Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM TỤY<br />
CẤP DO TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU VỚI VIÊM TỤY CẤP DO CÁC<br />
NGUYÊN NHÂN KHÁC<br />
Võ Thị Lương Trân*, Võ Tất Thắng**, Vũ Thị Hạnh Như*, Trần Thanh Hưng***, Hồ Tấn Phát***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Sau rượu và sỏi mật, tăng triglyceride máu là nguyên nhân thường gặp thứ ba gây ra viêm tụy<br />
cấp. Các nguyên nhân khác nhau, do có cơ chế sinh bệnh khác nhau, nên có thể có đặc điểm lâm sàng, diễn tiến và<br />
đáp ứng với điều trị khác nhau.<br />
Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm so sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm<br />
tụy cấp do tăng triglyceride máu với viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác.<br />
Đối tượng - phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 128 bệnh nhân được chẩn đoán viêm<br />
tụy cấp tại Chợ Rẫy từ 12/2015 đến 12/2016. Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và diễn<br />
tiến bệnh của bệnh nhân. Kiểm định Pearson được dùng để đánh giá sự khác biệt giữa các biến liên tục, kiểm định<br />
Anova một chiều và Kruskal Wallis được dùng để đánh giá sự khác biệt giữa các biến phân loại.<br />
Kết quả: Tăng triglyceride máu chiếm 21,9% các nguyên nhân gây viêm tụy cấp. Viêm tụy cấp do tăng<br />
triglyceride máu thường xảy ra ở nam giới hơn (p=0,000), bệnh đi kèm thường gặp là đái tháo đường (p=0,006),<br />
Hemoglobin, Hct và CRP tại thời điểm nhập viện có khuynh hướng cao hơn trong viêm tụy cấp do tăng<br />
triglyceride máu so với các nguyên nhân khác (p lần lượt là 0,000; 0,0004; 0,035). Không có sự khác biệt về diễn<br />
tiến, biến chứng và tiên lượng của việm tụy cấp do tăng triglyceride máu so với các nguyên nhân còn lại.<br />
Kết luận: Trong viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu, giới tính nam và bệnh đái tháo đường thường gặp<br />
hơn; Hemoglobin, dung tích hồng cầu và CRP tại thời điểm nhập viện cũng cao hơn. Không có sự khác biệt về<br />
biến chứng và diễn tiến của bệnh khi so sánh với viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác.<br />
Từ khóa: viêm tụy cấp, tăng triglyceride máu<br />
ABSTRACT<br />
COMPARISON OF CLINICAL AND BIOCHEMICAL CHARACTERISTICS OF ACUTE PANCREATITIS<br />
ACCORDING TO HYPERTRIGLYCERIDEMIA AND OTHER CAUSES<br />
Vo Thi Luong Tran, Vo Tat Thang, Vu Thi Hanh Nhu, Tran Thanh Hung, Ho Tan Phat<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 328 -335<br />
<br />
Background: Acute pancreatitis can be triggered by a variety of factors among which hypertriglyceridemia is<br />
the third most common cause. It is obvious that the characteristics and course of disease differ among etiologies.<br />
Objectives This study was designed to compare the clinical and biochemical characteristics of acute<br />
pancreatitis according to hypertriglyceridemia and other causes.<br />
Method: This retrospective study was carried out at Cho Ray hospital betweet December 2015 and December<br />
2016, in which 128patients with acute pancreatitis were recruited. Various clinical and biochemical characteristics<br />
were applied retrospectively. Continuous variables were assessed by Pearson correlation test, categorical variables<br />
were assessed using the one-way Anova test and Kruskal Wallis test.<br />
<br />
* Bộ môn Nội, khoa Y, Đại học Y Dược TP HCM ** Đại học Kinh tế TP HCM<br />
*** Khoa Nội Tiêu Hóa – Gan Mật, Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên hệ: BS.Võ Thị Lương Trân ĐT: 0903 308 303 Email: vtluongtran@yahooo.com<br />
328 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: Of the 128 patients diagnosed as acute pancreatitis, 21.9% was caused by hypertriglyceridemia.<br />
Male and diabetes mellitus were more predominant in hypertriglyceridemia-induced pancreatitis with statistical<br />
