1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ----------- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRẦN TUẤN BẠCH VÂN SO SÁNH HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT DO PLASMODIUM FALCIPARUM CHƯA BIẾN CHỨNG CỦA ARTESUNATE VÀ THUỐC PHỐi HỢP DIHYDROARTEMISININE + PIPERAQUINE Ở MỘT VÙNG KHÁNG THUỐC
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA
Buôn Ma Thuột - 2009
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN -----------
TRẦN TUẤN BẠCH VÂN SO SÁNH HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT DO PLASMODIUM FALCIPARUM CHƯA BIẾN CHỨNG CỦA ARTESUNATE VÀ THUỐC PHỐi HỢP DIHYDROARTEMISININE + PIPERAQUINE Ở MỘT VÙNG KHÁNG THUỐC
Chuyên ngành: Ký sinh trùng-Côn trùng
Mã số: 607265
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Triệu Nguyên Trung
Buôn Ma Thuột - 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác.
Họ tên tác giả (Chữ ký) Trần Tuấn Bạch Vân
4
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tấm lòng trân trọng nhất, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
- Ban giám hiệu trường Đại học Tây Nguyên, Ban giám ñốc Viện Sốt rét-Ký
sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, Phòng sau Đại học Trường Đại học Tây
Nguyên, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
- TS Triệu Nguyên Trung, Viện trưởng Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn
trùng Quy Nhơn là người thầy thuốc nhân dân luôn tâm huyết, quan tâm ñến
học viên và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
- PGS TS Nguyễn Xuân Thao, PGS TS Trần Xuân Mai, TS Phan Văn Trọng
ñã ñóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
- Tập thể các Bác sỹ, cán bộ công nhân viên Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn
trùng Quy Nhơn cùng toàn thể bạn bè ñồng nghiệp và gia ñình ñã ñộng viện,
tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn.
Tác giả
Trần Tuấn Bạch Vân
5
MỤC LỤC
Trang bìa Trang phủ bìa Lời cam ñoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt và các ký hiệu Danh mục bảng, biểu ñồ và hình Đặt vấn ñề Chương 1: Tổng quan tài liệu 1.1. 1.2. 1.3.
Trang i ii iii 1 4
Tình hình kháng thuốc SR và hiệu lực thuốc ñiều trị trên thế giới Tình hình kháng thuốc SR và hiệu lực thuốc ñiều trị ở Việt Nam Nguyên nhân SR kháng thuốc và những khó khăn tồn tại trong kiểm soát KSTSR kháng thuốc Cơ sở ñặt vấn ñề nghiên cứu trong luận văn Cao học
Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Kỹ thuật nghiên cứu Đánh giá ñộ an toàn và tác dụng không mong muốn của thuốc Phân tích và xử lý số liệu Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu
23 35
1.4. Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. 2.2. 2.3. 2.4. 2.5. 2.6. 2.7. Chương 3: Kết quả nghiên cứu 3.1. 3.2. 3.3. 3.4
Hiệu lực Artesunate ñơn trị liệu sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng Hiệu lực của thuốc phối hợp DP sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng So sánh hiệu lực ñiều trị sốt rét do P.falciparum của Artesunate ñơn trị liệu và thuốc phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine. Độ an toàn và tác dụng phụ của Artesunate ñơn trị liệu và thuốc phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine.
49
Chương 4: Bàn luận
4.1. 4.2. 4.3.
65 67
Đáp ứng thuốc của KRTSR ở các vùng kháng thuốc Hiệu quả ñiều trị của các phác ñồ thuốc sốt rét tại vùng kháng thuốc Độ an toàn và tác dụng không mong muốn của các thuốc ñiều trị sốt rét Kết luận 1.1. Hiệu lực Artesunate ñơn trị liệu sốt rét do P.falciparum chưa biến chứng 1.2. Hiệu lực của thuốc phối hợp D +P ñiều trị sốt rét do P.falciparum chưa biến chứng 1.3. Độ an toàn và tác dụng phụ của thuốc ñiều trị sốt rét Kiến nghị Tài liệu tham khảo: tiếng Việt và tiếng Anh Phụ lục
6
ACPR
: Adequate Clinical, Parasitological Response_ Đáp ứng lâm sàng và
ký sinh trùng ñầy ñủ
ACTs
: Artemisinine-based combination therapy
AEs
: Adverse events_Tác dụng phụ
CRFs
: Case Record Forms_ Các mẫu ghi nhận dữ liệu nghiên cứu
CTM
: Công thức máu toàn phần.
CTPCSRQG
: Chương trình Phòng chống sốt rét Quốc gia
CV8
: China Việt Nam-8
DP : Dihydroartemisinine + Piperaquine
ETF
: Early Treatment Failure_ Thất bại ñiều trị sớm
FCT : Fever Clearance Time_Thời gian cắt sốt
: Inhibitory concentration_Nồng ñộ ức chế
IC50, IC90, IC99
KST
: Ký sinh trùng
KSTSR
: Ký sinh trùng sốt rét
LCF
: Late Clinical Failure_Thất bại lâm sàng muộn
LPF
: Late Parasitological Failure_Thất bại ký sinh trùng muộn
MIC
: Minimum Inhibitor Concentration_Nồng ñộ ức chế tối thiểu
PCT
: Parasite Clearance Time_Thời gian cắt / sạch ký sinh trùng
PC
: Parasitological cure_Sạch ký sinh trùng sốt rét
PCR
: Polymerase Chain Reaction_Phản ứng chuỗi trùng hợp
P.falciparum
: Plasmodium falciparum
RR
: Recrudescence rate_ Tỷ lệ tái phát sớm
SAEs
: Serious adverse events_ Tác dụng phụ nghiêm trọng
SRLH : Sốt rét lưu hành
TF
: Treatment failure_ Thất bại ñiều trị (chung)
TSR
: Thuốc sốt rét
WHO
: The World Health Organisation_Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT & CÁC KÝ HIỆU
7
Trang 25 26 30 35 36 36 37 38 38 39 40 41
Địa ñiểm nghiên cứu Hình 2.1. Liều lượng thuốc Dihydroartemisinine trong nghiên cứu Bảng 2.1. Bảng 2.2. Bảng phân loại ñánh giá hiệu lực của WHO (2005, 2007) Bảng 3.1. Đặc ñiểm bệnh nhân ñiều trị Artesunate trước nghiên cứu Đáp ứng của P.falciparum với Artesunate 7 ngày Bảng 3.2 Biểu ñồ 3.1 Đáp ứng của P.falciparum với Artesunate 7 ngày Bảng 3.3 Thời gian cắt ký sinh trùng của Artesunate sau mỗi 12 giờ Biểu ñồ 3.2 Thời gian cắt ký sinh trùng của Artesunate sau mỗi 12 giờ Thời gian cắt sốt (FCT) của Artesunate sau mỗi 12 giờ Bảng 3.4 Biểu ñồ 3.3 Thời gian cắt sốt (FCT) của Artesunate sau mỗi 12 giờ Bảng 3.5. Đặc ñiểm bệnh nhân ñiều trị DP trước nghiên cứu Đáp ứng của P.falciparum với DP Bảng 3.6
Biểu ñồ 3.4 Đáp ứng của P.falciparum với DP Bảng 3.7. Thời gian cắt ký sinh trùng (PCT) của D + P sau mỗi 12 giờ Biểu ñồ 3.5 Thời gian cắt ký sinh trùng (PCT) của D + P sau mỗi 12 giờ Bảng 3.8. Thời gian cắt sốt (FCT) của D + P sau mỗi 12 giờ Biểu ñồ 3.6 Thời gian cắt sốt (FCT) của D + P sau mỗi 12 giờ Bảng 3.9.
41 42 42 43 43 44
So sánh hiệu lực ñiều trị sốt rét do P.falciparrum của Artesunate ñơn trị liệu và thuốc phối hợp DP
45
Biểu ñồ 3.7 So sánh tỷ lệ khỏi, thất bại ñiều trị sớm, thất bại ñiều trị muộn của Artesunate ñơn trị liệu và thuốc phối hợp DP Biểu ñồ 3.8 So sánh thời gian cắt và thời gian sạch ký sinh trùng của
45
Artesunate ñơn trị liệu và thuốc phối hợp DP Bảng 3.10. Thông số huyết học và sinh hóa máu trước và sau khi ñiều trị
46
Dihydroartemisinine + Piperaquine
Bảng 3.11. Tác dụng không mong muốn của Artesunate và thuốc phối hợp
47
Dihydroartemisinine + Piperaquine trong quá trình ñiều trị
Biểu ñồ 3.9 So sánh ñộ không an toàn và tác dụng không mong muốn của
48
Artesunate và thuốc phối hợp Dihydroartemisinine +Piperaquine trong quá trình ñiều trị
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
8
ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh sốt rét cho ñến nay vẫn là một vấn ñề y tế công cộng và là mối
hiểm họa ñe dọa tính mạng cộng ñồng tại nhiều vùng nhiệt ñới và cận nhiệt
ñới, ñặc biệt là các nước châu Phi [17], [20], [32]. Ước tính hàng năm có
khoảng 350-500 triệu ca mắc mới và hơn một triệu ca tử vong do sốt rét trên
phạm vi toàn cầu, tập trung phần lớn ở trẻ em nhỏ và phụ nữ mang thai.
Thành quả của chương trình phòng chống sốt rét (PCSR) ñạt ñược
không thể không kể ñến hiệu quả thuốc sốt rét, giám sát thường quy và chặt
chẽ tình hình kháng thuốc ñể trên cơ sở ñó ñề xuất các phác ñồ ñiều trị sốt rét
có hiệu quả và quản lý ca bệnh kịp thời là một trong những ñiểm chính yếu
làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong [11], [1], [2], ñồng thời giúp Bộ Y
tế ñiều chỉnh chính sách thuốc quốc gia phù hợp với từng giai ñoạn và cung
cấp các thuốc kháng sốt rét có hiệu lực cao. Từ ñó, nhu cầu chiến lược ñòi hỏi
chương trình PCSR mỗi quốc gia phải có quy trình thường quy ñánh giá sự
ñáp ứng của ký sinh trùng sốt rét với các thuốc sốt rét hiện dùng và nghiên
cứu thử nghiệm thuốc sốt rét mới, cung cấp những thông tin cần thiết về hiệu
lực thuốc cũng như dự báo kháng thuốc ñể chỉ ñạo biện pháp phòng chống sốt
rét có hiệu quả.
Tình trạng ký sinh trùng sốt rét P. falciparum kháng thuốc lan tràn
nghiêm trọng trên thế giới và khu vực Đông Nam Á là một khó khăn lớn cho
việc lựa chọn các thuốc ñiều trị sốt rét [31], [32], [33]. Ở Việt Nam P.
falciparum kháng cao với Chloroquine, Fansidar, Mefloquine và giảm ñáp
ứng với nhiều loại thuốc chống sốt rét hiện dùng [2], [3], [10]; trong ñó tỷ lệ
thất bại lâm sàng và ký sinh trùng sốt rét cao hơn 70-90%. Chưa có thuốc sốt
rét hiệu lực cao nào ñồng thời diệt thể vô tính (asexual) và diệt giao bào
(gametocyte), việc tìm ra một loại thuốc sốt rét có hiệu quả ñiều trị tốt và
9
khắc phục tình trạng ña kháng thuốc của P. falciparum là hết sức cần thiết và
cấp bách. Từ năm 1990, thuốc chống sốt rét Artemisinine và dẫn chất
Artesunate ñược tiến hành thử nhiệm lâm sàng và chính thức ñưa vào sử dụng
rộng rãi trong Chương trình quốc gia phòng chống sốt rét ở nước ta ñã có vai
trò quan trọng trong việc hạ thấp tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử vong do sốt rét. Mặc dù
với liệu trình 5 ngày hoặc 7 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh do sốt rét P. falciparum ñến
80-90%, nhưng nhược ñiểm lớn nhất của Artemisinine/Artesunate ñơn trị liệu
là tỷ lệ tái phát sớm quá cao (35-50%) [13], [14], hoặc 7-50% [35], [36]; ñể
khắc phục nhược ñiểm này nhiều phác ñồ phối hợp có gốc Artemisinine
(ACTs) ñã ñược nghiên cứu và sử dụng ở nước ta như CV8
(Dihydroartemisinine + Piperaquine + Primaquine + Trimethoprim),
Artekin/Arterakin (Dihydroartemisinine + Piperaquine) và Artequick
(Artemisinine + Piperaquine).
Vấn ñề ñánh giá ñáp ứng của P. falciparum với một số thuốc sốt rét hiện
dùng và thử nghiệm thuốc sốt rét mới là một yêu cầu cấp thiết và thường quy,
nhất là theo dõi ñáp ứng chủng P. falciparum với thuốc sốt rét tại một số ñiểm
thuộc vùng sốt rét lưu hành nặng có kháng cao với Chloroquine. Hiện nay ở
khu vực miền Trung-Tây Nguyên mới bắt ñầu thực hiện ñiểm nghiên cứu
theo dõi liên tục (sentinel site) về P. falciparum kháng Chloroquine sau thời
gian dài hạn chế sử dụng và hiệu lực các phác ñồ ñiều trị sốt rét. Do ñó một
nghiên cứu tiếp theo nhằm ñánh giá hiệu quả và tính dung nạp thuốc
Artesunate ñơn trị liệu và phối hợp thuốc Dihydroartemisinine + Piperaquine
(Artekin/Arterakin) trên bệnh nhân sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng
là hết sức quan trọng, nhận ñịnh thực chất diễn biến kháng thuốc của chủng
P. falciparum và ñề xuất các phác ñồ ñiều trị sốt rét phù hợp với thực tế, làm
cơ sở cho việc xây dựng tầm nhìn chiến lược về chính sách thuốc sốt rét ở
nước ta.
10
Trên cơ sở ñó, Đề tài “So sánh hiệu lực ñiều trị sốt rét do Plasmodium
falciparum chưa biến chứng của Artesunate và thuốc phối hợp
Dihydroartemisinine + Piperaquine ở một vùng kháng thuốc” nhằm ñạt
ñược các mục tiêu:
1. So sánh hiệu lực của Artesunate và thuốc phối hợp Dihydroartemisinine +
Piperaquine ñiều trị sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng.
2. Độ an toàn và tác dụng không mong muốn của Artesunate ñơn trị liệu và
viên phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine ñiều trị bệnh nhân sốt
rét Plasmodium falciparum chưa biến chứng.
11
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Sốt rét hiện nay vẫn còn là một bệnh phổ biến và có mức lưu hành
nặng, tỷ lệ mắc và tử vong cao ở nhiều quốc gia trên thế giới và trong khu vực
Tiểu vùng sông Mê Kông. Hàng năm sốt rét ñã gây mắc và tử vong ñến hàng
triệu người, trong ñó ñặc biệt là châu Phi và khu vực Đông Nam Á; bệnh sốt
rét cũng là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong, ảnh hưởng ñến
sức khỏe và phát triển kinh tế cho cộng ñồng dân các vùng miền núi và cao
nguyên Việt Nam [17], [29].
Mặc dù những năm gần ñây tình hình sốt rét có xu hướng giảm thấp,
nhưng khu vực miền Trung-Tây Nguyên vẫn phải ñối mặt với thách thức và
khó khăn do ñặc ñiểm sốt rét phức tạp: vector truyền bệnh chính (muỗi An.
minimus, An. dirus) còn tồn tại, P. falciparum chiếm trên 80% so với cơ cấu
chủng loại ký sinh trùng sốt rét, di biến ñộng dân cư lớn (di cư tự do, ñi rừng,
ngủ rẫy, giao lưu biên giới) nên khó có biện pháp phòng chống sốt rét có hiệu
quả; trong ñó phải kể ñến tình trạng ña kháng thuốc sốt rét ñang lan rộng tại
các vùng trọng ñiểm sốt rét, dẫn ñến bệnh sốt rét diễn tiến nặng, tái phát
nhiều, tỷ lệ chuyển sốt rét ác tính và tử vong sốt rét cao hơn [6], [7], [10],
[11].
1.1. Tình hình kháng thuốc sốt rét và hiệu lực thuốc ñiều trị chống
kháng trên thế giới
1.1.1. Tình hình kháng thuốc sốt rét
Lịch sử kháng thuốc sốt rét ñã cho chúng ta thấy bức tranh toàn cảnh về
tình hình và quy mô P. falciparum kháng thuốc trên thế giới, các thông tin cập
nhật về nghiên cứu ñánh giá hiệu lực thuốc sốt rét toàn cầu của Tổ chức y tế
12
thế giới (WHO) cũng chứng minh rằng dùng thuốc chống sốt rét ñơn trị liệu
trong phạm vi rộng và thời gian dài là một trong những nguyên nhân làm
Plasmodium falciparum phát triển kháng với tất cả các loại thuốc sốt rét [31],
[32]. Một số thuốc sốt rét tổng hợp vừa mới ra ñời ñã xuất hiện kháng ngay
sau ñó chưa ñầy một năm (Fansidar-sulfadoxine/pyrimethamine ra ñời năm
1967 và cũng trong năm ñó xuất hiện kháng; Atovaquone ra ñời và xuất hiện
kháng năm 1996; Proguanil trong năm 1949) hoặc có loại thuốc sau khi giới
thiệu chỉ 5-7 năm (Chloroquine ra ñời 1945 và xuất hiện kháng ñầu tiên năm
1957; Mefloquine ra ñời 1977 và xuất hiện kháng 1982); tuy nhiên với các
thuốc sốt rét có nguồn gốc thiên nhiên như quinine ra ñời khá lâu (1632)
nhưng xuất hiện quá trình phát triển kháng rất chậm (mãi ñến năm 1910),
Artemisinine và dẫn suất ra ñời vào những năm 1990, liệu có cùng số phận
với Quinine và các thuốc sốt rét khác [13], [14], [16], [24].
Năm 1945, Chloroquin chính thức ñược ñưa vào sử dụng ñiều trị sốt rét
trên thế giới thì năm 1957, ñược thông báo kháng tại Venezuela (Moore và cs,
1961), sau ñó tại Thái Lan lần ñầu tiên phát hiện ca sốt rét P. falciparum
kháng Chloroquin tại biên giới Cambodia và Thái Lan (Harinasuta và cs,
1961); tiếp theo ñó, P. falciparum kháng Chloroquin cũng ñược phát hiện
(1959) ở biên giới Colombia và Venezuela (Peters và cs.,1960); trường hợp
ñầu tiên phát hiện (1961) bệnh nhân sốt rét P.falciparum ở Việt Nam kháng
với Chloroquine tại Nha Trang (Powell, Brewer và Alving.,1963); từ ñó P.
falciparum tiếp tục kháng Chloroquin ở mức ñộ cao và trên diện rộng ở hầu
hết các quốc gia có sốt rét lưu hành trên thế giới; do ñó thuốc này nhanh
chóng bị loại khỏi danh mục thuốc thiết yếu cũng như chính sách thuốc quốc
gia trong ñiều trị sốt rét do P. falciparum [32]. Trong vòng 20 năm, P.
falciparum kháng Chloroquin ñã lan ra nhiều vùng trên lãnh thổ Thái Lan và
các nước láng giềng Cambodia, Lào, Việt Nam; tới năm 1978 xuất hiện kháng
13
ở Kenya, Tanzania, Madagasca (1980); Angola, Rwanda (1984), Cameroon
(1985), Nigeria (1987) [17], [18, [19], [21].
