intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị nang ống mật chủ giữa type I và type IVa ở trẻ em

Chia sẻ: Kloi Roong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

71
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết so sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị nang ống mật chủ type I so với type IVa ở trẻ em. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về kết quả điều trị giữa 2 nhóm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị nang ống mật chủ giữa type I và type IVa ở trẻ em

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG<br /> VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ NANG ỐNG MẬT CHỦ<br /> GIỮA TYP I VÀ TYP IVA Ở TRẺ EM<br /> Trần Ngọc Sơn*, Vũ Mạnh Hoàn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị nang ống mật chủ<br /> (NOMC) type I so với type IVa (theo phân loại Todani) ở trẻ em.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu lại các bệnh nhân (BN) bị NOMC type I và type IVa được điều trị phẫu<br /> thuật nội soi kế hoạch tại bệnh viện (BV) Nhi Trung Ương từ tháng 1/2007 đến tháng 12 /2012.<br /> Kết quả: Có 517 bệnh nhân (BN) thuộc diện nghiên cứu: 303 BN bị NOMC type I và 214 BN bị NOMC<br /> type IVa. So sánh độ tuổi trung bình, giới, thời gian bị bệnh, tỷ lệ BN bị đau bụng, nôn, sờ thấy khối hạ sườn phải<br /> giữa 2 nhóm không có khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhóm IVa có tỷ lệ BN bị sốt, vàng da, tăng GOT, GPT cao<br /> hơn và kích thước trung bình NOMC lớn hơn có ý nghĩa so với nhóm I. 314BN được PTNS nối ống gan chung<br /> tá tràng (185 BN type I, 129BN type IVa), 203BN được PTNS nối ống gan chung-hỗng tràng (118 BN type I, 85<br /> BN type IVa). Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về thời gian mổ trung bình, tỷ lệ biến chứng sớm và thời gian<br /> nằm viện sau mổ. Theo dõi sau ra viện khả thi 82,6% các BN với thời gian 12-90 tháng. Tỷ lệ BN type IVa hết<br /> giãn đường mật trong gan 1 tháng và 12 tháng sau mổ là 89,5% và 94,5%. Tỷ lệ nhiễm khuẩn đường mật sau<br /> mổ ở nhóm I là 3,5% và ở nhóm IVa là 2,5% (p>0,05). Các BN còn giãn đường mật trong gan sau mổ có tỷ lệ<br /> viêm mật cao hơn có ý nghĩa so với các BN còn lại (37,5% so với 1%, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2