SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM ĐỂ HỌC ĐỊA LÍ 12
PHẦN MỞ ĐẦU
I. BỐI CẢNH CHỌN ĐỀ TÀI
Trong việc dạy và học môn Địa Lí ở trường phổ thông , các loại Atlat nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng . Đây là một “quyển sách gíao khoa” Địa lí đặc biệt . Mà nội dung của nó được thể hiện chủ yếu bằng bản đồ và biểu đồ .
Quyển Atlat Địa Lí Việt Nam đã được biên soạn và tái bản đến lần
thứ 14 đã minh chứng cho tầm quan trọng của Atlat .
Trong chương trình dạy và học Địa Lí 12 . Atlat Địa Lí Việt Nam giúp cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá trở nên dễ dàng hơn . Giúp cho các em tự học , tự ôn tập , tự chuẩn bị kiến thức trở nên thuận lợi hơn . Với việc thi TN THPT hiện nay với 6 môn thi trong 3 ngày sẽ khiến áp lực của việc học nặng hơn . Riêng môn Địa Lí với số bài từ 30 ( chương trình cũ ) lên 45 ( chương trình mới – cơ bản . Nâng cao là 62 ) sẽ khiến cho các em lúng túng hơn trong việc ôn bài cho buổi thi ngày mai hay buổi chiều Nhưng nếu sử dụng Atlat thông thạo sẽ giúp các em giảm áp lực , tự
tin hơn trong việc ôn bài và làm bài . II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việc sử dụng Atlat Địa Lí Việt Nam trong giảng dạy và học tập sẽ giúp : - Học sinh : Atlat giúp các em giảm bớt ghi nhớ một cách máy móc , phát triển khả năng tư duy , liên hệ tọng hợp, hiểu và nắm vững kiến thức Địa Lí . Trên cơ sở hiểu và nắm vững kiến thức , sự thành thục kĩ năng sử dụng Atlat học sinh có nhiều khả năng đạt kết quả cao trong kì thi TN THPT cũng như các kì thi khác - Giáo viên : Atlat giúp Giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy , đánh giá ; Thực hiện chương trình theo tinh thần “ Lấy học sinh làm trung tâm “ cho hoạt động dạy và học diễn ra dễ dàng hơn .
Vì vậy tôi chọn đề tài : “ Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để học Địa Lí 12 “ làm đề tài nghiên cứu , thực hiện và mong muốn được trao đổi cùng Quớ Thầy , Quớ Cơ , Qúi Đồng nghiệp
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài “ Sử dụng Atlat Địa Lí Việt Nam để học Địa Lí 12 “ được sử dụng cho tất cả học sinh học môn Địa lí lớp 12 ở trường phổ thông hoặc Trung tân Giáo dục thường xuyên . Dùng chung cho tất cả học sinh , không phân biệt học sinh giỏi, khá ,trung bình ,yếu, kém …, không phân biệt ban cơ bản hay nâng cao …Tất cả học sinh đều sử dụng được .
Đề tài “ Sử dụng Atlat Địa Lí Việt Nam để học Địa Lí 12 “ được sử dụng cho tất cả giáo viên dạy môn Địa lí lớp 12 nếu được Hội đồng khoa học công nhận và cho phép phổ biến rộng rãi
Hiện tại chỉ mới được thực hiện ở các lớp 12 do giáo viên Đinh Văn Hòa
đứng lớp trong thời gian qua . IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Giúp học sinh nâng cao kĩ năng sử dụng tranh , ảnh như : quan sát , phân tích , tổng hợp , so sánh …. kiến thức từ bản đồ , biểu đồ có sẳn - Giúp Giáo viên nâng cao kĩ năng dạy Địa lí , lựa chọn phương pháp giảng dạy , phương pháp đánh giá phù hợp hơn nữa trong việc đổi mới , đánh giá dạy và học trong trường phổ thông đặc biệt là khối 12 - Thông qua đề tài muốn trao đổi cùng Quớ Thầy , Quớ Cơ , Quớ Đồng nghiệp việc sử dụng Atlat làm sao có hiệu quả nhất !
V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
So với một số sách viết về Atlat thì đề tài này có nhiều điểm mới , thực tế hơn như :
- Atlat được sử dụng vào một nội dung trong một bài cụ thể ; - Atlat được sử dụng trực tiếp vào trong toàn bài học ; - Atlat liên hệ trả lời được một số câu hỏi trong nội dung bài học , bài
kiểm tra , bài thi
- Nếu được viết đầy đủ giống như một quyển sách trên thị trường thì Học sinh đọc qua cũng có thể áp dụng vào thực tế tốt hơn so với một số sách trên thị trường khác
PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nội dung các trang Atlat thường khá chi tiết và có sự kết hợp chặt chẽ giữa bản đồ và biểu đồ . Qua đó sẽ giúp cho người học nắm được tình hình phát triển , sự phân bố các đối tượng Địa lí . Để sử dụng có hiệu quả các trang Atlat trong học tập , Giáo Viên ( GV ) cần giúp học sinh ( HS ) :
+ Hiểu được hệ thống kí , ước hiệu bản đồ + Nhận biết , chỉ , đọc tên và mô tả đặc điểm các đối tượng Địa lí trên
bản đồ
+ Xác định phương hướng , khỏang cách , vĩ độ , kinh độ , kích thước
, hình thái và vị trí địa lí các đối tượng địa lí trên bản đồ + Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ + Phối hợp đo tính các biểu đồ có trong bản đồ + Phối hợp các trang bản đồ có liên quan đến nội dung cần tìm hiểu
Để làm được các điều trên một cách dể dàng , cần phải :
+ Nắm được mục đích làm việc với bản đồ . Phần lớn đó chính là nội
dung câu hỏi , bài tập …
+ Chọn bản đồ có nội dung phù hợp với mục đích yêu cầu + Đọc bảng chú giải đủeå biết cách người ta thể hiện đối tượng đó
trên bản đồ như thế nào ? bằng kí hiệu gì ? bằng màu sắc gì ?
+ Dựa vào các kí hiệu , màu sắc , các biểu đồ .. trên bản đồ để các
định vị trí các đối tượng địa lí
+ Liên kết , đối chiếu , so sánh các kí hiệu với nhau để tìm ra các đặc điểm của các đối tượng được thể hiện trực tiếp trên bản đồ phát hiện ra các đặc điểm hoặc mối quan hệ địa lí không trực tiếp trên bản đồ ( mối quan hệ tự nhiên với tự nhiên , tự nhiên với kinh tế , kinh tế với kinh tế )
+ Phân tích các biểu đồ , số liệu có sẳn trong trang Atlat để hỗ trợ, làm rõ nội dung , bổ sung nội dung tờ bản đồ mà Atlat không thể trang bị hết được . Những vấn đề trên không nhất thiết học sinh phải nhớ ngay mà thông qua từng nội dung cụ thể học sinh sẽ nhớ nhanh và làm tốt nội dung yêu cầu.
Trong từng nội dung cụ thể học sinh sẽ được hướng dẫn . Sẽ được và cần thiết những yêu cầu nhất định . Không phải bài học nào hay nội dung nào cũng cần có đầy đủ các yêu cầu trên..
