intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh qua một số dạng toán tính số đo góc

Chia sẻ: Lê Thị Trà Giang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

239
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp học sinh khối 7 khi học hình học có phương pháp để giải quyết các bài toán về tìm số đo góc. Đồng thời qua đó giúp học sinh được rèn luyện, củng cố một cách vững chắc kiến thức và kỹ năng trình bày lời giải hay, ngắn gọn, đặc biệt là có tư duy vẽ thêm yếu tố phụ trong việc giải các bài toán tìm số đo góc, giải các bài toán trong đề thi violympic ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh qua một số dạng toán tính số đo góc

A. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Đổi mới phương pháp giảng dạy trong các trường học là một vấn đề  cấp <br /> thiết hàng đầu nhằm ‘nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân <br /> tài’ cho đất nước.Từ  năm học 2002 ­ 2003 Bộ  GD & ĐT đã chỉnh lý và biên <br /> soạn SGK mới để  phù hợp với đối tượng người học và phương pháp người <br /> dạy. Mỗi thầy cô giáo không ngừng ‘tự  học và sáng tạo’ trong chuyên môn <br /> để hoàn thành sứ mệnh mà Đảng và nhân dân giao phó. Là một giáo viên giảng <br /> dạy khối THCS tôi nhận thấy học sinh tiếp cận với bộ  môn hình học là rất <br /> khó nhất là học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số, ở lứa tuổi này các em <br /> học sinh đã có thói quen suy nghĩ độc lập. Tuy nhiên, khả năng tư duy của các <br /> em chưa phát triển hoàn chỉnh để nhận thức hoặc khẳng định một vấn đề  nào <br /> đó, chủ  yếu còn dựa vào phương pháp trực quan. Do đó, đối với yêu cầu bộ <br /> môn hình học, kiến thức được trình bày theo con đường trực quan suy diễn  <br /> tăng cường tính thực tiễn, tăng cường luyện tập thực hành, rèn luyện kỹ năng <br /> tính toán, giúp học sinh phát triển khả năng tư  duy lôgic, khả  năng diễn đạt ý <br /> tưởng của mình và khả năng tưởng tượng. Mặt khác bộ  môn hình học là môn <br /> học mới tương đối khó với lứa tuổi đầu cấp THCS đang chập chững bước đi <br /> ban đầu trong quá trình học Hình học. Khi đứng trước một bài toán học sinh  <br /> rất lúng túng trước vấn đè cần chứng minh không biết bắt đầu từ đâu, làm gì,  <br /> đi hướng nào?. không biết liên hệ  giả thiết của bài toán với các kiến thức đã  <br /> học, với vấn đề cần chứng minh… <br /> Trong quá trình giảng dạy môn toán trong trường THCS, tôi nhận thấy dạng  <br /> toán "Tính số  đo góc" giúp các em vận dụng các kiến thức đã học vào thực  <br /> tiễn, có kỹ  năng tính toán số  đo góc, kỹ  năng chứng minh hai tam giác bằng  <br /> nhau, sử  dụng tính chất của các hình đặc biệt vào giải toán, giúp các em phát <br /> triển khả  năng tư  duy lôgic, diễn đạt ý tưởng của mình và khả  năng tưởng  <br /> tượng… Mặt khác dạng toán "tính số  đo góc" còn giúp học sinh gần gũi với <br /> kiến thức thực tế, rèn luyện nếp nghĩ khoa học, luôn mong muốn công việc <br /> đạt được hiệu quả  cao nhất, tốt nhất. Mặt khác trong mấy năm gần đây, các <br /> dạng toán "Tính số đo góc" luôn xuất hiện trong các kỳ giải toán “violympic” <br /> trên mạng điều đó cho thấy ý nghĩa của nó trong việc nâng cao kiến thức hình <br /> học cho học sinh. Vì vậy tôi muốn trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp về việc <br /> <br /> Trang 1<br /> định hướng " rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh qua một số dạng toán  <br /> tính số đo góc " để làm sáng kiến kinh nghiệm tham gia dự thi  với những suy <br /> nghĩ trên tôi mong muốn qua sáng kiến này sẽ giúp học sinh, bạn đọc tháo gỡ <br /> được phần nào những khó khăn của mình khi tiếp xúc với bài toán tính ‘số đo <br /> góc’.<br /> 2.Mục tiêu và nhiệm vụ đề tài<br /> 2.1. Mục tiêu:<br /> Nhằm giúp học sinh khối 7 khi học hình học có phương pháp để  giải  <br /> quyết các bài toán về tìm số  đo góc. Đồng thời qua đó giúp học sinh được rèn  <br /> luyện, củng cố  một cách vững chắc kiến thức và kỹ  năng trình bày lời giải  <br /> hay, ngắn gọn, đặc biệt là có tư  duy vẽ  thêm yếu tố  phụ  trong việc giải các  <br /> bài toán tìm số đo góc, giải các bài toán trong đề  thi violympic ...<br /> 2 .2 Nhiệm vụ:<br /> ­Tính số đo góc thông qua việc phát hiện ra cặp tam giác bằng nhau.<br /> ­Tính số  đo góc thông qua việc dùng chữ  để  diễn đạt mối quan hệ  giữa các <br /> góc<br /> ­Tính số đo góc thông qua việc phát hiện ra tam giác vuông nhờ định lý Pi­ta­go.<br /> ­Tính số đo góc thông qua việc phát hiện ra tam giác vuông có cạnh góc vuông <br /> bằng nửa cạnh huyền (nửa tam giác đều)<br /> ­Tính số đo góc thông qua việc phát hiện ra tam giác vuông cân<br /> ­Tính số đo góc thông qua việc phát hiện ra  tam giác cân có một góc đả biết số <br /> đo.<br /> ­Tính số đo góc thông qua việc phát hiện ra tam giác đều.<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> Nghiên   cứu   và   thực   nghiệm   đối   với   học   sinh   khối   7   trường   THCS  <br /> Nguyễn Trãi, Xã Eana, Huyện KrôngAna,Tỉnh Đăk Lăk<br /> Thời gian nghiên cứu từ năm học 2015­2016 tới nay.<br /> 4.Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.<br /> Từ những yêu cầu của tính thực tiễn, qua nhiều năm giảng dạy, với kinh <br /> nghiệm của bản thân qua học hỏi  đồng nghiệp trong và ngoài trường, qua  <br /> những tiết dự  giờ  thăm lớp và góp ý của các đồng nghiệp tôi đã viết kinh  <br /> nghiệm này khi dạy bộ môn Toán khối 7 tại trường THCS THCS Nguyễn Trãi, <br /> Xã Eana, Huyện KrôngAna,Tỉnh Đăk Lăk  năm học 2015­2016 và khi dạy học <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 2<br /> với dạng toán tìm số đo góc, tư duy vẽ thêm yếu tố phụ trong việc giải các bài <br /> toán tìm số đo góc, giải các bài toán trong đề  thi violympic ...