc biệt là những em mà gia đình có điều kiện kinh tế  khó khăn, sự <br /> động viên khích lệ của giáo viên dành cho  bản thân các em là cần thiết.<br /> <br /> ­+  Là do đặc điểm môn học và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Tâm lý  <br /> chung của học sinh là dễ  chán nản nếu như  các em không hiểu bài. Chẳng <br /> hạn trong chương trình lớp 8 nếu các em không học thuộc bảng 1 – Một số <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 6<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> nguyên tố hóa học SGK/ 42  và bảng 2 – Hóa trị của một số nhóm nguyên tử <br /> SGK/ 43,   những công thức chuyển đổi giữa khối lượng, thể  tích và lượng <br /> chất thì các em khó có thể  có những kiến thức kỹ  năng cơ  bản để  giải bài <br /> tập. Đây là những công thức căn bản có thể áp dụng vào cho cả chương trình  <br /> hóa học mà nếu các em ngay từ đầu không nắm vững thì sẽ rất khó vận dụng  <br /> vào làm bài tập ở những bài học tiếp theo dẫn đến chán nản dẫn đến kết quả <br /> học tập giảm sút.<br /> <br />      Từ  những khó khăn nêu trên mà học sinh khi học môn hóa học 8, 9 mắc <br /> phải, với những kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm môn hóa học lớp 8 và 9 <br /> tôi mạnh dạn đề xuất một vài giải pháp nhằm giúp các em khắc phục những <br /> khó khăn trên đồng thời thông qua việc các em nắm được các kiến thức áp  <br /> dụng vào làm bài tập để  từng bước các em biết cách học để  nâng cao kiến  <br /> thức của mình.<br /> <br /> 3. GIẢI PHÁP – BIỆN PHÁP: <br /> <br /> 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:<br /> <br />   Viết lại những kinh nghiệm đã có trong quá trình giảng dạy nhằm giúp học <br /> sinh từng bước nắm được những kiến thức cơ bản  để cải thiện kết quả học  <br /> tập các môn học nói chung và môn hóa học nói riêng cũng như tạo tiền đề tốt <br /> để phát triển thêm nhiều kỹ năng khác trong môn hóa học như kỹ năng làm thí <br /> nghiệm, kỹ năng viết báo cáo thực hành, kỹ năng giải bài tập……<br /> <br /> 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp trên:<br /> <br />     Từ thực tiễn giảng dạy tôi nhận thấy rằng để học sinh không còn yếu kém <br /> đối với môn học này cũng như  từng bước tạo hứng thú say mê với môn học  <br /> của các em, để  ngày càng nâng cao chất lượng môn học thì cần phải trải qua  <br /> những bước làm cụ thể sau:<br />   Phân loại học sinh, giúp đỡ, động viên kịp thời: <br /> <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 7<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br />      Kiểm tra kiến thức chung của các em từ đầu năm học từ đó phân loại học <br /> sinh yếu kém, trao đổi với giáo viên Chủ nhiệm,giáo viên bộ môn của năm học  <br /> trước để có thể nắm rõ tính cách, hoàn cảnh học lực của những môn học liên  <br /> quan. Giáo viên không chỉ truyền đạt kiến thức mà quan trọng hơn là tổ  chức <br /> những tình huống kích thích sự tò mò, đòi học của các em, hướng dẫn các em <br /> khắc phục khó khan mà học tập để tiến bộ. trang bị cho các em học sinh yếu  <br /> kém những kiến thức cơ bản đã học qua mà các em quên hoặc cưa biết. cần  <br /> thiết ghi  tóm  tắt, cách nhớ, mẹo nhớ…giúp cho các em biết cách học, có <br /> phương pháp học tập phù hợp với bộ môn<br /> ­ Thiết nghĩ làm giáo dục và đào tạo không chỉ  dạy các em kiến thức cơ  bản <br /> trong từng môn học mà còn phải kết hợp giáo dục đạo đức, hiểu rõ tâm lý đối <br /> tượng nghiên cứu để có biên pháp thích hợp và kịp thời.  tùy theo từng học sinh <br /> và từng nguyên nhân cụ thể dẫn đến học yếu, kém. Hóa học là môn tự  nhiên <br /> liên quan mật thiết với môn Toán, Lý nếu các em hỏng kiến thức, thiếu kỹ <br /> năng làm toán thì các em dễ chán nản môn Hóa học.<br /> ­ Điều này bắt nguồn từ bệnh thành tích của nhiều năm trước, có những em đã  <br /> học lớp 9 mà tìm  ẩn x hay áp dụng quy tắc tam suất  để  tìm số  mol trên <br /> phương trình còn chưa nắm vững. Giúp các em lấy lại tự tin, đòi hỏi giáo viên <br /> phải ôn lại những kiến thức căn bản về toán học. <br /> Ví dụ:   Tìm hóa trị  của một nguyên tố  chưa biết, ta cần đặt  ẩn x( là hóa trị <br /> của nguyên tố cần tìm), sau đó áp dụng quy tắc hóa trị để tìm x. chẳng hạn ta  <br /> được 2x = 6 => x = 6/2 =3.Hay, cứ 1 mol sắt tác dụng với 2 mol HCl. Vậy 0,05 <br /> mol sắt tác dụng thì cần bao nhiêu mol HCl phản ứng, mà các em còn lung túng <br /> chưa giải quyết được.