II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
Tính thực tế của đề tài khá cao nhưng trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp một số khó khăn nhất định như :
Về tâm lí :
Về thời gian
Về tâm lí :
- Học sinh : Vẫn cho rằng việc học từng bài trên Atlat vẫn còn quá phức tạp so với việc học thuộc lòng ; Vì vậy các em xem Atlat chỉ mang tính minh họa mà thôi Khi không thi tốt nghiệp thì học sinh vẫn coi nhẹ Atlat . Nhưng khi bộ môn có thi tốt nghiệp thì học sinh mới chú trọng đến Atlat thì không thể sử dụng có hiệu quả trong thời gian ngắn với Atlat được. - Giáo Viên : Nếu hướng dẫn học sinh một cách cặn kẽ thì sẽ “ cháy giáo án “ không theo kịp tiến độ của chương trình . - Các bài học trong chương trình khối 12 , đặc biệt là chương trình chuẩn thời lượng kiến thức trong một tiết học còn quá nhiều dẫn đến việc hướng dẫn sử dụng Atlat trong từng nội dung cụ thể thì không thể theo kịp chương trình vì vậy mà Atlat phần lớn dựng để quan sát, minh họa là chính - Học sinh chỉ thấy cần sử dụng Atlat và mang tính đối phó khi biết môn Địa Lí thi tốt nghiệp vì số lượng bài học quá nhiều . Lúc này không còn đủ thời gian để tìm hiểu và có thể làm thuần thục bài trên Atlat được - Việc kiểm tra đánh giá hiện nay vẫn chủ yếu là tái hiện kiến thức vì vậy việc hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat vừa mất quá nhiều thời gian lại ứng dụng trong thi thì rất ít . Vì vậy học sinh vẫn lo ngại giữa học thuộc lòng và sử dụng Atlat Nhưng nếu học sinh sử dụng được Atlat thì cũng có nhiều điểm thuận lợi như : - Học sinh : không phải lo sợ mình không thuộc bài vì đó có Atlat : Một tài liệu hợp pháp khi trả bài , làm bài kiểm tra , bài thi … vì vậy ngay cả không thi tốt nghiệp học sinh vẫn xem trọng quyển Atlat
Về thời gian
- Giáo viên : không sợ học sinh lớp mình dạy không làm được bài vì không thuộc hoặc gặp phải câu hỏi khó hoặc đòi hỏi quá nhiều nội dung vì đó có Atlat hỗ trợ - Mặc dù dung lượng kiến thức cho mỗi bài hay tiết học là quá nhiều nhưng một khi sử dụng được Atlat thì các em vẫn có thể theo kịp hoặc học ngay ở nhà được . Giúp học sinh tăng khả năng tự học , tự tìm nội dung cho các câu hỏi mà không nhất thiết lúc nào cũng phải có giáo viên bên cạnh - Hiện nay chúng ta đang đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy , học , đánh giá .. vì vậy mà cấu trúc đề thi , kiểm tra cũng đang dần dần thay đổi theo . Nên việc sử dụng Atlat thông thạo sẽ giúp cho các em thi được nhiều điểm hơn ở nhiều bộ môn trong một thời gian ngắn vì không cần quá bận tâm số lượng bài ở môn Địa lí và có nhiều thời gian cho các môn khác hơn
Qua việc ứng dụng đề tài này tôi tin chắc rằng học sinh sẽ sử dụng được một cách thông thạo Atlat Địa Lí Việt Nam và giải quyết được những khó khăn không chỉ cho học sinh mà cho cả giáo viên. III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ THỰC HIỆN NỘI DUNG - Thông qua công tác giảng dạy : Giáo viên trực tiếp cùng làm việc với học sinh , tìm hiểu những khó khăn trong việc học Địa Lí của các em . Thông qua đó tìm ra cách hướng dẫn dễ làm nhất đối với học sinh nhưng có thể học được nhiều bài nhất . - Giáo viên gặp gỡ và trao đổi cùng học sinh sau khi thi học kì ( đặc biệt là thi tốt nghiệp ) về tính hiệu quả trong làm bài ở các em khi sử dụng Atlat . Tìm kiếm những phương pháp hữu hiệu để giúp các em lớp sau sử dụng Atlat tốt nhất và an tâm nhất . - Học sinh : Trước khi thi các em cũng cảm thấy an tâm hơn khi có Atlat . - Các em tự tin trong sử dụng Atlat khi thi và cho thấy được tính hiệu quả của Atlat , có những ý kiến đóng góp giúp giáo viên có những nhận định tốt hơn về Atlat . - Thông suốt quá trình sử dụng Atlat cả Giáo viên và Học sinh chỉ cần thực hiện tốt một số phương pháp sau : Quan sát , sắp xếp thứ tự khi quan sát ; Nhận xét : chung và chi tiết đối tượng ; So sánh, đối chiếu : chung và chi tiết đối tượng ; Tìm mối liên hệ giữa các đối tượng có liên quan ; Ghi nhận lại những gì cần thiết một cách rõ ràng , cụ thề nhất … là đạt .
GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI ĐỊA LÍ 12 ÁP DỤNG ATLAT ĐỂ HỌC
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN Bài 2 : VỊ TRÍ ĐỊA LÍ , PHẠM VI LÃNH THỔ
I.MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC : Sau bài học , học sinh cần : 1. Kiến thức : - Trình bày được vị trí địa lí , phạm vi lãnh thổ nước ta : các điểm cực ( Bắc , Nam , Đông , Tây ) của phần đất liền . vùng biển , vùng trời và diện tích lãnh thổ . - Phân tích đủeå thấy được vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ có ý nghĩa rất quan trọng đối với đặc điểm địa lí tự nhiên , đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và vị thế của nước ta trên Thế Giới . 2. Kĩ năng : Xác định được trên bản đồ hành chính Việt Nam hoặc bản đồ Các nước Đông Nam Á hay Thế giới , vị trí và phạm vi lãnh thổ của nước ta . 3. Về thái độ : Củng cố lòng yêu quê hương , đất nước , sẵn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc . II. TRỌNG TÂM CỦA BÀI :
- Vị trí địa lí - Phạm vi lãnh thổ
- Ý nghĩa của vị trí trí địa lí và phạm vi lãnh thổ .
III. CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Atlat Địa Lí Việt Nam - Bản đồ các nước trên Thế Giới - Một số dụng cụ hỗ trợ giảng dạy và học tập khác
NỘI DUNG
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Tổ chức dạy học : TG HỌAT ĐỘNG CỦA GV - HS
-Vào bài : - Sử dụng Atlat trang số 2, 3 – Bản đồ hành chính - Gv hướng dẫn HS : + Nhận xét khái quát về vị trí địa lí nước ta : …. . Vị trí nước ta nằm ở đâu trên bản đồ ! . Tiếp giáp với những quốc gia nào ! (gồm trên đất liền , trên biển..) + Hệ tọa độ Địa Lí : các điểm cực Bắc , cực Nam , cực Đông , cực Tây - GV giúp HS xác định phạm 1. Vị trí địa lí - Nước ta nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương , gần trung tâm Đông Nam Á - Tiếp giáp với nhiều nước cả trên đất liền và trên biển . - Hệ tọa độ địa lí : * Phần đất liền + Điểm cực Bắc : ở vĩ độ 230 23’ B , tại xã Lũng Cơ , huyện Đồng Văn , tỉnh Hà Giang + Điểm cực Nam : ở vĩ độ 80 34’B tại xã Đất Mũi ,huyện Ngọc Hiển , tỉnh Cà Mau . + Điểm cực Tây : ở kinh độ 1020 09’ Đ tại xã Sớn Thầu , huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên + Điểm cực Đông : ở kinh độ 1090 24’ Đ tại xã Vạn Thạnh , huyện Vạn Ninh , tỉnh Khánh Hòa * Tại Biển Đông : các đảo kéo dài tới tận khỏang vĩ độ 60 50’B , và từ khỏang kinh độ 1010 Đ đến 1170 20’ Đ Đại bộ phận nước ta nằm trong múi giờ thứ
vi lãnh thổ nước ta ; gồm : Vùng đất , vùng biển , vùng trời : theo các hướng chính : Đông , Tây , Nam , Bắc - Phối hợp bản đồ hình thể - GV phối hợp sử dụng trang Atlat hành chính ( tr2,3 ) và Atlat hình thể ( tr3,4 ) : nhận xét , so sánh chiều dài đường biên giới trên đất liền giữa Việt Nam với các nước : Trung Quốc , Lào , Campuchia ; - Dựa trên Atlat trang 2,3 nhận xét vùng biển , xác định tên các quốc gia có chung ranh giới trên biển với nước ta . Dựa trên cơ sở trên GV gợi yù cho HS tìm ra yù nghĩa của Vị trí địa lí nước ta theo : Tự nhiên , kinh tế , văn hoá…
7 . 2. Phạm vi lãnh thổ a) Vùng đất - Diện tích phần đất liền và các hải đảo là : 331212 km 2 - Biên giới trên đất liền : + Bắc : Việt Nam – Trung Quốc : hơn 1400 km + Tây : Việt Nam – Lào : gần 2100 km Việt Nam – Campuchia : hơn 1100 km. + Đông : Biển Đông - 3260 km. Phần lớn biên giới nước ta nằm trong khu vực miền núi . b) Vùng biển : - Nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ , trong đó có 2 quần đảo lớn là Hồng Sa và Trường Sa - Vùng biển nước ta có diện tích hơn 1 triệu km 2 , gồm các phần : nội thuỷ , lãnh hải , tiếp giáp lãnh hải , vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa . c) Vùng trời : Khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ nước ta . 3. Ý nghĩa của vị trí địa lí a) Ý nghĩa tự nhiên : - Đã quy định đặc đñieåm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa - Là điều kiện đđể nước ta có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật phong phú - Đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên : đông – tây , bắc – nam …
+ Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới b) Ý nghĩa kinh tế , văn hoá – xã hội và quốc phòng - Về kinh tế , vị trí địa lí thuận lợi trong việc phát triển kinh tế , thực hiện chính sách mở cửa , hội nhập với thế giới , thu hút vốn đầu tư của nước ngoài - Về văn hoá – xã hội , vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hồ bình , hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước trong khu vực - Về an ninh , quốc phòng , nước ta có một vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á . Biển Đông có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế vả bảo vệ đất nước .
5. Hoạt động nối tiếp :
4. Củng cố , đánh giá : - Hãy xác định vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta trên bản đồ các nước Đông Nam Á - Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam - Về nhà xem lại bài , so sánh vị trí địa lí nước ta so với một số nước Đông Nam Á - Chuẩn bị trước nội dung thực hành
ĐỊA LÍ DÂN CƯ
Bài : ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA
I. MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC Sau bài học , học sinh cần : 1. Về kiến thức : - Chứng minh và giải thích được những đặc điểm của dân số và phân bố dân cư nước ta - Phân tích được nguyên nhân và hậu quả của dân số đông , dân số còn tăng nhanh , cơ cấu dân số trẻ và phân bố không hợp lí , đồng thời biết được chính sách phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của nước ta . 2. Về kĩ năng : - Phân tích được các sơ đồ , bản đồ và bảng số liệu thống kê trong bài học . - Khai thác các nội dung , thông tin cần thiết trong sơ đồ và bản đồ dân cư, hoặc Atlat địa lí Việt Nam II. TRỌNG TÂM :
- Nước ta là một nước đông dân , nhiều thành phần dân tộc ; dân số còn
tăng nhanh , trẻ; phân bố chưa hợp lí .
- Nguyên nhân , hậu quả của việc tăng nhanh dân số . Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng cú hiệu quả nguồn lao động , nguồn tài nguyên của nước ta .
III. CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC :
- Atlat Địa lí Việt Nam - Các bảng số liệu cần thiết bổ sung - Các dụng cụ hỗ trợ cần thiết .
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ : ( ….. ) 3. Tồ chức dạy học : TG HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG
- Sử dụng Atlat Địa Lí trang 10: Nhận xét biểu đồ hình cột : Dân số Việt Nam qua các năm ghi nhận được dân số nước ta vào thời điểm gần nhất . - GV gợi ý HS tìm ý cho dân số nước ta ở nước ngoài , thuận lợi , khó khăn..
- Sử dụng Atlat trang 11: Nhận xét các thành phần dân tộc nước ta ( bảng số liệu ) ; sự phân bố các thành phần dân tộc . - GV gợi ý HS tìm ý thuận lợi khó khăn từ các thành phần dân tộc trên .
- Sử dụng Atlat trang 10 . Nhận xét biểu đồ hình cột : Dân số Việt Nam qua các năm : + Ghi nhận được tình hình tăng dân số nước ta qua thời gian . + Chọn mốc thời gian năm 1979 ( hoặc 1976 cũng được – sau khi đất nước ta thống nhất ) và so sánh tốc độ tăng dân số nước ta trước và sau năm 1979 ( hoặc 1976 ) sau 1979 mỗi năm dân 1. Đông dân , có nhiều thành phần dân tộc a. Đông dân : - Số dân nước ta là 84156 nghìn người (2006 ) , đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á ; - Ngoài ra cũ có khoảng 3,2 triệu người Việt sinh sống ở nước ngoài . Thuận lợi : nguồn lao động dồi dào , có thị trường tiêu thụ rộng lớn Khó khăn : phát triển kinh tế , nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. b. Nhiều thành phần dân tộc : - Nước ta có 54 dân tộc , dân tộc kinh chiếm 86,2 % ; còn lại là các dân tộc khác Thuận lợi : có sự đa dạng về bản sắc văn hoá và truyền thống dân tộc Khó khăn : sự phát triển không đồng đều về trình độ , mức sống giữa các dân tộc 2. Dân số còn tăng nhanh , cơ cấu dân số trẻ a. Dân số còn tăng nhanh - Dân số nước ta còn tăng nhanh , đặc biệt vào nửa cuối thế kỉ XX ; Đã dẫn đến hiện tượng bùng nổ dân số . - Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm nhưng còn chậm, hiện nay mỗi năm dân số nước ta tăng lên hơn 1 triệu người.