Những báo cáo về kháng Quinine ñược báo cáo ở miền Tây Thái Lan là
10% với mức ñộ kháng RI, sau ñó một số báo cáo kháng thuốc Quinine cũng
ñược báo cáo tại các quốc gia châu Phi, châu Á; ñặc biệt thông báo của WHO
năm 1987 cho biết P. falciparum ñã kháng với Quinine ở nhiều vùng khu vực
Đông Nam Á, Nam Mỹ, châu Phi (WHO, 1994) [30], [33].
Cơ chế phân tử kháng-nhậy của P. falciparum với Chloroquine cũng ñã
ñược ñề cập chi tiết [12], [13], [15] [25]; yếu tố chuyển vận kháng thuốc
Chloroquine của ký sinh trùng sốt rét (CRT:Chloroquine resistance
transporter) là một protein xuyên màng nằm ở không bào tiêu hóa acide của
ký sinh trùng sốt rét; chức năng CRT chưa ñược hiểu thấu ñáo, song biểu hiện
bên ngoài gồm có 10 domain xuyên màng. Ở loài ký sinh trùng sốt rét hoang
dại (nhậy với Chloroquine) thì Chloroquine tích tụ với nồng ñộ cao bên trong
không bào và nó tạo ra tương tác qua lại trong khoang không bào nên có phát
huy tác dụng chống lại và tiêu diệt KSTSR nhanh. Sự ñột biến bên trong CRT
có thể gây giảm nồng ñộ thuốc Chloroquine nên gây ra tình trạng kháng hoặc
không ñáp ứng thuốc này, so sánh giữa CRT với các thành viên khác trong họ
protein xuyên màng có một ý nghĩa lớn ñể xem xét vai trò CRT, ý nghĩa của
sự ñột biến liên quan ñến kiểu hình kháng Chloroquine. Điều này qua một số
công trình cho biết có sự ñột biến tại codon 76 và codon 86 trên vùng mà có
liên quan lựa chọn với protein [15], [25], [33]. Một số nghiên cứu khác cho
rằng kháng Chloroquine là do giảm nồng ñộ thuốc trong lysosome (Phillip và
cs, 2001; Warhurst, 2001), ñột biến kháng Chloroquine có liên quan ñến gen
pfmdr-1 (Warhurst, 2001), pfmdr-1 và pfcrt T76 [23]; một số yếu tố ñược
quy kết có liên quan ñến góp phần vào cơ chế kháng Chloroquine bao gồm do
dùng thuốc không ñủ liều, mức ñộ miễn dịch vật chủ, ñột biến và tần suất tái
14
nhiễm (Hombhanje và cs, 1997; Phillip và cs, 2001; Werndorfer và cs, 1991)
[16], [18].
Mặc dù có tỷ lệ thất bại lâm sàng và thất bại ký sinh trùng cao hơn 70%
qua nhiều nghiên cứu, song gần ñây một số báo cáo trên thế giới cho thấy có
sự nhậy trở lại của P. falciparum với Chloroquine (Mitamura và cs, 2003;
Laufer M.K và cs, 2006) [22], [20], song sự tái nhậy này liệu có bền vững
không vẫn là một vấn ñề giới chuyên môn ñang tranh luận.
1.1.2. Hiệu lực thuốc ñiều trị chống kháng
1.1.2.1. Hiệu lực các thuốc chống sốt rét ñơn trị liệu
Để giải quyết tình hình kháng thuốc sốt rét, nhiều loại thuốc chống sốt
rét có hiệu lực cao ñã ñược ñưa vào sử dụng như Mefloquine, Halofatrin…
tuy nhiên, Artemisinine và dẫn suất là loại thuốc ñược ưu tiên lựa chọn hiện
nay [14], [20], [32]. Nguyên tắc lựa chọn thuốc chống kháng không chỉ dựa
trên hiệu quả lâm sàng, tính dung nạp tốt, ñộ an toàn cao, ñộc tính thấp, ít tác
dụng phụ mà còn lệ thuộc vào giá cả và sự chấp nhận của cộng ñồng [6], [9].
Đã có nhiều báo cáo về phác ñồ ñơn trị liệu Artesunate trong thời gian 10
năm trở lại ñây với liệu trình 3 ngày, 4 ngày, 5 ngày ñược thử nghiệm tại Thái
Lan, Tanzania cho tỷ lệ khỏi ACPR từ 72-100% (Bunnag và cs, 2005; Alin và
cs, 2006; Hassan và cs, 2006) [20], [24], [26], [28]. Mặc dù P. falciparum ña
kháng thuốc chống sốt rét, nhưng thuật ngữ “kháng” ñến thời ñiểm hiện nay
vẫn là ngoại lệ ñối với nhóm thuốc Artemisinine và dẫn suất, nếu chúng ta
không cẩn trọng với liệu pháp Artemisinine ñơn thuần hoặc bất kỳ ñơn liệu
pháp thuốc sốt rét nào cũng sẽ làm gia tăng phát triển kháng thuốc nhanh
(trung bình 5-7%) [31], [33]. Từ những cảnh báo sớm ñó, WHO ñã yêu cầu
các công ty dược phẩm dừng việc tiếp thị và bán thuốc sốt rét dưới dạng ñơn
trị liệu Artemisinine hoặc dẫn suất vào ñầu năm 2006 [23]. Thực tế lâm sàng
15
ñiều trị sốt rét ñến nay chưa báo cáo kháng thuốc Artemisinine, nhưng mô
hình kháng Artemisinine thực nghiệm trên sốt rét của vật chủ gặm nhấm ñã
khẳng ñịnh; chẳng hạn, P.yoelii hoặc P.berghei (kháng với Artemisinine và
Artemether) hoặc P.chabaudi kháng với Artesunate [31]. Mặc dù chưa có
hiện tượng kháng Artemisinine trên lâm sàng, song có ba bằng chứng ñủ cảnh
báo nguy cơ kháng thuốc Artemisinine xảy ra [26], [32]:
(i) Sự giảm nhạy của P. falciparum với dẫn suất của Artemisinine: tại
Trung Quốc, việc dùng Artemisinine ñơn trị liệu hơn một thập niên với
quy mô lớn, tính nhạy của P. falciparum trên in vitro với Artesunate
giảm ñáng kể từ 1988-1999, nồng ñộ ức chế (IC50) tăng lên gấp ñôi,
nồng ñộ ức chế tổi thiểu (MIC) tăng gấp 3 lần; ở Việt Nam, thuốc
Artemisinine dùng phác ñồ ñơn trị liệu phạm vi rộng lớn cũng cho thấy
IC50 vẫn ổn ñịnh từ 1998-2001, nhưng IC90 và IC99 phải tăng ñến 2-4 lần,
ñiều ñó có nghĩa là giảm nhậy rõ ràng. Ngoài ra, một số quốc gia khác
như Cambodia, Cameroon, Thái Lan cũng cho kết quả tương tự như thế;
(ii) Giảm hiệu lực thuốc từ các nghiên cứu ña quốc gia: hiệu quả ñiều trị
của Artemisinine và dẫn suất artesunate liều 12mg/kg trong 5 ngày là 71-
87.5% nhưng tăng dần lên ở liều 16mg/kg trong 7 ngày thì hiệu quả lên
ñến 93.1%; tỷ lệ thất bại ñiều trị này không những do giảm hiệu lực mà
còn phụ thuộc vào mật ñộ KSTSR trước ñiều trị;
(iii) Giảm hiệu lực thuốc từ những báo cáo ca bệnh ñơn lẻ: 4 trường hợp (2
trường hợp ở Ấn Độ và 2 ở Thái Lan) nghi ngờ thất bại ñiều trị, xuất
hiện lại KSTSR vào các ngày D14, D21, D17, sau khi các nhà lâm sàng ñã
loại yếu tố gây nhiễu như tình trạng miễn dịch hay bệnh lý di truyền trên
các bệnh nhân này không biểu hiện gì.
16
Ngoài ra, trong thời gian qua tình hình sử dụng, mua bán thuốc
Artesunate tại các cơ sở y tế tư nhân quá phổ biến, trong khi hướng dẫn dùng
thuốc không hợp lý và không ñược quản lý hay theo dõi sau ñiều trị. Chính
ñiều ñó khiến nảy sinh một số vấn ñề (i) gia tăng áp lực thuốc sẽ là chỉ ñiểm
chính cho lan rộng kháng thuốc, (ii) Phơi nhiễm giữa ký sinh trùng sốt rét P.
falciparum với liệu trình dùng thuốc Artemisinine không ñủ liệu trình ñóng
một vai trò không nhỏ về mức hiệu quả, nên cũng góp phần phát triển kháng
[29], [32].
Tình trạng xuất hiện và lan rộng ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc ñang
ñe dọa một số hoạt ñộng trong chương trình phòng chống sốt rét vốn có hiệu
quả. Từ lâu, phòng chống sốt rét dựa trên nhiều mặt và thành công không thể
không kể ñến hiệu lực của thuốc sốt rét. Trong gần 10 năm trở lại ñây, hợp
chất thuốc Artemisinine ñược giới thiệu và dùng trong phạm vi rộng, ñặc biệt
ở Tiểu vùng sông Mê Kông. Một số kinh nghiệm cho thấy tình trạng kháng
thuốc có thể rút ngắn “tuổi thọ” của thuốc sốt rét, ñặc biệt là thuốc mới. Nếu
không có kế hoạch giám sát tình hình kháng thuốc thì việc ñầu tư tiền của vào
phát triển một thuốc sốt rét mới sẽ là lãng phí lớn [18], [26].
1.1.2.2. Hiệu lực các phác ñồ phối hợp thuốc
Đầu năm 2006, WHO kêu gọi các công ty dược phẩm trên thế giới
nhanh chóng ñịnh hướng tung ra sản phẩm thuốc sốt rét của mình sao cho hợp
lý và theo quan ñiểm chung là không dùng ñơn trị liệu, tạm dừng ngay việc
sản xuất và tiếp thị phác ñồ ñơn trị liệu Artesunate nên một loạt quốc gia
hưởng ứng, trong ñó ñặc biệt là Ấn Độ, Kenya và 11 nước châu Phi như
Angola, Botswana, Congo, Madagascar, Malawi, Mozambique, Namibia,
Swaziland, Tanzania, Zambia, Zimbabwe [31]. Các cố gắng và nỗ lực trong
thời gian qua ở các nhà khoa học là nghiên cứu cơ chế tác ñộng của thuốc sao
cho phải khác với cơ chế của các thuốc sốt rét cổ ñiển; mặt khác phải thường
17
xuyên có biện pháp làm thế nào trì hoãn diễn tiến kháng thuốc khi thuốc sốt
rét mới bắt ñầu giới thiệu ra thị trường. Khám phá và phát minh ra một loại
thuốc sốt rét mới cần ñầu tư nhiều công sức, tiền của và không kể ñến nguy
cơ thất bại nếu như chúng ta không thực hiện hai mặt của một vấn ñề nêu trên.
Do vậy, trong khi chờ ñợi một thuốc sốt rét mới trong tương lai, việc cần làm
ngay trong thời ñiểm này chính là kéo dài hiệu quả hay nói ñúng hơn là kéo
dài tuổi thọ của thuốc sốt rét bằng cách bảo vệ không ñể gia tăng ñột biến kháng thuốc. Một trong những chương trình hành ñộng ñó, tập trung vào phối
hợp thuốc có thành phần Artemisinine (ACTs) [7], [10], [37]. Các phác ñồ
ACTs như Coartem, CV8, Artecom, Coarsucam, Artemodi, Artequick,
Artekin, Arterakin… cũng ñã ñược nghiên cứu tại nhiều quốc gia và tổ chức
trên thế giới như Thái lan, Cambodia, Indonesia, Việt Nam, Trung Quốc,
Myanmar cùng các nước châu Phi và ñã ñược WHO khuyến cáo sử dụng [3],
[25].
Thử nghiệm hiệu quả ñiều trị in vivo test liên quan ñến việc ñánh giá lặp
lại và thường quy của tình trạng lâm sàng và ký sinh trùng của bệnh nhân
ñược ñiều trị với những thuốc sốt rét ñặc hiệu. Sự tái xuất hiện KSTSR trong
máu và có hay không có tồn tại triệu chứng lâm sàng ñược xem như chỉ ñiểm
giảm nhạy ñối với KSTSR với thuốc ñó. Khi những ñánh giá như vậy ñược
tiến hành ñồng thời trong thời gian thích hợp và lựa chọn ñại diện cho vùng
lưu hành sốt rét thì chương trình phòng chống sốt rét nên giám sát hiệu lực
thuốc theo hướng mà có thể thay ñổi khuyến cáo ñiều trị hoặc chính sách
thuốc ñể sớm ñủ khống chế tối thiểu tình trạng thất bại của phác ñồ ñó.
Gần ñây Tổ chức Y tế thế giới cũng ñã cập nhật thông tin và quy ñịnh
cũng như một số tiêu chuẩn trong ñánh giá hiệu lực thuốc sốt rét trong ñiều trị
sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng nhằm hỗ trợ nghiên cứu hiệu quả
phác ñồ thuốc sốt rét tại mỗi quốc gia “Assessment and monitoring of
18
antimalarial drug efficacy for the treatment of uncomplicated falciparum
malaria”-WHO/2007 [38].
1.2. Tình hình kháng thuốc sốt rét và hiệu lực thuốc ñiều trị chống
kháng tại Việt Nam
1.2.1. Tình hình kháng thuốc sốt rét
Kể từ sau ca bệnh ñầu tiên trên một người lính viễn chinh nhiễm P
.falciparum kháng thuốc Chloroquine (1961) ở Việt Nam do tác giả Power và
cộng sự báo cáo; sau ñó tỷ lệ kháng tăng cao tại một số vùng trọng ñiểm sốt
rét trong khu vực miền Trung-Tây Nguyên, từ 30-55% giai ñoạn 1976-1984
ñến 55-90% giai ñoạn 1985-1996 (T.N.Trung và cs., 1996) [11] biên giới
Việt-Lào (Bùi Đại và cs, 1965) [2]. Sau ñó hiện tượng kháng do chủng
P.falciparum ña kháng với các thuốc sốt rét lần lượt ñược phát hiện: tỷ lệ
kháng với Amodiaquine 36,50% (T.N.Trung và cs,1986) [11] với
sulfadoxine/pyrimethamine 20-75% (T.N.Trung và cs, 1996) [13]. Cùng thời
ñiểm ñó, P. falciparrum giảm ñáp ứng với một số loại thuốc sốt rét khác
(Quinine và Mefloquine). Khoảng 5 năm qua, hiện tượng tái phát sớm với
nhóm thuốc có hiệu lực cao Artemisinin và dẫn suất ñang là thử thách lớn
trong ñiều trị và quản lý bệnh nhân sốt rét, ñặt biệt ở khu vực ña kháng thuốc
sốt rét tại miền Trung-Tây Nguyên [2], [10], [11].
Tại miền Bắc, từ năm 1966-1968 hiện tượng P. falciparrum kháng
Chloroquine ñược phát hiện (Đặng Văn Ngữ, Nguyễn Duy Sĩ, 1966); tiếp
theo ñó hiện tượng kháng này ñược phát hiện ở Quảng Bình (Vũ Thị Phan và
cs, 1967) [9] và một số tỉnh khác như Tuyên Quang, Hà Giang, Sơn La, Bắc
Thái. Riêng tại biên giới Tây Nam, chủng P. falciparrum kháng Chloroquine
xuất hiện sớm hơn và nặng hơn: tỷ lệ kháng chung (RI + RII + RIII) ở khu vực
19
này từ 1978-1979 là 85% và tăng nhanh ñến 100% vào năm 1981-1982 (Bùi
Đại và cs, 1982) [2].
Quinine là một thuốc sốt rét ñược phát hiện và sử dụng trên 300 năm
nay và duy trì hiệu lực tương ñối bền vững. Tại Việt Nam, từ 1965-1970 có
nhiều thông báo lẻ tẻ về sự giảm nhậy của P. falciparrum với Quinine: tỷ lệ
tái phát sau ñiều trị là 56% (Bùi Đại và cs, 1965) [2], ở miền Nam với tổng
liều Quinine trong 7 ngày có tỷ lệ kháng RI là 68% và RII + RIII là 7% (Bùi
Đại và cs, 1972), những năm 1985-1990 hiện tượng P. falciparrum kháng
Quinine ñã ñược khẳng ñịnh (T.N. Trung và cs, 1991; Nguyễn Văn Kim và
cs, 1990) [11] và ñồng thời trong thời gian này ở phía Nam, tỷ lệ kháng chung
với Quinine là 43,4% (Nguyễn Duy Sĩ và cs, 1990) [2], [4], [9].
1.2.2. Hiệu lực phác ñồ phối hợp ñiều trị chống kháng
Giải pháp kéo dài hiệu lực của một thuốc sốt rét và giảm nguy cơ ký
sinh trùng sốt rét kháng thuốc ñược lựa chọn là sử dụng phối hợp thuốc có
gốc Artemisinin (ACTs). Trước tình hình kháng thuốc ngày càng phức tạp với
mức ñộ kháng cao trên diện rộng, ACTs ñã ñược khuyến cáo ñưa vào ñiều trị
sốt rét do P. falciparrum ở Việt Nam cũng như một số quốc gia có sốt rét lưu
hành trên thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh việc chỉ ñịnh sử dụng thuốc cần phải
xây dựng các sentinel và hệ thống giám sát kháng thuốc ñể có thể kịp thời
cảnh báo khả năng thất bại ñiều trị của phối hợp thuốc này, nhất là ở khu vực
miền Trung-Tây Nguyên nơi có tỷ lệ mắc sốt rét cao và là cái “nôi” kháng
thuốc sốt rét của cả nước. Từ những quan ñiểm, dữ liệu dựa trên hiệu quả ñiều
trị và ñộ an toàn của thuốc sốt rét hoặc thuốc phối hợp sẽ rất hữu ích trong
việc quyết ñịnh có hay không dùng thuốc sốt rét ưu tiên tại các tuyến, danh
mục thuốc sốt rét thiết yếu cũng như chính sách thuốc quốc gia phù hợp với
từng giai ñoạn [9], [11], [12].