<br /> ­ Thường xuyên kiểm tra bài, làm những bài tập đơn giản để động viên, khích <br /> lệ tinh thần,khen tặng những tiến bộ qua từng bài tập nhỏ. Chẳng hạn: “ Hôn <br /> nay em rất tiến bộ, cố gắng thêm”. Ngoài những khen tặng động viên khi các  <br /> em tự  hoàn thành một bài tập hay đã nắm vững một vấn đề  nào đó còn phải  <br /> <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 8<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> tìm những điểm tôt khác của các em để khen ngợi. Chẳng hạn, tính cẩn thận,  <br /> cách trình bày rõ ràng. Khen tặng, khích lệ tinh thần là một nghệ thuật dẫn dụ <br /> con người mà từ xưa đến nay các nhà khoa học lừng danh đã làm nên lịch sử <br /> cững từ đó.<br /> ­ Để  hỗ  trợ  các em trong học tập, cần hướng dẫn các em suy đoán đơn giản  <br /> về sản phẩm tạo thành cho một phản ứng hóa học vô cơ  thông thường: phản <br /> ứng trung hòa, phản ứng trao đổi, phản ứng hóa hợp, phản ứng thế, phản ứng  <br /> nhiệt phân và kể cả phản ứng oxi hóa khử thông thường…. <br /> ­ Đầu tiên phải kiểm tra và giúp cho các em học thuộc kí hiệu và hóa trị  của  <br /> một số nguyên tố thường gặp một cách thành thạo<br /> ­ Hướng dẫn lại cách viết đúng công thức hóa học:<br /> Công thức hóa học dạng chung: <br />                                                      a   b<br />                                              AxBy<br /> Trong đó: A, B là KHHH của nguyên tố ( B có thể là nhóm nguyên tử)<br />           a, b là hóa trị của A,B <br />           x, y là chỉ số của A, B<br /> + Trường hợp I : a = b  x= y= 1( chỉ số 1 không ghi trong CTHH)<br />       I    I<br />  Ví dụ:  Na xCly  CTHH: NaCl<br />        II     II<br />        Mg x OY   CTHH: MgO<br />         II    II<br />       Fex( SO4)y  CTHH : FeSO4 <br /> + Trường hợp II : a # b  x= b, y = a ( x, y tối giản)<br />           III  II<br />  Ví dụ :     Alx Oy      CTHH : Al2O3<br /> <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 9<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> <br /> <br />            IV  II<br />             Sx Oy       CTHH : SO2<br /> <br /> <br />             II     III<br />            Cax ( PO4)y     CTHH: Ca3 ( PO4)2<br />             II       II<br />            Cax ( HPO4)y     CTHH: Ca HPO4<br /> ­ Cách nhanh để lập CTHH :  Hóa trị của nguyên tố  này là chỉ  số  của nguyên  <br /> tố kia( trừ một số trường hợp ngoại lệ )<br /> * Cho các em viết công thức hóa học từ dễ đến khó như sau : <br /> ­ Viết công thức các chất tham gia phản ứng<br /> ­ Dự đoán phản  ứng xảy ra ( dự đoán sản phẩm tạo thành) của oxit bazơ  với  <br /> axit : để viết đúng sản phẩm của phản ứng giữa axit  với oxit bazơ, ta có cách <br /> nhớ  như  sau : ‘‘ Kim loại trong oxit sẽ  kết hợp với gốc axit tạo thành muối, <br /> hidro kết hợp với oxi tạo thành nước’’  hay dễ nhớ nhất là ‘‘ gần với gần, xa <br /> với xa’’<br />  ví dụ : 6HCl + Al2O3 => 2AlCl3  +3 H2O <br /> Quan trọng hơn là học sinh phải thuộc hóa trị để viết đúng công thức hóa học  <br /> và cân bằng đúng phương trình.<br />      Đối với nhiều học sinh lớp 9 bài toán tính theo PTHH đơn giản nhiều em  <br /> vẫn chưa biết làm, chưa biết mình phải bắt đầu từ đâu, giáo viên nên  đưa ra  <br /> phương pháp giải và hướng dẫn học sinh từ từ để học sinh nắm được phương <br /> pháp.<br /> Trước tiên phải ôn tập cho học sinh một số công thức cần vận dụng khi giải <br /> toán tính theo PTHH:<br /> * Công thức chuyển đổi giữa khối lượng và lượng chất:<br /> m = n . M     n = m : M    M = m : n<br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 10<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> m: Khối lượng chất( g) , n là số mol chất( mol). M là khối lượng mol( g)<br /> * Công thức chuyển đổi giữa lượng chất và thể tích chất khí:<br /> V ( đktc) = 22,4. n   n= V : 22,4<br /> V ( đkt) = 24. n   n= V : 24<br /> * Công thức tỉ khối của khí A đối với khí B:<br /> d A/B = MA : MB<br /> * Công thức tìm khối lượng dung dịch liên quan đến khối lượng riêng: <br /> m = V. D  V = m : D<br /> m: là khối lượng dung dịch ( g)<br /> D là khối lượng riêng<br /> V là thể tích dung dịch.