<br /> 5.Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo,các tài liệu có<br /> liên quan, các đề thi,...<br /> Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình dạy và học ở trường, mô hình thực<br /> tế, và các vật dụng xung quanh<br /> Thực nghiệm : Tổ chức dạy thực nghiệm, kiểm tra và đánh giá chất lượng.<br /> <br /> <br /> <br /> B. PHẦN NỘI DUNG<br /> 1.Cơ sở lý luận.<br /> ­ Bộ  môn toán là môn khoa học cơ  bản rất khó đòi hỏi người học phải có tư <br /> duy logic, suy luận.<br /> <br /> ­ Đa số  học sinh nắm chưa vững chắc các khái niệm toán học hoặc chỉ  nắm  <br /> một cách mơ hồ về khái niệm cho nên rất khó áp dụng vào việc giải quyết các  <br /> bài tập cơ bản nói chung là rất khó đặc biệt là dạng bài tập hình<br /> 2. Thực trạng:<br /> 2.1.Thuận lợi­ khó khăn:<br /> * Thuận lợi<br /> Sự nghiệp giáo dục & đào tạo ở  xã EaNa huyện KrôngAna , Ngành giáo <br /> dục và đào tạo Huyện và các cấp ủy Đảng, Chính quyền và nhân dân trong Xã  <br /> đặc biệt quan tâm. Công tác xã hội hoá giáo dục ngày càng mang lại một số <br /> kết quả tích cực góp phần cho phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo. Bên <br /> cạnh, việc duy trì kết quả  đạt chuẩn phổ  cập trung học cơ  sở, phổ cập tiểu  <br /> học đúng độ tuổi tạo tiền đề cho nhà trường nâng cao dân trí.<br /> Ban giám hiệu nhà trường, các tổ  chuyên môn nhiệt tình, có tinh thần  <br /> trách nhiệm cao, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong công tác.<br /> Học sinh có ý thức học tập,có tinh thần sáng tạo, tự  giác tìm tòi nghiên <br /> cứu tài liệu.<br /> Mặt bằng dân trí không ngừng được cải thiện, đời sống của nhân dân <br /> từng bước được nâng lên. Đặc biệt là phong trào thi đua “Tuổi trẻ  chung tay  <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 3<br /> xây dựng nông thôn mới”đang được đảng uỷ, HĐND,UBND nhiệt tình hưởng <br /> ứng.<br /> Trường lớp từng bước khang trang,Xanh­Sạch­Đẹp, trường đạt chuẩn <br /> quốc gia  cho công tác dạy và học trong thời kỳ đổi mới.<br /> * Khó khăn:<br /> Đời   sống một số  nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế  chưa  ổn  <br /> định nhất là những  buôn đồng bào dân tộc tại chỗ, cơ  sở  hạ  tầng còn nghèo  <br /> nàn, có học sinh còn  ỷ  lại, chưa chịu khó học và làm bài trước lúc đến lớp.  <br /> Vẫn còn có hiện tượng phụ  huynh học sinh còn khoán trắng con em cho nhà  <br /> trường, nuông chiều theo sở thích của các em, chưa có biện pháp giáo dục khi  <br /> các em tự học và làm bài ở nhà, hay có ý định bỏ học.<br /> 2.2. Thành công ­ hạn chế<br /> *.Thành công:<br /> ­ Học sinh nắm chắc hơn về kỷ  năng giải một số  dạng toán thương gặp về <br /> tính số đo góc<br /> ­ Có ý thức nghiên cứu sâu hơn và bước đầu biết phân tích, lập luận để  phân <br /> tích các bài toán liên quan.<br /> ­ Đa số học sinh hiểu và áp dụng được vào làm bài tập dạng chứng minh, dạng<br /> chứng minh khi tính toán…<br /> ­ Khi hiểu được ý nghĩa của tính số  đo góc học sinh có hứng thú hơn khi học <br /> bộ môn hình học và những dạng hình học khác có liên quan.<br /> ­ Học sinh có khả năng độc lập suy nghĩ, vận dụng các kiến thức đã học một <br /> cách linh hoạt, sáng tạo.<br /> ­ Học sinh đã có khả  năng tư  duy kết hợp một cách nhuần nhuyễn kỹ  năng <br /> phân tích và tổng hợp để tìm ra lời giải một cách nhanh nhất, ngắn gọn nhất.<br /> ­ Có những học sinh không chỉ  tìm ra một cách giải mà còn tìm ra nhiều cách  <br /> giải khác nhau cho một bài toán.<br /> ­ Học sinh thấy hứng thú, say mê khi giải toán.<br /> ­ Khi giải toán Violympic các em rất tự tin về dạng toán tính số đo góc<br /> Quan sát bảng số liệu của các lần khảo sát nhận thấy đã phát triển tư duy sáng  <br /> tạ o<br /> cho học sinh. Đặc biệt số học sinh TB,Y đã giảm rõ rệt chứng tỏ kinh nghiệm  <br /> này đã phần nào có ích đối với học sinh.<br /> *.Hạn chế:<br /> <br /> <br /> Trang 4<br /> Với học sinh: Do nhà trường có trên 30% con em học sinh dân tộc tại <br /> chổ  nên tư  duy học sinh chưa nhanh, khả năng phát hiện, vận dụng, suy luận  <br /> và tư duy biến đổi chưa thật tốt, chưa thật linh hoạt.<br /> Với giáo viên<br /> +Thời gian đầu tư còn chưa nhiều<br /> + Khả năng phân tích tổng hợp chưa thật sự hay.<br /> 2.3. Mặt mạnh, mặt yếu:<br /> * Mặt mạnh:<br /> Khi nghiên cứu và thực hiện chuyên đề này tôi thấy được các ưu điểm sau:<br /> ­Đối với giáo viên: Nâng cao và củng cố thêm được mạch kiến thức hình học <br /> THCS qua tìm tòi ở các sách tham khảo, các dạng đề thi. Phát huy được tính tự <br /> học và tự rèn của giáo viên.<br /> ­ Đối với học sinh :  “rèn luyện tư  duy sáng tạo cho học sinh qua một số <br /> dạng toán tính số đo góc” là một dạng toán khá đa dạng và phong phú từ hệ <br /> thống lý thuyết đến hệ  thống bài tập nên giúp các em hào hứng, say mê học <br /> tập và chịu khó nghiên cứu, tư duy lôgôc để tìm lời giải và mở rộng ra các bài <br /> toán tương tự.<br /> *Mặt yếu:<br /> +Việc tư  duy học sinh con em dân tộc thiểu số  chưa nhanh, khả  năng phát <br /> hiện, vận dụng, suy luận và biến đổi chưa thật tốt, chưa thật linh hoạt.<br /> +Giáo   viên   khó   linh   hoạt   các   phương   pháp   cho   ba   đối   tượng   học  <br /> sinh(Giỏi;Khá­TB ­Yếu).<br /> 2.5.Phân tích đánh giá các vấn đề về Thực trạng của vấn đề đặt ra :<br />          Có một thực trạng hiện nay là nhiều học sinh chưa có phương pháp học <br /> tập môn Toán có hiệu quả, đặc biệt là việc học bộ môn Hình học, nhiều học  <br /> sinh ít chịu khó tìm tòi, suy nghĩ các kiến thức mới mà chỉ tiếp nhận kiến thức  <br /> một cách thụ động.