significance (p=0.000 and p=0.006). Hemoglobin, hematocrit and CRP level measured at admission were<br />
significantly higher in this group (p = 0.000, 0.0004, 0.0035). No significantly differences in clinical course,<br />
severity and outcome were found as comparing acute pancreatitis according to hypertriglyceridemia and other<br />
causes.<br />
Conclusion: In hypertriglyceridemia-induced acute pacreatitis, male and diabetes mellitus were more<br />
common; hemoglobin, hematocrit and CRP level measured at admission were also higher. No significantly<br />
differences in clinical course, severity and outcome were found among groups.<br />
Key words: acute pancreatitis, hypertriglyceridemia<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ngược lại(2). Ngoài ra có nghiên cứu cho thấy tỉ lệ<br />
tử vong của các nhóm này là như nhau(3,9,18). Các<br />
Viêm tụy cấp (VTC) là một trong những nghiên cứu trên nhìn chung thường so sánh 2<br />
bệnh lý tiêu hóa thường gặp nhất. Nhiều khảo nhóm nguyên nhân là rượu và sỏi mật, hoặc xếp<br />
sát cho thấy tỉ lệ mới mắc của viêm tụy cấp viêm tụy cấp do tăng triglyceride vào chung<br />
trên toàn thế giới dao động từ 4,9 đến 73,4 ca nhóm với những nguyên nhân gây VTC ít gặp<br />
mỗi 100.000 dân, và có khuynh hướng gia tăng khác. Một số ít nghiên cứu khác tập trung vào<br />
trong những năm gần đây(14,20). Hầu hết các nhóm VTC do tăng triglyceride lại cho thấy rằng<br />
trường hợp viêm tụy cấp là thể nhẹ, thường viêm tụy cấp do tăng triglyceride thường diễn<br />
hồi phục hoàn toàn không có biến chứng, tỉ lệ tiến nặng và đưa đến nhiều biến chứng hơn(6,17).<br />
tử vong của nhóm này là dưới 1%. Tuy nhiên,<br />
Tại Việt Nam, mặc dù chưa có một thống<br />
khoảng 10 – 20% các trường hợp viêm tụy cấp<br />
kê đầy đủ nhưng viêm tụy cấp là một bệnh<br />
diễn tiến nặng và tỉ lệ tử vong trong nhóm này<br />
khá thường gặp. Tỉ lệ bệnh nhân nhập viện vì<br />
có thể đến 25 – 30% (19,21).<br />
viêm tụy cấp tại khoa nội tiêu hóa bệnh viện<br />
Nguyên nhân hàng đầugây viêm tụy cấp là Chợ Rẫy là khá cao; trong đó, bên cạnh rượu<br />
sỏi mật (40 – 70%) và rượu (25 – 35%)(9,11). Trong và sỏi, thì tăng triglyceride là một nguyên<br />
số các nguyên nhân còn lại, thường gặp nhất là nhân ngày càng gặp nhiều nhưng dễ bị bỏ sót.<br />
tăng triglyceride máu với tỉ lệ từ 1 – 7%(10,17). Cơ<br />
Cho đến nay, ngoài một vài nghiên cứu đánh<br />
chế gây ra viêm tụy cấp do tăng triglyceride, do giá vai trò của tăng triglyceride trong viêm tụy<br />
rượu và do sỏi mật là không giống nhau, do đó cấp, thì vẫn chưa có một nghiên cứu nào nhằm<br />
có thể đưa đến bệnh cảnh lâm sàng, diễn tiến và mục đích khảo sát đặc điểm của viêm tụy cấp<br />
đáp ứng với điều trị khác nhau. do tăng triglyceride máu và so sánh đặc điểm<br />
Việc xác định nguyên nhân gây viêm tụy cấp của viêm tụy cấp do các nhóm nguyên nhân<br />
giúp quyết định phương pháp điều trị đặc hiệu, này với nhau. Vì vậy, chúng tôi tiến hành<br />
giảm khả năng đưa đến biến chứng nặng nề, nghiên cứu này nhằm so sánh đặc điểm lâm<br />
đồng thời điều trị tốt nguyên nhân giúp giảm sàng và cận lâm sàng của viêm tụy cấp do<br />
nguy cơ viêm tụy cấp tái phát. Nhiều nghiên cứu tăng triglyceride với viêm tụy cấp do các<br />
trên thế giới đã được thực hiện nhằm đánh giá nguyên nhân khác.<br />
diễn tiến lâm sàng và tỉ lệ tử vong của viêm tụy<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
cấp do những nhóm nguyên nhân khác nhau và<br />
So sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng<br />
đã đưa ra những kết luận khác nhau. Trong khi<br />
của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu với<br />
một số nghiên cứu cho thấy viêm tụy cấp do sỏi<br />
viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác.<br />
mật có tỉ lệ tử vong cao hơn viêm tụy cấp do<br />