<br /> * Công thức tính nồng độ mol và nồng độ % của dung dịch:<br /> n<br /> Công thức tính nồng độ mol : CM = <br /> V<br /> <br /> CM : Nồng độ mol<br /> n: số mol<br /> V: thể tích ( l)<br /> Công thức tính nồng độ phần trăm:<br />                mct<br />   C% =          . 100%<br />                mdd<br /> ­ mct là khối lượng chất tan, biểu thị bằng gam <br /> ­ mdd là khối lượng dung dịch, biểu thị bằng gam<br />             mdd = mct + mdm<br /> Từ những công thức trên, học sinh đã vận dụng vào bài tập tính theo PTHH<br /> Dạng cơ bản : Dựa vào lượng 1 chất tính lượng các chất khác theo phản ứng.<br /> Phương pháp giải :<br /> Bước 1 : Đổi khối lượng hoặc thể tích chất khí ra số mol :<br /> <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 11<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> + Nếu đề bài cho khối lượng : n= m/M<br /> + Nếu đề bài cho thể tích chất khí( đktc): n= V/22.4<br /> Bước 2 : Lập PTHH của phản ứng<br /> Bước 3 : Dựa vào PTHH để tìm số mol chất tham gia hoặc tạo thành<br /> Bước 4 : Đổi số mol thành khối lượng hoặc thể tích ( m = n.M, V = n.22,4)<br /> <br /> Lớp 8: <br /> Ví dụ 1 : Bài tập này có thể được vận dụng thi học kì 1 sau khi học tiết 32, <br /> 33 tính theo PTHH.<br /> Đề:  Cho 3,25 gam kẽm tác dụng với dung dịch axit clohiđric ( HCl) vừa đủ, <br /> tạo thành kẽm clorua (ZnCl2) và khí hiđro.<br /> a.Tính khối lượng của axit clohiđric đã dùng?<br /> <br /> b.Tính thể tích khí hiđro thoát ra( đk tc)<br /> <br /> Hướng dẫn:<br /> <br /> m Zn 3.25<br /> n Zn 0,05(mol )<br /> M Zn 65<br /> <br /> Phương trình hóa học<br /> <br /> Zn   +   2HCl     ’   ZnCl2   +    H2’<br /> <br /> 0.05­­­­­­­>0.1­­­­­­­­­­­­­­­­­­>0.05 (mol)<br /> 0,05.2<br /> Theo phương trình hóa học ta có:  n HCl 0,1(mol )  <br /> 1<br /> <br /> m HCl n.M 0,1.36.5 3.65 g<br /> <br /> VH2= n * 22.4 = 0,05 * 22.4 =1.12 (lit)<br /> <br /> Ví dụ 2: Bài tập này có thể được vận dụng thì học kì II sau khi học tiết 62,33 <br /> Nồng độ dung dịch<br /> <br />  Đề: Hòa tan 8,4 gam Fe bằng dd HCl 10,95% ( vừa đủ)<br /> a. Viết PTHH.<br /> b. Tính thể tích khi thu được ( đktc)<br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 12<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> c. Tính khối lượng dung dịch axit cần dùng ?<br /> d. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch thu được sau phản ứng.<br />                                 Giải:<br /> a. PTHH:  <br />            Fe + 2HCl  FeCl2 +H2       ( 1)<br /> b. nFe = m: M = 8,4: 56 = 0,15 ( mol)<br /> Theo ( 1) ; nH2 = nFeCl2 = nFe = 0.15 ( mol)<br /> VH2( đktc) = 22,4. 0,15 = 3,36 ( l )<br />  c. Theo ( 1 ) nHCl = 2 nFe = 2. 0,15 = 0,3 ( mol)<br />          mHCl = 0,3. 36,5 = 10,95 = 100 ( g)<br />    Khối lượng dung dịch axit HCl 10,95% cần dùng là:<br />           mHCl = ( 10,95.100) / 10,95 = 100 g <br />     d. Dung dịch sau phản ứng có FeCl2.<br />     mFeCl2 = 0,15. 127 = 19,05 ( g)<br />     mH2 = 0,15 . 2 = 0,3 ( g)<br />     mdd sau p/ư = ( 8,4 + 100) – 0,3 = 108,1 gam<br />   C % FeCl2 = ( 19,05 . 100) / 108,1 = 17,62%<br /> Hoặc là, để nhận dạng một bài toán, chẳng hạn dạng toán dư thường gặp ở <br /> bậc THCS.Các em chú ý đến dữ  kiện đề  bài (bài cho đồng thời cả  2 lượng  <br /> chất tham gia phản  ứng  và yêu cầu tính lượng chất tạo thành. Trong số  hai <br /> chất tham gia phản  ứng sẽ  có một chất phản  ứng hết, chất kia có thể  phản  <br /> ứng hết hoặc dư. Lượng chất tạo thành tính theo lượng chất nào phản  ứng  <br /> hết, do đó phải tìm xem trong hai chất cho biết, chất nào phản ứng hết.<br /> Phương pháp giải: Tìm chất dư, chất hết →  Tính theo chất hết.<br />    ­ Bước 1: Tính số mol mỗi chất.<br />    ­ Bước 2: Viết phương trình phản ứng:<br />                  A  +  B   →   C  +  D<br />    ­ Bước 3: Lập tỉ lệ So sánh:<br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 13<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> n ( Bàicho) n ( Bàicho)<br />        n A( Ph.trình)   so với   n B( Ph.trình)<br /> A B<br /> <br /> <br />     Tỉ số nào lớn hơn chất đó dư, chất kia hết → Tính theo chất hết.<br /> Ví dụ: Cho 32,5 gam kẽm tác dụng với 47,45 gam axit clohiđric.<br />    a. Tính thể tích khí hiđro sinh ra (đktc) ?