<br /> Khi đứng trước một câu hỏi hay một tình huống sẵn có, một số  em <br /> thường mở sách giáo khoa, hoặc bất kỳ một tài liệu tham khảo nào đó để  tìm <br /> câu trả lời, ít khi chịu tập trung suy nghĩ về vấn đề  đó. Hoặc khi giải một bài <br /> tập cụ  thể, học sinh thường chỉ  làm được các bài tập theo các dạng đã gặp, <br /> còn đối với các bài tập có những tình huống có vấn đề  học sinh thường lúng  <br /> túng và khó khăn trong việc giải quyết.<br />             Kinh nghiệm cho thấy không có phương pháp chung nào để  giải toán <br /> hình học, mà tùy thuộc vào từng bài cụ  thể do sự kết hợp sáng tạo để  đi đến  <br /> Trang 5<br /> một bài giải hay, gọn, đủ ý. Đa số học sinh thường lúng túng, không biết phải <br /> chứng minh một bài hình học như thế nào, bắt đầu từ đâu. Khâu quan trọng là  <br /> khâu vẽ hình rồi chắt lọc lý thuyết và vận dụng vào thực tế để chứng minh.<br />            Vì vậy, vai trò hướng dẫn để tác động đến việc học tập của học sinh là  <br /> rất quan trọng mà có khi giáo viên không làm được. Do đó, để  dạy tốt, giáo <br /> viên cần phải có tâm huyết, đúc rút kinh nghiệm cho riêng mình. Truyền cho  <br /> học sinh cách quan sát, phát hiện để dự đoán và sáng tạo hợp lý. Thầy cô giáo <br /> phải luôn tự học, tự bồi dưỡng để trang bị vốn kiến thức cần thiết.<br />           Với thực trạng như trên, thiết nghĩ phương pháp dạy học tạo ra các tình  <br /> huống tích cực, tình huống có vấn đề rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh <br /> qua một số  dạng toán tính số  đo góc  qua đó giúp học sinh phát hiện và giải <br /> quyết vấn đề và kiến tạo kiến thức là một nhu cầu cấp thiết.<br /> 3.Giải pháp –Biện pháp<br /> 1.Cơ sở lý thuyết <br /> 1.1.Nội dung :<br /> Để  giải tốt bài toán tính số  đo góc thì học sinh tối thiểu phải nắm vững các  <br /> kiến thức cơ bản sau:<br /> *Trong tam giác:<br /> +Tổng số đo các góc trong của một tam giác bằng 1800.<br /> +Số đo góc ngoài của tam giác bằng tổng số đo hai góc trong không kề với nó.<br /> *Tam giác cân:<br /> +Định nghĩa: tam giác cân là tam giác có hai cạnh bằng nhau<br /> +Tính chất:<br /> ­Hai góc ở đáy của tam giác cân bằng nhau<br /> ­Trung tuyến  ứng với cạnh đáy đồng thời là đường cao, đường   phân giác, <br /> đường trung trực.<br /> +Phương pháp chứng minh:<br /> ­Phương pháp 1: chứng minh tam giác có hai cạnh bằng nhau<br /> ­Phương pháp 2: chứng minh tam giác có hai góc bằng nhau<br /> ­Phương pháp 3: chứng minh tam giác có trung tuyến  ứng với một cạnh đồng  <br /> thời là đường cao hoặc là đường phân giác hoặc là đường trung trực…<br /> ­Tam giác vuông.<br /> +Định nghĩa: tam giác vuông là tam giác có một góc vuông.<br /> +Tính chất:<br /> <br /> <br /> Trang 6<br /> ­Trong tam giác vuông tổng số đo hai góc nhọn bằng 900<br /> ­Trong tam giác vuông bình phương độ dài cạnh huyền bằng tổng bình phương <br /> độ dài mỗi cạnh góc vuông.<br /> +Phương pháp chứng minh.<br /> ­Phương pháp 1: chứng minh tam giác có một góc vuông<br /> ­Phương pháp 2: chứng minh tam giác có bình phương độ  dài một cạnh bằng <br /> tổng bình phương độ dài mỗi cạnh còn lại.<br /> ­ Tam giác vuông cân.<br /> +Định nghĩa: tam giác vuông cân là tam giác cân có một góc vuông.<br /> +Tính chất:<br /> ­Tam giác vuông cân có đầy đủ tính chất của tam giác cân, của tam giác vuông.<br /> ­Trong tam giác vuông hai góc nhọn bằng nhau và mỗi góc có số đo bằng 450.<br /> +Phương pháp chưng minh.<br /> ­Phương pháp 1: chứng minh tam giác cân có một góc vuông.<br /> ­Phương pháp 2: chứng minh tam giác có hai góc bằng nhau và mỗi góc có số <br /> đo bằng 450.<br /> ­ Tam giác đều.<br /> +Định nghĩa: tam giác đều là tam giác có ba cạnh bằng nhau.<br /> +Tính chất:<br /> ­ Ba góc trong của tam giác đều bằng nhau và mỗi góc có số đo bằng 600.<br /> ­Trong tam  giác   đều các  đường  trung tuyến,  đường  phân giác,  đường  cao, <br /> đường trung trực trùng nhau.<br /> +Phương pháp chứng minh.<br /> ­Phương pháp 1: chứng minh tam giác có ba cạnh bằng nhau<br /> ­ Phương pháp 2:chứng minh tam giác cân có một góc bằng 600.<br /> ­Phương pháp 3: chứng minh tam giác có hai góc bằng 600.<br />  L í thuy<br />   ết bổ sung <br /> +Trong tam giác cân biết số đo một góc trong thì tính được số  đo các góc còn  <br /> lại.<br /> +Trong tam giác vuông trung tuyến  ứng với cạnh huyền có độ  dài bằng nửa <br /> cạnh huyền.<br /> +Trong tam giác có trung tuyến ứng với một cạnh có độ dài bằng nửa cạnh ấy <br /> thì tam giác đó là tam giác vuông tại đỉnh có trung tuyến đi qua.<br /> <br /> <br /> <br /> Trang 7<br /> +Trong tam giác vuông có một cạnh góc vuông có độ dài bằng nửa cạnh huyền <br /> thì góc đối diện với cạnh góc vuông ấy có số đo bằng 300, và ngược lại.<br /> +Trong tam giác cân<br /> ­ Hai trung tuyến ứng với hai cạnh bên thì bằng nhau<br /> ­ Hai phân giác ứng với hai cạnh bên thì bằng nhau<br /> ­ Hai đương cao ứng với hai cạnh bên thì bằng nhau<br /> ( sử dụng các kiến thức về hai tam giác bằng nhau dễ dàng chứng minh được  <br /> các tính chất này).<br /> +Tam giác vuông có một góc nhọn bằng 300 thì tam giác đó là một nửa  của <br /> tam giác đều có cạnh là cạnh huyền của tam giác vuông.<br /> +Trong tam giác đường phân giác của hai góc ngoài tại hai đỉnh và đường phân  <br /> giác góc trong tại đỉnh còn lại cùng đi qua một điểm.