intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Tìm hiểu nguyên nhân viết sai lỗi chính tả và biện pháp khắc phục của học sinh lớp 4/4 trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009 – 2010

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

765
lượt xem
52
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến “Tìm hiểu nguyên nhân viết sai lỗi chính tả và biện pháp khắc phục của học sinh lớp 4/4 trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009 – 2010” tiến hành thu thập các bài Chính tả, Tập làm văn của học sinh lớp 4/4 ở Trường tiểu học Hải Vân. Phát hiện, thống kê, phân loại các lỗi chính tả trên các bài Chính tả và Tập làm văn thu thập được. Xác định nguyên nhân mắc từng loại lỗi. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Tìm hiểu nguyên nhân viết sai lỗi chính tả và biện pháp khắc phục của học sinh lớp 4/4 trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009 – 2010

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN VIẾT SAI LỖI CHÍNH TẢ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC CỦA HỌC SINH LỚP 4/4 TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI VÂN NĂM HỌC 2009 – 2010
  2. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chữ viết là hệ thống ký hiệu bằng đường nét đặt ra để ghi tiếng nói và có những quy tắc, quy định riêng. Muốn viết đúng chính tả Tiếng Việt, ta phải tuân theo những quy định, quy tắc đã được xác lập. Do sự phong phú và phức tạp của Tiếng Việt như vậy đã dẫn đến học sinh ở nhiều địa phương nói chung và đặc biệt là học sinh lớp 4/4 ở trường Tiểu học Hải Vân mắc lỗi chính tả rất nhiều. Có những học sinh viết sai hơn 10 lỗi ở một bài Chính tả khoảng 60 chữ. Khi chấm bài Tập làm văn, tôi không thể hiểu các em muốn diễn đạt điều gì vì bài viết mắc quá nhiều lỗi chính tả. Điều này ảnh hưởng tới kết quả học tập của các em ở môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác, hạn chế khả năng giao tiếp, làm các em mất tự tin, trở nên rụt rè, nhút nhát. Xuất phát từ những lí do nói trên, tôi chọn đề tài : “Tìm hiểu nguyên nhân viết sai lỗi chính tả và biện pháp khắc phục của học sinh lớp 4/4 Trường tiểu học Hải Vân năm học 2009 - 2010”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu nguyên nhân viết sai lỗi chính tả trên các bài chính tả và tập làm văn của học sinh lớp 4/4 ở Trường tiểu học Hải Vân, quận Liên Chiểu năm học 2009 - 2010. . 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thu thập các bài Chính tả, Tập làm văn của học sinh lớp 4/4 ở Trường tiểu học Hải Vân. - Phát hiện, thống kê, phân loại các lỗi chính tả trên các bài chinh tả và tập làm văn thu thập được. - Xác định nguyên nhân mắc từng loại lỗi.
  3. - Một số Biện pháp khắc phục và bài tập bổ trợ nhằm khắc phục lỗi viết sai chính tả cho học sinh. 3. Đối tượng nghiên cứu Lỗi viết sai chính tả trên các bài chính tả và tập làm văn của học sinh lớp 4/4 ở Trường tiểu học Hải Vân, quận Liên Chiểu năm học 2009 - 2010. 4. Phạm vi nghiên cứu Khảo sát, nghiên cứu các bài chính tả và tập làm văn của học sinh lớp 4/4 ở Trường tiểu học Hải Vân, quận Liên Chiểu năm học 2009 - 2010. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê. - Phương pháp phân loại. - Phương pháp phân tích. - Phương pháp tổng hợp. 6. Đóng góp của đề tài Việc thống kê, phân loại các lỗi viết sai chính tả của học sinh lớp 4/4 ở Trường tiểu học Hải Vân, quận Liên Chiểu giúp tôi bước đầu nắm được thực trạng viết sai lỗi chính tả của học sinh, từ đó đưa ra một số biện pháp và bài tập bổ trợ để các em khắc phục các lỗi viết sai chính tả thường gặp. Đề tài cũng góp thêm một phần tài liệu tham khảo cho giáo viên, cho các cấp quản lí giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lí và dạy học phân môn Chính tả. 7. Cấu trúc đề tài Phần mở đầu - Lí do chọn đề tài - Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu
  4. - Phạm vi nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu - Đóng góp của đề tài - Cấu trúc đề tài Phần nội dung : Gồm 3 chương Chương 1 : Những vấn đề chung Chương 2 : Thống kê, phân loại các lỗi viết sai chính tả của học sinh lớp 4/4 ở Trường tiểu học Hải Vân, quận Liên Chiểu. Chương 3 : Một số biện pháp và bài tập bổ trợ nhằm khắc phục các lỗi viết sai chính tả cho học sinh lớp 4/4 ở Trường tiểu học Hải Vân, quận Liên Chiểu. Phần kết luận PHẦN NỘI DUNG Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Mục tiêu môn Tiếng Việt ở Tiểu học - Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói) để học tập và giao tiếp lứa tuổi trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy. - Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt, về tự nhiên, xã hội và con người; về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài. - Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa cho học sinh
  5. Chương 2 THỐNG KÊ, PHÂN LOẠI CÁC LỖI VIẾT SAI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 4/4 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI VÂN, QUẬN LIÊN CHIỂU. 2.1. Thống kê, phân loại các lỗi 2.1.1. Tiêu chí phân loại Phân loại các lỗi dựa vào cấu tạo của tiếng, quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ và cách phát âm. 2.1.2. Bảng thống kê Lỗi về vần Lỗi về viết Lỗi về phụ Lỗi về dấu hoa danh từ âm đầu thanh Lớp Lỗi về âm Lỗi về âm Lỗi về âm riêng đệm chính cuối Số Tỉ Số Số Tỉ Số Tỉ Số Tỉ Số Tỉ Tỉ lệ lỗi/bài lệ lỗi/bài lỗi/bài lệ lỗi/bài lệ lỗi/bài lệ lỗi/bài lệ 4/4 10 33% 1 3,3% 5 16% 9 28% 13 39% 5 16% 2.2. Nhận xét về lỗi viết sai chính tả của học sinh 2.2.1. Lỗi về phụ âm đầu - Học sinh viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu sau đây: + l/n: đi nàm, no nắng … + c/k: Céo cờ… + g/gh: Con gẹ , gê sợ… + ng/ngh: Ngỉ ngơi, nge nhạc…
  6. + ch/tr: Cây che, chiến chanh… + s/x: Cây xả , xa mạc… - Trong các lỗi này, lỗi về ch/tr, s/x, l/n đối với lớp tôi chủ nhiệm là phổ biến hơn cả. Trong phương ngữ Bắc và Nam có sự lẫn lộn giữa các chữ ghi âm đầu ch/tr, s/x. d/gi. Mặt khác, người Miền Nam còn lẫn lộn v và d. Ngoài ra, trong quy ước về chữ quốc ngữ, một âm ghi bằng 2 hoặc 3 dạng (ví dụ: /k/ ghi bằng c / k /qu …) dĩ nhiên là có những quy định riêng cho mỗi dạng, nhưng đối với học sinh tiểu học (nhất là học sinh yếu) thì rất dễ lẫn lộn. 2.2.2 Lỗi về âm chính Có 2 nguyên nhân gây ra sự lẫn lộn về âm chính : - Nguyên nhân thứ nhất là do sự phức tạp của chữ quốc ngữ: Nguyên âm /ă/ lại được ghi bằng chữ a trong các vần ay, au, các nguyên âm đôi / ie, ươ, uô/ lại được ghi bằng các dạng iê,yê, ia, ya; ươ, ưa; uô, ua (bia - khuya, biên - tuyến, lửa - lương, mua - muôn); âm đệm lại được ghi bằng 2 con chữ u và o (ví dụ: huệ, hoa). - Nguyên nhân thứ hai là do cách phát âm lẫn lộn trong phương ngữ Nam Bộ đối với các âm chính trong hầu hết các vần trên. 2.2.3. Lỗi về âm cuối - Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây: + an/ang: cây bàn, bàng bạc… + at/ac: lang bạc, lường gạc, rẻ mạc… + ăt/ăc: giặc giũ, mặt quần áo… + ân/âng: hụt hẫn, nhà tần… + ât/âc: nổi bậc, nhất lên… + ên/ênh: bấp bên, nhẹ tên, ghập ghền, khấp khển… +êt/êch: trắng bệt…
  7. Người Miền Nam phát âm hoàn toàn không phân biệt các vần có âm cuối n/ng/nh và t/c/ch. Mà số từ mang các vần này không nhỏ. Mặt khác hai bán âm cuối i,u/ lại được ghi bằng 4 con chữ i/y (trong: lai/lây), u/o (trong: sau/sao) do đó lỗi về âm cuối là lỗi khó khắc phục đối với học sinh khu vực phía Nam. 2.2.4. Lỗi về dấu thanh Tiếng Việt có 6 thanh điệu (ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng) thì nhiều học sinh không phân biệt được 3 thanh hỏi, ngã, sắc. Tuy chỉ có 3 thanh nhưng số lượng tiếng mang 3 thanh này không ít và rất phổ biến - kể cả những người có trình độ văn hoá cao. Ví dụ: Sữa xe đạp, hướng dẩn, giử gìn, dổ dành, lấn lộn, lẩn lộn,… Theo các nhà ngữ âm học, người Việt từ Nghệ An trở vào không phân biệt được 2 thanh hỏi, ngã. Hay nói đúng hơn trong phương ngữ Trung và Nam không có thanh ngã. Mặt khác, số lượng tiếng mang 2 thanh này khá lớn. Do đó lỗi về dấu câu rất phổ biến. Một số học sinh miền Bắc thường hay lẫn lộn 2 thanh sắc, ngã với nhau. Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ BÀI TẬP BỔ TRỢ NHẰM KHẮC PHỤC LỖI VIẾT SAI CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI VÂN, QUẬN LIÊN CHIỂU 3.1.Một số biện pháp nhằm khắc phục lỗi viết sai chính tả của học sinh 3.1.1. Luyện phát âm: - Muốn học sinh viết đúng chính tả, giáo viên phải chú ý luyện phát âm cho học sinh để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối vì chữ quốc ngữ là chữ ghi âm - âm thế nào, chữ ghi lại thế ấy.