<br />    b. Tính khối lượng muối kẽm clorua tạo thành ?<br />  Hướng dẫn:<br />    ­ Số mol các chất tham gia phản ứng:<br /> mZn 32,5 m HCl 47,45<br />           nZn 0,5(mol )        n HCl 1,3(mol )<br /> M Zn 65 M HCl 36,5<br /> <br />    ­ Phương trình phản ứng:<br />         Zn  +  2HCl  →  ZnCl2  +  H2 <br />    ­ Xét tỉ lệ:<br /> n Zn ( Bàicho) 0,5 1,3 n HCl ( Bàicho)<br />           ’<br /> n Zn ( Ph.trình) 1 2 n HCl ( Ph.trình)<br /> <br />    → Axit HCl dư, kim loại Zn hết. → Tính theo Zn.<br /> a.  Theo phương trình phản ứng ta có:<br />           n H 2<br /> n Zn 0,5(mol )<br /> <br />    →  VH 2<br /> n H .22,4<br /> 2<br /> 0,5.22,4 11,2(lít )<br /> <br /> b.  Theo phương trình phản ứng ta có:<br />           nZnCl 2<br /> nZn 0,5(mol )<br /> <br />    →  mZnCl 2<br /> n ZnCl2 .M ZnCl2 0,5.136 68( gam)<br /> <br /> Gây hứng thú từ những ứng dụng hóa học vào thực tế<br /> Ngoài ra làm một số thí nghiệm vui để gợi tính tò mò, thích thú. Tìm tòi và sưu <br /> tầm những đoạn phim video clip thực hành trong phòng thí nghiệm để các em  <br /> quan sát những hiện tượng và các thao tác khi làm thí nghiệm. Đồng thời giải  <br /> thích các hiện tượng bí ẩn trong tự nhiên gây hứng thú, khám phá đối với lứa  <br /> tuổi dễ bị lôi cuốn này, và cho các em hiểu rằng các sự việc, hiện tượng xảy  <br /> <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 14<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> ra xung quanh ta như ăn, uống hay đồ  kim loại bị  hư,…đều có phản  ứng hóa <br /> học xảy ra.<br />  *Ví dụ    : Giải thích hiện tượng ma chơi trong tự nhiên :<br /> ‘‘Ma trơi’’ thường xuất hiện  ở những vùng đầm lầy, nghĩa địa là những đóm <br /> sáng bay bay trong không khí mà người ta đã dệt nên nhiều câu chuyện rùng <br /> rợn về ma quỷ. Tại các nghĩa địa, khi xác chết bị thối rữa do vi sinh vật hoạt  <br /> động,   ở   não   người   chứa   lượng   photpho   được   giải   phóng   dưới   dạng <br /> photphin(PH3) và đi photphin(P2H4). Điphotphin là chất lỏng , dễ bay hơi và tự <br /> bốc cháy trong không khí ở  nhiệt độ thường làm cho PH3 cháy tạo ta P4H10 và <br /> H2O, khi cháy tỏa ra nhiệt lượng lên đến 150oC :<br /> 2 P2H4 + 7 O2 ­­­­­­­­>2P2O5 +4H2O +Q<br /> Nhờ nhiệt lượng Q tỏa ra ở phản ứng trên mà :<br /> 2PH3 + 4O2 ­­­­­­ >P2O5 + 3H2O + Q’ <br /> Từ  hai phản  ứng trên tạo ra năng lượng dưới dạng ánh sáng. Do đó khi hỗn <br /> hợp(PH3, P2H4) có hình ngọn lửa vàng sáng, bay là là di động trên mặt đất, lúc <br /> ẩn, lúc hiện mà người ta gọi đó chơi là ‘‘Ma trơi’’ hiện tượng này thường gặp <br /> ở các nghĩa địa khi có trời mưa có gió nhẹ.<br />  *Ví dụ     phát hi<br /> :  ện dấu vân tay :<br /> Cơ quan điều tra thường rắc bột để phát hiện dấu vân tay của thủ phạm. điều <br /> này các nhà khoa học  ứng dụng phản  ứng hóa học vào công tác điều tra. Trên <br /> da chúng ta có một lớp mỡ, lớp mỡ này sẽ bán vào các vật dụng như con dao,  <br /> thanh gỗ hay súng… Ta dùng cồn iot rắc lên vật đó, cồn iot sẽ hòa tan hết lớp  <br /> mỡ và xuất hiên dấu vân tay, sau đó đối  chiếu với chứng minh thư của những <br /> người tình nghi sẽ dễ dàng phát hiên ra thủ phạm<br />  *Ví dụ    :  Các nhũ thạch được hình thành từ  đá vôi( thành phần chính là <br /> CaCO3) qua 2 giai đoạn :<br /> ­ Sự phá hủy đá vôi CaCO3 do tác dụng của nước mưa có hòa tan khí CO2 tạo <br /> ra muối tan Ca(HCO3)2<br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 15<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br />      PTHH : CaCO3 + CO2 + H2O ­­­­­> Ca(HCO3)2<br /> ­ Sự phân hủy Ca(HCO3)2 : dung dịch Ca(HCO3)2 theo các kẽ  nứt chảy xuống <br /> các vòm hang và bị phân hủy tạo ra nhũ thạch<br /> ­ PTHH : Ca(HCO3)2 ­­­­­ >CaCO3↓ + CO2↑ + H2O<br />   Kết hợp phương pháp ôn­ giảng­ luyện    :         <br />    <br /> Đây là 3 bước chính của một tiết lên lớp được sử dụng liên tục trong quá trình <br /> giảng dạy. Để  sử  dụng phương pháp ôn – giảng – luyện đạt hiệu quả, trước <br /> nhất giáo viên bộ  môn phải xem xét toàn bộ  chương trình giảng dạy của bộ <br /> môn mình phụ trách trong năm học có liên hệ với những kiến thức cơ bnar của <br /> những lớp dưới mà các em đã học. Sau đó lập kế  hoạch ôn tập hệ  thống hóa <br /> kiến thức cơ bản của những lớp học trước vào đầu năm học cho học sinh kết  <br /> hợp với giảng và luyện.