20
Một trong những thuốc ACTs ñầu tiên ra ñời tại Việt Nam là CV-8 ñược
Viện Nghiên cứu Y học nhiệt ñới Sanya và Trường Đại học Trung y dược
Quảng Châu, Trung Quốc hợp tác với nhiều ñơn vị nghiên cứu ở Việt Nam
như Bệnh viện Chợ Rẫy-TP. Hồ Chí Minh, Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn,
Trung tâm ñào tạo và nghiên cứu y học cổ truyền TP. Hồ Chí Minh, Bệnh
viện ña khoa Xuân Lộc-Đồng Nai, Bệnh viện Tân Phú-Lâm Đồng, Bệnh viện
ña khoa tỉnh Lâm Đồng, Trung tâm PCSR Bình Thuận, Xí nghiệp dược phẩm
Trung ương 26-OPC TP. Hồ Chí Minh TP. Hồ Chí Minh, Viện Sốt rét-KST-
CT Trung ương và nhiều cơ sở y tế khác nghiên cứu từ năm 1996-2000 [8],
[9], [15], [25]. CV-8 có 4 thành phần (Dihydroartemisinine + Piperaquine +
Primaquine + Trimethoprim), qua rất nhiều quy trình nghiên cứu thử nghiệm,
phối hợp thuốc CV-8 ñã chứng tỏ ñược các ưu ñiểm vượt trội là có hiệu lực
ñiều trị cao, tỷ lệ thất bại ñiều trị thấp, tỷ lệ ñáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng
ñầy ñủ ACPR là 97,5-100%, thời gian ñiều trị ngắn (3 ngày), ñược cộng ñồng
dễ chấp nhận, giá thành rẻ và có thể sản xuất từ nguồn nguyên liệu hiện có
trong nước. Từ năm 2003 ñến nay, phối hợp thuốc CV-8 ñã ñược chính thức
bổ sung vào danh mục thuốc sốt rét thiết yếu ở Việt Nam. Tuy nhiên, thuốc
CV-8 vẫn còn tồn tại một số nhược ñiểm là có ñến 4 thành phần phối hợp,
trong ñó có Primaquine nên không thể sử dụng, chỉ ñịnh ñiều trị rộng rãi cho
tất cả các ñối tựợng bệnh nhân là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 3 tuổi, người có
bệnh gan, thận…; nên cần phải tìm kiếm thêm một thuốc có gốc Artemisinine
khác ñể phù hợp với chiến lược sử dụng thuốc sốt rét ở nước ta [4], [8], [15].
Trên cơ sở thành công của phối hợp thuốc CV-8, một số thuốc phối hợp
Artekin/Arterakin/CV-artecan (Dihydroartemisinine + Piperaquine) và
Artequick (Artemisinine + Piperaquine) có thể ñược xem như một dạng CV-8
cải tiến khi bỏ bớt ñi hai thành phần Primaquine và Trimethoprim, nhưng vẫn
ñảm bảo tính hiệu quả cắt sốt, diệt ký sinh trùng và giảm giao bào của P.
21
falciparum. Từ những ưu ñiểm của ACTs, Artekin/Arterakin/CV-artecan ñã
ñược Bộ Y tế cho phép ñăng ký vào danh mục thuốc sốt rét thiết yếu ở Việt
nam từ năm 2007 [1].
Song song với nghiên cứu thuốc Artekin thì phác ñồ Artequick liệu trình
ñiều trị ngắn (2 ngày), hiệu lực cao, ít tác dụng phụ và ñặc biệt có nhiều triển
vọng và ñược WHO khuyến cáo nên dùng, hy vọng trong thời gian ñến sẽ ñưa
vào sử dụng rộng rãi trong Chương trình quốc gia phòng chống sốt rét ñể ñiều
trị P. falciparum kháng thuốc tại một số nước có lưu hành sốt rét, trong ñó có
Việt Nam [12], [15].
1.3. Nguyên nhân kháng thuốc và những khó khăn tồn tại trong kiểm
soát ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc
Sự xuất hiện ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc có mối liên quan chặt chẽ
với quá trình phát triển của thuốc ñiều trị sốt rét (Bruce Chwatt L.J., 1981)
[21]. Năm 1965 WHO ñã ñưa ra ñịnh nghĩa về KSTSR kháng thuốc: “Kháng
thuốc là khả năng của ký sinh trùng sốt rét vẫn duy trì sự sống và phát triển,
mặc dù ñã hấp thu liều lượng thuốc ñiều trị ñặc hiệu bằng hoặc cao hơn liều
thường dùng có tác dụng” [36], [37], [38]. Năm 2005 WHO tiếp tục ñưa ra
phân loại hiệu quả ñiều trị dựa trên ñánh giá ñáp ứng lâm sàng và ký sinh
trùng với thuốc sốt rét, theo ñó tất cả bệnh nhân sẽ ñược phân loại như: thất
bại ñiều trị sớm (ETF-Early Treatment Failure), thất bại lâm sàng muộn
(LCF-Late Clinical Failure), thất bại ký sinh trùng muộn (LPF-Late
Parasitological Failure) hoặc ñáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ
(ACPR-Adequate Clinical and Parasitological Response) [29], [38].
Thuốc kháng ở một giai ñoạn của ký sinh trùng sốt rét thường kéo theo
kháng các giai ñoạn khác nhau, khi ký sinh trùng kháng thuốc bất kỳ thì
chúng có khả năng duy trì suốt vòng ñời, truyền sang ñời sau, dễ phát sinh
22
kháng chéo trong cùng một nhóm thuốc (chẳng hạn nhóm 4-aminoquinolein)
hoặc có khả năng gây cho muỗi tăng nhiễm ký sinh trùng kháng thuốc [2],
[9], [28].
1.3.1. Nguyên nhân của sự phát sinh, phát triển KSTSR kháng thuốc
Áp lực thuốc: khi dùng một loại thuốc trong một thời gian dài và phạm
vi rộng ở quần thể, nhất là vùng sốt rét lan truyền cao sẽ tạo ñiều kiện thuận
lợi cho chủng biến dị, kháng tự nhiên dần dần nhân lên, thay thế những chủng
nhậy bị tiêu diệt dần dần (còn gọi là sàng lọc cạnh tranh do áp lực thuốc). Gen
nhậy và kháng thuốc của ký sinh trùng sốt rét P. falciparum là một phức hợp
ñã ñược chứng minh là nếu ñơn dòng thì sẽ có ñáp ứng khác nhau với thuốc
sốt rét (nghĩa là sẽ có dòng nhậy và dòng kháng). Khi dùng một loại thuốc
thời gian dài ngoài sự kiểm soát, không ñủ liều mà mật ñộ KSTSR cao sẽ khó
diệt tận gốc thì chủng KSTSR dễ thích nghi dần với thuốc [2].
Đột biến gen của KSTSR và di truyền cho thế hệ sau: tính chất nhậy
cảm của một chủng ký sinh trùng ñối với thuốc ñiều trị ñược xác ñịnh bằng
gen, do ñó sự nhậy cảm hoặc kháng thuốc của ký sinh trùng có liên quan mật
thiết với bản chất, cấu tạo, sinh hóa… và ñược di truyền cho thế hệ sau. Sự
kháng thuốc có thể xuất hiện ñột biến ngẫu nhiên ổ ký sinh trùng và có sự
chọn lọc dần của các thế hệ dưới tác dụng của thuốc, trong những ñiều kiện
thế hệ nhậy cảm với thuốc ñiều trị ký sinh trùng dần dần biến ñi do không có
tái tạo.
Sự thích nghi dần của ký sinh trùng với thuốc ñiều trị: trong quá trình
chịu ảnh hưởng của thuốc ñiều trị, phần lớn ký sinh trùng thay ñổi về chuyển
hóa (các men ñược hình thành nhiều hơn và ñậm ñộ thuốc trước ñây có tác
dụng sẽ dần dần giảm tác dụng hoặc không tác dụng), ký sinh trùng vẫn sinh
sản và nhân lên trong khi thuốc vẫn tồn tại trong máu bệnh nhân. Sự kháng
23
thuốc của ký sinh trùng liên quan rõ rệt với thời gian tiếp xúc với thuốc; các
thuốc ra ñời sau một thời gian lâu sử dụng mới bị kháng (trừ sự kháng chéo)
phụ thuộc vào từng loại thuốc, từng loại ký sinh trùng và phương pháp dùng
thuốc. Dùng thuốc ñiều trị sốt rét tùy tiện không ñủ liều hoặc dùng thuốc dự
phòng kéo dài, nồng ñộ thuốc trong máu không ñủ diệt ký sinh trùng, tỷ lệ
chủng ký sinh trùng chịu ñược thuốc sẽ dần dần tăng lên dấn ñến việc tạo ra
các chủng KSTSR kháng thuốc.
Các nguyên nhân gây kháng thuốc thường phối hợp với nhau và cơ chế
chính sự xuất hiện kháng thuốc là do ñột biến ngẫu nhiên trong quá trình lựa
chọn [29], [33].
1.3.2. Các khó khăn tồn tại trong kiểm soát sốt rét kháng thuốc
Từ phát hiện ñầu tiên về P. falciparum kháng Chloroquine ở Nha Trang
(Khánh Hòa, 1961) cùng các phát hiện tiếp theo ở Phan Thiết (Bình Thuận,
1974) và Quy Nhơn (Bình Định, 1975) [11], [13]; các tỉnh ven biển miền
Trung có thể ñược coi là một ổ kháng thuốc ñầu tiên của Việt Nam và thế
giới. Sự lan rộng, mức ñộ và cường ñộ kháng thuốc rầm rộ ở những năm sau
này có liên quan chặt chẽ tới xuất xứ và sự tồn tại lâu ñời của các ổ kháng
thuốc nói trên. Do ñó theo dõi ñuợc quá trình diễn biến kháng thuốc của P.
falciparum và hiệu lực thuốc ñiều trị sốt rét hiện dùng sẽ góp phần tích cực
vào nghiên cứu và ñề xuất các biện pháp khắc phục ký sinh trùng sốt rét
kháng thuốc trên phạm vi cả nước [9], [11], [38].
Tập hợp các số liệu nghiên cứu ñã tiến hành từ 1978-1998 có thể ñưa ra
một số nhận xét về tình hình P. falciparum kháng thuốc ở khu vực miền
Trung-Tây Nguyên như sau:
- Diện phân bố kháng lan rộng ở hầu hết các vùng sốt rét.
24
- Mức ñộ kháng chung của P. falciparum với Chloroquine trên in vivo là
75% và in vitro là 85%, với Fansidar trên in vivo là 65% và in vitro là 75%
cao hơn in vivo.
- Đối chiếu kết quả trên các vùng dịch tễ sốt rét thấy ngoài vùng sốt rét tản
phát, hầu hết nguồn bệnh ngoại lai ñều từ vùng sốt rét nặng ñưa về. Mức
ñộ kháng (RII/RIII) có chiều hướng tăng dần từ vùng sốt rét lưu hành nhẹ
(36,09%) ñến vùng vừa (47,2%) và vùng nặng (53,1%); ngược lại mức ñộ
nhậy (S/RI) có chiều hướng giảm dần ở các vùng sốt rét nêu trên [9], [11],
[13].
- Có sự liên quan giữa P .falciparum kháng thuốc với sự phân bố của muỗi
An. dirus, An. minimus, tỷ lệ ký sinh trùng và tỷ lệ lách sưng ở từng vùng
dịch tễ sốt rét. Sự trùng hợp giữa P. falciparum kháng thuốc và muỗi sốt
rét hoạt ñộng ngoài nhà (An. dirus) ñã ñược nhiều tài liệu ñề cập ñến [22],
[24]. Kết quả nghiên cứu cho thấy các tỉnh ven biển miền Trung cũng có
những ñặc ñiểm tương tự. Mối liên quan của hai yếu tố ñược coi là những
khó khăn kỹ thuật ñã làm cho các vùng sốt rét lưu hành nặng luôn có sự
lan truyền cao, mức ñộ lưu hành nặng và chủng kháng thuốc sốt rét P.
falciparum luôn chiếm ưu thế tuyệt ñối trong cơ cấu KSTSR; ñó là nguyên
nhân chính làm gia tăng sốt rét và tử vong do sốt rét ác tính dẫn ñến việc
phải ñiều chỉnh phân vùng dịch tễ sốt rét và thực hành ñể ñề ra ñối sách
phù hợp với từng giai ñoạn. Chính mối liên quan hữu cơ này ñã tạo nên
một phức hệ kháng thuốc dai dẳng, trong khi ta chưa có phương cách nào
ñể thanh toán triệt ñể, ngoài việc ñưa ra những phác ñồ ñiều trị chống
kháng thích hợp ñể ñối phó với từng ca bệnh.
Sự phát triển của P. falciparum kháng thuốc chống sốt rét cả về phạm vi
và mức ñộ qua các năm PCSR ñòi hỏi phải thường xuyên theo dõi sự ñáp ứng
của ký sinh trùng sốt rét với các thuốc ñang sử dụng, ñồng thời lựa chọn các
25
phác ñồ chống kháng thích hợp với ñiều kiện thực ñịa hoặc các tuyến bệnh
viện, nhằm hạn chế phần nào hậu quả kháng thuốc với từng cá thể người bệnh
cũng như ñối sách ñiều trị hợp lý cho ñối tượng ở các vùng dịch tễ sốt rét.
Miền Trung-Tây Nguyên là khu vực trọng ñiểm sốt rét với gần 50% số mắc
sốt rét và 80% tử vong sốt rét hàng năm so với cả nước, ñặc biệt là P.
falciparum ñã ñược chứng minh là chủng ña kháng thuốc và có xu hướng
giảm ñáp ứng với Artemisinine cùng một số dẫn suất Artesunate (7-45%),
Artemisinine (7-50%), Arteether (1%) ở Việt Nam và khu vực trọng ñiểm này
nên khó khăn cho việc ñiều trị sốt rét [10]. Việc ñánh giá ñáp ứng của P.
falciparum với các phác ñồ phối hợp có gốc Artemisinine (ACTs) trên bệnh
nhân sốt rét do P. falciparum là hết sức cần thiết trước khi sử dụng thuốc này
rộng rãi tại Việt Nam trong Chương trình phòng chống sốt rét [7], [10], [12],
[15].
1.4. Cơ sở ñặt vấn ñề nghiên cứu trong phạm vi luận văn cao học
Trước những khó khăn tồn tại trong kiểm soát kháng thuốc và mục tiêu
chiến lược phòng chống sốt rét hiện nay, vấn ñề nghiên cứu trong phạm vi
luận văn này dựa vào các cơ sở sau:
1.4.1. Dựa vào ñặc ñiểm dịch tễ học kháng thuốc
Tình trạng kháng thuốc phát triển tại một vùng mà ký sinh trùng trước
ñây vẫn còn nhậy cảm luôn gắn liền với việc sử dụng một số loại thuốc gồm 4
yếu tố chính tham gia là mức ñộ áp lực thuốc, mức ñộ tiếp xúc giữa vật chủ
và ký sinh trùng, thời gian chịu áp lực thuốc và loại thuốc sử dụng. Áp lực
thuốc xảy ra cao nhất ở những vùng sử dụng thuốc sốt ét thường xuyên ñể
ñiều trị cắt cơn hoặc bảo vệ toàn dân (dự phòng), nếu áp lực thuốc như thế
duy trì trong một thời gian khá dài sẽ dẫn tới việc lựa chọn các ký sinh trùng
sốt rét kháng thuốc, do nồng ñộ thuốc trong máu bệnh nhân thấp, không ñủ
26
sức ngăn trở một chức năng sinh lý nhất ñịnh của ký sinh trùng, nhất là khi
không có các biện pháp bảo vệ, ngăn ngừa sự phát triển tình hình kháng
thuốc.
Tình trạng kháng thuốc dễ xảy ra và lan rộng nhanh hơn ở những quần
thể người có miễn dịch tự nhiên thấp hoặc chưa có miễn dịch, khi sử dụng
thuốc nhóm 4-aminoquinolein ñiều trị tận gốc hầu như ít tạo nên áp lực lựa
chọn; do ñó nơi nào Chloroquine ñược dùng rộng rãi và ñiều trị không ñúng
liều quy ñịnh, thì ở nơi ñó tất yếu sẽ xuất hiện kháng Chloroquine. Hậu quả
này khi kết hợp với áp lực thuốc cao và thiếu biện pháp phòng chống vector
hữu hiệu sẽ làm tăng sự xuất hiện và lan truyền kháng thuốc.
Vì sự ñề kháng với các thuốc có tính di truyền, nên các giao bào do
quần thể ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc sinh ra các thế hệ con cũng kháng
thuốc, do ñó sự lan truyền sốt rét tích cực sẽ làm cho P. falciparum kháng
thuốc lan rộng nhanh hơn. Đây là hình ảnh khái quát hiện nay tại nhiều vùng
bị ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc, nhất là những nơi mà các biện pháp diệt
muỗi truyền bệnh vốn là một trong những phương tiện an toàn nhất ñể chặn
ñứng sự lan truyền sốt rét lại bị thay thế bằng việc sử dụng tùy tiện các loại
thuốc chống sốt rét.
1.4.2. Dựa vào ñặc ñiểm phân bố ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc
Hiện nay ở hầu hết các tỉnh miền Nam Việt Nam ñều có P. falciparum
kháng thuốc ở các mức ñộ khác nhau (Vũ Thị Phan và cs, 1991; Nguyễn Văn
Kim, 1991; Triệu Nguyên Trung và cs, 1992) [2], [9], [11]. Ở khu vực Đông
Nam Á và Tây Thái Bình Dương, trong ñó có Việt Nam, sự phân bố P.
falciparum kháng thuốc phần lớn lại trùng lặp với sự phân bố của muỗi An.
balabasensis (Vũ Thị Phan và Trịnh Kim Ảnh, 1982; Wernsdofer và
Kouznetsov, 1980) [9], [11]. Trong khi ta chưa loại ñược khả năng thích ứng
27
sinh học, chuyên biệt và có ưu ñiểm của chủng kháng Chloroquine này ñối
với vector trên nên chỉ giải thíc ñặc ñiểm này theo tập tính ưa trú ngoài nhà
của vector. Do ñó căn cứ vào ñặc ñiểm phân bố kháng thuốc mà ñề ra các
biện pháp giám sát ký sinh trùng hoặc ñiều trị cho phù hợp:
- Tại những nơi liên tục có tình trạng du nhập các trường hợp sốt rét kháng
thuốc thì cần phải phát hiện và ñiều trị sớm ñể ngăn ngừa sự thành lập
những ổ kháng thuốc sốt rét mới.
- Tại những nơi ñã xác ñịnh ñược những ổ kháng thuốc thì cần phải ñánh
giá tầm vóc của ổ (tần số và mức ñộ kháng, kiểu ñáp ứng với thuốc, các
ñiều kiện tạo nên sự kháng thuốc). nếu vì lý do kỹ thuật hoặc thực hành
làm ta không thanh toán ñược ổ sốt rét kháng thuốc thì nên xây dựng các
biện pháp phòng chống sốt rét thích hợp ñể ngăn ngừa sự lan rộng tình
trạng kháng thuốc sang những vùng khác. Việc áp dụng trên thực tế là
dùng thuốc sốt rét hợp lý và ñiều trị tích cực giao bào ñể hạn chế sự lan
truyền, cần có sự tham gia tích cực của cộng ñồng.