  8. - Việc rèn phát âm không chỉ được thực hiện trong tiết Tập đọc mà được thực hiện thường xuyên, liên tục, lâu dài trong tất cả các tiết học như Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn… - Với những học sinh có vấn đề về mặt phát âm ( nói ngọng, nói lắp…) giáo viên lưu ý học sinh chú ý nghe cô phát âm để viết cho đúng. Vì vậy, giáo viên phải cố gắng phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải mới có thể giúp học sinh viết đúng được. 3.1.2. Phân tích, so sánh: - Với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khác nhau để học sinh ghi nhớ. Ví dụ: Khi viết tiếng “muống” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “muốn”, giáo viên yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này: - Muống = M + uông + thanh sắc - Muốn = M + uôn + thanh sắc. So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng “muống” có âm cuối là “ng”, tiếng “muốn” có âm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết, các em sẽ không viết sai. 3.1.3. Giải nghĩa từ: - Biện pháp thứ ba để khắc phục lỗi chính tả cho học sinh là giải nghĩa từ. Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập đọc, Tập làm văn… nhưng nó cũng là viêc làm rất cần thiết trong tiết Chính tả, khi mà học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng. - Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho học sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu
  9. nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mô hình, tranh ảnh,… Ví dụ: Phân biệt chiêng và chiên + Giải nghĩa từ chiêng: Giáo viên có thể cho học sinh quan sát tranh ảnh cái chiêng hoặc miêu tả đặc điểm (chiêng là nhạc cụ bằng đồng, hình tròn, đánh bằng dùi, âm thanh vang dội). + Giải nghĩa từ chiên: Giáo viên có thể cho học sinh đặt câu với từ chiên hoặc giải thích bằng định nghĩa (chiên là làm chín thức ăn bằng cách cho thức ăn vào chảo dầu, mỡ, đun trực tiếp trên bếp lửa). - Với những từ nhiều nghĩa, giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ. 3.1.4. Ghi nhớ mẹo luật chính tả: - Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi phối hàng loạt từ, giúp giáo viên khắc phục lỗi chính tả cho học sinh một cách rất hữu hiệu. Ngay từ lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như: các âm đầu k,gh,ngh chỉ kết hợp với các nguyên âm i, e, ê, iê, ie. Ngoài ra, giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như: + Để phân biệt âm đầu tr/ch: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều bắt đầu bằng ch, ví dụ: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum, chạn, chõ, chĩnh, chuông, chiêng, choé,… chồn, chí, chuột, chó, chuồn chuồn, châu chấu, chào mào, chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vôi… + Để phân biệt âm đầu s/x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu bằng s: Sả, si, sồi, sứ, sung, sắn, sim, sao, su su, sầu đâu, sa nhân, sơn trà, sặt, sậy, sấu, sến, săng lẻ, sầu riêng, so đũa… sam, sán, sáo, sâu, sên, sếu, sò, sóc, sói, sứa, sáo sậu, săn sắt, sư tử, sơn dương, san hô… + Luật bổng - trầm: Trong các từ láy điệp âm đầu, thanh (hay dấu) của 2 yếu tố ở cùng một hệ bổng (ngang/sắc/hỏi) hoặc trầm (huyền/ngã/nặng). Để nhớ được 2 nhóm này, giáo viên chỉ cần dạy cho học sinh thuộc 2 câu thơ:
  10. Em Huyền mang nặng, ngã đau Anh Ngang sắc thuốc, hỏi đau chỗ nào Nghĩa là đa số các từ láy âm đầu, nếu yếu tố đứng trước mang thanh huyền, nặng, ngã thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh ngã, nếu yếu tố đứng trước mang thanh ngang, sắc, hỏi thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi (hoặc ngược lại). Ví dụ: * Bổng +Ngang + hỏi: Nho nhỏ, lẻ loi, trong trẻo, vui vẻ… +Sắc + hỏi: Nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vắng vẻ… +Hỏi + hỏi: Lỏng lẻo, thỏ thẻ, hổn hển, thủ thỉ, rủ rỉ… * Trầm: +Huyền + ngã: Sẵn sàng, lững lờ, vồn vã +Nặng + ngã: Nhẹ nhõm, đẹp đẽ, mạnh mẽ, lạnh lẽo,… +Ngã + ngã: Dễ dãi, nghễnh ngãng, nhõng nhẽo… Để phân biệt các vần dễ lẫn lộn: Một số từ có vần ênh chỉ trạng thái bấp bênh, không vững chắc: Gập ghềnh, khấp khểnh, chông chênh, lênh đênh, bập bềnh, chếnh choáng, chệnh choạng, lênh khênh, bấp bênh, công kênh… Hầu hết các từ tượng thanh có tận cùng là ng hoặc nh: oang oang, đùng đoàng, loảng xoảng, đoàng đoàng, sang sảng, rổn rảng, ùng oàng, quang quác, ăng ẳng, ằng ặc, oăng oẳng, răng rắc, sằng sặc, pằng pằng, eng éc, beng beng, chập cheng, leng keng, reng reng, phèng phèng, lẻng kẻng, lẻng xẻng, ùng ùng, đùng đùng, thùng thùng, bình bịch, thình thịch, thình thình, rập rình, xập xình, huỳnh huỵch… Vần uyu chỉ xuất hiện trong các từ: khuỷu tay, khúc khuỷu, ngã khuỵu, khuỵu chân; vần oeo chỉ xuất hiện trong các từ ngoằn ngoèo, khoèo chân 3.2. Một số bài tập nhằm khắc phục lỗi viết sai chính tả của học sinh 3.2.1. Bài tập trắc nghiệm:
  11. a) Khoanh tròn vào chữ cai trước những chữ viết đúng chính tả: a. Hướng dẩn b. Hướng dẫn c. Giải lụa d. Dải lụa e. Oan uổng f. Oan uổn b) Điền chữ Đ vào ô trống trước những chữ viết đúng chính tả và chữ S vào ô trống trước những chữ viết sai chính tả: Rau muốn Rau muống Chải chuốc Chải chuốt Giặc quần áo Giặt quần áo c) Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột B để tạo thành những từ viết đúng chính tả: A B bênh trái bên vực bện tật bệnh tóc 3.2.2.Bài tập chọn lựa: Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau: - Cháu bé đang uống ……… (sửa, sữa) - Học sinh …...........mũ chào thầy giáo. (ngả, ngã). - Đôi …… này đế rất …….. (giày, dày) - Sau khi ……. con, chị ấy trông thật …… (xinh, sinh) - Học sinh …. đèn học bài….. đêm khuya. (trong, chong) - Lan thích nghe kể……….hơn đọc……….. (truyện, chuyện) - Trời nhiều …….., gió heo ………lại về. (mây, may) 3.2.3. Bài tập phát hiện: Tìm từ sai chính tả trong câu sau và sửa lại cho đúng:
  12. - Xuân diệu là một nhà thơ trử tình nổi tiếng. - Cả phòng khéc lẹc mùi thuốc lá. - Lá vàng bay liệng trong gió chiều. - Bức tườn bị nức ngang nức dọc. 3.2.4. Bài tập điền khuyết: a) Điền vào chỗ trống: - l/n: lành…. ặn, nao…úng,…anh lảnh - s/x: chim…ẻ, san…ẻ, …ẻ gỗ. …uất khẩu, năng….uất. - ươn / ương: bay l…..., b…. chải, bốn ph….. , chán ch…… - iêt/ iêc: đi biền b…....., thấy tiêng t…/.., xanh biêng b….. b) Điền tiếng láy thích hợp vào chỗ trống: - Hắn bỡ…….. trước cuộc sống mới lạ. - Buổi trưa hè, trời nắng chói ……. - Dây leo chằng………, chắn cả lối đi. - Tiếng gà kêu quang ……… 3.2.5. Bài tập tìm từ: Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ đồng âm, từ trái nghĩa…. a) Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng ươt hoặc ươc có nghĩa như sau: - Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ: - Thi không đỗ: - Người chuyên nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh: b) Tìm các từ chỉ hoạt động: - Chứa tiếng bắt đầu bằng r: - Chứa tiếng bắt đầu bằng d: - Chứa tiếng bắt đầu bằng gi: - Chứa tiếng có vần ươt:
  13. - Chứa tiếng có vần ươc: c) Tìm từ ngữ có thanh hỏi hoặc thanh ngã có ý nghĩa như sau: - Trái nghĩa với từ thật thà: - Đoạn đường nhỏ hẹp trong thành phố: - Cây trồng để làm đẹp: - Khung gỗ để dệt vải: 3.2.6. Bài tập phân biệt: Đặt câu để phân biệt từng cặp từ sau: - nồi - lồi - no - lo - bàn - bàng - ngả - ngã 3.2.7. Bài tập giải câu đố a) Em chọn tr hay ch để điền vào chỗ trống rồi giải câu đố sau: Mặt….. òn, mặt lại đỏ gay Ai nhìn cũng phải nhíu mày vì sao Suốt ngày lơ lửng… ên cao Đêm về đi ngủ, ….ui vào nơi đâu? (là gì?) b) Em chọn dấu hỏi hay dấu ngã để đặt trên những chữ in đậm rồi giải câu đố sau: Cánh gì cánh chăng biết bay Chim hay sà xuống nơi đây kiếm mồi Đôi ngàn vạn giọt mồ hôi
  14. Bát cơm trắng deo, đia xôi thơm bùi. (là gì?) PHẦN KẾT LUẬN Trong quá trình đứng lớp, tôi đã áp dụng các biện pháp trên và nhận thấy học sinh đã có tiến bộ khá rõ rệt. Bản thân các em cũng ý thức hơn khi viết bài nên bài viết ít mắc lỗi chính tả. Những em trước kia thường sai 9, 10 lỗi thì nay chỉ còn 3, 4 lỗi, những em trước kia sai 5, 6 lỗi thì nay chỉ còn 1, 2 lỗi… Tuy rằng đây mới chỉ là kết quả hết sức khiêm tốn và việc giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả là một quá trình lâu dài song tôi vẫn cảm thấy rất vui vì công việc mình làm đã bước đầu có hiệu quả. Việc phát hiện lỗi chính tả, thống kê, tìm nguyên nhân gây lỗi, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục là rất cần thiết, không thể thiếu trong quá trình dạy - học Tiếng Việt. Nhưng không phải chỉ đưa ra các biện pháp khắc phục là có thể thực hiện một cách có hiệu quả. Sửa chữa, khắc phục lỗi chính tả là cả một quá trình lâu dài, đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, bền bỉ, không được nóng vội. Bởi vì có những học sinh tiến bộ ngay trong vài tuần nhưng cũng có những học sinh thì sự tiến bộ diễn ra rất chậm, không phải vài tuần, có khi vài tháng, thậm chí cả một học kỳ. Nếu giáo viên không biết chờ đợi, nôn nóng thì chắc chắn sẽ thất bại. Ngay từ khi các em mới bắt đầu “làm quen” với Tiếng Việt, giáo viên nên hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các quy tắc chính tả, quy tắc kết hợp từ, quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ… tránh trường hợp học sinh vì thiếu hiểu biết dẫn đến sai sót. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn quan sát, kiểm tra, … từ đó phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc, hoặc những lỗi mà học sinh hay mắc phải để kịp thời sửa chữa, uốn nắn.
  15. “Ở đâu có thầy giỏi. ở đó có trò giỏi”. Vì vậy người giáo viên cần phải không ngừng học hỏi, tự tìm hiểu, nghiên cứu để nâng cao trình độ, tay nghề. Có nắm chắc kiến thức, giáo viên mới có thể giúp học sinh chữa lỗi và khắc phục lỗi một cách có hiệu quả. Với kết quả nghiên cứu của mình, tôi không có tham vọng đưa ra các biện pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách tổng thể mà chỉ xin nêu một số kinh nghiệm ít ỏi của cá nhân tôi tích luỹ được trong quá trình giảng dạy, mong muốn được cùng chia sẻ với các “bạn đồng nghiệp”. Rất mong được nhận ý kiến đóng góp của Ban giám hiệu cùng các bạn đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2