số nước ta tăng hơn 1 triệu người . Nguyên nhân , hậu quả … Nhận xét Tháp dân số theo giới tính và độ tuổi ( 1989 và 1999 ) có so sánh : + Hình tháp dân số nước ta thuộc loại đang phát triển kết cấu dân số trẻ + Đáy tháp rộng ;nhóm tuồi từ 0- 4 : năm1999 nhỏ hơn 1989 tỉ lệ sinh còn cao ngưng có giảm + Sườn tháp to dần lực luợng lao động tăng + Đỉnh tháp to dần người cao tuổi tăng dần tuổi thọ trung bình của người dân tăng dần . - Sử dụng Atlat trang 10 . Nhận xét bản đồ về mật độ dân số nước ta phân bố trên lãnh thổ . Hậu qủa của sự phân bố trên . Dựa trên các nội dung trên GV gợi ý HS tìm ra các giải pháp cho - Nguyên nhân gia tăng dân số nhanh : do kinh tế , xã hội , tâm lí … - Hậu quả : gia tăng dân số nhanh gây sức ép rất lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội , bảo vệ tài nguyên môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống . b. Cơ cấu dân số trẻ : - Dân số nước ta thuộc loại trẻ ; đang có sự biến đổi nhanh về cơ cấu : + Dưới tuổi lao động giảm dần + Trong tuổi lao động tăng nhanh + Trên tuổi lao động tăng 3. Phân bố dân cư chưa hợp lí Dân số nước ta phân bố không đồng đều trên lãnh thổ . a. Giữa đồng bằng với trung du , miền núi - Tập trung chủ yếu ở đồng bằng , chiếm 75 % , với mật độ dân số cao . - Tập trung nhiều nhất thuộc đồng bằng sông Hồng , Đông Nam Bộ , đồng bằng sông Cửu Long b. Giữa thành thị và nông thôn : Nông thôn chiếm 73,1 % dân số ( 2005 ) c. Hậu quả : Ảnh hưởng đến sử dụng tốt nguồn lao động , khai thác tài nguyên , phát triển kinh tế - xã hội , nâng cao chất lượng cuộc sống … 4. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của nước ta. - Hạn chế tăng dân số , đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương , chính sách , pháp
vấn đề dân số nước ta : VD : + Dân số còn tăng nhanh cần hạn chế tăng dân số + Dân số phân bố không đồng đều cần phân bố lại hợp lí giữa các vùng …
luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình - Xây dựng chính sách chuyển cư phù hợp để thúc đñaåy sự phân bố dân cư , lao động giữa các vùng . - Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị - Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn ; đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo lao động , tác phong lao động .. - Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du miền núi . Phát triển công nghiệp ở nông thôn…
4. Củng cố , đánh giá :
5 . Hoạt động nối tiếp :
- Phân tích tác động của dân số nước ta đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường . - Tại sao ở nước ta hiện nay , tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng ? Nêu ví dụ minh hoạ . - Về nhà xem lại bài và làm các câu hỏi trong sách giáo khoa - Chuẩn bị trước nội dung : Lao động và việc làm .
Bài : VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THUỶ SẢN VÀ LÂM NGHIỆP
I.MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC Sau bài học , HS cần : 1. Về kiến thức - Phân tích được các thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản . - Hiểu được đặc điểm phát triển và phân bố ngành thuỷ sản ( đánh bắt và nuôi trồng ) - Biết được các vấn đề chính trong phát triển và phân bố sản xuất lâm nghiệp ở nước ta 2. Về kĩ năng - Đọc và phân tích biểu đồ - Kĩ năng đọc và hệ thống hoá kiến thức II. TRỌNG TÂM
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản . - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp
III. CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Atlat Địa Lí Việt Nam - Một số hình ảnh và video clip về ngành thuỷ sản và lâm nghiệp - Một số dụng cụ hỗ trợ học tập khác
NỘI DUNG
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ : ( …….) 3. Tổ chức dạy học : TG HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
- Sử dụng Atlat trang 15 GV gợi ý dàn bài cơ bản cho học HS như sau : Điều kiện phát triển : a. Điều kiện tự nhiên gồm : - Vị trí địa lí lãnh thổ - Địa hình - ( bờ biển ) - Thổ nhuỡng - Khí hậu 1. Ngành thuỷ sản a. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản a.1. Thuận lợi : + Điều kiện tự nhiên - Có bờ biển dài từ Móng Cái đến Hà Tiên (3260 km ) , vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn - Biển nhiệt đới gió mùa , sinh vật đa dạng - Có nhiều ngư trường , trong đó có 4 ngư
- Thuỷ văn - Sinh vật - Khoáng sản Mỗi yếu tố trên sẽ có thuận lợi nhất định và khó khăn riêng cho sự phát triển ngành kinh tế . GV định hướng cho HS biết cách chắc lọc từng điều kiện tự nhiên hay kinh tế có liên quan đến sự phát triển của ngành kinh tế đó . Những yếu tố ít có liên quan mạnh dạn loại bỏ . b. Điều kiện kinh tế xã hội gồm : - Dân cư và nguồn lao động, chất lượng lao động - Thị trường tiêu thụ - Cơ sở vật chất kĩ thuật – hạ tầng - Dịch vụ - phục vụ ngành kinh tế - Chính sách của nhà nước . Mỗi yếu tố trên cũng sẽ có thuận lợi và khó khăn riêng GV định hướng cho HS biết cách chắc lọc từng điều kiện tự nhiên hay kinh tế có liên quan đến sự phát triển của ngành kinh tế đó . Những yếu tố ít có liên quan mạnh dạn loại bỏ VD : - yếu tố khoáng sản hay thổ nhưỡng ít có liên quan đến vấn đề phát triển ngành thuỷ sản không cần nêu ra trong trường trọng điểm : Hải Phòng – Quảng Ninh , quần đảo Hoàng Sa – Trường Sa , Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu , Cà Mau – Kiên Giang - Có nhiều đảo và quần đảo , rừng ngập mặn thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản - Trên đất liền có nhiều : suối , sông ,hồ … thuận lợi đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt + Điều kiện kinh tế xã hội : - Người dân có kinh nghiệm trong đánh bắt nuôi trồng thuỷ hải sản nước ngọt , lợ, mặn.. - Có thị trường tiêu thụ trong nước và nước ngoài rộng lớn - Công nghiệp chế biến thuỷ sản ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu và tiềm năng của đất nước - Dịch vụ thuỷ sản ( giống , kĩ thuật nuôi trồng , giới thiệu sản phẩm .. ) ngày càng phát triển tốt - Nhà nước ta có nhiều chủ trương , chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển thuỷ sản với những điều kiện thuận lợi trên đó giúp ngành thuỷ sản nước ta ngày càng phát triển . a.2. Khó khăn : - Biển nhiệt đới gió mùa hằng năm có từ 9 – 10 cơn bão gây hạn chế trong đánh bắt , nuôi trồng thuỷ sản - Trình độ của người dân còn nhiều hạn chế - Phương tiện đánh bắt nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu đánh bắt , đặc biệt là
đánh bắt xa bờ - Cơ sở chế biến thuỷ sản , nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế - Một số cảng cá chưa đáp ứng được nhu cầu - Do nhiều hoạt động kinh tế như : nông nghiệp , công nghiệp … gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển ngành thuỷ sản b. Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản Tình hình chung :
- Ngành thuỷ sản ngày càng phát triển - Nuôi trồng thuỷ sản ngày càng chiếm
tỉ trọng lớn
điều kiện phát triển. * Dựa trên cơ sở trên GV có thể gợi ý cho HS tự tìm ra một số giải pháp hay phương hướng cho sự phát triển của ngành kinh tế . - Sử dụng Atlat trang 15 : GV hướng dẫn HS tìm nội dung từ - Nhận xét biểu đồ sản lượng thuỷ sản của nước ta qua các năm .(chú ý : thuỷ sản nuôi trồng và đánh bắt ) - Tìm sự phân bố đánh bắt , nuôi trồng thuỷ sản ngay trên bản đồ trang 15 . - Các cơ sở chế biến : Dựa vào Atlat trang 17 : Bản đồ công nghiệp hàng tiêu dùng , công nghiệp thực phẩm . + Đối với khai thác thuỷ sản : - Sản lượng khai thác thuỷ sản ngày càng tăng : 2005 đạt 1791000 tấn , gấp 2,7 lần năm 1990 - Tất cả các tỉnh ven biển đều đẩy mạnh đánh bắt thuỷ sản , nhất là các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ như : Bình thuận , Bà Rịa – Vũng Tàu , Cà Mau , Kiên Giang … - Các tỉnh đánh bắt thuỷ sản nước ngọt nhiều nhất như : An Giang , Tiền Giang .. + Đối với nuôi trồng thuỷ sản - Hoạt động nuôi thuỷ sản ngày càng phát triển mạnh , nhất là nuôi tôm - Các tỉnh nuôi thuỷ sản nhiều nhất như : Bạc Liêu , Cà Mau , Bến Tre …
tương tự như
Cách làm Ngành Thuỷ Sản - Điều kiện phát triển - Hiện trạng phát triển và phân bố - Các cơ sở công nghiệp chế biến Lâm sản .