- Tại những nơi có nhiều ổ kháng thuốc, mục ñích chỉ làm giảm tác hại của
bệnh, phải có ñối sách về sử dụng thuốc chống sốt rét ñiều trị hợp lý và có
thuốc hiệu lực cao thay thế ñể ñiều trị.
1.4.3. Dựa vào tác dụng sinh học của thuốc sốt rét với ký sinh trùng sốt rét
Ký sinh trùng sốt rét có nhiều giai ñoạn phát triển khác nhau, mội giai
ñoạn phát triển cần phải có loại thuốc ñiều trị thích hợp. Theo phân loại thuốc
chống sốt rét theo tác dụng sinh học ñối với ký sinh trùng sốt rét của
Wernsdofer, 1984 [16], (Biology and Genetics of drug resistance), các thuốc
chống sốt rét can thiệp vào những chức năng sinh lý quan trọng và tác ñộng
có tính chọn lọc trên các giai ñoạn của ký sinh trùng sốt rét, nhưng không có
một thuốc chống sốt rét nào tác ñộng ñược lên tất cả các giai ñoạn phát triển
28
của chúng. Nắm vững ñược tính chất và tác dụng sinh học các loại thuốc ñể
ñưa ra các thuốc ñiều trị ñặc hiệu có hiệu quả với từng giai ñoạn.
- Thuốc diệt thể tế bào (Tissue Schizontocides): chủ yếu trong tế bào gan,
có tác dụng lên các giai ñoạn ngoại hồng cầu của KSTSR với mục ñích
ñiều trị căn nguyên, diệt ký sinh trùng ở mô ñầu tiên (thể ban ñầu, thể tiền
hồng cầu) như Proguanil, Pyrymethamine; ñiều trị tiệt căn, diệt ký sinh
trùng ở mô thứ phát (thể ẩn/thể ngủ) của P. vivax, P. ovale chống tái phát
xa như Primaquine.
- Thuốc diệt thể vô tính trong hồng cầu (Blood Schizontocides): tác dụng
trên giai ñoạn ký sinh trùng phát triển trong hồng cầu, còn gọi là thuốc cắt
cơn sốt như Quinine, Chloroquine, Mefloquine, Fansidar,
Artemisinine/Artesunate….; nhưng không có tác dụng diệt giao bào của P.
falciparum.
- Thuốc diệt thể giao bào (Gametocytocides): có tác dụng diệt giao bào P.
falciparum chống lây lan như Primaquine.
- Thuốc ức chế sự phát triển của thoa trùng (Sporotocides): ngăn cản và ức
chế sự hình thành nang trứng và thoa trùng trong muỗi, làm ung hóa giao
bào tác ñộng vào khâu lan truyền bệnh như Proguanil, Pyrimethamine,
Primaquine.
Từ những mục tiêu nghiên cứu và cơ sở lý luận nêu trên, ñề tài luận văn
phải ñảm bảo thỏa mãn các ñiều kiện: (i) ñịa ñiểm nghiên cứu ñược lựa chọn
phải ñảm bảo có ñủ bệnh nhân theo tiêu chuẩn nghiên cứu và nằm trong vùng
ñã xác ñịnh kháng thuốc với P. falciparum (ii) chứng minh ñược hiệu lực
Artesunate ñơn trị liệu và thuốc phối hợp ñiều trị chống kháng có gốc
Artemisinine (ACTs) ñiều trị sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng (iii)
29
ñề xuất ñược phác ñồ có hiệu lực cao thay thế các thuốc sốt rét ñã kém hiệu
lực và biện pháp quản lý ñiều trị bệnh nhân sốt rét tại vùng có kháng.
30
Chương 2
ĐỐi TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa ñiểm nghiên cứu
Xã Phước Chiến, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận thuộc vùng
SRLH nặng; ñịa hình ñồi núi, nhiều khe suối nước chảy thuận lợi muỗi sốt rét
phát triển. Phân bố hành chính có 5 thôn buôn, dân số 3.686, chủ yếu là
người Raglai; nghề nghiệp chính là nương rấy, ñời sống kinh tế-xã hội còn
nhiều khó khăn, phong tục tập quán lạc hậu, thường xuyên ñi rừng và ngủ rẫy
nên dễ bị nhiễm sốt rét.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 7/2008-05/2009, vào thời ñiểm mùa truyền bệnh.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Bệnh nhân sốt rét P.falciparum chưa biến chứng
2.2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Tuổi từ 5-60 tuổi;
- Nhiễm ñơn thuần loại KSTSR Plasmodium falciparum;
- Mật ñộ thể vô tính của P. falciparum trong máu ≥ 1000 /µl máu;
- Nhiệt ñộ nách ≥ 37.5 °C hoặc nhiệt ñộ dưới lưỡi/ ñại tràng ≥38 °C;
- Chưa dùng loại thuốc sốt rét và kháng sinh trước ñó;
- Bệnh nhân và gia ñình ñồng ý hợp tác nghiên cứu.
2.2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
31
- Nhỏ hơn 5 tuổi và trên 60 tuổi); phụ nữ có thai; nôn mửa trầm trọng
không hấp thu ñược thuốc hoặc mẫn cảm bất kỳ thành phần nào của thuốc
nghiên cứu.
- Sốt rét có biến chứng hoặc nhiễm các bệnh phối hợp ;
- Nhiễm sốt rét phối hợp P. falciparum + P. vivax.
32
Phuoc Chien Commune, Thuan Bac District, Ninh Thuan Province
Hình 2.1. Địa ñiểm nghiên cứu xã Phước Chiến, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh
Thuận
33
2.2.2. Các thuốc và phác ñồ sử dụng trong nghiên cứu
2.2.2.1. Các thuốc sốt rét sử dụng trong nghiên cứu
Các thuốc sốt rét sử dụng trong nghiên cứu do Công ty Dược phẩm
Trung ương I sản xuất và ñang sử dụng trong Chương trình quốc gia phòng
chống chống sốt rét:
- Artesunate viên nén 50mg;
- Thuốc Arterakin viên nén phối hợp (40mg Dihydroartemisinine + 320mg
piperaquine phosphate).
2.2.2.2. Liều lượng thuốc sử dụng trong nghiên cứu
- Artesunate viên nén 50mg, liệu trình 7 ngày liên tục:
Ngày thứ nhất (Do): 4 mg/ kg /24 giờ;
Ngày thứ 2-7 (D1-D6): 2 mg / kg/ 24 giờ.
- Artekine viên phối hợp liều (40mg dihydroartemisinine + 320mg
piperaquine phosphate), liệu trình 3 ngày liên tục theo bảng dưới ñây:
Bảng 2.1: Liều lượng thuốc Dihydroartemisinine + Piperaquine sử dụng trong nghiên cứu
Ngày 1 (viên) Ngày 2 (viên) Ngày 3 (viên)
Tuổi Lần ñầu Sau 8 giờ 24 giờ 48 giờ
Dưới 3 tuổi ½ ½ ½ ½
3 - < 8 tuổi 1 1 1 1
8 - < 15 tuổi 1 ½ 1 ½ 1 ½ 1 ½
≥ 15 tuổi 2 2 2 2
34
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu theo ñánh giá thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tự
chứng in vivo 28 ngày ñánh giá ñáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng sốt rét trực
tiếp trên bệnh nhân sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng theo quy ñịnh
của WHO, 2005:
- Phương pháp này ñược sử dụng thay thế cho phương pháp nghiên cứu
trước ñây ñể thống nhất cách ñánh giá trong toàn quốc cũng như thế giới
theo yêu cầu của WHO và Chương trình quốc gia phòng chống sốt rét.
- Bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ ñược ñiều trị tùy thuộc vào mỗi
loại thuốc theo phác ñồ ñã chọn cho mỗi nhóm nghiên cứu và giám sát,
theo dõi trong vòng 28 ngày ñể phân loại kết quả.
- Dựa trên bảng mã ngẫu nhiên mở ñược lập sẵn, bệnh nhân ñược lựa chọn
ngẫu nhiên cho hai nhóm nghiên cứu, một nhóm ñược ñiều trị bằng phác
ñồ Artesunte ñơn trị liệu 7 ngày và nhóm còn lại ñược ñiều trị bằng phối
hợp thuốc Dihydroartemisinine + Piperaquine.
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Do nghiên cứu ñược tiến hành ở thực ñịa, việc lựa chọn bệnh nhân sốt rét
ñủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong thời ñiểm hiện nay là hết sức khó khăn nếu
lấy số mẫu nghiên cứu theo công thức tính ñể xác ñịnh cỡ mẫu cần nghiên
cứu giống như các nghiên cứu khác. Do ñó, nghiên cứu này sẽ chọn cỡ mẫu
tối thiểu của một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng với một loại thuốc sốt rét
ñã ñược các chuyên gia chấp nhận tối thiểu 30 ca/một loại thuốc tại ñiểm
nghiên cứu.
2.3.3. Quy trình theo dõi bệnh nhân trước, trong và sau uống thuốc
35
- Bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ có một mã số riêng (code) và
ñược tiếp nhận ñiều trị sau khi cam kết tham gia nghiên cứu. Nếu bệnh
nhân từ chối sẽ ñược ñiều trị sốt rét như thường quy theo hướng dẫn của
Bộ Y tế. Lịch trình theo dõi ñược chuẩn bị sẵn và có lịch hẹn rõ ràng cho
bệnh nhân. Ngày bệnh nhân bắt ñầu ñưa vào nghiên cứu và cho uống thuốc
lần ñầu gọi là ngày ñầu tiên hoặc D0.
- Sau khi uống thuốc, bệnh nhân ñược giám sát trong vòng 30 phút về tác
dụng phụ, dung nạp thuốc; nếu nôn mửa sẽ ñược ñiều trị lại với liều tương
tự và tiếp tục theo dõi 30 phút nữa, nếu nôn trở lại sẽ loại khỏi nghiên cứu
sau khi ñã ñiều trị bằng phác ñồ thay thế.
- Bệnh nhân ñược khám, ghi nhận triệu chứng lâm sàng, cặp nhiệt ñộ nách
2 lần/ ngày trong 4 ngày ñầu, sau ñó mỗi ngày 1 lần vào các ngày sau ñồng
thời với lấy lam máu
- Lịch trình theo dõi và ñánh giá thông số lâm sàng và ký sinh trùng ñược
tiến hành vào các ngày D1, D2, D3 và D7 rồi mỗi tuần theo dõi trở lại như
trên vào D14, D21 và D28. Bệnh nhân ñược khuyên nên quay trở lại nhóm
nghiên cứu vào bất cứ ngày nào trong quá trình theo dõi nếu họ có triệu
chứng khác thường xảy ra .
- Nhóm nghiên cứu phải chủ ñộng ñến khám và lấy lam máu tại nhà nếu họ
không ñến ñược ñể ñảm bảo số liệu chính xác và chặt chẽ. Những bệnh
nhân lỡ không theo dõi D1, D2 và không uống ñủ liều ñiều trị phải lập tức
loại khỏi nghiên cứu. Nếu sau D3 bệnh nhân thất bại ở D7 sẽ quay lại ñiều
trị và theo dõi tiếp vào D8 ; tương tự như thế với các ngày D14, D15, D21, D22
và D28, D29.
2.3.4. Thuốc dùng ñồng thời
36
- Điều trị triệu chứng sốt ñược chỉ ñịnh và ñặc biệt quan trọng ở trẻ em nhỏ,
các biện pháp hạ sốt cơ học (dùng quạt, lau mát) làm giảm nhiệt ñộ thoáng
- Điều trị sốt khi ≥ 38°C cho phép dùng paracetamol; trước khi ñiều trị
qua, hạ sốt bằng thuốc uống ñường miệng hiệu quả hơn.
thuốc sốt rét sẽ tránh không ñể loại bệnh nhân vì lý do nôn.
2.3.5. Điều trị thay thế trong trường hợp thuốc nghiên cứu bị thất bại
Nếu bệnh nhân nôn hai lần sẽ chọn 1 trong 3 cách sau ñiều trị:
artesunate lọ, artesunate ñặt hậu môn hoặc quinine tiêm và cho rút khỏi
nghiên cứu sau khi ñiều trị ñủ liều cho bệnh nhân ñó.
2.3.6. Phân loại và ñánh giá hiệu quả ñiều trị
Phân loại và ñánh giá hiệu quả ñiều trị ñược áp dụng theo bảng phân
loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2005 và 2007 (Classification of
treatment uotcomes WHO-2005, 2007).
37
Bảng 2.2: Bảng phân loại ñánh giá hiệu quả ñiều trị của WHO (2005, 2007)
Phân loại ñánh giá hiệu quả ñiều trị theo tiêu chuẩn WHO
(Classification of treatment uotcomes WHO-2005, 2007)
Thất bại ñiều trị sớm (ETF_Early Treatment Failure)
- Xuất hiện các dấu chứng của sốt rét nguy hiểm hoặc nghiêm trọng vào ngày
D1, D2 hoặc D3, kèm có mặt KSTSR trong máu;
- KSTSR vào ngày D2 cao hơn D0 bất kể thân nhiệt;
- Xuất hiện KSTSR trong máu vào ngày D3 ñi kèm thân nhiệt ≥ 37.5ºC;
- KSTSR trong máu vào ngày D3 ≥ 25% so với mật ñộ KSTSR ngày D0.
Thất bại ñiều trị muộn (LTF_Late Treatment Failure)
Thất bại lâm sàng muộn (LCF_Late Clinical Failure)
- Xuất hiện các dấu chứng sốt rét nặng và nguy hiểm vào bất kỳ ngày nào từ D4
ñến D28 với sự có mặt của KSTSR trong máu, không có tiêu chuẩn nào của ETF
trước ñó;
- Có mặt KSTSR trong máu và thân nhiệt ≥ 37.5ºC hoặc có tiền sử sốt trong
vùng sốt rét lan truyền thấp ñến trung bình ở bất kỳ ngày nào từ D4 ñến D28,
không có bất kỳ dấu hiệu nào của ETF trước ñó;
Thất bại ký sinh trùng muộn (LPF_Late Parasitological Failure)
Có mặt KSTSR trong máu vào bất kỳ ngày nào từ D7 ñến D28 và thân nhiệt <
37.5ºC, không có bất kỳ tiêu chuẩn nào của ETF và LCF trước ñó.
Đáp ứng lâm sàng, KST ñầy ñủ (ACPR_Adequate Clinical and
Parasitological Response)
Không có xuất hiện KSTSR trong máu vào D28, bất luận nhiệt ñộ nách thế nào
và không có bất kỳ tiêu chuẩn nào của ETF, LCF và LPF trước ñó.
38
2.4. Kỹ thuật nghiên cứu
2.4.1. Đánh giá thông số lâm sàng
Đánh giá lâm sàng thực hiện trên tất cả các ñối tượng ñược lựa chọn
vào thời ñiểm bắt ñầu nghiên cứu (D0) và các ngày theo dõi (D1, D2, D3, D7,
D14, D21 và D28), tất cả các thống số lâm sàng theo dõi sẽ ñược ghi nhận vào
Phiếu theo dõi (form) cùng với các thông tin về bệnh sử, cân nặng, tuổi, giới
tính, ñịa chỉ liên hệ…
2.4.2. Đo thân nhiệt
Đo nhiệt ñộ nách từ thời ñiểm bắt ñầu nghiên cứu (D0) và các ngày theo
dõi (D1, D2, D3, D7, D14, D21 và D28), cặp nhiệt ñộ nách 2 lần/ngày trong 4 ngày
ñầu, sau ñó mỗi ngày một lần vào các ngày sau cùng thời ñiểm với lấy lam
máu.
2.4.3. Làm tiêu bản và xét nghiệm lam máu
2.4.3.1. Kỹ thuật làm tiêu bản và nhuộm lam máu
Mỗi bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn ñưa vào nghiên cứu sẽ ñược lấy máu làm
tiêu bản 1 ngày 2 lần (cách nhau 12 giờ) trong 3 ngày ñầu (D0 - D3), sau ñó
lấy máu làm tiêu bản 1 ngày 1 lần trong các ngày theo dõi và làm cả giọt dày
và giọt mỏng trên cùng một lam máu; do thử nghiệm in vivo cần một số
lượng lam máu rất lớn (12-15 tiêu bản/1 bệnh nhân), nếu không có hệ thống
ghi nhãn ñơn giản và rõ ràng thì sẽ lẫn lộn, do ñó lam máu ñược dán nhãn,
ghi mã số cẩn thận theo quy ước:
- Ngày theo dõi (D): ghi ngày của lam ñược lấy
- Số hiệu lam: số gốc của bệnh nhân sau khi ñược ñiều tra sàng lọc, số này
không thay ñổi qua các ngày theo dõi và không quy ñịnh cho bệnh nhân
khác trên cùng ñịa ñiểm.
39
- Địa ñiểm: dùng mã số gồm 2-3 chữ cái ñể chỉ ñịa danh nơi nghiên cứu.
Lam sàng lọc có thể nhuộm nhanh với nồng ñộ giem sa 10%/10-15 phút
ñể phát hiện KSTSR, nhưng với lam nghiên cứu nồng ñộ nhuộm 3-5%/45-60
phút ñể ñảm bảo giọt máu bắt màu thuốc nhuộm tốt và hình thể ký sinh trùng
rõ ràng. Dung dịch nhuộm pha loãng sẽ ñược chuẩn bị ít nhất mỗi ngày một
lần và có thể hơn tùy thuộc vào số lam máu làm. Lam sau khi nhuộm ñược soi
dưới kính hiển vi ñộ phóng ñại 1000 lần ñể xác ñịnh chủng loại và mật ñộ
KSTSR.
2.4.3.2. Kỹ thuật xét nghiệm lam máu
- Xét nghiệm máu và ñếm mật ñộ ký sinh trùng sốt rét thể vô tính trên tiêu
bản giọt dày vào các ngày D1, D2, D3, D7, D14, D21 và D28 rồi suy ra mật ñộ
KSTSR/µl máu theo công thức:
MĐKSTSR/µl = Số lượng KSTSR ñếm ñược × 6000 Số lượng BC ñếm ñược.
- Hai kỹ thuật viên sẽ ñếm mật ñộ KSTSR ñộc lập tất cả các lam nghiên
cứu và tính trung bình từ kết quả ñếm của hai người, nếu kết quả ñếm
chênh lệch > 50% sẽ ñược kiểm tra lại lần thứ 3 bởi một kỹ thuật viên khác
và mật ñộ KSTSR sẽ ñược tính số trung bình của hai người có giá trị gần
tương ñương nhau.