<br /> Các dạng toán thường gặp<br /> Dạng 1: Tính số đo các góc thông qua phát hiện tam giác đều:<br /> Những bài toán cho  ở  dạng này thường không thể  hiện ra hướng đi khi  <br /> các em vận dụng lí thuyết cơ bản và lời giải thông thường nên với những bài <br /> toán ra ở dạng này tôi thường xuyên yấu cầu học sinh tuân thủ theo hướng đi<br /> <br /> <br /> phân tích giả thiết                            tổng hợp<br /> <br /> <br /> <br />                         quy nạp<br /> +Phân tích thật kỹ và sâu sắc giả thiết bài toán cho<br /> +Tổng hợp, quy nạp các giả  thiết phân tích được để  tìm ra các mắt xích của <br /> một vấn đề mới hướng tới kết luận của bài toán.<br />                            Có thể tim ra lời giải của bài toán<br /> Có thể tìm ra nhu cầu và cách vẽ thêm đường phụ( thường vẽ <br /> thêm tam giác đều).<br /> (sau khi vẽ  thêm hình phụ  nếu cể  thể  yấu cầu học sinh tiếp tục suy nghĩ  <br /> nhanh theo quy trên)<br /> Phân tích giả thiết                     tổng hợp<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                           quy nạp<br /> Trang 8<br /> từ để học sinh sẽ hình thành được lời giải)<br /> +Đôi khi có những bài toán cơ  bản hơn thì học sinh cể  thể  dùng sơ  đồ  phân  <br /> tích đi lần.<br /> Bài toán 1: Tam giác ABC có Â =200,AB = AC, lấy M  AB sao cho MA=BC.<br /> Tính góc AMC ?<br />                                <br /> A Nhận xét:<br /> Ta cần tìm góc  AMC  thuộc   AMC  có Â = 200 mà  <br /> Bˆ = Cˆ = 800 = 200 + 600 .<br /> M Ta  thấy  có  sự  liên hệ rõ nét giữa góc 200 và góc 600 <br /> mặt khác MA = BC.<br /> Từ đây,  ta thấy  các yếu  tố xuất  hiện ở  trên liên quan <br /> đến tam giác đều.<br /> C<br /> B<br /> Điều này giúp ta nghĩ đến việc dựng hình phụ là tam <br /> giác đều.<br />                                                     <br /> Bài toán 2: Cho tam giác ABC vuông ở A và  B ᄉ = 750 . Trên tia đối của tia <br /> AB lấy điểm H sao cho BH = 2AC. Tính số đo góc BHC.<br /> Ta có hình Vẽ(H2)<br /> <br /> C (H.2).<br /> Nhận xét: Với bài toán này sau khi phân <br /> tích cơ bản các em không tìm ra được lời <br /> giải. Song sau khi tiếp cận và làm quen lý <br /> thuyết thì đã kích thích các em  đặt ra vấn  <br /> E đề  có góc 750, góc 150  ( 750  ­ 150  = 600) <br /> liên quan đến điều gì? lập tức có nhiều <br /> H học   sinh   nảy   ra   suy   nghĩ   đến   tam   giác <br /> B k<br /> K đều.   Nhưng   vấn   đề   đặt   ra   là   tam   giác <br /> đều cạnh là đoạn thẳng nào?. Trong mọi <br /> trường hợp tôi thường lưu ý các em đến chi tiết vẽ  thêm hình phụ  thì   phải <br /> xuất phát từ yếu tố giả thiết trọng tâm.<br /> Vídụ:Trong bài này thì  B ᄉ = 750 , C ᄉ = 150 =>  lấy cạnh tam giác đều là BC.<br />                Vẽ tam giác BCE đều ( E nằm trên nửa mặt phẳng chứa BC)<br />           Kế hợp giả thiết: BH = 2BC        lấy K là trung điểm của BH<br />                                                                 BK = HK = BC<br /> Tự để  học sinh hình thành sự phân tích sâu việc vẽ thêm và tìm ra hướng giải  <br /> quyết của bài toán.<br /> Giải: Trên nửa mặt phẳng bờ BC chứa điểm A vẽ tam giác đều BCE<br /> ᄉ<br /> Vì  :  EBC ᄉ<br /> = ECB = 600 < 750<br /> <br /> Trang 9<br /> Nên : Điểm E nằm ở miền trong tam giác HBC<br /> Gọi K là trung điểm của BH<br /> ᄉ<br /> Ta có:  KBE = 750 − 600 = 150<br /> Xét   :  ∆ ABC và  ∆ KEB có<br /> BC = EB<br /> ᄉACB = KBEᄉ = 150<br /> 1<br /> AC = KB =  BH<br /> 2<br /> Nên   :  ∆ ABC =  ∆ KEB  ( c ­ g ­ c)<br /> ᄉ<br /> Suy ra:  BAC ᄉ<br /> = EKB = 900 ( Hai góc tương ứng)<br /> Xét  ∆ BEH có<br /> EK là trung tuyến ứng với cạnh BH<br /> KE là đường cao ứng với cạnh BH<br /> Do đó:  ∆ BEH cân tại E<br /> ᄉ<br /> Mà    :  EHB ᄉ<br /> = EBH = 150<br /> ᄉ<br /> Nên   :  BEH ᄉ<br /> = 1500 và  CEH = 1500<br /> Xét  ∆ HEB và  ∆ HEC có<br /> HE là cạnh chung<br /> ᄉ<br /> HEB ᄉ<br /> = HEC = 1500 ( CMT)<br /> EB = EC  ( Hai cạnh tam giác đều)<br /> Suy ra:  ∆ HEB =  ∆ HEC  ( c ­ g ­ c)<br /> ᄉ<br /> Hay   :  BHE ᄉ<br /> = CHE = 15 0 ᄉ<br /> ( Hai góc tương ứng) Vậy   :  BHC = 300<br /> <br /> <br /> Bài toán  3: Cho  ABC cân tại A;  Aˆ = 400 . Đường cao AH, các điểm E, F <br /> theo thứ  tự  thuộc các đoạn thẳng AH, AC sao cho góc EBA = góc FBC =  <br /> 300. Tính góc AEF =?<br /> (H.3).<br /> Hướng giải:<br /> Vẽ  ABD đều ( B, D khác phía so với AC )    (H.3).<br /> A<br /> Tam giác ABC cân tại A ,  Aˆ = 400   (gt)<br /> =>  ABC =  ACB = 700 mà FBC = 300  (gt)<br /> =>  ABF = 400,  BAF = 400 =>  AFB cân tại F.<br /> => AF = BF mặt khác AD = BD, FD chung.<br /> E F D<br /> =>   AFD   =   BFD(c.c.c)   =>   ADF   =   BDF   = <br /> 60 0<br /> 30 0 .<br /> C 2<br /> H<br /> B Do AH là đường cao của tam giác cân BAC<br /> =>  BAE = 20  =  FAD = 600 ­ 400,  AB = AD  (vì ABD đều)   ABE = 300 <br /> 0<br /> <br /> (gt)<br /> <br /> Trang 10<br /> =>  ABE =  ADF (g.c.g) => AE = AF =>  EAF cân tại A mà  EAF = 200<br /> 180 0 20 0<br /> =>  AEF =  80 0 .<br /> 2<br /> Nhận xét:  Vấn đề suy nghĩ vẽ tam giác đều xuất phát từ đâu?<br /> Phải chăng xuất phát từ giả thiềt 40 0 = 600 ­ 200 và mối liên hệ FA = FB được  <br /> suy ra từ   ABF cân tại F.<br /> Với hướng suy nghĩ trên chúng ta có thể giải bài tóan 2 theo các cách sau:<br /> * Vẽ  AFD đều  .(F, D khác phía so với AB).<br /> * Vẽ  BFD đều  (F, D khác phía so với AB).<br /> Bài toán 4:Cho   ABC,  A = 800, AB = AC. M là điểm nằm trong tam giác <br /> sao cho  MBC = 100,  MCB =300. Tính:  AMB<br /> Nhận xét: <br /> Xuất phát từ giả thiết AB = AC và liên hệ giữa góc100 với 500 ta có<br /> 500 + 100 =600. Từ đó ta nghĩ đến giải pháp là dựng tam giác đều.