- Ngành nuôi thuỷ sản nước ngọt phát triển mạnh nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long như : An Giang , Đồng Tháp , Tiền Giang …và Đồng bằng sông Hồng - Các nhà máy chế biến thuỷ hải sản ngày càng phát triển đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu 2. Ngành Lâm nghiệp a. Lâm nghiệp ở nước ta có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái GV yêu cầu HS tự tìm VD đủeå chứng minh b. Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có , nhưng đã bị suy thoái nhiều . c. Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp
4. Củng cố , đánh giá :
5. Hoạt động nối tiếp :
- Dựa vào Atlat : so sánh nghề nuôi thuỷ sản ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long - Trình bày hiện trạng phát triển rừng ở nước ta hiện nay .( làm một báo cáo ngắn gọn theo hướng dẫn trên ) - Về nhà xem lại bài và hoàn thiện bài tập số 1 SGK - Chuẩn bị trước nội dung : Thực hành .
ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ
Đối với phần Địa Lí các vùng kinh tế : Quyển sách Địa Lí 12 đã được biên soạn theo một nguyên mẫu có sẳn gần giống nhau . Đó Là :
Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu của vùng Một vài ngành kinh tế chủ chốt của vùng
Để hoàn thiện và thực hiện việc trả lời cho các nội dung trên Giáo viên nên giúp học sinh hệ thống các vấn đề cần thiết trên cơ sở như sau :
Đối với các thế mạnh và hạn chế của vùng : 1. Điều kiện tự nhiên : Bao gồm : - Vị trí địa lí - Địa hình chủ yếu - Thổ nhưỡng - Khí hậu - Thủy văn - Sinh vật - Khoáng sản - Biển ( nếu có ) 2. Điều kiện kinh tế xã hội : Bao gồm : - Dân cư và nguồn lao động , chất lượng lao động - Thị trường tại chổ , trong và ngoài nước - Cơ sở vật chất hạ tầng - Cơ sở vật chất kĩ thuật - Dịch vụ - Chính sách phát triển kinh tế của nhà nước Dựa vào cơ sở trên , mỗi yếu tố đều có những thuận lợi và khó khăn nhất định . Giáo viên giúp học sinh tự tìm thấy nội dung ; trên cở sở của những khó khăn giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ra các giải pháp khắc phục cho những khó khăn cần khắc phục (hay những định hướng phát triển ) cho mỗi vùng Đối với ngành kinh tế của vùng : Thông qua các bài học tôi nhận thấy : Đối với nội dung này cũng có một số điểm chung để hoàn thiện nội dung như : + Điều kiện ( hay tiềm năng ) để phát triển ngành + Hiện trạng ( hay thực trạng ) phát triển ngành + Định hướng ( hay giải pháp ) cho sự phát triển của ngành trong tương lai Đây có thể xem là một khuôn mẫu Giáo viên có thể yêu cầu học sinh học thuộc lòng để trả lời câu hỏi , làm bài thi mà không sợ thiếu nội dung hay không thuộc bài .
BÀI GIẢNG MẪU ĐƯỢC ÁP DỤNG KHUÔN MẪU TRÊN Bài : VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN
I. MỤC TIÊU : Sau bài học , HS cần : 1. Về kiến thức : - Hiểu được những khó khăn , thuận lợi và triển vọng của việc phát huy các thế mạnh nhiều mặt của Tây Nguyên , đặc biệt là về phát triển cây công nghiệp lâu nam , lâm nghiệp và khai thác nguôn thủy năng - Hiểu được các tiến bộ nhiều mặt về kinh tế - xã hội của Tây nguyên gắn liền với việc khai thác các thế mạnh của vùng ; những vấn đề kinh tế - xã hội và mội trường gắn với việc khai thác các thế mạnh này .
2. Về kĩ năng : - Củng cố kĩ năng sử dụng các bản đồ , lược đồ , sưu tầm và xử lí thông
tin trên các phương tiện thông tin đại chúng .
- Tăng cường kĩ năng viết báo các ngắn gọn về một vấn đề kinh tế xã
hội .
II. TRỌNG TÂM : - Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu của Tây Nguyên - Tiềm năng và hiện trạng phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Tây
Nguyên
- Thế mạnh về Lâm nghiệp và khai thá thủy năng của Tây Nguyên . III. THIẾT BỊ DẠY HỌC - Atlat Địa lí Việt Nam - Tranh ảnh về Tây Nguyên - SGK cùng một số dụng cụ hỗ trợ học tập khác . IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Tổ chức dạy học :
4.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
TG
- Đề xác định được vị trí địa lí : Giáo Viên ( GV ) và Học Sinh ( HS ) có thể xác định dựa trên các trang Atlat số 18 ( Nông nghiệp chung ) hoặc trang 28 ( Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ , Vùng Tây Nguyên ) - Sử dụng Atlat trang 28 : Xác định các cao nguyên , các đỉnh núi .. - Sử dụng Atlat trang 11 : Các nhóm đất và các loại đất chính Xác định tên các nhóm đất và các loại đất chiếm phần lớn diện tích của vùng : theo thứ tự từ nhiều đến ít - Sử dụng Atlat trang 9 : khí hậu Xác định kiểu khí hậu , nhiệt độ , lượng mưa trung bình tháng 1,7 , cả năm - Sử dụng Atlat trang 12 : Thực vật và Động vật ; kết hợp trang 20 : Lâm nghiệp . Xác định : Trang 12 :các kiểu thảm thực vật chính , động vật tiêu biểu của vùng ; Trang 20 : Tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh - Sử dụng Atlat trang 8 : Địa chất khoáng I . Khái quát chung 1. Điều kiện tự nhiên - vị trí địa lí + Bao gồm các địa phương : … + Tiếp giáp với các vùng , các nước :…. => ý nghĩa vị trí địa lí ( hay thuận lợi , khó khăn từ vị trí địa lí - Địa hình chủ yếu : .) có diện tích tự nhiên :.. .) có địa hình chủ yếu là : Đồi núi và cao nguyên ( kể tên các cao nguyên ) - Thổ nhưỡng : nhóm đất feralit ; chủ yếu là đất badan … - Khí hậu : Cận xích đạo , có sự phân hóa theo độ cao ….. - Thủy văn : hệ thống sông Xê Xan , sông Xrê Pôk => giá trị thủy điện lớn …. - Sinh Vật : + Thực vật : rừng cận xích đạo , diện tích rừng , độ che phủ rừng là lớn nhất nước + Động vật : voi , hươu , nai … - Khoáng sản : quặng Bôxit , đá axit , asen , môlipđen … 2. Điều kiện kinh tế - xã hội - Dân cư và nguồn lao động : + Có dân số : …. Mật độ … + Nguồn lao động ít , chất lượng
sản Xác định các loại khoáng sản có trên Tây nguyên theo thứ tự từ nhiêu đến ít kí hiệu - Sử dụng Atlat trang 15 :Dân số Xác định : mật độ dân số ; đánh giá chất lượng lao độ ( dựa vào Atlat trang 17 ( kinh tế chung ) , trang 21 ( Công nghiệp chung) hoặc trang 28 . - Sử dụng Atlat trang 16 : Dân tộc Xác định thành phần dân tộc ở Tây Nguyên - Sử dụng Atlat trang 17 : Kinh tế chung ; trang 21 : Công nghiệp chung Đánh giá cơ sở vật chất hạ tầng , kĩ thuật ; dịch vụ của vùng * Lưu Ý : Mỗi vấn đề nêu ra yêu cầu HS phải chỉ ra được những thuận lợi và khó khăn nhất định
Cách tìm những tiềm năng để phát triển một ngành kinh tế cũng làm tương tự như trên .