<br /> Đối với học sinh yếu, kém thường ít chú ý đến tiết học, việc  học­hiểu­ hành <br /> tại lớp là cần thiết. Ngoài ra cũng phải biết sắp xếp thời gian học tập một cách  <br /> khoa học giữa các môn học và làm bài tập ở nhà. Các em có nhiều lỗ hỏng kiến  <br /> thức và ‘‘ khó nhớ, mau quên’’ nên phương pháp ôn­ giảng­luyện phải được <br /> sử dụng thường xuyên.<br /> Trong bước kiểm tra bài cũ để  ta ‘‘ ôn’’ kiến thức đã học cho học sinh, đồng <br /> thời chuẩn bị cho việc tiếp thu kiến thức mới, ta vẫn ph ải gi ảng và luyện nếu <br /> cần thiết.  ‘‘ giảng’’ nếu đã quên hay chưa hiểu.  ‘‘luyện’’ nếu chưa đủ  để <br /> khắc sâu…Nếu phần câu hỏi kiểm tra liên quan đến bài học mới thì thì việc <br /> luyện ở trong bước này sẽ giúp ích rất nhiều cho việc tiếp thu bài mới của học <br /> sinh<br /> *Ví dụ : Về môn hóa học ở lớp 9 : khi dạy bài bazơ, ta có thể cho học sinh các  <br /> câu hỏi sau đã học ở lớp 8 và ở tiết trước :<br /> 1.Viết CTHH của các hợp chất sau đây : Natri hiđroxit, Canxi hiđroxit, Magie <br /> hiđroxit, Nhôm hiđroxit<br /> 2. Viết các phương trình phản ứng sau :<br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 16<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> a. H2SO4  + NaOH ­­­­­ ><br /> b. HCl + Al(OH)3 ­­­­­><br /> c. CO2 + Ca(OH)2 dư­­­­­ ><br /> d. CuSO4 + NaOH­­­­­ ><br /> Sau khi học sinh làm bài tập, ta kết hợp với quả làm bài của các em mà giảng  <br /> hoặc luyện để  cuối cùng nhận xét và vào bài mới  : Thế  nào là Bazơ ? phân <br /> loại Bazơ, Tính chất hóa học của bazơ ?<br /> Trong bước giảng bài mới giáo viên cần phải làm nổi bật kiến thức trọng tâm <br /> của bài. Với phương pháp ôn­ giảng – luyện kết hợp với phương pháp tinh  <br /> giảng, đa luyện, tuy  luyện tập  vẫn kết hợp với giảng, dùng  luyện  để  bớt <br /> giảng. Nhưng đối với học sinh yếu kém vẫn phải thường xuyên  ôn kiến <br /> thức. Muốn như  vậy với từng kiến thức trọng tâm đều cho học sinh lặp lại  <br /> bằng hình thức trả  bài(ôn), sau khi cho học sinh làm bài( luyện) để  rút ra kết  <br /> luận ( giảng). Cứ  như thế khi giảng bài mới vẫn kết hợp nhuần nhuyễn với  <br /> luyện và ôn giúp học sinh tiếp thu dễ dàng bài học mới….<br /> Việc phát hiện học sinh yếu kém, qua đó bổ  sung kiến thức cơ  bản và sử <br /> dụng phương pháp Ôn ­ giảng ­  luyện phù hợp với độ tiếp thu của học sinh <br /> yếu kém để giúp các em học tập tiến bộ.<br />  Rèn kĩ năng giải bài tập    :<br /> Đối với môn hóa học( hay một số môn khác), để  rèn luyện học sinh yếu kém <br /> thì giáo viên cần rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh. Bài tập hóa học  <br /> có tác dụng :<br /> + Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh<br /> + Giúp học sinh hiểu rõ và khắc sâu kiến thức<br /> + Hệ thống hóa các kiến thức đã học….<br /> + Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo( sử  dụng ngôn ngữ  hóa học, lập công thức,cân  <br /> bằng phương trình, tính theo công thức và phương trình, các tính toán đại số : <br /> quy tắc tam suất, giải phương trình, hệ phương trình….)<br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 17<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> + Giúp giáo viên đánh giá được học sinh, học sinh cũng tự kiểm tra, biết được  <br /> lỗ hỏng kiến thức để kịp thời bổ sung.<br /> + Rèn luyện cho học sinh tính kiên trì, chịu khó, cẩn thận, chính xác, khoa <br /> học…làm cho các em yêu thích bộ môn, say mê khoa học.<br /> ­ Lựa chọn bài tập tiêu biểu, điển hình. Biên soạn hệ thống các bài tập để làm  <br /> tài liệu tiện sử dụng, như : các bài tập cơ bản, điển hình ; sắp xếp theo từng <br /> dạng bài tập ; sắp xếp theo mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp<br /> ­ Cho các em nắm chắc phương pháp giải các bài tập cơ bản : sửa bài tập mẫu <br /> thật kĩ(giảng chậm, có thể giảng kĩ để các em hiểu thật rõ và nắm chắc)  ; cho <br /> thêm các bài tập tương tự ở mức độ khó dần, ôn luyện thường xuyên. Nếu các <br /> em quên ta cũng kiên trì nhắc lại một cách vui vẻ và tự nhủ với lòng mình  ‘‘  <br /> thế đã tốt lắm rồi, đã chịu học rồi !’’