<br /> Hướng giải:  <br /> <br /> A<br /> D<br /> <br /> A<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> M<br /> <br /> <br /> M B C<br /> B<br /> C D<br /> <br /> <br /> H(5)                                                                 (H6)<br /> Vẽ   BDC đều (A, D cùng phía so với BC)  (H.5) hoặc Vẽ   ABD đều  (D, A <br /> khác phía so với BC) (H6)<br /> *(H5)Dễ thấy  BAD =  CAD (c.g.c) và  DAB =  CMB (g.c.g) => BA = BM.<br /> =>  ABM cân tại B,  ABM = 500  ­100 = 400 =>  AMB = 700.<br /> *(H6) =>  DAC cân tại A. Từ đó có hướng giải quyết tương tự.<br /> Bài toán 5: Cho  ABC,  B =  C = 450. Điểm E nằm trong tam giác sao <br /> cho:  EAC =  ECA = 150.  Tính góc BEA  ?<br /> Nhận xét: Xuất phát từ 150 và 750 đã biết.Ta có: 600=750  ­150 và EA = EC do <br /> AEC cân tại E. Với những yếu tố đó giúp ta nghĩ đến việc dựng hình ph ́ ụ là <br /> tam giác đều.<br /> Hướng giải:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 11<br /> B<br /> B<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> I<br /> <br /> <br /> E<br /> E<br /> <br /> A C<br /> A C<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> D<br /> <br /> (H7)                              (H8)<br /> Vẽ  AEI đều (I, B cùng phía so với AE). (H7)<br /> Ta có:  AEC =  AIB (c.g.c) => IB = CE mà EA = EC ( AEI đều )<br /> =>IB  = EI =>  EIB cân tại I.<br /> =>  EIB = 3600 ­ (600 + 1500) = 1500<br /> =>  IEB = 150.<br /> =>  BEA =  BEI +  IEA = 750<br /> <br /> Dạng 2: Tính số  đo góc thông qua việc phát hiện ra tam giác cân có một  <br /> góc đã biết số đo.<br /> Yêu cầu:<br /> +Học sinh xây dựng sơ đồ phân tích giả thiết<br /> + Thiết lập mối quan hệ giữa các đơn vị kiến thức phân tích được từ giả thiết.<br /> + Đặt vấn đề cho các đơn vị kiến thức khai được với các kết luận của bài. khi  <br /> đó xảy ra hai khả năng.<br />   Kết luận được giải quyết sau khi thiết lập quan hệ các kiến thức.<br />   Kết luận chưa được giải quyết sau khi thiết lập quan hệ các kiến thức<br /> +Khi kết luận của bài toán chưa được giải quyết thì học sinh cần phải phân <br /> tích thật sâu kết luận theo sơ  đồ  phân tích đi lên, xem kết luận của bài liên  <br /> quan đến đơn vị kiến thức nào.<br /> +Với những bài toán khó học sinh cần phải thiết lập cả hai sơ đồ<br /> +Trong việc phân tích học sinh cần cố gắng tìm ra “sợi chỉ” liên kết giữa giả <br /> thiết và kết luận đó chính là “một hoặc nhiều tam giác cân đã biết số  đo một  <br /> góc”.<br /> + Học sinh phải luôn định hình được rằng khi gặp các bài tập khó việc phân <br /> tích tìm tòi tối  ưu giả thiết vẫn chưa đủ  để  đưa ra hướng đi, khi đó giáo viên <br /> lưu ý các em đến việc vẽ thêm hình phụ.<br /> Bài toán 6:   Cho tam giác abc có  BACᄉ = 500 ,  ᄉABC = 200 . trên đường phân <br /> giác BE của tam giác ta lấy điểm F sao cho  FAB ᄉ = 200 , gọi N là trung điểm <br /> của AF, ENcắt AB tại K. tính số đo  KCB ᄉ .<br /> Ta có hình vẽ:   <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 12<br /> C<br /> <br /> <br /> <br /> E<br /> M F<br /> N<br /> A B<br /> K<br />                        <br /> (H9)<br /> Nhận xét:Bài toán này sau khi vẽ hình ghi giả thiết kết luận thì nhiều học sinh  <br /> không biết định hình như thế nào cả ( các em không biết bắt đầu từ đâu), hầu <br /> hết không nảy sinh suy nghĩ gì cả ngoài một số học sinh suy nghĩ khá đơn giản  <br /> theo sơ đồ.<br /> ᄉ<br /> CKB = 1800 − ( KCB ᄉ + 200 )<br /> = 1600 − KCB ᄉ<br /> = 1600 − ( ᄉACB − ᄉACK )<br /> = 1600 ­ 1100 +  ᄉACK<br /> = 500 +  ᄉACK<br /> = 500 + 1800 ­  ᄉA − ᄉAKC<br /> = 2300 ­ 500 ­  ᄉAKC<br /> ᄉ<br /> =  CKB<br /> *  ᄉACK  tính thế  nào thì các em thấy bối rối, bởi trong quá trnh phân tích ch<br /> ́ ủ <br /> yếu các em nghĩ đến kiến thức tổng ba góc trong tam giác để  tính số  đo góc.  <br /> Khi được tôi hướng dẫn các em nghĩ đến kiến thức<br /> *Trong một tam giác cân chỉ cần biêt số đo một góc ta sẽ tính được số đo của  <br /> ̣<br /> các góc còn l ại.<br /> *Phân tích giả thiết, thiết lập quan hệ các kiến thức khai thác theo sơ đồ và hệ <br /> thống.<br /> +  ᄉA = 500  và  B<br /> ᄉ = 200     =>     C<br /> ᄉ = 1100<br /> + Tia BE là phân giác g?c B   =>      CBE ᄉ = ᄉABE = 100<br /> ᄉ<br /> + FAB = 200       =>     ᄉAFE = ᄉABF + FABᄉ = 300  ( Tính chất góc ngoài)<br /> ᄉ<br /> Và   EAF = 300  ( Vì góc A có số đo bằng 50 )<br /> 0<br /> <br /> + Điểm N là trung điểm của AF    =>   EN là trung tuyến<br /> 1<br /> Và AN = NF =  AF<br /> 2<br /> * Kết hợp các khẳng định đã phân tích được từ giả thiết<br /> + ᄉAFE = 300 và  FAE ᄉ = 300    =>     ∆ AEF cân tại E    =>   ᄉAEF = 1200<br /> ᄉ<br /> Và   CEB = 600<br /> + ∆ AEF cân tại E                                 EN là phân giác gác góc AEF<br /> 1<br /> EN là trung tuyến ứng với AF   =>      ᄉAEK = FEK ᄉ = ᄉAEF = 600<br /> 2<br /> Trang 13<br /> => ∆ BEC =  ∆ BEK ( g ­ c ­ g) =>  BK = BC =>  ∆ BKC cân tại B<br /> ᄉ<br /> ᄉ = 200  =>  CKB<br /> +  B ᄉ<br /> = KCB = ( 1800 − 200 ) : 2 = 800 .<br /> Bài toán 7:  Cho tam giác ABC cân có  Bᄉ =Cᄉ = 500 . Trên cạnh BC lấy điểm <br /> D sao cho  CAD<br /> ᄉ = 300 . Trên AC lấy E sao cho  ᄉABE = 300 . Gọi I là giao điểm <br /> của AD và BE. Tính số đo các góc trong của tam giác IDE<br />  (H10)<br /> A<br /> Nhận xét:Với bài tập này sau khi vẽ  hình ghi giả <br /> thiêt kết luận thì học sinh thấy bất ngờ, vì tất cả <br /> các góc của tam giác IDE đều chưa một góc nào có  <br /> thể  tìm ra ngay số  đo song chỉ  cần lưu ý một chút <br /> E<br /> thì các em sẽ  tính được số  đo của góc DIE. Còn ̣  <br /> I<br /> việc tính số đo góc IDE, góc IED lại là một vấn đề <br /> K M khá khó khăn. Qua thực tế tôi thấy các em học sinh  <br /> B khá cũng chưa tìm được sơ  đồ  phân tích để  tìm ra  <br /> D C<br /> lời   giải,   tất   nhiên   khi   các   em   được   tiếp   cận   lý <br /> thuyết   của   dạng   toán   này   thì   phần   nào   cũng   dự <br /> đoán là  ∆ IDE cân tại I. Sau đó có những em biết tam giác IDE cân được là do <br /> chứng minh được 2 cạnh bằng nhau chứ không thông qua góc. Khi đó chúng ta  <br /> dẫn dắt các em tiếp tục phân tích sâu các giả thiết của bài theo sơ đồ hoặc hệ <br /> thống kiến thức và kết hợp các kiến thức đã để tìm  tòi h ̣ ướng đi.