2.4.4. Phân tích về gen học của ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc
Nghiên cứu tiến hành trong ñiều kiện thực ñịa ở vùng sốt rét nặng và
có lan truyền cao nên phân tích PCR ñể phân biệt giữa tái phát (cùng dòng
KSTSR) và tái nhiễm (khác dòng KSTSR), phân tích kiểu gen dựa trên ña
dạng di truyền của những kiểu gen KSTSR như SMP1, SMP2 và GLURP
40
(msp1, msp2 và glurp). Dữ liệu kiểu gen các dòng KSTSR trước và sau ñựơc
so sánh với nhau theo cặp.
- Lấy 2-3 giọt máu lên giấy thấm Whatmann 3mm từ bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn
nghiên cứu ngay D0, mẫu thứ 2 lấy ở thời ñiểm thất bại ñiều trị. Các mẫu giấy
thấm ñược ñánh code (số nghiên cứu, ngày theo dõi,…), bảo quản trong hộp nhựa cá nhân hoặc túi bóng với chất chống ẩm và giữ nhiệt ñộ 40C trong
phòng thí nghiệm cho ñến khi tách chiết DNA.
- Kỹ thuật PCR ñược thực hiện tại la bô sinh học phân tử của Viện sốt rét Ký
sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn ñể so sánh các cặp mẫu giấy thấm tách chiết
DNA của KSTSR và phân tích kiểu gen trên những ca thất bại ñiều trị.
2.4.5. Xét nghiệm sinh hóa, huyết học
Đánh giá thay ñổi thông số sinh hóa (SGOT, SGPT, Ure, Creatinine) và
huyết học (công thức máu toàn phần) trên các bệnh nhân dùng phác ñồ thuốc
phối hợp Dihydroartemisinine + piperaquine giữa các ngày D0 và D7 với mục
ñích xác ñịnh ñộ an toàn của thuốc và mức ñộ ảnh hưởng của thuốc tới các
hằng số sinh hóa-huyết học của bệnh nhân sau một tuần ñiều trị.
2.5. Đánh giá ñộ an toàn và tác dụng không mong muốn của thuốc
Dựa vào thông số huyết học, sinh hóa máu trước và sau khi dùng thuốc
phối hợp Dihydroartemisinine + piperaquine; bảng theo dõi tác dụng không
mong muốn của Artesunate và Dihydroartemisinine + piperaquine trong quá
trình ñiều trị.
2.6. Phân tích và xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu thu thập ñược tổng hợp, phân tích và xử lý theo bảng
Exelsheet form của WHO, 2007 và EPI INFO 6.04, của Hoa Kỳ.
2.7. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu
Các kết quả nghiên cứu ñược ứng dụng phục vụ sức khoẻ cộng ñồng, ñối
41
tượng nghiên cứu ñồng ý hợp tác trong nghiên cứu và ñiều trị miễn phí các
trường hợp ñồng ý tham gia nghiên cứu
Thử nghiệm hiệu lực của phác ñồ ñiều trị nên ñược tiến hành dưới sự
giám sát trực tiếp của các cán bộ chuyên nhiệm. Tất cả thời ñiểm, tính an toàn
và sự bồi hoàn phải luôn ñảm bảo cho bệnh nhân tối ña, quản lý thích hợp
mỗi bệnh nhân và ưu tiên cho thử nghiệm.
Viết cam kết giữa ñối tượng nghiên cứu hoặc cha mẹ, người giám hộ cho
trẻ em với nghiên cứu, ñược sự chấp thuận của hội ñồng y ñức và Bộ y tế Việt
Nam.
2.7.1. Biên bản cam kết tham gia nghiên cứu
Cần chú ý về vấn ñề ngôn ngữ, nếu ñược có thể chuyển dịch sang tiếng
ñịa phương và sẽ ñược ñọc toàn bộ cho bệnh nhân hoặc cha mẹ, người giám
hộ nghe. Giải thích chi tiết về lợi ích và nghĩa vụ của nghiên cứu và nguy cơ
có thể xảy ra sau uống thuốc; sau khi trả lời câu hỏi xong, ký tên vào bản.
2.7.2. Bảo mật số liệu
Tất cả thông tin liên quan ñến bệnh nhân sẽ ñược bảo mật trong nghiên
cứu. Trưởng nhóm nghiên cứu phải bảo ñảm giấy tờ và hồ sơ bệnh án ñược
cất và khóa cẩn trọng.
2.7.3. Dịch vụ chăm sóc y tế
Chăm sóc y tế hoàn toàn miễn phí trong suốt quá trình nghiên cứu và
theo dõi bệnh nhân, nhất là theo dõi các AE và SAEs ñể nhập viện xử trí kịp
thời. Nếu có vấn ñề gì có liên quan hay không ñến sốt rét cũng phải khuyên
bệnh nhân ñến chăm sóc y tế.
42
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả nghiên cứu ñược thể hiện bằng các bảng và biểu ñồ.
3.1. Hiệu lực của phác ñồ ñiều trị ñơn trị liệu Artesunate 7 ngày trong
ñiều trị sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng
3.1.1. Đặc ñiểm bệnh nhân trước nghiên cứu
Bảng 3.1: Đặc ñiểm bệnh nhân trước nghiên cứu
PHÁC ĐỒ ARTESUNATE 7
NGÀY THÔNG SỐ
Số lượng
Tổng số ca nghiên cứu 52
Nam 30 Giới tính Nữ 22
Nam 24,20 ± 11,50 Tuổi trung
bình Nữ 21,10 ± 12,50
Số ngày sốt trung bình trước ĐT 2,50 ± 1,20
39,50 ± 13,50 Cân nặng trung bình trước ĐT
38,50 ± 0,70 Nhiệt ñộ trung bình trước ĐT
Mật ñộ KSTSR trung bình Do 15.985
3.1.2. Đáp ứng của P. falciparum với Artesunat ñơn trị liệu 7 ngày
43
Bảng 3.2: Đáp ứng của P.falciparum với Artesunate 7 ngày
Chỉ số ñánh giá Đáp ứng ký sinh trùng Số lượng Tỷ lệ
Số ca nghiên cứu 52
Thời gian sạch KST trung bình (giờ) 37,50 ± 17,50
Thời gian cắt sốt trung bình (giờ) 28,40 ± 12,60
Tỷ lệ ACPR 48 92,31%
Tỷ lệ thất bại ñiều trị (TF) 4 7,69%
Tỷ lệ LPF 4 7,69%
Tỷ lệ LCF 0 0
C Ự L U Ệ I H
Tỷ lệ ETF 0 0
Tỷ lệ ETF
50
45
Tỷ lệ LCF
40
35
Tỷ lệ LPF
30
Tỷ lệ TF
25
20
Tỷ lệ ACPR
15
10
Thời gian cắt sốt(TB)
5
0
Thời gian sạch kst(TB)
Biểu ñồ 3.1: Đáp ứng của P.falciparum với Artesunate 7 ngày
44
Tất cả 52 ca sốt rét do P.falciparum ñược lựa chọn ñiều trị artesunate
ñều có thời gian cắt sốt và cắt ký sinh trùng trong vòng 36-54 giờ; tỷ lệ ñáp
ứng lâm sàng và KSTSR ñầy ñủ (ACPR) ñến 92,31%; tỷ lệ thất bại KSTSR
muộn/tái phát sớm (LPF) 7,69% , không có thất bại ñiều trị sớm và thất bại
lâm sàng muộn. 3.1.3. Hiệu lực cắt ký sinh trùng của phác ñồ ñơn trị liệu Artesunate
Bảng 3.3: Thời gian cắt ký sinh trùng (PCT) của Artesunate sau mỗi 12 giờ
Phác ñồ Artesunate 7 ngày CHỈ SỐ Mật ñộ KSTSR Tỷ lệ %
52 15.985 37,50 ± 17,50
R S T S K h c ạ s ệ l
ỷ T
Tổng số ca Mật ñộ KSTSR trung bình D0 PCT trung bình (giờ) Sau 12 giờ Sau 24 giờ Sau 36 giờ Sau 48 giờ Sau 60 giờ Sau 72 giờ 5.576 1.424 550 3 0 0 65,12% 90,2% 96,56% 99,98% 100% 100%
100
80
60
40
20
0
12h
24
36
48
60
72
Artesunate 7 ngay
Biểu ñồ 3.2: Thời gian cắt ký sinh trùng (PCT) của Artesunate sau mỗi 12 giờ
45
Mật ñộ ký sinh trùng sốt rét của bệnh nhân ñược ñiều trị artesunate 7
ngày giảm 65,12% sau ñiều trị 12 giời, giảm 90,2% sau ñiều trị 24 giờ, giảm
96,56% sau ñiều trị 36 giờ và sạch hẳn sau 48 giờ ñiều trị. 3.1.4. Hiệu lực cắt sốt của phác ñồ ñơn trị liệu Artesunat
Bảng 3.4: Thời gian cắt sốt (FCT) của Artesunate sau mỗi 12 giờ
Phác ñồ Artesunate 7 ngày CHỈ SỐ Số ca sốt %
Tổng số ca 52
38,50 ± 0,70 Nhiệt ñộ trung bình ngày D0
FCT trung bình (giờ) 28,40 ± 12,60
sau 12 giờ 15 28,85%
sau 24 giờ 31 59,62%
sau 36 giờ 49 94,23%
ờ i g 2 1
sau 48 giờ 52 100%
i ỗ m u a s t ố s t ắ c ệ l
sau 60 giờ 52 100%
ỷ T
46
Artesunate 7 ngay
100
80
60
40
20
0
12h
24h
36h
48h
60h
72h
Biểu ñồ 3.3: Thời gian cắt sốt (FCT) của Artesunate sau mỗi 12 giờ
Thời gian cắt sốt trung bình của artesunate là 28,40 ± 12,60; tốc ñộ cắt sốt
nhanh sau mỗi 12 giờ theo dõi và hết hẳn sau 48 giờ ñiều trị.
3.2. Hiệu lực của phác ñồ thuốc phối hợp Dihydroartemisinine +
Piperaquine (DHA + PP) ñiều trị sốt rét do P. falciparum chưa biến
chứng 3.2.1. Đặc ñiểm bệnh nhân trước nghiên cứu
47
Bảng 3.5: Đặc ñiểm bệnh nhân trước nghiên cứu
PHÁC ĐỒ PHỐi HỢP DHA + PP THÔNG SỐ Số lượng Tỷ lệ
Tổng số ca nghiên cứu 51
Nam 29 56,86 Giới tính Nữ 22 43,14
Tuổi trung bình 26 ± 14
Số ngày sốt trung bình trước ñiều trị 3,1 ± 1,6
Cân nặng trung bình trước ñiều trị 37,5 ± 12,5
Nhiệt ñộ trung bình trước ñiều trị 38,8 ± 0,9
14.398 Mật ñộ KSTSR trung bình D0
3.2.2. Đáp ứng của P.falciparum với thuốc phối hợp DHA + PP
48
Bảng 3.6: Đáp ứng của P. falciparum với DHA + PP
Chỉ số ñánh giá Đáp ứng ký sinh trùng Số lượng Tỷ lệ
Số ca nghiên cứu 51
Thời gian sạch KST trung bình (giờ) 36,5 ± 17,1
Thời gian cắt sốt trung bình (giờ) 23,3 ± 11,1
Tỷ lệ ACPR 51 100
Tỷ lệ thất bại ñiều trị (TF) 0 0
Tỷ lệ LPF 0 0
Tỷ lệ LCF 0 0
C Ự L U Ệ I H
Tỷ lệ ETF 0 0
Tỷ lệ ETF
60
Tỷ lệ LCf
50
Tỷ lệ LPF
40
30
Tỷ lệ TF
20
Tỷ lệ ACPR
10
thời gian cắt sốt(TB)
0
thời gian sạch
Biểu ñồ 3.4: Đáp ứng của P. falciparum với DHA + PP
49
Tất cả 51 ca sốt rét do P. falciparum ñược lựa chọn ñiều trị phác ñồ
phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine (Artekin) ñều có thời gian cắt
sốt và cắt ký sinh trùng trong vòng 26-36 giờ. Tỷ lệ ñáp ứng lâm sàng và
KSTSR ñầy ñủ ACPR 100%; không có ca thất bại ñiều trị và thất bại lâm
sàng sớm hoặc muộn. 3.2.3. Hiệu lực cắt ký sinh trùng của phác ñồ phối hợp DHA +P P
Bảng 3.7: Thời gian cắt ký sinh trùng (PCT) của DHA + PP sau mỗi 12 giờ
Phác ñồ DHA + PP CHỈ SỐ Mật ñộ KSTSR Tỷ lệ %
51 14.398 36,5 ± 17,1
R S T S K h c ạ s ệ l
ỷ T
Tổng số ca Mật ñộ KSTSR ngày D0 PCT trung bình (giờ) Sau 12 giờ Sau 24 giờ Sau 36 giờ Sau 48 giờ Sau 60 giờ Sau 72 giờ 4.328 1.225 375 2 0 0 69,94% 91,64% 97,4% 99,99% 100% 100%
100
80
60
40
20
0
12h
24
60
72
36
48
DHA+PP
Biểu ñồ 3.5 Thời gian cắt ký sinh trùng (PCT) của DHA +P P sau mỗi 12 giờ
50
Mật ñộ ký sinh trùng sốt rét của bệnh nhân ñược ñiều trị phối hợp
Dihydroartemisinine + Piperaquine (Artekin) có sự giảm khá nhanh vào ngày
ñầu tiên và sạch hẳn vào giờ thứ 48. 3.2.4. Hiệu lực cắt sốt của phác ñồ phối hợp DHA + PP
Bảng 3.8: Thời gian cắt sốt (FCT) của DHA +P P sau mỗi 12 giờ
Phác ñồ DHA + PP CHỈ SỐ Số ca sốt %
Tổng số ca 51
38,8 ± 0,9 Nhiệt ñộ trung bình ngày D0
FCT trung bình (giờ) 23,3 ± 11,1
sau 12 giờ 28 54,90
sau 24 giờ 39 76,47
sau 36 giờ 49 96,07
ờ i g 2 1
sau 48 giờ 51 100
i ỗ m u a s t ố s t ắ c ệ l
sau 60 giờ 0 100
ỷ T
D H A + P P
1 0 0
8 0
6 0
4 0
2 0
0
1 2 h
2 4 h
3 6 h
4 8 h
6 0 h
7 2 h
Biểu ñồ 3.6: Thời gian cắt sốt (FCT) của DHA + PP sau mỗi 12 giờ
51
Thời gian cắt sốt trung bình của phối hợp Dihydroartemisinine +
Piperaquine (Artekin) là 23,3 ± 11,1; tốc ñộ cắt sốt nhanh sau mỗi 12 giờ theo
dõi và hết hẳn sau 36 giờ.
3.3. So sánh hiệu lực ñiều trị sốt rét do P. falciparrum của Artesunate
ñơn trị liệu và thuốc phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine
Bảng 3.9: So sánh hiệu lực ñiều trị sốt rét do P.falciparrum của Artesunate
ñơn trị liệu và thuốc phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine
Chỉ số so sánh P Phác ñồ ñiều trị Artesunate DHA + PP
Số ca nghiên cứu (n) 52 51
Thời gian cắt sốt trung bình (FCT) P > 0,05 28,40 ± 12,60
37,50 ± 17,50 P > 0,05
Thời gian sạch KST trung bình (PCT) Tỷ lệ khỏi (ACPR) P < 0,05 23,3 ± 11,1 36,5 ± 17,1 100 92,31%
Tỷ lệ thất bại ñiều trị sớm (ETF) 7,69% P < 0,05 0
0 0 0 0 0 0 Tỷ lệ thất bại ñiều trị muộn (LTF): Tỷ lệ thất bại lâm sàng muộn (LCF): Tỷ lệ thất bại KST muộn (LPT):
52
100
90
80
Artesunate
70
60
DHA+PP
50
40
30
20
10
0
Tỷ lệ ACPR Tỷ lệ ETF
Tỷ lệ LTF
Tỷ lệ LCF
Tỷ lệ LPT
Biểu ñồ 3.7: So sánh tỷ lệ khỏi (ACPR), tỷ lệ thất bại ñiều trị sớm (ETF), tỷ lệ
thất bại ñiều trị muộn (LTF) của Artesunate ñơn trị liệu và thuốc phối hợp
Dihydroartemisinine + Piperaquine
40
35
30
25
FCT
20
PCT
15
10
5
0
Artesunate
DHA+PP
Biểu ñồ 3.8: So sánh thời gian cắt sốt (FCT) và thời gian sạch ký sinh trùng
trung bình (PCT) của Artesunate ñơn trị liệu và thuốc phối hợp
Dihydroartemisinine + Piperaquine
3.4. Độ an toàn và tác dụng phụ của Artesunate ñơn trị liệu và thuốc
phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine
3.4.2. Thông số huyết học và sinh hóa máu trước và sau khi dùng thuốc
phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine
53
Bảng 3.10: Thông số huyết học và sinh hóa máu trước và sau ñiều trị DHA+PP
THÔNG SỐ CẬN LÂM SÀNG
Ngày D0 4,0 ± 0,5 13 ± 0,6 7.249 ± 2.710 Ngày D7 3,9 ± 0,5 12,8 ± 0,5 7.648 ± 2.011
C Ọ H T Ế Y U H
Hồng cầu/ mm3 Range Mean ± s Haemoglonin (g/l) Range Mean ± s Bạch cầu/mm3 Range Mean ± s
P P > 0,05 P > 0,05 P > 0,05
U Á M A Ó H H N I S
28 ± 8 31 ± 11 1,0 ± 0,34 0,26 ± 0,14 1,0 ± 0,2 35 ± 16 34 ± 13 0,72 ± 0,19 0,18 ± 0,02 0,9 ± 0,2 P > 0,05 P > 0,05 P > 0,05 P > 0,05 P > 0,05
SGPT (BT: 5-34UI) Range Mean ± s SGOT (BT: 0-38UI) Range Mean ± s Bilirubin TP (mg/dl) Range Mean ± s Bilirubin TT (mg/dl) Range Mean ± s Creatinine (mg/dl) Range Mean ± s
Các thông số huyết học và sinh hóa máu chỉ áp dụng cho thuốc phối
hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine (Artekin), kết quả theo dõi cho thấy
các thông số huyết học và sinh hóa máu không có sự thay ñổi trước khi ñiều
54
trị (D0) và sau 1 tuần ñiều trị (D7) với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(P > 0,05), chứng tỏ Dihydroartemisinine + Piperaquine có tính an toàn trong
quá trình sử dụng.