lao động thấp + Nhiều thành phần dân tộc ….. - Thị trường tiêu thụ tại chỗ hạn chế nhưng gần Đông Nam Bộ , Lào , Cam puchia … - Cơ sở vật chất hạ tầng , kĩ thuật nhìn chung còn thấp ….. - Dịch vụ nhìn chung còn nhiều hạn chế …… - Chính sách của nhà nước về đầu tư và phát triển kinh tế , văn hóa,…. ( Đánh giá những thuận lợi , khó khăn từ các yếu tố trên cho khả năng phát triển kinh tế ) II. Phát triển cây công nghiệp lâu năm : 1. Những tiềm năng để Tây Nguyên phát triển cây công nghiệp lâu năm : Những điều kiện chủ yếu : - Thổ nhưỡng : - Khí hậu : - thủy văn : - Dân cư và nguồn lao động : - Thị trường : - Cơ sở vật chất kĩ thuật ; hạ tầng: - Dịch vụ nông nghiệp : ( trong trồng trọt ) - Những chính sách của nhà nước đối với Tây nguyên trong phát triển cây công nghiệp 2. Hiện trạng phát triển :
- Sử dụng Atlat trang 28 , phần kinh tế của Tây nguyên ( Hoặc Atlat trang 19 : Cây công nghiệp ) Nhận định được tình hình phát triển cây công nghiệp của các địa phương , của vùng ( Atlat trang 19 ) qua các biểu đồ có sẳn như: + Giá trị sản xuất cây công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt ; + Diện tích cây công nghiệp qua các năm + Tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng ; + Diện tích trồng cây công nghiệp của các tỉnh ;… Xác định được số lượng các cây công nghiệp , địa phương trồng các cây công nghiệp Từ các yếu tố trên GV cho HS nhận định về : Hiệu quả kinh tế từ hoạt động trên , đưa ra định hướng phát triển cho cây công nghiệp ở Tây Nguyên trên xu thế ngày càng phát triển . Với cách làm như trên HS sẽ làm được những nội dung tương tự . - Đánh giá tình hình phát triển chung của cây công nghiệp ở Tây nguyên - Cây công nghiệp lâu năm : Cà phê , chè , cao su , điều …cây ăn quả + Cây cà phê : ( kể tên các địa phương có trồng nhiều cà phê, nhà máy chế biến .. ) + Cây chè , cao su , điều… cây ăn quả ( cách làm tương tự ) - Cây công nghiệp hàng năm : thuốc lá , đậu tương , bụng …. (cách làm tương tự ) 3. Hiệu quả kinh tế : - Thu hút lao động … - Tạo tập quán sản xuất mới … Phát triển các mô hình kinh tế …. 4. Định hướng phát triển : - Hoàn thiện quy hoạch …. - Đa dạng hóa cơ cấu ….. -Đẩy mạnh khâu chế biến…. III. Khai thác và chế biến lâm sản : - Điều kiện thuận lợi phát triển - Hiện trạng phát triển - Định hướng phát triển
* Chú Ý : Đến đây GV có thể cho HS tự học ( tìm nội dung ) phần : Khai thác và chế biến Lâm Sản , Thủy Năng của Tây Nguyên ở nhà.
IV. Khai thác thủy năng kết hợp với thủy lợi - Điều kiện thuận lợi phát triển - Hiện trạng phát triển - Định hướng phát triển ( Cách giải quyết các vấn đề trên tương tự cách làm ở nội dung số II .)
5. Củng cố, đánh giá : - Nêu những khó khăn của tự nhiên và kinh tế - xã hội trong phát triển
kinh tế xã hội ở Tây Nguyên
- Tại sao vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Tây nguyên cần phải chu ý
đến việc tu bổ và trồng rừng mới ?
6. Hoạt động nối tiếp : - Về nhà viết một báo cáo ngắn gọn về vấn đề phát triển lâm nghiệp và
khai thác thủy năng của Tây Nguyên
- Xem lại cấu trúc bài và chuẩn bị trước bài thực hành . ỨNG DỤNG ATLAT VÀO THI TN - THPT 2009 ĐỀ THI TN THPT 2009
I. PHẦN DÙNG CHUNG Câu I: ( 3,0 điểm)
1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt nam và kiến thức đã học, hãy trình bày những đặc điểm chính của vùng núi Tây Bắc. Những đặc điểm đó ảnh hương đến sự phân hoá khí hậu vùng này như thế nào?
2. cho bảng số liệu: Diện tích và dân số một số vùng nước ta năm 2006
Vùng Dân số (triệu người) Diện tích ( km2) ĐB sông Hồng Tây Nguyên Đông Nam Bộ 4869 54660 12068 23608
18208 14863 a) Hãy tính mật độ dân số của từng vùng theo bảng số liệu trên. b) Tại sao Tây Nguyên có mật độ dân số thấp?
Câu II. (2,0 điểm)
Khai thác Chế biến Tổng
Cho bảng số liệu: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp nước ta phân theo nhóm ngành ( đơn vị %) Nhóm ngành Năm
79,0 84,8 13,7 9,2 Sản xuất phân phối điện, nước, khí đốt 7,3 6,0
100,0 2000 100,0 2005 1. Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp nước
ta theo bảng số liệu trên.
2. Dựa vào bảng số liệu, hãy nhận xét sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất
công nghiệp nước ta năm 2005 so với năm 2000.
Câu III. ( 3,0 điểm)
1. Phân tích những thuận lợi và khó khăn về tài nguyên thiên nhiên đối với việc phát triển nông nghiệ của Trung Du và miền núi Bắc Bộ. 2. Trình bày thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng
bằng sông Hồng. II. PHẦN RIÊNG ( 2,0 điểm) Câu IV. a. Theo chương trình chuẩn ( 2,0 điểm) Dựa vào Atlat Địa Lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy :
1. Kể tên các vùng nông nghiệp có cà phê là sản phẩm chuyên môn hoá
của vùng.
2. Giải thích tại sao cây cà phê lại được trồng nhiều ở đó.
Câu IV. b. Theo chưng trình nâng cao ( 2,0 điểm)
1. Dựa vào Atlat Địa Lí Việt Nam, hãy kể tên các trung tâm công nghiệp
nhỏ ở đồng bằng sông Cửu Long.
2. Tóm tắt tình hình tăng trưởng tổng sản phẩmtrong nước (GDP) của
nước ta từ năm 1990 đến nay.