<br /> +  ∆ ABC (  B ᄉ = 500 , C<br /> ᄉ = 500 ) ᄉA = 800<br /> +  ᄉABE = 300 ᄉAEB = 700 ᄉ<br /> DIE ᄉ + IAE<br /> = IEA ᄉ 0<br /> = 700  + 30  = 100<br /> 0<br /> <br /> <br /> +  ∆ ADB (  DABᄉ ᄉ<br /> = 500 ; DBA = 500 )         ∆ DAB cân tại D<br /> + Đến đây là thời điểm khá lúng túng của học sinh và các kiến thức cơ bản đă  <br /> được vận dụng nhưng chưa tìm được hướng đi. Lúc này chúng ta hướng các <br /> em đến việc vẽ thêm hình phụ.<br /> +Ta cần có ID = IE mà ID nằm trên DA còn IE n ̣ ằm trên EB nên lấy K trên IB <br /> sao cho IK = IA, khi đó ta chỉ việc chứng minh DA = EK là xong.<br /> + Ta có  IK = IA và  KIA ᄉ ᄉ<br /> = EID = 1000  =>     ∆ AIK cân tại I<br /> ᄉ<br /> Và  IAK ᄉ<br /> = IKA = 400<br /> ᄉ<br /> =>  KAE ᄉ<br /> = KEA = 700   =>  ∆ KAE cân tại K  => AK = KE<br /> + Vấn đề được đặt ra là chứng minh AD = AK, đến đây có rất nhiều phương  <br /> án vẽ  thêm hình phụ  như  vẽ  tam giác đều cạnh AB, tam giác đều cạnh DA  <br /> hoặc cạnh DB song tôi vẫn muốn hướng các em vào việc lầm xuất hiện tam  <br /> giác cân biết số đo một góc. Khi đó các em suy nghĩ và phát hiện ra vẽ tia phân <br /> giác của góc DAK<br /> + Vẽ tia AM là phân giác của góc DAK mà   DAK ᄉ = 400<br /> ᄉ<br /> =>   MAB ᄉ<br /> = MBA = 300<br /> =>   ∆ ABM cân tại M  =>  MB = MA và  ᄉAMB = 1200<br /> <br /> Trang 14<br /> =>    ∆ DMB =  ∆ DMA    =>    DMA ᄉ ᄉ<br /> = DMB = 1200<br /> =>    ∆ DMA =  ∆ KMA     =>   AD = AK<br /> Giải chi tiết:<br /> Ta có :  BAC ᄉ = 800 ( Vì Bᄉ =C ᄉ = 500 )<br /> Mà    :  ᄉABE + BAEᄉ + ᄉAEB = 1800 ( Tổng ba góc trong tam giác)<br /> Hay   :  ᄉAEB = 1800 − 300 − 800 = 700<br /> Lại có:  DIE ᄉ ᄉ<br /> = IAE ᄉ<br /> + IEA ( Tính chất góc ngoài của tam giác)<br /> Nên   :  DIE ᄉ = 300 + 700 = 1000<br /> Trên IB lấy điểm K sao cho IK = IA<br /> Suy ra:  ∆ IAK cân tại I<br /> Mà     :  ᄉAIK = DIE ᄉ = 1000  ( Hai góc đối đỉnh)<br /> Do đó:  IAK ᄉ ᄉ<br /> = IKA = 400             ( Hai góc đáy tam giác cân)<br /> Kẻ tia AM là phân giác gác IAK ( M thuộc IB)<br /> Nên   :  MAI ᄉ ᄉ<br /> = MAK = 200   ( Tính chất tia phân giác)<br /> Suy ra:  MAB ᄉ = IABᄉ − IAMᄉ = 300<br /> Do đó:  ∆ MAB cân tại M  ( Vì có hai góc bằng nhau)<br /> Hay   : MA = MB và  ᄉAMB = 180 − 300 − 300 = 1200<br /> 0<br /> <br /> Xét    :  ∆ DMA và  ∆ DMB có<br /> MA = MB (cmt)<br /> MD là cạnh chung<br /> DA = DB  ( Hai cạnh bên tam giác cân)<br /> Nên   :  ∆ DMA =  ∆ DMB  ( c ­ c ­ c)<br /> Suy ra:  DMA ᄉ = DMBᄉ ( Hai góc tương ứng)<br /> Mặt khác:  ᄉAMB = 1200<br /> Do đó:  DMA ᄉ = DMBᄉ = 1200<br /> Xét    :  ∆ AMD và  ∆ AMK có<br /> ᄉ<br /> MAD = MAKᄉ = 200<br /> AM là cạnh chung<br /> ᄉAMD = ᄉAMK = 1200<br /> ∆ AMD =  ∆ AMK ( g ­ c ­ g)<br /> Nên   : AD = AK<br /> Lại có:  ∆ AKE cân tại K ( Vì có hai góc bằng nhau)<br /> Hay   : AK = KE<br /> Suy ra: AD = KE = AK<br />             IA = IK ( Cách vẽ điểm K)<br /> Do đó: ID = IE<br /> Nên  :  ∆ DIE cân tại I<br /> Mà   :  DIEᄉ = 1000<br /> Vậy  :  IDE ᄉ ᄉ<br /> = IED = 400 (ĐPCM)<br /> Trang 15<br /> Dạng 3. Tính số đo góc thông qua việc phát hiện ra tam giác vuông có cạnh  <br /> góc vuông bằng nửa cạnh huyền hoặc tam giác vuông có góc bằng 300<br /> +Yêu cầu:<br /> + Lập sơ đồ phân tích giả thiết<br /> + Lập mối quan hệ giữa các kiến thức vừa phân tích được từ giả thiết<br /> ( Chú ý nhiều đến tam giác vuông và quan hệ  cạnh góc vuông với các đoạn <br /> thẳng khác).<br /> +Trong phân tích và khai thác khá triệt để  giả  thiết mà không thiết lập được  <br /> mối quan hệ để  giải quyết vấn đề  thì các em cần phân tích kết luận (theo sơ <br /> đồ phân tích đi lên)<br /> +Kết hợp sơ  đồ  phân tích giả  thiết và phân tích kết luận mà vẫn chưa tìm <br /> được hướng giải thì các em cần đặc biệt lưu ý đến việc vẽ thêm yêu tố phụ.<br /> + Khi vẽ thêm yếu tố phụ thì cũng phải phân tích thật sâu giả thiết và kết luận <br /> của bài toán để  tìm ra “ Sợi chỉ” liên hệ  giữa các đơn vị  kiến thức nhằm vẽ <br /> chính xác sát thực với nhu cầu tránh được việc vẽ xa rời thực tế<br /> =>Hình phụ vẽ không thể thoả măn nhiều điều kiện, mà chỉ vẽ thoả măn một <br /> điều kiện<br /> => Các hình phụ thường được vẽ là.<br /> + Vẽ tia phân giác của góc<br /> + Vẽ đường trung trực của đoạn thẳng<br /> + Vẽ đường vuông góc với đường thẳng<br /> +Vẽ đường thẳng song song với đường thẳng<br /> + Vẽ tạo với tia cho trước một góc có số đo xác định.<br /> + Sau khi vẽ thêm hình phụ phải phân tích sâu chi tiết để nhằm tìm ra và thiết <br /> lập được hệ thống các đơn vị kiến thức để giải bài.<br /> Bài toán 8: Cho  ABC,   C = 300. Đường <br /> A<br /> 1<br /> cao AH, AH =  BC. D là trung điểm của <br /> 2<br /> D<br /> AB.  Tính   ACD = ?<br /> C<br /> B<br /> H Hướng giải:    (H.11) <br />     Xét   AHC có   C = 300,   AHC = 1V => <br /> 1<br /> AH =   AC<br /> 2<br /> 1<br /> mà AH =  BC (gt) => AC = BC<br /> 2<br /> =>  ACB cân tại C => CD là phân giác =>  ACD = 150.<br /> Nhận xét: Suy nghĩ chứng minh  ACB cân xuất phát từ đâu?<br /> 1<br /> Phải chăng xuất phát từ   AHC vuông có C = 300 và AH =  BC. Thực sự hai <br /> 2<br /> yếu tố này đă giúp ta nghĩ đến tam giác vuông có một góc bằng 300.