3.4.3. Tác dụng không mong muốn của Artesunate ñơn trị liệu và thuốc
phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine
Bảng 3.11: Tác dụng không mong muốn của Artesunate và thuốc phối hợp
Dihydroartemisinine + Piperaquine trong quá trình ñiều trị
Số tác dụng phụ ở mỗi phác ñồ ñiều trị
Artesunate Dihydroartemisinine + Tác dụng phụ Piperaquine
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Tổng số ca (n) 52 51
Nhức ñầu 3 5,76 0 -
Chóng mặt 2 3,85 4 5,9
Chán ăn 1 1,92 1 2,0
Buồn nôn 2 3,85 3 5,9
Nôn 4 7,69 5 9,8
Đau bụng 1 1,92 1 2%
Tiêu chảy 1 1,92 0 -
55
5
4,5
4
3,5
nhức ñầu
chóng mặt
3
Chán ăn
2,5
Buồn nôn
Nôn
2
Đau bụng
1,5
Tiêu chảy
1
0,5
0
Artesunate
D + P
Biểu ñồ 3.9: So sánh ñộ an toàn và tác dụng không mong muốn của
Artesunate và thuốc DHA +P P trong quá trình ñiều trị.
So sánh tác dụng phụ của hai phác ñồ ñiều trị Artesunate 7 ngày và
Dihydroartemisinine + Piperaquine (Artekin), chúng tôi ghi nhận thuốc dung
nạp tốt, các tác dụng phụ (nhức ñầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn, nôn, ñau
bụng, tiêu chảy) gặp tỷ lệ thấp ở cả hai nhóm ñiều trị không khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P > 0,05) và tự hết sau khi ñiều trị, không phải xử lý gì thêm.
56
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đáp ứng thuốc của ký sinh trùng sốt rét ở các vùng kháng thuốc
Địa ñiểm nghiên cứu tại Phước Chiến thuộc tỉnh Ninh Thuận ñược xác
ñịnh nằm trong quần thể P. falciparum kháng cao với nhiều loại thuốc sốt rét
ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên. Theo Triệu Nguyên Trung năm 1993
[11] mức ñộ kháng RII, RIII (50-75%) phân bố chủ yếu ở các huyện vùng núi
từ Bình Định ñến Phú Khánh (Phú Yên, Khánh Hòa) và Thuận Hải (Ninh
Thuận, Bình Thuận) thuộc triền Đông Trường sơn. Hầu như các ñiểm kháng
cao này ñều thuộc vùng sốt rét nặng, chưa cắt ñược lan truyền tự nhiên tại chỗ
(vùng D và E) còn tồn tại những khó khăn kỹ thuật và hạn chế các biện pháp
phòng chống sốt rét. Nhận xét này phù hợp với nghiên cứu của Đặng Văn
Phúc, Triệu Nguyên Trung và CS (2005) [10]; Đoàn Hanh Nhân, Nguyễn Văn
Hường, Đoàn Hạnh Nguyên, Nguyễn Văn Năm và CS (2006) [8]. Cũng theo
Triệu Nguyên Trung [11] tại các ñịa phương này cường ñộ kháng tăng cao
qua các năm theo dõi, chủng kháng chloroquine có khuynh hướng thay thế
cho những chủng còn nhậy cảm, ñiều này không những chỉ gây sự ñáp ứng
với từng cá thể người bệnh trong các biện pháp trị liệu, dẫn tới sự phát triển
các thể lâm sàng trầm trọng, mà còn là trở ngại lớn cho chương trình phòng
chống sốt rét ở quốc gia và khu vực.
Theo Vũ Thị Phan, Trịnh Kim Ảnh, Nguyễn Thị Như Mai, Nguyễn
Văn Kim (1979) [9] một vấn ñề ñược các tác giả trong và ngoài nước quan
tâm ñề cập nhiều là P. falciparum kháng cao với chloroquine cũng dễ dàng
kháng với các loại thuốc chống sốt rét khác như Fansidar, quinine,
mefloquine… một khi ñưa vào sử dụng rộng rãi và không thể kiểm soát ñược;
chính ñiều ñó ñã dẫn ñến tình trạng ña kháng thuốc của ký sinh trùng sốt rét.
57
Từ những kết quả nghiên cứu này các thuốc ñã kháng cao, ñặc biệt là
chloroquine ñã ñược khuyến cáo ngưng sử dụng ở Việt Nam từ gần 30 năm
nay (1982).
Sau thời gian dài ngưng sử dụng, một số nghiên cứu ñánh giá những
năm gần ñây ñã chứng minh sự nhậy cảm trở lại của P. falciparum với
chloroquine ở nhiều vùng trong cả nước. Nghiên cứu của Đặng Văn Phúc,
Triệu Nguyên Trung và CS (2006-2007) [10] ñiều trị 85 ca sốt rét do P.
falciparum bằng chloroquine tại hai ñiểm sốt rét lưu hành ñã chứng minh sự
nhậy trở lại với P. falciparum với chloroquin ở tỷ lệ ñáp ứng ñầy ñủ về mặt
lâm sàng và ký sinh trùng (ACPR) 86,11-100%; thất bại ñiều trị sớm (ETF)
2,78%%; thời gian sạch KSTSR trung bình (PCT) 51.13 ± 17.70 giờ, thời
gian cắt sốt trung bình (FCT) 24.70 ± 12.0 giờ. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Tạ Thị Tĩnh (2000-2006) ở xã Thanh, Quảng Trị ñáp ứng của
P. falciparum với chloroquine ở mức ACPR (77.1%), LPF (12.9%), LCF
l(7.1%) và ETF (2.9%). Hiện tượng nhạy trở lại của P. falciparum với
chloroquine không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà nó còn xảy ra ở một số nước
khác trên thế giới như tại Cambodia, Malawi (Mita T, Kaneko A, Lum JK et
al (2006) [23]. Điều này có thể giải thích do một thời gian dài ngưng sử dụng
chloroquine ñể ñiều trị sốt rét do P. falciparum mà chỉ dùng với mục ñích dự
phòng nên tình trạng giảm áp lực thuốc (drug pressure) lại tăng lên vì thế P.
falciparum có thể tái nhạy lại với chloroquine.
Chloroquine có thời gian bán hủy 3-5 ngày và khuyếch tán vào mô cơ
thể rất tốt với tổng liều ñiều trị 25 mg base/kg, tuy nhiên với tỷ lệ kháng cao
in vivo RII/RIII (35-80%) với P. falciparum, chloroquine ñã ngừng sử dụng
trong Chương trình quốc gia PCSR từ gần 30 năm nay, ngoại trừ việc lựa
chọn ñiều trị sốt rét do P. vivax. Theo dõi sự nhậy kháng của P. falciparum
với loại thuốc này sẽ giúp cho việc nhận ñịnh chính xác tình hình kháng thuốc
58
sốt rét hiện nay và ñiều chỉnh chiến lược thuốc sử dụng hàng năm phù hợp
[8], [9], [11].
4.2. Hiệu quả ñiều trị của các phác ñồ thuốc sốt rét tại các vùng kháng
thuốc
4.2.1. Hiệu quả phác ñồ Artesunate ñơn trị liệu 7 ngày với sốt rét do P.
falciparum
Artemisinine và dẫn suất (Artesunate) là một trong những thuốc sốt rét
ñầy hứa hẹn trong phòng chống sốt rét do có nhiều ưu ñiểm về dược học: (i)
làm giảm một lượng lớn KSTSR nhanh; (ii) hiệu quả chống lại ký sinh trùng
ñã kháng thuốc; (iii) giải quyết nhanh triệu chứng lâm sàng; (iv) giảm người
mang giao bào; (v) ñặc hiệu trên các giai ñoạn KSTSR và liệu trình dùng an
toàn (WHO, 2006). Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu ñã chứng minh tỷ lệ tái phát
sớm cao của KSTSR khi sử dụng artesunate ñơn trị liệu 5 ngày (30-50%).
Nguyễn Mai Hương, Trần Quốc Toàn, Lê Kim Liên và CS (2006) [4], Triệu
Nguyên Trung, Nguyễn Ngọc San và CS [13] do ñó nghiên cứu Artesunate
liều ñơn trị liệu 7 ngày nhằm ñánh giá hiệu lực ngăn chặn khả năng tái phát
sớm của KSTSR.
Qua 52 bệnh nhân sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng ñược lựa chọn
ñiều trị bằng phác ñồ artesunate 7 ngày thấy tỷ lệ ñáp ứng lâm sàng và ký sinh
trùng ñầy ñủ (ACPR) 92,31%; tỷ lệ thất bại KSTSR muộn/tái phát sớm (LPF)
7,69%. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu của Bunnag và cs (2005)
với các ACPR là 85%, 90%, 96% và 100% hoặc với nhóm Hassan và cộng sự
(2006) nghiên cứu tại Tanzania cho biết liệu trình 5 ngày cho ACPR là 80%
hay nhóm Alin và cộng sự (2006) cho ACPR là 80-84% (liệu trình 4 ngày)
(WHO-2006) [36]; tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Mai Hương và CS
(2006) [4] artesuante ñơn trị liệu 7 ngày kết quả ñáp ứng ACPR là 90.7%,
LPF là 2.3% và LCF là 7.0% hoặc có tỷ lệ cao hơn với một nghiên cứu gần
59
ñây ở Gabon, châu Phi, dùng artesunate ñơn trị liệu 3 ngày cho ACPR chỉ
72% (n = 50) nên liệu trình 3 ngày không ñủ ñiều trị tận gốc P. falciparum và
liệu trình 5 ngày (n = 50) thì ACPR ñạt 90% (Norbert G.Schwarz và cs.,
2005) [29].
Mặc dù, ñến nay chưa có một tài liệu nào cho thấy kháng thuốc
Artemisinine trên lâm sàng, nhưng trên thực nghiệm ñộng vật ñã thấy kháng
do P. Berghei, P. yoelii và P. chabaudi (WHO, 2006) [38]; Trung Quốc và
Việt Nam là 2 quốc gia dùng ñơn trị liệu artesunate hơn 10 năm qua, một số
nghiên cứu báo cáo giảm nhạy in vitro và nồng ñộ ức chế (IC50) phải tăng lên
gấp 3 và nồng ñộ ức chế tối thiểu (MIC) phải tăng lên gấp 2. Riêng ở Việt
Nam, nồng ñộ IC50 từ 1998-2001 ổn ñịnh không hề thay ñổi, nhưng IC90 và
IC99 phải tăng lên 2-4 lần (WHO, 2006) [36], [37],… Mặt khác, vì thuốc
artesunate có thời gian bán hủy ngắn (0.5 giờ) sẽ có tái phát sớm nếu dùng
liệu trình ngắn ngày và ñơn thuần, phát triển kháng thuốc tiềm tàng là khó
tránh khỏi, bởi một số thuốc sốt rét khác cũng ñã xảy ra tình huống tương tự
khi dùng ñơn trị liệu, ñồng thời qua nhiều nghiên cứu tại Trung Quốc và Việt
Nam cho biết nếu dùng artemisinine ñơn thuần giảm nhạy trên in vitro
(WHO, artemisinine monotherapy, 2006). Do vậy, dựa trên các bằng chứng
(i) tỷ lệ thất bại qua nghiên cứu này 4.76%-11.90% (nằm trong khoảng 5-10%
theo quy ñịnh WHO) thì có thể tạm dừng phác ñồ; (ii) thời gian bán hủy ngắn;
(iii) bằng chứng giảm nhạy trên invitro với nồng ñộ ức chế IC50, IC90 và IC99
phải tăng gấp 2-3-4 lần; (iv) tình trạng kháng thuốc trên mô hình thực
nghiệm; (v) một vài ca thất bại thật sự mặc dù hiện tại dùng ñơn trị liệu có
hiệu quả cao, song chúng tôi nghĩ rằng nên phối hợp thuốc dựa trên nền
artemisinine là phù hợp nhất ñể trì hoãn quá trình phát triển kháng và phù hợp
với khuyến cáo của WHO vào tháng giêng năm 2006.
60
4.2.2. Hiệu quả các phác ñồ phối hợp có gốc Artemisinine (ACTs) với sốt
rét do P. falciparum
Trị liệu sốt rét phối hợp có gốc artemisinine hoặc dẫn xuất của
artemisinine (ACT-Artemisinine-base Combination Therapy) ñể ñiều trị sốt
rét P. falciparum ña kháng thuốc ñã ñược sử dụng ở nhiều vùng sốt rét trên
thế giới hiện nay (WHO 2001). Các thuốc artemisinine, artesunate,
artemether, ñặc biệt là chất chuyển hóa Dihydroartemisinne (DHA) kết hợp
với piperaquine có thời gian tồn lưu lâu và tác dụng diệt ký sinh trùng nhanh,
mạnh, hạn chế ñược sự tái phát sớm do ñơn trị liệu. Trên cơ sở này năm 1990,
Giáo sư Li Guoqiao (Lý quốc Kiều) thuộc Viện Y học lâm sàng Nhiệt ñới
Sanya-Trường Đại học Trung Y dược Quảng Châu (Trung Quốc) ñã hợp tác
với Việt Nam nghiên cứu nhiều loại thuốc phối hợp có gốc artemisinine.
Đoàn Hạnh Nhân, Trần Tịnh Hiền và CS (2005) [7], Triệu Nguyên Trung và
CS (2007) [12].
1.Thuốc phối hợp CV8 (China-Vietnam):
Thuốc phối hợp CV8 bao gồm 4 thành phần (Dihydroartemisinne +
piperaquine + primaquine + Trimethprim), có thời gian bán hủy trung bình 6.-
8 giờ với liệu trình 3 ngày liên tục. Có thể nói ñây là phối hợp thuốc có gốc
artemisinine (ACT) ñầu tiên ñược nghiên cứu và khắc phục ñược tình hình sốt
rét kháng thuốc và rút ngắn liệu trình ñiều trị, hiệu quả ñiều trị ñược khẳng
ñịnh qua rất nhiều nghiên cứu trong nước và thế giới [5], [6], [7], [10], [12].
Hiệu lực của CV8 ñiều trị sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng tiếp
tục ñược khẳng ñịnh qua 36 ca nghiên cứu Invivo tại Phước Chiến, Thuận
Bắc, Ninh Thuận (năm 2005-2006) với tỷ lệ khỏi bệnh và ACPR 100%, thời
gian sạch KSTSR trung bình 33,60 ± 12,60 và thời gian cắt sốt trung bình là
23,00 ± 11,40 giờ; tốc ñộ diệt ký sinh trùng sau 24 giờ ñiều trị 99,65%. Đặng
Văn Phuc, Triệu Nguyên Trung và CS (2005) [10]. Kết quả này cao hơn so
61
với nghiên cứu của Nông Thị Tiến và cs (2004) tại Phước Long, Bình Phước
(n = 42), tỷ lệ ACPR là 97.6% và tỷ lệ thất bại lâm sàng muộn (LPF) là 2.4%.
Từ năm 1999 ñến nay thuốc CV8 chính thức ñược ñưa vào sử dụng
trong Chương trình Quốc gia phòng chống sốt rét ở Việt Nam và khẳng ñịnh
rõ hiệu quả ñiều trị tại các tuyến bệnh viện cũng như cơ sở y tế trong toàn
quốc góp phần tích cực ñiều trị sốt rét do P. falciparum ña kháng thuốc, hạn
chế tử vong do sốt rét, hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh và khống chế ñược dịch sốt rét.
Tuy nhiên, hạn chế của CV8 là trong thành phần có primaquine có khả năng
gây tán huyết nên phải chống chỉ ñịnh ñiều trị cho trẻ em dưới 3 tuổi, phụ nữ
có thai, người thiếu men G6PD hồng cầu và thận trọng với những người có
tiền sử bệnh về gan, thận.
2.Các thuốc phối hợp có gốc Artemisinine (ACT):
Trên cơ sở thành phần của thuốc phối hợp CV8, những năm gần ñây
Giáo sư Li Guoqiao cùng các nhà nghiên cứu ñã loại bỏ bớt primaquine ñể tạo
thành phức hợp thuốc có 3 thành phần là Artecom (Dihydroartemisinne +
piperaquine + trimethprim), loại bỏ bớt primaquine và trimethprim ñể tạo
thành phức hợp thuốc có 2 thành phần là Artekin, Arterakin, CV-Artecan
(Dihydroartemisinne + piperaquine) với các liều lượng như sau:
2 thành 4 thành phần 3 thành phần phần
Thành phần Artekin,
CV8 Artecom Arterakin,
CV-Artecan
Dihydroartemisinne (DHA) 32 mg 40 mg 40 mg
Piperaquine 320 mg 320 mg 320 mg
Primaquine 5 mg
Trimethoprim 90 mg 90 mg
62
- Dihydroartemisinine (DHA): biệt dược Cotecin là một dẫn xuất của
artemisinine có tác dụng diệt ký sinh trùng sốt rét nhanh, mạnh nhưng thời
gian bán hủy ngắn (2-3 giờ) nên tỷ lệ tái phát cao. Cotecin hiện nay ít dùng
ñơn thuần ñiều trị sốt rét mà thường kết hợp với thuốc có thời gian tồn lưu
lâu trong máu ñể chống tái phát ký sinh trùng sau ñiều trị.
- Piperaquine: là thuốc sốt rét nhóm 4-aminoquinolein, năm 1978
piperaquine ñược dùng trong chương trình phòng chống sốt rét quốc gia ở
Trung Quốc, ñến những năm 1980 Trung Quốc sử dụng tới 140 triệu liều
piperaquine ñể phòng bệnh hàng loạt và ñiều trị sốt rét ở các tỉnh phía
nam. Ở Việt Nam những năm 1970-1980, thuốc Dihydropiperaquine (còn
gọi là viên Phòng 3) ñược sử dụng ñể uống phòng và ñiều trị sốt rét trong
quân ñội, nhất là thời kỳ chiến tranh. Thuốc có tác dụng tồn lưu lâu trong
máu tới 56 ngày vì vậy có tác dụng kết hợp với các thuốc sốt rét khác trong
ñiều trị ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc và hạn chế tái phát sau ñiều trị.
- DHA-piperaquine: kết hợp hai ưu ñiểm của Dihydroartemisinine và
Piperaquine có tác dụng diệt ký sinh trùng sốt rét nhanh, mạnh và hạn chế
ñược tái phát sớm. Ngoài Việt Nam thuốc ñã ñược nghiên cứu, ñiều trị sốt
rét và chứng tỏ hiệu lực ñiều trị cao ở một số nước như Trung Quốc,
Thailand, Cambodia trong một số năm gần ñây. Trần Tịnh Hiền và CS
(2003) [3].
3.Thuốc phối hợp Artekin (Dihydroartemisinine-Piperaquine)
Viên Dihydroartemisinine (40 mg) + Piperaquine (320 mg) liều người
lớn tổng liều 8 viên ngày ñầu uống 4 viên chia 2 lần, hai ngày sau mỗi ngày 2
viên; liều lượng thuốc cho trẻ em theo các nhóm tuổi như bảng 2.1. Qua 51
bệnh nhân ñược lựa chọn nghiên cứu kết quả khỏi bệnh cao (APCR) 100%,
không có trường hợp nào tái phát ký sinh trùng hoặc thất bại ñiều trị muộn,
hiệu lực cắt ký sinh trùng trung bình (PCT) 36,5 ± 17,1 giờ, hiệu lực cắt sốt
63
trung bình (FCT) 28,40 ± 12,60. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Đoàn Hạnh Nhân, Trần Tịnh Hiền và CS (2005) [7] khi ñiều
trị 192 bệnh nhân sốt rét do P. falciparum cho tỷ lệ khỏi (ACPR) 100%, thời
gian cắt ký sinh trùng trung bình ngày (PCT) 1.5 ± 0.6 và thời gian cắt sốt
trung bình ngày (FCT) 1.5 ± 0.5. Nghiên cứu này ñược ứng dụng ñiều trị trên
diện rộng cho 3.978 bệnh nhân sốt rét (2.989 sốt rét P. falciparum và 989 sốt
rét P.vivax) ở các vùng sốt rét kháng thuốc phía Nam có tỷ lệ khỏi bệnh
(APCR) 98.2% và thất bại (LCF) 1.8%.