rượu(8,15) thì những nghiên cứu khác chứng minh<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 329<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tăng triglyceride và viêm tụy cấp do các nhóm<br />
nguyên nhân khác được đánh giá bằng kiểm<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh:<br />
định Pearson. Tương tự, so sánh sự khác biệt<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy cấp giữa các biến phân loại như giới, bệnh đi<br />
nhập khoa nội tiêu hóa bệnh viện Chợ Rẫy từ<br />
kèm…được đánh giá bằng kiểm định Anova<br />
12/2015 đến 12/2016.<br />
một chiều và kiểm định Kruskal Wallis.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống<br />
Bệnh nhân dưới 18 tuổi. kê.<br />
Bệnh nhân có tiền căn viêm tụy cấp. Một số tiêu chuẩn trong chẩn đoán:<br />
Bệnh nhân viêm tụy cấp/viêm tụy mạn. Viêm tụy cấp: Bệnh nhân được chẩn đoán<br />
Thiết kế nghiên cứu viêm tụy cấp khi có ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn<br />
Nghiên cứu hồi cứu sau:<br />
<br />
Phương pháp thống kê Đau bụng cấp kiểu tụy (đau thượng vị khởi<br />
phát đột ngột, liên tục, nặng nề, có thể lan ra sau<br />
Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel<br />
lưng).<br />
2007 và được xử lí bằng phần mềm thống kê<br />
Stata 10.0. Tăng amylase hoặc lipase máu trên 3 lần giới<br />
hạn trên bình thường.<br />
Cách thức tiến hành nghiên cứu<br />
Thay đổi điển hình trên CT Scan bụng có cản<br />
Nghiên cứu được thực hiện trên 128 bệnh<br />
quang hoặc MRI bụng hoặc siêu âm bụng.<br />
nhân được chẩn đoán viêm tụy cấp (dựa vào<br />
bệnh sử, khám lâm sàng và các phương pháp Viêm tụy cấp do sỏi mật: Có sự hiện diện của<br />
cận lâm sàng cần thiết) đến khám và điều trị tại sỏi mật hoặc sỏi bùn trên siêu âm hoặc CT scan<br />
khoa Nội tiêu hóa – gan mật bệnh viện Chợ Rẫy bụng và loại trừ những nguyên nhân khác.<br />
từ 12/2015 đến 12/2016. Viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu: Khi<br />
Tất cả những dấu hiệu lâm sàng được ghi triglyceride máu > 1000 mg/dl.<br />
nhận như: tuổi, giới, nghề nghiệp, thói quen Phân độ nặng của viêm tụy cấp dựa vào tiêu<br />
uống rượu, các bệnh lý đi kèm, chiều cao, cân chuẩn Atlanta cải biên:<br />
nặng, sự hiện diện của hội chứng đáp ứng viêm Bảng 1: Phân độ nặng của viêm tụy cấp<br />
toàn thân (SIRS), suy cơ quan, và các biến chứng Viêm tụy cấp nhẹ Không có suy cơ quan.<br />
khu trú như hoại tử tụy, tụ dịch quanh tụy, nang Không có biến chứng khu trú hoặc toàn<br />
thân.<br />
giả tụy. Các xét nghiệm được thực hiện tại thời<br />
Viêm tụy cấp Suy cơ quan thoáng qua (cải thiện trong<br />
điểm nhập viện, điểm số BISAP được tính bằng trung bình vòng 48 giờ) và/hoặc:<br />
những thông số đo được trong vòng 24 giờ và Có biến chứng khu trú hoặc toàn thân.<br />
chụp CT scan bụng có cản quang trong thời gian Viêm tụy cấp Suy cơ quan kéo dài (>48 giờ) (suy một<br />
nặng hoặc nhiều cơ quan)<br />
48 giờ sau nhập viện. Thời gian bệnh nhân nhịn<br />
ăn, thời gian nằm viện và tình trạng tử vong Định nghĩa suy cơ quan: dựa theo hệ thống<br />
cũng được ghi nhận. đánh giá Marshal hiệu chỉnh, suy cơ quan được<br />
định nghĩa khi bệnh nhân có điểm số từ 2 trở lên.<br />
Sự khác biệt của các biến số liên tục như tuổi,<br />
mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, BMI và các<br />
thông số cận lâm sàng… giữa viêm tụy cấp do<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
330 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 2: Thang điểm Marshal hiệu chỉnh<br />
Thang điểm Marshal hiệu chỉnh trong đánh giá suy cơ quan(Modified Marshall scoring system for organ dysfunction)<br />
Cơ quan suy Điểm số<br />
0 1 2 3 4<br />
Hô hấp (PaO2/FiO2) >400 301 – 400 201 – 300 101 – 200 ≤ 101<br />
Thận<br />
Creatinin máu (µmol/l) ≤ 134 134 – 169 – 310 311– 439 >439<br />
Creatinin máu (mg/dl) < 1,4 1,4 – 1,8 1,9 – 3,6 3,6 – 4,9 >4,9<br />
Tim mạch >90