<br /> ­ Thường xuyên kiểm tra bài để các em thuộc bài đã học( có thể hệ thống hóa <br /> kiến thức  ở từng bài). Sau đó rèn kỹ  năng giải bài tập theo sự  phân loại dựa  <br /> vào nội dung mà các em vừa mới học<br /> Ví dụ về bài tập nhận biết các chất :<br />       Cho các em học thuộc các phản ứng hóa học đặc trưng của từng loại nhóm  <br /> chức, ảnh hưởng qua lại của nhóm chức với gốc hóa học, từ đó dựa vào phản  <br /> ứng tạo kết tủa, có màu hoặc sủi bọt khí… mà giúp cho các em phân biệt. Hệ <br /> thống hóa lại cách nhận biết cho các em dễ  nhớ : Các dung dịch muối đồng <br /> thường có màu xanh lam, dùng quỳ  tím để  nhận biết axit( quỳ  tím hóa đỏ), <br /> bazơ( quỳ  tím hóa xanh), các muối =SO3, =CO3  nhận bằng dung dịch HCl, <br /> H2SO4 loãng ­> có khí thoát ra (SO2, CO2), các muối =SO4 nhận biết bằng các <br /> dung dịch muối như : BaCl2, Ba(NO3)2,…hoặc ngược lại­> tạo kết tủa trắng <br /> BaSO4, các muối –Cl nhận bằng dung dịch AgNO3 (hoặc ngược lại)­>tạo kết <br /> tủa trắng (AgCl)…<br /> *Ví dụ  1 : Hãy nhận biết 3 dung dịch không màu đựng trong ba lọ  mất nhãn  <br /> sau bằng phương pháp hóa học : HCl, KOH, Na2SO4( Dùng quỳ tím)<br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 18<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> *Ví dụ  2 : Hãy nhận biết 3 dung dịch không màu đựng trong ba lọ  mất nhãn  <br /> sau bằng phương pháp hóa học : Na2SO4, NaCl, NaNO3. Giáo viên cần lưu ý <br /> học sinh giữa gốc  = SO4 và – Cl,  ưu tiên nhận gốc =SO4 trước.( Dùng dung <br /> dịch BaCl2 nhận Na2SO4 có hiện tượng kết tủa trắng đục ; dùng AgNO3 nhận <br /> NaCl xuất hiện kết tủa trắng đục, còn lại NaNO3 không có hiện tượng gì)<br /> PTHH : Na2SO4 + BaCl2 ­­­­ > 2NaCl + BaSO4↓<br />               NaCl   +   AgNO3 ­­­­ >NaNO3 + AgCl↓ <br />  *Tóm lại    :  Để rèn kĩ năng cho học sinh yếu kém, ngoài tình yêu thương dành  <br /> cho học trò, giáo viên cần phải nâng niu soạn giảng từng bài trong hệ  thống  <br /> bài tập từ đơn giản đến phức tạp và có mức độ  nâng dần lên, cho các em làm  <br /> đi,làm lại nhiều bài tập cùng một loại để  khắc sâu cách giải cho các em. Từ <br /> đó giúp các em có tiến bộ, có căn bản, tự tin trong học tập bộ môn.<br /> Bản thân luôn tự nhắc nhở phải hết sức bình tĩnh, luôn nhẹ nhàng hướng dẫn <br /> từng vấn đề, không tỏ ra nóng giận, khó chịu, hay lớn tiếng khi các em làm sai <br /> bài tập, hay chưa hiểu đúng một vấn đề,…Điều đó dễ  làm các em tự ty, mặc <br /> cảm mà thu người lại. Hóa thân thành người bạn của các em để  hiểu rõ các  <br /> em đang nghĩ gì, muốn gì. Quan tâm đến các em, hiểu rõ hoàn cảnh giúp đỡ kịp <br /> thời, có thể  trò chuyện, gần gũi, thăm hỏi. Sự  khích lệ  cuả  người thầy làm  <br /> học sinh tự hào về  mình, tự  tin vào bản thân và có hứng thú học tập thực sự.  <br /> Đây là lứa tuổi các em không còn trẻ  con nữa, nhưng chưa hẳn là người lớn.  <br /> Ở  lứa tuổi này các em dễ  bị  tổn thương, cần được phát huy tính độc lập  <br /> nhưng cũng rất cần đến sự chăm sóc chu đáo và đối xử  tế  nhị. Đó là tình yêu <br /> đích thực của người thầy với tương lai học trò.<br /> <br /> 3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp:<br /> <br />      Để các giải pháp trên có thể áp dụng thành công trong việc rèn luyên học  <br /> sinh yếu kém môn Hóa Học THCS  trước hết cần  ở giáo viên giảng dạy tinh <br /> thần trách nhiệm cao, chịu khó tìm hiểu các sách tham khảo, tài liệu trên <br /> <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 19<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> internet để có thêm kiến thức chuyên môn vừa sâu vừa rộng. Cần có sự  phối  <br /> hợp của gia đình học sinh trong việc nhắc nhở các em trong thời gian học  ở <br /> nhà, có thời gian hợp lý giữa việc học và các công việc phụ giúp gia đình của <br /> các em.<br /> <br /> 3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:<br /> <br />     Các biện pháp nêu ra để làm tăng cường khả năng tự học của học sinh phù  <br /> hợp với các giải pháp mà đề  tài đã nêu. Để  các giải pháp được giải quyết <br /> trọn vẹn và hiệu quả  thì các biện pháp cần thiết thực, dễ  thực hiện đối với  <br /> giáo viên kể cả những giáo viên mới ra trường<br /> <br />      Các biện pháp cụ  thể  để  giải quyết vấn đề  đều gắn liền với giải pháp  <br /> được nêu ra trong đề  tài, qua đó giúp các giải pháp nêu ra phát huy hiệu quả <br /> cao nhất đồng thời giúp giải quyết được những mâu thuẫn trong đề tài.