Như vậy kết quả nghiên cứu ñã chứng minh phối hợp thuốc
Dihydroartemisinine + Piperaquine có hiệu lực ñiều trị cao không những với
sốt rét do P. falciparum mà còn cả sốt rét do P.vivax phù hợp với các tuyến y
tế cơ sở và ñược cộng ñồng chấp nhận.
4.Thuốc phối hợp Artequick (Artemisinine-Piperaquine)
Artequick là dạng viên phối hợp có gốc artemisinine nhưng lại không
sử dụng chất chuyển hóa (Dihydroartemisinine) như CV8 và các thuốc ACT
khác (Artekin, Arterakin, CV-Artecan) mà sử dụng thẳng hoạt chất chính
artemisinine phối hợp với piperaquine và thời gian ñiều trị chỉ cần 2 ngày.
Theo Triệu Nguyên Trung, Huỳnh Hồng Quang và CS (2007) [12] kết
quả nghiên cứu qua 42 ca sốt rét chưa biến chứng do P. falciparum trẻ em (<
10 tuổi) thấy hiệu quả ñiều trị rất cao, 100% ñáp ứng tốt lâm sàng và ký sinh
trùng (ACPR), không có trường hợp nào thất bại ñiều trị (TF) hoặc tái phát
sớm (recrudescence); thời gian cắt sốt (FCT) trung bình 21,10 ± 10,80 giờ và
cắt KSTSR trung bình (PCT) là 45,50 ± 12,80. Với theo dõi chi tiết và ghi
nhận của nhóm nghiên cứu chúng tôi cho thấy về mặt KSTSR giảm dần ñi
nhanh chóng thuận với thời gian giảm 44,60%; 78,80%; 99,77% và 100%
tuơng ứng với thời gian, lần lượt 8 giờ, 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ). Khá nhiều
nghiên cứu ñược tiến hành với nhóm thuốc ACTs như tại vùng SRLH nặng
64
của Quảng Trị, nhóm nghiên cứu ñã dùng DHA+PIP (n=98) cho bệnh nhân
sốt rét chưa biến chứng do P. falciparum cho ACPR là 100%. Đoàn Hạnh
Nhân, Nông Thị Tiến, Nguyễn Văn Hường và CS (2006) [6] hoặc tại Ninh
Thuận với DHA +PP (n = 98) cho ACPR 100% và AS +PP (n =199) cho kết
quả hoặc ACPR là 98.9% và LTF 1.9% (Đ.V. Phúc, T.N.Trung và CS (2005)
[10] phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, thuốc
Artequick dạng viên ñược thử nghiệm tại ña trung tâm và ña quốc gia trong
tiểu vùng sông Mê Kông như Cambodia, Trung Quốc, Thái Lan và Indonesia
ñã có kết quả tương ñương với kết quả chúng tôi trong nghiên cứu ACPR
97.% và tỷ lệ tái phát sớm (recrudescence) 3% ñối với ñiều trị P. falciparum;
ACPR 98% và tỷ lệ tái phát (relapse rate) 2% ñối với P.vivax (Li Guoqiao và
cs., 2001, 2003) [21], ñồng thời FCT trung bình 21.10 ± 10.80 và PCT trung
bình 45.5 ± 12.80 (Li Guoqiao và cs., 2003) [25]. Thuốc này có thành phần
piperaquine có thời gian bán hủy dài (20-25 ngày) và làm dừng phát triển
KSTSR trong vòng 2 giờ và hơn 95% KSTSR bị diệt trong vòng 24 giờ, nên
ñây có thể là nhóm thuốc lý tưởng vừa áp dụng chống ña kháng thuốc do P.
falciparum lại vừa có hiệu quả cao trong ñiều trị sốt rét do P. falciparum chưa
biến chứng với các tác dụng phụ không ñáng kể. 4.2.3. Giám sát kháng thuốc sốt rét và triển vọng sử dụng thuốc chống sốt
rét có hiệu lực cao ở các vùng kháng thuốc
4.2.3.1. Giám sát kháng thuốc sốt rét
Trong bối cảnh sốt rét kháng thuốc hiện nay việc giám sát ñáp ứng của
ký sinh trùng với thốc sốt rét là rất cần thiết và bắt buộc thực hiện trong
chương trình phòng chống sốt rét ñể có cơ sở ñề xuất chính sách thuốc hợp lý
trong từng giai ñoạn Việc giám sát kháng thuốc không chỉ tiến hành với
chủng P. falciparum ñã ñược xác ñịnh ña kháng thuốc sốt rét mà cần phải
theo dõi cả ñáp ứng của P. vivax với Chloroquine, vì hiện nay ñã có nhiều
65
thông tin về sự xuất hiện kháng của chủng này với Chloroquine của chủng
này ở nhiều nơi trên thế giới. WHO (2007) [38].
Ngoài việc giám sát kháng thuốc bằng các kỹ thuật (in vivo/in vitro)
theo quy trình, ở những vùng có sốt rét lan truyền cao cần xây dựng các ñiểm
theo dõi kháng thuốc thường xuyên (sentinel) hoặc hệ thống theo dõi những
trường hợp ñiều trị P. falciparum thất bại (FTF-Falciparum Treatment
Failure) bao gồm Trạm y tế xã, bệnh viện huyện/tỉnh/trung ương và Viện Sốt
rét-Ký sinh trùng-Côn trùng cùng giám sát tiến hành WHO (2006) [36], [37];
WHO (2007) [38]. Mục ñích xây dựng hệ thống gám sát kháng thuốc nhằm
mục ñích xác ñịnh trong một thời gian dài hiệu quả những thuốc sốt rét ñang
sử dụng và cần có sự cộng tác của mọi người trong nghiên cứu: bệnh nhân,
nhân viên y tế và giám sát viên các tuyến. Hệ thống giám sát ñòi hỏi các yêu
cầu thực hiện như tại tuyến xã (Trạm y tế xã, y tế thôn bản) có ñiểm kính hiển
vi, màng lưới y tế có hoạt ñộng và tham gia tích cực; tuyến huyện (Trung tâm
y tế, Bệnh viện) phải nắm ñược kỹ thuật và phối hợp với tuyến xã giám sát
chặt chẽ ký sinh trùng; tuyến tỉnh có ñội chuyên trách và nắm chắc kỹ thuật in
vivo; tuyến trung ương (Viện, Bệnh viện) chịu trách nhiệm giám sát, hướng
dẫn và phối hợp thực hiện rút kinh nghiệm. Triệu Nguyên Trung (1993) [11].
Tại các vùng có chỉ số ký sinh trùng cao và có P. falciparum ña kháng
thuốc nếu hệ thống này ñược tiến hành một cách tích cực và triệt ñể sẽ khống
chế ñược mầm bệnh kháng thuốc, tuy nhiên hệ thống FTF ñơn giản nhưng
không phải dễ làm, hướng áp dụng trong ñiều kiện dịch tễ ở khu vực miền
Trung-Tây Nguyên còn là vấn ñề cần khảo cứu.
4.2.3.2. Triển vọng sử dụng thuốc sốt rét có hiệu lực cao ở các vùng kháng
thuốc
Để ñối phó với tình trạng ña kháng thuốc của P. falciparum, nhiều loại
thuốc sốt rét có hiệu lực cao ñã ñược ñưa vào sử dụng: Artemisinine và dẫn
66
xuất, Mefloquine, Halofantrin ….; trong ñó Artemisinine và dẫn xuất ñã
khẳng ñịnh ñược vai trò của mình không chỉ giải quyết kháng thuốc mà còn
hạ thấp tỷ lệ bệnh, hạ thấp tỷ lệ tử vong sốt rét và trở thành vũ khí tối ưu trong
chương trình phòng chống sốt rét ở nước ta từ nhiều năm nay. Tuy nhiên
nhược ñiểm lớn nhất của Artemisinine và dẫn xuất trong ñơn trị liệu là tỷ lệ
tái phát sớm của ký sinh trùng sốt rét quá cao (40-50%), giải pháp kéo dài
ngày ñiều trị (7 ngày) tuy có hạn chế ñược tỷ lệ tái phát sớm, nhưng không
khả thi trong ứng dụng ở cộng ñồng.
Trị liệu sốt rét phối hợp có gốc Artemisinine (ACTs_ Artemisinine-
base Combination Therapy) ñã ñược Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo sử
dụng thay thế ñơn trị liệu Artemisinine và dẫn xuất trong chương trình phòng
chống sốt rét quốc gia trên thế giới (WHO 2007) [38] nhằm bảo vệ hoạt tính
của Artemisinine ñồng thời hạn chế sự lan tràn kháng thuốc sốt rét. Hiện nay
nhiều loại thuốc ACTs như Dihydroartemisinne + Piperaquine (Artekin,
Arterakin, CV-Artecan), Artequick, Artecom, CV8… ñều ñã ñược nghiên cứu
chứng minh tính hiệu lực cao trong ñiều trị sốt rét và triển vọng sử dụng ở các
vùng kháng thuốc như sau:
- Artemisinine và dẫn xuất (Artesunate): sử dụng trong chương trình phòng
chống sốt rét ở nước ta từ năm 1990-2007, có hiệu lực ñiều trị cao với sốt
rét do P. falciparum ña kháng thuốc góp phần quan trọng trong hạ thấp tỷ
lệ tử vong sốt rét, nhưng thuốc này có tỷ lệ tái phát sớm của ký sinh trùng
quá cao (40-50%) và liệu trình diều trị dài ngày (5-7 ngày) không phù hợp
cho ñiều trị sốt rét tại cộng ñồng nên Bộ Y tế ñề nghị chuyển sang thuốc
phối hợp ACTs ñể khắc phục những ñiểm hạn chế này của ñơn trị liệu
Artesunate.
- Phối hợp thuốc CV8: sử dụng trong chương trình phòng chống sốt rét ở
nước ta từ năm 1999-2007, có hiệu lực ñiều trị cao với sốt rét do P.
67
falciparum ña kháng thuốc và khắc phục ñược sự tái phát sớm của ký sinh
trùng với ñơn trị liệu Artesunate, nhưng do thuốc có 4 thành phần (trong
ñó có Primaquine) chống chỉ ñịnh ở trẻ em dưới 3 tuổi, phụ nữ có thai,
người thiếu men G6PD và hạn chế sử dụng với sốt rét do P.vivax nên Bộ Y
tế ñề nghị chuyển sang lại thuốc ACTs khác có chỉ ñịnh rộng rãi hơn.
- Dihydroartemisinne + Piperaquine: có 3 loại thuốc phổ biến của nhóm
thuốc này ñang ñược lưu hành là Artekin (Trung Quốc), Arterakin và CV-
Artecan (Việt Nam) ñã ñược ñưa vào danh mục thuốc sốt rét thiết yếu và
chính thức sử dụng trong chương rình phòng chống sốt rét ở nước ta từ
năm 2007 ñến nay. Thuốc có hiệu lực cao với sốt rét do P.falciparum ña
kháng thuốc, khắc phục ñược sự tái phát sớm của ký sinh trùng, thời gian
ñiều trị ngắn (3 ngày), giá thành rẻ (sản xuất ñược trong nước) và ñược
cộng ñồng chấp nhận.
- Artequick (Artemisinine + Piperaquine): ñã ñược chứng minh tính hiệu lực
cao P. falciparum ña kháng thuốc ở vùng có sốt rét kháng thuốc qua
nghiên cứu phối hợp giữa Viện lâm sàng Nhiệt ñới Sanya (Trung Quốc) và
Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn (Việt Nam). Triệu Nguyên Trung, Huỳnh
Hồng Quang và CS (2007) [12]. Ngoài những ưu ñiểm về hiệu lực ñiều trị
cao tương tự như Dihydroartemisinne + Piperaquine, phối hợp thuốc
Artequick còn rút ngắn thời gian ñiều trị chỉ còn 2 ngày nên rất tiện lợi cho
việc ñiều trị sốt rét ở cộng ñồng. Thuốc này do Công ty Dược phẩm
Artepharm (Trung Quốc) sản xuất, hiện nay ñang ñược sử dụng phổ biến ở
các nước Châu Phi, chưa sử dụng trong chương trình phòng chống sốt rét ở
Việt Nam.
- Artecom (Dihydroartemisinne + Piperaquine + Trimethoprim) có hiệu lực
cao trong ñiều trị sốt rét do P. falciparum ña kháng thuốc và khắc phục
ñược sự tái phát sớm của ký sinh trùng, ñang ñược dùng phổ biến ở một số
68
nước Đông Nam Á, chưa sử dụng trong chương trình phòng chống sốt rét
ở Việt Nam.
- Các thuốc tổng hợp: Mefloquine, Halofantrin có hiệu lực ñiều trị sốt rét do
P. falciparum ña kháng thuốc, thời gian bán hủy dài (6 tuần) thích hợp cho
việc ñiều trị dự phòng cho dân vào vùng sốt rét, ñặc biệt là dân du lịch, các
thuốc này ñang ñược sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, tuy
nhiên giá thành ñắt do phải nhập từ nước ngoài, chưa sử dụng trong
chương trình phòng chống sốt rét ở Việt Nam.
4.3. Độ an toàn và tác dụng không mong muốn của các thuốc ñiều trị
sốt rét
4.3.1. Độ an toàn của Dihydroartemisinine + Piperaquine
Để ñánh giá ñộ an toàn của một thuốc sốt rét mới phải trải qua các
bước:
- Thử nghiệm tiền lâm sàng:
(i) Thử ñộc tính cấp của thuốc trên ñộng vật thực nghiệm ñể xác ñịnh liều
ñộc LD50, chọn liều ñiều trị có hiệu lực cao trên chuột gây nhiễm
P.berghei
(ii) Theo dõi sự thay ñổi hằng số sinh hóa, huyết học trước và sau ñiều trị
và các liều ñiều trị trên người tình nguyện ñể ñánh giá khả năng chịu
ñựng thuốc trên cơ sở ñó lựa chọn liều ñiều trị an toàn cho người.
- Thử nghiệm lâm sàng: theo dõi ñáp ứng invivo của ký sinh trùng sốt rét với
thuốc sốt rét và ảnh hưởng ñến các thông số sinh hóa, huyết học ở bệnh nhân
tiêu chuẩn trước ñiều trị (D0) và sau ñiều trị (D1).
4.3.1.1. Thay ñổi cận lâm sàng (huyết học và sinh hóa máu) trước và sau ñiều
trị
Dihydroartemisinine + Piperaquine là một phối hợp thuốc mới ñược
ñưa vào sử dụng nên trong khuôn khổ luận văn chúng tôi theo dõi các thông
69
số sinh hóa, huyết học trước ñiều trị (D0) và sau ñiều trị (D7) nhằm ñánh giá
sự ảnh hưởng của thuốc ñối với bệnh nhân. Qua kết quả theo dõi các thông số
cận lâm sàng thấy giá trị huyết học (hematocrit và hồng cầu) trước ñiều trị
(D0) và sau ñiều trị (D7) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05), bạch
cầu (D7) tăng so với (D0), sinh hóa máu ñánh giá chức năng gan SGOT/SGPT
(D7) tăng so với (D0), bilirubin toàn phần/bilirubin trực tiếp (D7) giảm so với
(D0) và ñánh giá và chức năng thận (creatinin) không thay ñổi (P > 0,05). Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của Đoàn Hạnh Nhân, Lê Đình Công, Nông
Thị Tiến, Nguyễn Văn Hường và CS (2006) [6] trong ñánh giá hiệu lực và
tính an toàn của thuốc Coartem với liều uống 3 ngày trên bệnh nhân sốt rét
nhiễm P. falciparum chưa biến chứng thấy các xét nghiệm cận lâm sàng vào
thời ñiểm trước và sau ñiều trị không có sự biến ñổi ñáng kể. Một số giá trị
huyết học (hematocrit và hemoglobin), sinh hóa (ñường huyết, bilirubin toàn
phần, u rê huyết, creatinin) ngày D7 giảm so với ngày D0 nhưng nằm trong
giới hạn sinh lý cho phép. Trên thực tế sau ñiều trị tình trạng của tất cả các
bệnh nhân ñều tốt hơn nên các xét nghiệm ñều trở về mức bình thường.
4.3.1.2. Các ñộc tính cấp và bán cấp
Theo nghiên cứu của Đoàn Hạnh Nhân, Nông Thị Tiến, Nguyễn Văn
Hường và CS (2006) [5] về thử nghiệm tiền lâm sàng của thuốc phối hợp
Dihydroartemisinine + Piperaquine xác ñịnh liều ñộc tính cấp LD50 (ñánh giá
tỷ lệ chuột chết với các liều lượng thuốc từ 1.500-2.700 mg/kg) là 2034
mg/kg (1.857-2.175 mg/kg) của Arterakin và 2167 mg/kg (2.129-2.205
mg/kg) của CV-Artecan. Tổng liều ñiều trị cho bệnh nhân là 57 mg/kg (6 mg
DHA và 51 mg Piperaquine) thấp hơn 36 lần so với liều ñộc tính cấp LD50.
Cũng theo so sánh liều ñộc tính cấp có tác dụng làm chết 50% chuột thực
nghiệm (LD50) của nghiên cứu này với CV8 (1.580 mg/kg), Artemether (840
mg/kg), DHA (1.150), Piperaquine (1.080), Chloroquine (400 mg/kg) thấy
70
Dihydroartemisinine-piperaquine thấp hơn so với CV8 và các thuốc sốt rét
hiện dùng. 4.3.2. Tác dụng không mong muốn của Artesunate và thuốc phối hợp
Dihydroartemisinine + Piperaquine
4.3.2.1. Artesunate
Tác dụng không mong muốn của nhóm sử dụng Artesunate ñơn trị liệu
7 ngày ñược ghi nhận gồm các biểu hiện chóng mặt (3.85%), buồn nôn
(3.85%), nôn (7.69%), ñau bụng (1.92%), chán ăn (1.92%) và tiêu chảy
(1.92%) thấp hơn so với nhóm sử dụng thuốc phối hợp Dihydroartemisinine +
Piperaquine. Trong nghiên cứu của chúng tôi không gặp một số biểu hiện gây
chậm nhịp tim, bất thường ECG, phản ứng da và sốt với artemether hoặc
artesunate dạng tiêm như một số tác giả ghi nhận và tài liệu y văn mô tả.