3.
Câu Câu I
Điểm 1,5 Đ
0,5 Đ 1,0 Đ
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM ( vận dụng Atlat) I. PHẦN CHUNG Nội dung 1. Những đặc điểm chính của địa hình Tây Bắc và ảnh hưởng của chúng đến sự phân hoá khí hậu vùng này . - Đặc điểm chính của địa hình vùng núi Tây Bắc: + Địa hình cao nhất nước ta + Hướng Tây Bắc – Đông Nam + Địa hình gồm 3 dải: Phía Đông – Tây là các dải núi cao và trung bình, ở giữa thấp hơn bao gồm các dải nơi, các cao nguyên, sơn nguyên và thung lũng sông. - Ảnh hưởng của địa hình vùng núi Tây Bắc đến sự phân hoá khí hậu: + Làm cho khí hậu phân hoá theo độ cao. + Làm cho khí hậu phân hoá theo hướng địa hình. HS có thể vận dụng Atlat để trả lời được nội dung này một cách đầy đủ. 2. a. Tính mật độ dân số 2. b. Nguyên nhân Tây Nguyên có mật độ dân số thấp. - Những nhân tố kinh tế xã hội: + Nhân tố kinh tế : Trình độ kinh tế, cơ cấu kinh tế, hoạt động kinh tế.. + Các nhân tố khác: Đặc điểm dân cư, đô thị hoá.. - Những nhân tố tự nhiên: + Địa hình – đất đai: Miền núi, cao nguyên… + Các nhân tố khác: Rừng, nguồn nước .. HS có thể vận dụng Atlat để trả lời được nội dung này một cách đầy đủ, hoặc thấp nhất cũng đạt được nhấn tố tự nhiên.
Câu II
1. Vẽ biểu đồ 2. Nhận xét
Câu III 1. Phân tích những thuận lợi và khó khăn về tài nguyên thiên nhiên
với việc phát triển nông nghiệp của Trung Du và miền núi Bắc Bộ. - Thuận lợi : + Khí hậu : Vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gío mùa co mùa đông lạnh, phân hoá theo độ cao. 1,5 Đ 0,5 Đ 1,5 Đ
1,5 Đ Đặc điểm đó thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng. + Đất đai : * Chủ yếu là đất feralit thích hợp cho phát triển cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. * Đất đai khu vực trung du, cao nguyên thuận lợi phát triển các vùng chuyên canh, đồng cỏ chăn nuôi gia súc. - Khó khăn: + Khí hậu: khô hạn , rét đậm , rét hại vào mùa đông… + Các khó khăn khác… HS có thể vận dụng Atlat để trả lời được nội dung này một cách đầy đủ. 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng.
0,5 Đ Câu IV a
1,5 Đ
II. PHẦN RIÊNG 1. Kể tên các vùng nông nghiệp có cà phê là sản phẩm chuyên môn hoá của vùng. - Kể đúng 3 vùng: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ HS có thể vận dụng Atlat để trả lời được nội dung này một cách đầy đủ. 2. Giải thích: - Các vùng này có điều kiện thuận lợi để phát triển cây cà phê: + Đất đai: Các loại đết feralit, nhất là đất badan thích hợp cho cây cà phê + Địa hình: Các vùng bán bình nguyên, cao nguyên, trung du cho phép trồng cây cà phê quy mô lớn + Khí hậu: Có điều kiện nhiệt - ẩm thích hợp cho sự phát triển, sản xuất cà phê - Các điều kiện khác: nêu ít nhất 1 yếu tố.. - Các điều kiện kinh tế - xã hội: + Chính sách nhà nước + Các điều kiện kinh tế - xã hội khác ( nêu ít nhất 1 yếu tố… ) HS có thể vận dụng Atlat để trả lời được nội dung này một cách đầy đủ.
Câu IV 1. Kể tên các trung tâm công nghiệp nhỏ ở Đồng bằng sông cửu Long 0,5 Đ
b
1,5 Đ
Tổng 3,5 Đ
- Các trung tâm như: Tân An, Mỹ Tho, Long Xuyên, Hà Tiên, Rạch Giá, Sóc Trăng, Cà Mau… HS có thể vận dụng Atlat để trả lời được nội dung này một cách đầy đủ. 2. Tóm tắt tình hình tăng trưởng GDP của nước ta từ năm 1990 đến nay Sử dụng được Atlat HS có thể đã đạt được ít nhất
BỔ SUNG NĂM 2011 ĐỀ THI TN THPT NĂM 2010 – ĐỀ CHÍNH THỨC THPT
I. PHẦN CHUNG : Câu I : ( 3,0 điểm )
1. Nêu tóm tắt ý nghĩa về tự nhiên của vị trí địa lí nước ta. 2. Vùng biển Việt Nam tiếp giáp vùng biển của các quốc gia nào?
Kể tên các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta.
3. Dựa vào Atlat Địa Lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy: a) Cho biết tên 6 đô thị có số dân lớn nhất nước ta. Trong số đó ,
đô thị nào trực thuộc tỉnh?
b) Giải thích tại sao đô thị là nơi tập trung dân cư đông?
Câu II. ( 3 điểm) Cho bảng số liệu: Sản lượng cao su Việt Nam( đơn vị : nghìn tấn) Năm Sản lượng cao su 1995 124,7 2007 605,8 2005 481,6
2000 209,8 1. Vẽ biểu đồ hình cột thể hiện sản lượng cao su của nước ta theo bảng
số liệu trên.
2. nhận xét sự thay đổi sản lượng cao su nước ta giai đoạn 1995 – 2007.
Câu III. ( 3,0 điểm)
1. Trình bày những thuận lợi về tự nhiên trong việc phát triển kinh tế ở
Bắc Trung Bộ.
2. Tại sao thuỷ lợi là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đối
với việc phát triển nông nghiệp ở Đông Nam Bộ?
1999 366 221 2002 390 143 2004 452 198 2006 515 234
II. PHẦN RIÊNG – TỰ CHỌN Câu IV. a. Theo chương trình chuẩn( 2,0 điểm) Trình bày những mặt tích cực và tồn tại trong hoạt động ngoại thương của nước ta từ sau đổi mới. Câu IV. b. Theo chương trình nâng cao ( 2,0 điểm) Cho bảng số liệu: Thu nhập bình quân đầu người hàng tháng ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên theo giá so sánh 1994 ( đơn vị : nghìn đồng) Năm Đông Nam Bộ Tây Nguyên Hãy so sánh thu nhập bình quân đầu người của hai vùng theo bảng số liệu trên và giải thích.
HẾT ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM I. PHẦN CHUNG NỘI DUNG
CÂU Câu I 1. Ý nghĩa về tự nhiên của vị trí địa lí nước ta ĐIỂM 1,0 Đ
1,0 Đ
- Quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên địa lí nước ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. - Là một trong những nhân tố tạo ra tính phong phú, đa dạng của nguồn tài nguyên thiên nhiên nước ta. - Là một trong những nhân tố tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên nước ta. - Là một trong những nhân tố làm cho nước ta có nhiều thiên tai. 2. Các quốc gia có vùng biển tiếp giáp với vùng biển Việt nam. Các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta. - Vùng biển nước ta tiếp giáp với các vùng biển các quốc gia: Trung Quốc, Campuchia, Philíppin, Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Thái Lan - Các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta: + Hệ sinh thái rừng ngập mặn + Hệ sinh thái trên đất phèn, hệ sinh thái rừng trên các đảo HS có thể vận dụng Atlat để trả lời được nội dung này một cách đầy
1,0 Đ
đủ. 3. Tên 6 đô thị có dân số lớn nhất nước ta. Trong đó đô thị nào trực thuộc tỉnh? Giài thích đô thị là nơi tập trung dân cư đông đúc. - Tên 6 đô thị có dân số lớn nhất: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Biên Hồ. Trong đó đô thị trực thuộc tỉnh là Biên Hồ. - Đô thị là nơi tập trung dân cư đông đúc vì: + Đô thị là nơi tập trung các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp + Các nguyên nhân khác: Chất lượng cuộc sống, tâm lí dân cư…. HS có thể vận dụng Atlat để trả lời được nội dung này một cách đầy đủ.