<br /> Trang 16<br /> Với ý tưởng và cách nghĩ này, chúng ta có thể vẽ hình phụ theo phương án sau:<br /> Vẽ tam giác vuông BCI, BIC = 1V, C = 300 (I, A khác phía so với BC).<br /> <br /> A Bài   toán   9:Tính   các   góc   của   tam   giác <br /> ABC   biết   rằng   đường   cao   AH,   trung <br /> tuyến AM   chia góc BAC thành ba góc <br /> K<br /> bằng nhau.<br /> Ta có hình vẽ:<br /> C (H12)<br /> B<br /> M<br /> Nhận xét : Bài   toán   này   khá   cơ   bản <br /> H<br /> nhưng khi chưa được làm quen thì  các em <br /> vẫn thấy khó và lúng túng không biết bắt đầu từ  đâu...... Nhưng sau khi làm  <br /> quen với lý thuyêt cùng các yêu cầu giải toán thì các em đã biết hình thành sơ <br /> đồ hệ thống phân tích giả thiết<br /> +Đường cao AH, trung tuyến AM chia góc BAC thành ba góc bằng nhau<br />               ∆ ABM cân tại A (Đ/cao đồng thời là P/giác)         AH đồng thời là  <br /> 1 1<br /> trung tuyến        HB = HM =  BM        HM =  MC<br /> 2 2<br />            Đến đây thì khá nhiều học sinh không phân tích được tiếp. Song cũng đã  <br /> có nhiều em nghĩ đến vẽ thêm đường phụ và các em tự đặt cho mình câu hỏi<br /> Hình phụ phải liên quan đến  MAC ᄉ ᄉ<br /> = MAH ᄉ<br /> = HAB  và liên quan đến HM = HB <br /> 1 1<br /> =  BM =   MC<br /> 2 2<br />            Đã  có em nghĩ ngay đến việc vẽ MK  ⊥  AC tại K<br /> Khi đó có sơ sơ đồ phân tích.<br />                      AM  ⊥  AC tại K         ∆ VgAHM =  ∆ VgAKM       MK = MH<br /> 1 ᄉ  = 300          HAC<br /> ᄉ<br />                           MK =   MC         C = 600<br /> 2<br /> ᄉ ᄉ<br />                           HAM = MAC = 300 ᄉ<br /> HAB = 300 ᄉ<br /> BAC = 900 ᄉ = 600<br /> B<br /> <br /> <br /> Giải chi tiết:<br /> <br /> Vẽ MK vuông góc với AC tại K<br /> Xét    :  ∆ ABM có<br /> AH là đường cao ứng với cạnh BM<br /> ᄉ ᄉ 1ᄉ<br /> AH là phân giác ứng với cạnh BM    ( Vì  BAH = HAM = BAM )<br /> 2<br /> Nên   :  ∆ ABM cân ở đỉnh A<br /> Suy ra: AH là trung tuyến ứng với cạnh BM<br /> Hay   : H là trung điểm của BM<br /> Trang 17<br /> 1 1<br /> Do đó: HM =   BM =  BC<br /> 2 4<br /> Xét    :  ∆ VgAHM và  ∆ VgAKM có<br /> AM là cạnh huyền chung<br /> ᄉ<br /> HAM ᄉ<br /> = KAM ( Giả thiết)<br /> Nên :  ∆ VgAHM =  ∆ VgAKM ( Cạnh huyền góc nhọn)<br /> Suy ra: HM = KM ( Hai cạnh tương ứng)<br /> 1<br /> Do đó: KM =  BC<br /> 4<br /> 1<br /> Hay : KM =   MC<br /> 2<br /> 1<br /> Xét  :  ∆ MKC có  MKC ᄉ = 900 , KM =   MC<br /> 2<br /> Nên :  C = 30  khi đó ta tính được  B = 600 , ᄉA = 900<br /> ᄉ 0 ᄉ<br /> Vậy :   Cᄉ = 300 , Bᄉ = 600 , ᄉA = 900<br /> <br /> Dạng 4: Tính số đo góc thông qua việc phát hiện ra tam giác vuông cân<br /> Lưu ý : Những công việc phải làm trong dạng này không có gì khác nhiều so  <br /> với những yêu cầu của dạng2, dạng 3. Nhưng trong dạng này trong sự  phân <br /> tích lập sơ  đồ  các em cần suy nghĩ nhiều về  việc tìm ra tam giác vuông cân  <br /> hoặc vẽ thêm đường phụ để có được tam giác vuông cân, tất nhiên không bỏ <br /> qua sự hỗ trợ các suy nghĩ của dạng 2 và dạng 3.<br /> A S<br /> <br /> Bài toán 10:Cho  ABC, M là trung điểm của BC, <br /> BAM = 300,  MAC = 150. Tính:   BCA = ?<br /> B<br /> M<br /> <br /> <br /> C<br /> Nhận xét: Khi đọc kỹ  bàI toán ta thấy  BAM = 300, <br /> K<br /> MAC = 150, BM = MC quan sát hình vẽ  rồi nhận <br /> dạng bài toán ta biết được nó có nguồn gốc từ bài toán 5 mặt khác có  BAC = <br /> 450<br /> Điều này giúp ta nghĩ đến dựng tam vuông giác cân.<br /> <br /> <br /> Giải chi tiết:(H14)<br /> <br /> <br /> Cách 1: (H.14). Hạ CK   AB  (Dễ chứng minh được tia CB nằm giữa   hai  tia  <br /> CA  và  CK).  Ta có   AKC  vuông  cân tại  K  (ví  BAC = 450)<br /> => KA = KC . Vẽ  ASC vuông cân tại S  (K, S khác phía so với AC.)<br /> <br /> Trang 18<br /> A<br /> 1<br /> D Do   BKC   vuông   tại   K   =>   KM   =   BC   =   MC=> <br /> 2<br /> KMC cân tại M<br /> B<br /> I Dễ  thấy  KAM =  CSM (c.g.c) => CSM = 300 => <br /> ASM = 600  và<br /> C<br /> M<br /> SAM = 600  =>   ASM đều => AS = SM = AK => <br /> AKM cân tại A<br /> => MKC = MCK = 900 ­ 750 = 150 => BCA = 450 ­ 150  = 300.<br /> <br /> Cách 2:(H15)<br /> (H.15)  Lấy D đối xứng với B qua AM =>  BAD cân tại A<br /> mà  BAM = 300  (gt) =>  BAD = 600 =>  ABD đều.  Ta có DC // MI<br /> (Vì MB = MC, IB = ID),(BD   AM =  I ) mà MI   BD => CD BD<br /> Mặt khác xét:  ADC có  CAD = 150(gt) ,   ADC = 600 + 900 = 1500<br /> =>  DCA = 150 =>  ADC cân tại D => AD = CD mà AD = BD ( ADB đều).<br /> x<br /> Vậy  BDC vuông cân tại D =>  DCB = 450=><br /> K BCA = 450 ­  DCA = 450 ­ 150 = 300.<br /> <br /> A<br /> Bài toán 11<br /> D Cho tam giác ABC có góc BAC tù, đường cao <br /> AH, đường phân giác BD sao cho   ᄉAHD = 450 . <br /> B H<br /> C Tính số đo góc ADB.<br /> Ta có hình vẽ<br /> (H16)<br /> ̣<br /> Bài toán này không còn khó v ới nhiều học sinh về mặt tư duy và suy luận lôgíc <br /> nữa các em cần quan tâm nhiều đến các kiến thức bổ  sung trong đã có tính <br /> chất “Trong tam giác đường phân giác của hai góc ngoài tại hai đỉnh và đường <br /> phân giác giác trong tại đỉnh còn l<br /> ̣ ại cùng đi qua một điểm”.<br /> Giải chi tiết.