<br /> <br /> 3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu<br />     Qua thời gian giảng dạy và vận dụng phương pháp rèn luyện học sinh yếu  <br /> kém môn hóa học, nhận thấy tiết học sinh  động hơn, không còn cảm giác  <br /> nặng nề như trước đây, nhất là các em học sinh yếu kém tỏ ra có hứng thú với <br /> môn học hơn trước, siêng năng và có ý thức tự học. Các em luôn tích cực qua  <br /> việc hoàn thành bài tập  ở  nhà và nắm được tương đối kiến thức trọng tâm  <br /> từng bài học.<br /> Kết quả thu được sau khi áp dụng SKKN vào giảng dạy:<br /> Bảng kết quả dưới đây qua  năm học : 2013 ­2014 – Lớp 8A6<br /> Lớp Sĩ số Chất lượng kì I Kết quả chất lượng cả năm<br /> 8A6 32 Giỏi Khá TB Yếu Kém Giỏi Khá TB Yếu Kém<br /> 1 3 10 15 2 2 7 20 3 0<br /> Bảng kết quả dưới đây qua  năm học : 2014 – 2015 – Lớp 9A6<br /> Lớp Sĩ số Chất lượng kì I Kết quả chất lượng cả năm<br /> 9A6 32 Giỏi Khá TB Yếu Kém Giỏi Khá TB Yếu Kém<br /> 3 14 15 0 0 3 15 14 0 0<br /> <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 20<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> 4. KẾT QUẢ:<br /> <br />     Qua một thời gian áp dụng vào giảng dạy môn hóa học ở khối lớp 8,9 kết  <br /> quả thu được nổi bật nhất là các học sinh đã biết đặt được mục tiêu học tập <br /> phù hợp với khả  năng của mình từ  đó có ý thức tích cực trong học tập để <br /> mang lại kết quả  cao hơn. Các em đã biết cách tự  học, biết giành thời gian  <br /> thích hợp cho việc học  ở nhà và chuẩn bị bài cho bài học mới. Từ đó mà các  <br /> em cũng dần yêu thích học môn Hóa Học hơn, chịu khó tìm hiểu những kiến <br /> thức liên quan đến môn hóa học đặc biệt là việc vận dụng vào giải thích <br /> những hiện tượng hóa học mà thường gặp trong đời sống.<br /> <br /> III. KẾT LUẬN,  KIẾN NGHỊ:<br /> <br /> 1. Kết luận:<br />     Để đạt kết quả tốt trong giảng dạy người thầy phải có niềm say mê, tình  <br /> yêu thương đối với mọi đối tượng học trò, tính kiên nhẫn, có niềm tin và <br /> không ngại khó, Là giáo viên đứng lớp, tiếp xúc với các em hằng ngày, hiểu  <br /> được tâm lý của lứa tuổi khó bảo,  Luôn tạo cho các em   tin mỗi ngày đến <br /> trường là một niềm vui, khi các em đã yêu thích môn học thì việc hạn chế học <br /> sinh yếu kém là không khó.<br /> ‘‘Phương pháp giáo dục phổ thông là phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ  <br /> động, sáng tạo của học sinh ; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn  <br /> học ; bồi dưỡng phương pháp tự  học, khả  năng làm việc theo nhóm ; rèn  <br /> luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ; tác động đến tình cảm, đem  <br /> lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh’’3<br /> * Đối với học sinh<br /> ­ Trong tiết học, phải tập chung tất cả cho việc nghe giảng bài, tự ghi bài đầy  <br /> đủ, tham gia đóng góp với lớp khi có vấn đề được đặt ra.<br /> ­ Học thuộc bài và làm bài tập của thầy, cô cho và sách giáo khoa… chuẩn bị <br /> tốt theo lời dặn của thầy cô cho tiết học tới.<br /> <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 21<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> ­ Tham gia học tổ, học nhóm… mạnh dạn hỏi giáo viên những vấn đề  chưa <br /> nắm rõ<br /> ­ Chủ  động tìm hiểu và học tập những kiến thức mới với ôn­ luyện những <br /> kiến thức cũ và có thể bổ sung, nâng cao.<br /> Để  đạt được kết quả  trong học tập thì bản thân học sinh phải tự  mình tìm <br /> kiếm kiến thức và luôn ôn – luyện để không bị lãng quên kiến thức đã học<br /> ­ Để  đạt được kết quả  trong học tập thì bản thân học sinh phải tự  mình tìm  <br /> kiếm kiến thức và luôn ôn­ luyện để không bị quên kiến thức đã học.<br /> * Đối với giáo viên :<br /> ­ Luôn tìm tòi học hỏi kinh nghiệm từ  đồng nghiệp, họp tổ, nhóm, họp hội  <br /> đồng bộ môn,…đầy đủ.<br /> ­ Sưu tầm tài liệu, tìm những bí quyết để giúp các em dễ nhớ và nhớ lâu kiến <br /> thức cơ bản, hướng dẫn kỹ năng, phương pháp học tập cho học sinh.<br /> ­ Cần phải có tình yêu thương học sinh, tận tụy với nghề nghiệp, luôn động <br /> viên, khen ngợi, khích lệ tinh thần kịp thời và đúng lúc, phải có phương châm <br /> ‘‘ kỷ cương, tình thương, trách nhiệm’’.