Câu II 1,5 Đ
1. Vẽ biểu đồ: - Vẽ biểu đồ hình cột đơn, mỗi năm một cột. Các loại biểu đồ khác
không cho điểm
- Vẽ đúng yêu cầu của biểu đồ cột…. - Tên và chú giải 2. Nhận xét: 0,5 Đ
- Từ nằm 1995 – 2007, sản lượng cao su tăng liên tục; tăng không đều ( số liệu chứng minh)…
1,5 Đ
Câu III.
1,5 Đ
1. Thuận lợi về tự nhiên trong phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ - Đất: Có nhiều loại đất…. thuận lợi cơ cấu kinh tế đa dạng - Khoáng sản: có một số loại khoáng sản… thuận lợi cho công nghiệp - Thuỷ văn: có nhiều sông…… có giá trị về nhiều mặt… - Rừng: có tiềm năng lớn, thuận lợi phát triển nhiều ngành kinh tế. - Biển: có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển.. - Các yếu tố khác…… HS có thể vận dụng Atlat để trả lời được nội dung này một cách đầy đủ. 2. Tại sao thuỷ lợi là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đối với việc phát triển nông nghiệp ở Đông nam Bộ? - Xuất phát từ đặc điểm khí hậu: + Khí hậu Đông Nam Bộ có sự phân hoá theo mùa sâu sắc gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp: Có một mùa khô kéo dài 4 – 5 tháng nên thường xuyên xảy ra tình trạng
thiếu nước nghiêm trọng Mùa mưa, lượng nước tập trung có thể gây ngập úng một số khu vực - Phát triển thuỷ lợi là giải pháp quan trọng để: + tăng diện tích đất trồng trọt + Tăng hệ số sử dụng đất + Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp đáp ứng tốt hơn về các nhu cầu về nông phẩm
2,0 Đ
Câu IV. a
2,0 Đ
II. PHẦN RIÊNG Mặt tích cực và tồn tại trong hoạt động ngoại thương từ sau đổi mới - Tích cực: + Thị trường: Mở rộng theo hướng đa dạng hoá,đa phương hoá Diễn giải:…. + Quy mô: - Atlat Tổng kim ngạch xuất – nhập khẩu tăng nhanh, đáp ứng nhu cầu sản xuất và nâng cao chất lượng đời sống Kim ngạch xuất nhập khẩu đều tăng phản ánh sự phát triển của đất nước + Cơ cấu mặt hàng:- Atlat Các mặt hàng xuất khẩu đa dạng, chất lượng ngày càng cao Các mặt hàng nhập khẩu đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước - Tồn tại: + Tình trạng nhập siêu kéo dài + Khả năng cạnh tranh còn hạn chế So sánh thu nhập bình quân đầu người của Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Giải thích
Câu IV . b. Tổng Sử dụng được Atlat HS có thể đã đạt được ít nhất 3,5 Đ
III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Đối với học sinh : Sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng cụ thể cho học sinh khối lớp 12, đã giúp học sinh hứng thú , tích cực trong học tập bộ môn hơn . Ít sợ bộ môn học bài này hơn , ít sợ trả bài hơn so với một số bộ
môn học bài khác . Thuận lợi hơn trong thi cử nhiều môn trong một thời gian ngắn . - Đối với Giáo viên : Sáng kiến kinh nghiệm này đã giúp giáo viên thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy tốt hơn . Cả giáo viên và học sinh đều cảm thấy thoải mái trong các tiết dạy và học của mình . Bài học kinh nghiệm lớn nhất cho cả Giáo viên và Học sinh là : Mọi sự cố gắng dự nhỏ nhưng sẽ dẫn đến thành công lớn .
PHẦN KẾT LUẬN
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM - Nếu Giáo Viên chịu khó “ cháy giáo án “ trong một số tiết hướng dẫn đầu thì các tiết sau học sinh dễ dàng trình bày vấn đề , dễ soạn bài , dể học bài ,… thì lúc đó các tiết học sẽ nhẹ nhàng hơn - Học sinh chịu khó áp dụng các cách hướng dẫn từ phía giáo viên thì các em sẽ dễ dàng học bài , soạn bài , trả lời câu hỏi hơn mà không cần nhiều thời gian học thuộc lòng ; dễ nhớ bài và nhớ lâu hơn
Áp lực tâm lí sẽ tan biến cho cả giáo viên và học sinh khi học sinh sử
dụng thuần thục Atlat cho các bài học và câu hỏi … II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Việc giúp học sinh ứng dụng được một cách có hiệu quả hơn quyển Atlat Địa lí trong việc học và thi bộ môn Địa lí lớp 12 đó là ý nghĩa lớn nhất của đề tài này . - Đối với học sinh việc học Địa Lí sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn ; ít áp lực trong việc học , thi ở bộ môn hơn từ đó có hứng thú trong việc học địa lí hơn nữa - Qua đề tài này giúp cho giáo viên nâng cao thêm kĩ năng sử dụng , ứng dụng Atlat Địa Lí trong việc giảng dạy bộ môn - Giúp cho Giáo viên tìm ra cách giảng dạy mới , học sinh tìm ra cách học mới ở bộ môn Địa lí
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG, TRIỂN KHAI Trong quá trình giảng dạy giáo viên tự nhận thấy đề tài này có thể nhân rộng ra ngoài phạm vi nhà trường . Vì đó đem lại những hiệu quả nhất định trong phương pháp giảng dạy của giáo viên và việc học Địa lí ở học sinh . Để chứng minh được tính hiệu quả cụ thể Hội đồng khoa học Bộ môn có thể kiểm tra ở các lớp học thuộc giáo viên đứng lớp . Đó mới là tính chính xác nhất của khả năng đề tài này . IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
Trên cơ sở của đề tài , tôi rất mong được sự giúp đỡ của Sở Giáo Dục – Đào Tạo Tỉnh Bến Tre để đề tài của tôi được giới thiệu với Quớ Thầy Cô , Quớ Đồng Nghiệp trong bộ môn Địa Lí của Tỉnh . Rất mong được sự đóng góp từ Quớ Thầy Cô , Quớ Đồng Nghiệp để đề tài này được tốt hơn và ứng dụng rộng rãi hơn trong giảng dạy bộ môn
Xin chân thành cảm ơn
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Bối cảnh của đề tài Lý do chọn đề tài
Trang 1 1 1 2 2 3 I. II. III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu IV. Mục đích nghiên cứu V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
I.Cơ sở lý luận II.Thực trạng của vấn đề III.Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề IV.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm PHẦN KẾT LUẬN I. Những bài học kinh nghiệm II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm III. Khả năng ứng dụng , triển khai IV. Những kiến nghị đề xuất 3 3 4 27 28 28 28 28