<br /> Kẻ BK vuông góc với AC tại K<br /> Ta có:  ᄉAHD = 450 ; ᄉAHC = 900 (Giả thiết)<br /> 1<br /> Nên  :  ᄉAHD = CHD<br /> ᄉ = ᄉAHC = 450<br /> 2<br /> Hay  : Tia HD là phân giác của giác  AHC<br /> Xét   :  ∆ AHB có<br /> Tia BD là phân giác góc trong tại đỉnh B và<br /> Tia HD là phân giác góc ngoài tại đỉnh H cắt nhau tại D<br /> Do đó: Tia AD là phân giác góc ngoài tại đỉnh A<br /> ᄉ<br /> Suy ra:  HAC ᄉ<br /> = xAC ( Tính chất tia phân giác)<br /> <br /> <br /> Trang 19<br /> ᄉ<br /> Mà    :  HAC ᄉ<br /> = KBH ( Hai góc có cạnh tương ứng vuông góc)<br /> ᄉ<br /> Hay   :  HAC ᄉ<br /> = KBD ᄉ<br /> + DBH<br /> ᄉ<br /> Mặt khác:  xAC = ᄉADB + ᄉABD ( Tính chất góc ngoài của tam giác)<br /> ᄉ<br /> Lại có:  HAC ᄉ<br /> = xAC<br /> ᄉABD = DBHᄉ ( Vì tia BD là tia phân giác góc ABC)<br /> ᄉ<br /> Nên   :  KBD = ᄉADB<br /> Do đó:  ∆ KBD vuông cân tại K<br /> ᄉ<br /> Vậy   :  KBD ᄉ<br /> = KDB = 450<br /> Tóm lại :Các bài tập về "tính số đo góc" là các bài toán tổng hợp kiến thức và <br /> kỹ  năng tính toán và kỹ  năng tư  duy, nó rất cấp thiết cho việc ôn tập và bồi <br /> dưỡng cho học sinh học bộ môn hình học nói chung và môn hình khối lớp 7 nói <br /> riêng và cũng là tài liệu cần thiết cho việc tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên, <br /> thông qua việc phát hiện và sử dụng tính chất của các cặp tam giác bằng nhau, <br /> tam giác chứa những góc có số đo xác định.<br /> (1) Tam giác cân có một góc có số đo xác định<br /> (2) Tam giác vuông cân<br /> (3) Tam giác đều<br /> (4) Nửa tam giác đều<br /> Vì vậy, khi gặp bài toán "tính số đo góc" ta chú ý đến quan hệ giữa các góc <br /> của tam giác, liên hệ giữa các cạnh và góc của tam giác, phát hiện các cặp tam <br /> giác bằng nhau và nghĩ đến việc tính số  đo góc đó thông qua mối liên hệ  với  <br /> các góc của tam giác chứa những góc có số  đo xác định nêu trên. Nhưng trong <br /> những bài toán cho việc tính số  đo góc phức tạp hơn nhiều, nó không có hình <br /> nào là tam giác cân, tam giác vuông cân, tam giác đều, nửa tam giác đều thì sao?  <br /> Chính điều đó đòi hỏi sự sáng tạo, từ đó ta có thể đặt câu hỏi: Bạn hãy tạo ra  <br /> một hình đó được không? Với suy nghĩ như vậy giúp chúng ta vẽ được những  <br /> hình phụ thích hợp làm xuất hiện những góc đặc biệt, những tam giác có chứa  <br /> những góc có số đo xác định để có thể tìm ra lời giải của bài toán.<br /> 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp<br /> Đề tài này nhằm giúp học sinh khối lớp 7 có cơ sở lý luận khi học hình <br /> học đặc biệt là học sinh khá ­ giỏi có phương pháp và phương hướng để giải  <br /> quyết các bài toán về tìm số  đo góc nhanh, lời giải hay, ngắn, gọn. Đồng thời  <br /> qua đề tài giúp học sinh được rèn luyện, củng cố thêm về kiến thức , kỹ năng  <br /> giải một số bài toán  liên quan vẽ thêm yếu tố phụ trong việc giải các bài toán  <br /> tìm số  đo góc, giải các bài toán trong đề    thi   violympic  “Tính số  đo góc”, <br /> <br /> Trang 20<br /> những bài tóan tính số đo góc phải kẻ thêm “đường kẻ phụ”, “vẽ hình phụ” <br /> mà không được nói đến trong sách giáo khoa, còn các tài liệu  tham khảo  thì  <br /> cũng rất ít đề cập. <br /> 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện :<br /> * Nhận xét ban đầu<br /> Bài tập về  phần "tính số  đo góc" đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng nhanh <br /> và linh hoạt các định lý đã học, giả thiết của bài toán, có năng lực tư duy lôgic,  <br /> kỹ năng phân tích, tổng hợp, suy tính, dự đoán kết quả tốt.<br /> Những học sinh trung bình trở  xuống thường không tự  lực làm được loại bài <br /> tập này, đối với học sinh khá, giỏi không phải lúc nào cũng vượt qua.<br /> Bởi vì:<br />  Chưa thành thạo trong việc tìm mối liên hệ giữa các góc phải tìm với các  <br /> góc đã biết.<br />  kỹ năng biến đổi còn lúng túng.<br />  Không biết phát hiện mối liên hệ  giữa giả  thiết và kết luận. Thường  <br /> không biết bắt đầu từ đâu.<br />  Không biết dự đoán góc cần tính để có định hướng chứng minh gỡ ra đầu <br /> mối cần giải quyết.<br />  Không biết phân tích các góc cần tính để  vẽ  thêm đường phụ  hợp lý <br /> nhằm xuất hiện các tam giác bằng nhau, các tam giác đặc biệt để  vận dụng  <br /> vào chứng minh<br /> Tóm lại, học sinh yếu về 3 mặt: Kiến thức, kỹ năng, phương pháp<br /> Để giúp học sinh khỏi bỡ ngỡ và tiến tới có định hướng khi giải bài toán. Tôi <br /> đã phân loại các kiến thức đã học theo đặc điểm của phương pháp<br /> 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp:<br /> Để thực hiện tốt biện pháp trên thì đối với nhà trường  tiếp tục  thực hiện tốt <br /> chủ đề năm học ‘Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng dạy học’<br /> Nêu cao tấm gương tự  học và sáng tạo của giáo viên trong toàn trường nói <br /> chung và giáo viên dạy bộ môn toán nói riêng.<br /> Phối kết hợp đồng bộ  giữa ba môi trường giáo dục: nhà trường, gia đình, xã <br /> hội<br /> Các tổ chuyên môn thường xuyên dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm và bồi  <br /> dưỡng chuyên môn qua chuyên đề, qua dự giờ thăm lớp.<br /> <br /> <br /> <br /> Trang 21<br /> Phụ huynh quan tâm và đôn đốc, động viên con em mình trong quá trình tự học,  <br /> học ở nhà.<br /> Học sinh phải siêng năng, nâng cao vai trò tự học, tự nghiên cứu.<br /> Tăng cường tu bổ cơ sở vật chất mua sắm thêm các thiết bị  dạy học, tài liệu <br /> tham khảo...<br /> 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp:<br /> “Rèn luyện tư  duy sáng tạo cho học sinh qua một số dạng toán tính số  đo  <br /> góc” là một dạng toán khá đa dạng và phong phú từ hệ thống lý thuyết đến hệ <br /> thống bài tập. Vì lý thuyết các em học sinh được tiếp cận là khá gọn gàng và <br /> nhẹ  nhàng còn về bài tập “ Bài tập cơ  bản thì khá đơn giản với học sinh, bài  <br /> tập năng cao lại là một thử  thách khá lớn với các em kể  cả  với học sinh khá <br /> giỏi”. Khi giảng dạy về dạng toán này yêu cầu giáo viên cần<br /> + Cung cấp  cho cá
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2