<br /> <br /> Mặc dù bản thân người viết rất cố gắng cho bài viết được cô đọng, có chiều <br /> sâu về nội dung cũng như cách trình bày logic nhưng vì thời gian có hạn, quá <br /> trình công tác và kinh nghiệm còn ít nên không thể  tránh được những thiếu <br /> sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp thiết thực từ  quý thầy cô <br /> nhằm giúp đề tài được hoàn thiện hơn và có thể  triển khai áp dụng vào thực <br /> tiễn.<br /> 2. Kiến nghị :<br /> Để  đề  tài có thể  áp dụng vào thực tế  giảng dạy tôi xin đề  xuất một vài ý  <br /> kiến chủ quan như sau:<br /> <br /> ’ Đối với lãnh đạo nhà trường:<br /> <br /> <br /> <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 22<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> Chỉ đạo đổi mới cách sinh hoạt tổ bộ môn theo hướng tích cực, chú trọng hơn  <br /> đến việc học của học sinh chứ không chỉ nhằm vào cách dạy của giáo viên.<br /> <br /> Kết hợp chặt chẽ  giữa gia đình và nhà trường tạo điều kiện học tập tối đa <br /> cho học sinh đặc biệt là học sinh khối 9.<br /> <br /> Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho giáo viên được nâng cao trình độ  chuyên <br /> môn, nghiệp vụ.<br /> <br /> ’ Đối với giáo viên:<br /> <br /> Luôn tìm tòi, sáng tạo trong dạy học nhằm thu hút học sinh tham gia tích cực  <br /> hơn trong học tập.<br /> <br /> Tự  học để  nâng cao trình độ  chuyên môn, nghiệp vụ. Sử  dụng tốt CNTT <br /> trong dạy học nhằm tạo hứng thú cho học sinh<br /> <br /> Luôn động viên gia đình và bản thân học sinh đặc biệt là những em có hoàn <br /> cảnh khó khăn….<br /> <br /> ’ Đối với cha mẹ học sinh:<br /> <br /> Quản lý thời gian học  ở  nhà của con mình tốt hơn, đặc biệt luôn nhắc nhở <br /> các em hoàn thành những bài tập hoặc những nội dung học tập được giao về <br /> nhà.<br /> <br /> Tạo điều kiện tốt hơn để các em có nhiều tài liệu hơn phục vụ cho việc học  <br /> tập như mua thêm sách tham khảo, lên các trang mạng tìm tư liệu học tập.<br /> <br /> Tôi xin chân thành cảm ơn!<br /> <br />                                             Eana, Ngày 20 tháng01 năm 2016<br /> <br />                                                                                     Người viết<br /> <br />  <br /> <br />                                                                                   Hoàng Thị Năm<br /> <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 23<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> STT Tên tài liệu Tác giả<br /> 1 SGK, SBT hóa học 8, 9 Lê Xuân Trọng<br /> 2 Các trang web về hóa học<br /> 3  Những điều kì thú của hóa học Nguyễn Xuân Trường<br /> 4<br /> <br /> <br /> <br />                                                                   <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 24<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> <br /> NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br /> <br /> .................................................................................................................................<br /> .................................................................................................................................<br /> <br /> .................................................................................................................................<br /> .................................................................................................................................<br /> .................................................................................................................................<br /> .................................................................................................................................<br /> .................................................................................................................................<br /> <br /> CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 25<br /> Trang             <br /> Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người viết: Hoàng Thị Năm ­ Bộ môn Hóa ­Trường THCS Nguyễn Trãi                 26<br /> Trang             <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1