Rehwagen C. (2006) [27], WHO (2006) [36].
Thực tế theo dõi phác ñồ Artesunate ñơn trị liệu 7 ngày thấy thuốc
dung nạp tốt, chưa có biểu hiện tác dụng phụ nguy hiểm nào, các tác dụng
phụ ñược ghi nhận chỉ xuất hiện thoáng qua và không phải can thiệp về y tế..
4.3.2.1. Dihydroartemisinine + Piperaquine (Artekin)
Tác dụng không mong muốn của Dihydroartemisinine + Piperaquine
trong nghiên cứu của chúng tôi thấy sau khi dùng thuốc bệnh nhân có một số
biểu hiện chóng mặt (5.9%), buồn nôn (5.9%), nôn (9.8%), ñau bụng (2%) và
chán ăn (2%) cao hơn so với Artesunate ñơn trị liệu 7 ngày và cao hơn so với
những ghi nhận về tác dụng không mong muốn trong nghiên cứu của Đoàn
Hạnh Nhân và CS (2006) [5] như chóng mặt (1.4%), buồn nôn (1.3%), nôn
(0.3%), ñau bụng (0.5%) và tiêu chảy (0.3%). Tác dụng không mong muốn
của dihydroartemisinine + Piperaquine cũng có tỷ lệ thấp ở Trung Quốc,
Thailand, Cambodia như chóng mặt, nôn, buồn nôn, ñau bụng, ngứa mẩn ở tỷ
71
lệ thấp không phải can thiệp. Li Guoqiao et al (2005) [25], WHO (2006) [37],
Trần Tịnh Hiền và CS (2003) [3].
Mặc dù có tỷ lệ tác dụng phu trong nghiên cứu cao hơn các nghiên cứu
khác, nhưng trên thực tế theo dõi bệnh nhân thì các biểu hiện này chỉ có tính
chất thoáng qua và tự hết sau khi dùng thuốc, không phải can thiệp về y tế.
72
KẾT LUẬN
Qua 52 ca sốt rét do P. falciparum ñược ñiều trị bằng phác ñồ
Artesunte 7 ngày và 51 ca sốt rét do P. falciparum ñược ñiều trị bằng phối
hợp thuốc Dihydroartemisinine + Piperaquine theo quy trình nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng 28 ngày cho phép kết luận.
1. Về hiệu lực ñiều trị:
1.1. Phác ñồ Artesunte 7 ngày có hiệu lực ñiều trị sốt rét do P. falciparum
với mức ñộ ñáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ (ACPR) 92,31%;
tỷ lệ thất bại KSTSR muộn/tái phát sớm (LPF) 7,69%, không có thất
bại ñiều trị sớm và thất bại lâm sàng muộn. Thời gian cắt ký sinh trùng
trung bình (PCT) 37,50 ± 17,50 giờ; thời gian cắt sốt trung bình (FCT)
28,40 ± 12,60 giờ.
1.2. Thuốc phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine (Artekin) có hiệu
lực ñiều trị sốt rét do P.falciparum với mức ñộ ñáp ứng lâm sàng và ký
sinh trùng ñầy ñủ (ACPR) 100%, không có tỷ lệ thất bại KSTSR
muộn/tái phát sớm (LPF), không có thất bại ñiều trị sớm và thất bại lâm
sàng muộn. Thời gian cắt ký sinh trùng trung bình (PCT) 36,5 ± 17,1
giờ và thời gian cắt sốt trung bình (FCT) 23,3 ± 11,1 giờ.
2. Về ñộ an toàn và tác dụng không mong muốn của các phác ñồ:
2.1. Phác ñồ thuốc phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine (Artekin)
có ñộ an toàn do không có sự thay ñổi ñáng kể về thông số huyết học
và sinh hóa máu trước ñiều trị (D0) với sau ñiều trị (D7):
- Huyết học: giá trị hematocrit D0 (40 ± 6), D7 (39 ± 5); hồng cầu D0 (4,0 ±
0,5), D7 (3,9 ± 0,5); bạch cầu D0 (7.249 ± 2.710), D7 (7.648 ± 2.011) .
73
- Sinh hóa máu: giá trị SGOT: D0 (31 ± 11), D7 (34 ± 13); SGPT: D0 (28 ±
8), D7 (34 ± 13); Bilirubin TP: D0 (1.0 ± 0.34), D7 (0.72 ± 0.19); Bilirubin
TT: D0 (0.26 ± 0.14), D7 (0.18 ± 0.02); Creatinine: D0 (1.0 ± 0.2), D7.
2.2. Tác dụng không mong muốn của các phác ñồ ñiều trị:
- Artesunte ñơn trị liệu ñược ghi nhận: chóng mặt (3,85%), chán ăn
(1,92%), buồn nôn (3,85%), nôn (7,69%), ñau bụng (1,92%) và tiêu chảy
(1,92%);
- Phối hợp thuốc Dihydroartemisinine + Piperaquine (Artekin) ñược ghi
nhận: chóng mặt (5,9%), chán ăn (2,0%), buồn nôn (5,9%), nôn (9,8%) và
ñau bụng (2%).
- Các tác dụng không mong muốn này chỉ xuất hiện thoáng qua và tự hết
sau khi dùng thuốc, không cần can thiệp bằng y tế trong quá trình ñiều trị.
74
KIẾN NGHỊ
1. Sử dụng các sản phẩm phối hợp thuốc có gốc Artemisinine (ACTs) thay thế
cho Artesunte ñơn trị liệu.
2. Sử dụng các thuốc chống sốt rét có hiệu lực cao phải ñi ñôi với quản lý
bệnh nhân ñể hạn chế sự phát triển kháng thuốc của P.falciparum.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Y tế (2007), Hướng dẫn chẩn ñoán và ñiều trị bệnh sốt rét. 2007,
tr.11-28.
2. Bùi Đại (2000), Ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc. Bệnh sốt rét-Bệnh
học, Lâm sàng và ñiều trị. Nxb y học, 2000, tr.44-77
3. Trần Tịnh Hiền và CS (2003), Thử nghiệm lâm sàng sốt rét ngẫu
nhiên về Dihydroartemisinin-Piperaquin, thuốc phối hợp chống sốt rét
ña kháng thuốc ở Việt Nam. Tạp chí PCSR và các bệnh ký sinh trùng,
số 3, 2003.
4. Nguyễn Mai Hương, Trần Quốc Toàn, Lê Kim Liên và CS (2006),
Giám sát hiệu lực ñiều trị của Artesunate trên bệnh nhân sốt rét
P.falciparum chưa biến chứng và sự nhạy cảm của P.falciparum với
Artemisinine in vitro ở Nông trường 1-Công ty Cao su Phú Riềng, tỉnh
Bình Phước. KYCTNCKH Viện Sốt rét KST-CT TƯ, 2001-2005.
tr.135-143.
5. Đoàn Hạnh Nhân, Nông Thị Tiến, Trương Văn Như, Nguyễn Văn
Hường, Trịnh Ngọc Hải, Đinh Xuân Hương, Đỗ Mạnh Hà, Lê
Minh Đạo và CTV (2006), Thử nghiệm tiền lâm sàng của thuốc phối
hợp Dihydroartemisinine-piperaquine sản xuất tại Việt Nam.
KYCTNCKH Viện Sốt rét KST-CT TƯ, 2001-2005. tr 135-143.
6. Đoàn Hạnh Nhân, Lê Đình Công, Nông Thị Tiến, Nguyễn Văn
Hường và CS (2006), Đánh giá hiệu lực và tính an toàn của thuốc
Coartem với liều uống 3 ngày trên bệnh nhân sốt rét nhiễm
76
P.falciparum chưa biến chứng. KYCTNCKH Viện Sốt rét KST-CT
TƯ, 2001-2005. tr. 153-160.
7. Đoàn Hạnh Nhân, Trần Tịnh Hiền và CS (2006), Kết quả nghiên
cứu về thuốc phối hợp Dihydroartemisinine-Piperaquine ñiều trị sốt rét
ở Việt Nam. KYCTNCKH Viện Sốt rét KST-CT TƯ, 2001-2005. tr.
144-152.
8. Đoàn Hanh Nhân, Nguyễn Văn Hường, Đoàn Hạnh Nguyên,
Nguyễn Văn Năm và CS (2006), Đánh giá hậu thị trường thuốc CV-8
ñiều trị sốt rét tại tỉnh Bình Thuận. KYCTNCKH Viện Sốt rét KST-CT
TƯ, 2001-2005.
9. Vũ Thị Phan, Trịnh Kim Ảnh, Nguyễn Thị Như Mai, Nguyễn Văn
Kim (1979), P.falciparum kháng chloroquine và biện pháp giải quyết ở
Việt nam. Kỷ yếu công trình NCKH Viện Sốt rét-KST-CT.1980. tr.5-
15.
10. Đặng Văn Phúc, Triệu Nguyên Trung và CS (2005). Đánh giá
KSTSR kháng thuốc và hiệu lực phác ñồ ñiều trị tại hai ñiểm sốt rét lưu
hành nặng ở miền Trung-Tây Nguyên, 2003-2004. KYCTNCKH Viện
Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn, 2001-2006. tr.165-164.
11. Triệu Nguyên Trung (1993), Nghiên cứu biện pháp ñiều trị ñặt hiệu
P.falciparum kháng thuốc ở một số vùng sốt rét ven biển miền Trung
,Việt Nam. Tóm tắt luận án PTS khoa học Y dược (1993). Đại học Y
Hà Nội.
12. Triệu Nguyên Trung, Huỳnh Hồng Quang và CS(2007), Đánh giá
ñáp ứng của ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum với
chloroquine, artesunate, Artequick, CV8 và quinine trên bệnh nhân sốt
77
rét P.falciparum tại hai ñiểm sốt rét lưu hành nặng thuộc khu vực miền
Trung-Tây Nguyên. Đề tài NCKH & CN cấp Bộ nghiệm thu năm 2007.
13. Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Ngọc San và CS (1995), Hiệu lực
Artemisinine và Artesunate trong ñiều trị sốt rét do P.falciparum tại
khu vực miền Trung-Tây Nguyên. KYCTNCKH Viện Sốt rét KST-CT
TƯ. 1991-1996. tr.122-131.
14. Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Ngọc San, Đặng Văn Phúc, Nguyễn
Quốc Típ, Huỳnh Hồng Quang và CS (2000), Diễn biến ký sinh
trùng sốt rét kháng thuốc và hiệu lực các phác ñồ ñiều trị ở khu vực
miền Trung- Tây Nguyên, 1996-2000. KYCTNCKH Viện Sốt rét KST-
CT Quy Nhơn, 1996-2000. tr. 47-58
15. Triệu Nguyên Trung, Đặng Văn Phúc, Nguyễn Tấn Thoa và CS
(2006), Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ñánh giá hiệu lực thuốc phối
hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine (ARTEKIN) và Artemisinine +
Piperaquine (ARTEQUICK) trong ñiều trị sốt rét do Plasmodium
falciparum chưa biến chứng tại Việt Nam. KYCTNCKH Viện Sốt rét-
KST-CT Quy Nhơn, 2001-2006. tr. 166-175.
16. Triệu Nguyên Trung, Đặng Văn Phúc, Nguyễn Tấn Thoa và CS
(2007), Thử nghiệm lâm sàng viên nang mềm artemisinine ñặt hậu môn
trong ñiều trị bệnh nhân sốt rét P.falciparum chưa biến chứng.
KYCTNCKH Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn, 2001-2006. tr.203-210.
78
TIẾNG ANH
17. Cortese JF, Caraballo A et al. (2002), Origin and dissemination of
Plasmodium falciparum drug-resistance mutations in South America. J
Infect Dis; 186:999-1006.
18. Cisse B, Sokhna C, Boulanger D, et al. (2006), Seasonal intermittent
preventive treatment with artesunate and sulfadoxine-pyrimethamine
for prevention of malaria in Senegalese children: a randomised,
placebo-controlled, double-blind trial. Lancet; 367:659-667.
19. Declaration of Helsinki, Ethical principles for medical research
involving human subjects.
20. Djimde A, Doumbo OK, Cortese JF, et al. (2001), A molecular
marker for chloroquine-resistant falciparum malaria. N Engl J Med;
344:257-263.
21. Gilles H.M. & D.A, Warrell, Brure-Chwattts, Essential Malariology,
Third edition 1993.
22. Krongthong Thimasarn (2003), Malaria drug resistance. Narrative
part of the Maps and Graphs on Mekong drug resistance. Roll Back
Malaria, pp 1-4
23. Kublin JG, Cortese JF, Njunju EM, et al. (2003), Reemergence of
chloroquine-sensitive Plasmodium falciparum malaria after cessation
of chloroquine use in Malawi. J Infect Dis 87:1870-1875.
24. Laufer MK, Plowe CV (2004), Withdrawing antimalarial drugs:
impact on parasite resistance and implications for malaria treatment
policies. Drug Resist Updat;7:279-288.
25. Li Guoqiao et al. (2005), Artequick-a new generation of artemisinine
combination. http://www.artepharm.com/product.
79
26. Liu DQ, Liu RJ, Ren DX, et al. (1995), Changes in the resistance of
Plasmodium falciparum to chloroquine in Hainan, China. Bull. World
Health Organ. 1995;73:483-486.
27. Mita T, Kaneko A, Lum JK et al. (2006), Recovery of chloroquine
sensitivity and low prevalence of the Plasmodium falciparum
chloroquine resistance transporter gene mutation K76T following the
discontinuance of chloroquine use in Malawi. Am J Trop Med Hyg;
68:413-415.
28. Mulindwahz et al. (2002), Resistance patterns of Plasmodium
falciparum malaria to chloroquine in Kampala, Uganda. East African medical journal. ISSN 0012-835X vol. 79, no3, pp. 115-119.
29. Norbert g. Schwarz et al. (2005), 5-day nonobserved artesunate
monotherapy for treating uncomplicated falciparum malaria in young
Gabonese children. The American Society of Tropical medicine and
hygiene.
30. Piero L. Olliaro et al. (2004), Antimalarial compounds: from bench to
bedside. The Journal of Experimental Biology 206, 3753-3759.
31. Rehwagen C (2006), WHO ultimatum on artemisinin monotherapy is
showing results. BMJ; 332: 1176.
32. Rowena E. Martin et al. (2004), The malaria parasite's chloroquine
resistance transporter is a member of the drug/ metabolite transporter
superfamily. Molecular Biology and Evolution 2004 21(10):1938-1949.
33. T.N.Trung, H.H.Quang, David T.M.E et al. (2001), Treatment of
falciparum malaria in Vietnamese children: the need for combination
therapy and optimised dosage regimes. Anals. of paediatrics tropical
medicine, University of Western Australia, p 2-7.
80
34. Wellems TE, Plowe CV (2001), Chloroquine-resistant malaria. J
Infect Dis; 184:770-776.
35. Wang X, Mu J, Li G, et al. (2005), Decreased prevalence of the
Plasmodium falciparum chloroquine resistance transporter 76T marker
associated with cessation of chloroquine use against P. falciparum
malaria in Hainan, People's Republic of China. Am J Trop Med
Hyg;72:410-414.
36. WHO (2006), Falciparum malaria treatment. WHO guidelines of
treatment for malaria pp.126-146
37. WHO (2006), The threat of resistance to artemisinine derivatives.
WHO briefing on malaria treatment guidelines and Artemisinine
monotherapies, Geneva, 19 April, 2006. pp.13-17.
38. WHO (2007), In vivo and in vitro Excelsheet form_Data entry.
81
PHỤ LỤC 1:
PHIẾU THEO DÕI BỆNH NHÂN
Mã ngẫu nhiên:
Số nghiên cứu :
Họ và tên :…………………………………… Tuổi:
Giới: Nam Nữ Cân nặng (kg):
Chiều cao (cm):
Ngày nhận nghiên cứu (ngày/tháng/năm): / /
Địa chỉ: xã: ………………………, huyện:……………………tỉnh:…………….
Tiền sử sốt rét: lần ñầu Có Không , số lần sốt rét trong 2 năm.
Sống trong vùng sốt rét _______ năm ____ tháng.
Số ngày có sốt: ______ ngày
Uống thuốc ñiều trị:
Loại thuốc:
0h
8 h
24 h
48 h
Ngày Giờ Liều lượng Chữ ký
Nhiệt ñộ nách
8 h
16 h
24 h
32 h
40 h
48 h
56 h
64 h
72 h
0h
Giờ T (0C) Sign.
Ký sinh trùng sốt rét
Thể vô tính P.f/200WBC, PFG/1000WBC,
PFG negative in 200 fields
0 ( / )
1 ( / )
2 ( / )
3 ( / )
5 7 14 21
28
am pm am pm
am pm
am pm
Ngày (date) Giờ PFR PFG Chữ ký
82
Huyết học
Ngày Date RBC HCT (%)
N
M
E
B
WBC L
mil/µl
103/µl
dd/m m
0 7
Tóm tắt ca bệnh
S RI RII RIII
PFR/µl PFG/µl PCT(h) PGCT(d) FCT(h) Efficacy evaluation Side effects Chữ ký của ñiều tra viên ___________ Ngày/tháng/năm ____/_____/___
83
Phụ lục 2:
ĐẶC ĐIỂM SỐT RÉT NẶNG & SỐT RÉT ÁC TÍNH
Một số dấu chứng toàn thân nặng của sốt rét nặng ở trẻ em
- Không có khả năng uống hoặc ăn.
- Nôn mửa lặp lại nhiều lần
- Có tiền sử co giật mới ñây
- Tri giác u ám hoặc mất ý thức.
- Không có khả năng ngồi hoặc ñứng
Một số ñặc ñiểm lâm sàng nặng do sốt rét P. falciparum ở người lớn và trẻ em
GT tiên lượng
Trẻ em
Người lớn
Tần suấta Trẻ em Người lớn
+++ ++ + + + + + +++ +
+++ +++ +++ +++ + +/– +/– + +/–
Kiệt sức Giảm ý thức, tri giác Suy hô hấp Co giật xuất hiện liên tục Suy tuần hoàn Phù phổi cấp (X-quang) Chảy máu bất thường Vàng da Haemoglobin niệu
Đặc ñiểm lâm sàng (?)b + +++ ++ +++ +++ ++ + +
+ +++ +++ + +++ +++ +++ ++ +
Các xét nghiệm cận lâm sàng
+ ++ ++ ++ + +++
+++ +++ +++ +++ ++ +
Thiếu máu nặng Hạ ñường huyết Nhiễm toan Tăng lactate máu Tăng ký sinh trùng trong máu Suy thận
+ +++ +++ +++ ++ ++
+ +++ +++ +++ +/– ++
a Theo ñánh giá từ + ñến +++; +/– chỉ ra tần suất xuất hiện triệu chứng . b Không có dữ liệu.
84
Phụ lục 3:
PHIẾU CHẤP THUẬN TÌNH NGUYỆN
Tôi tên là: .............................................................. hiện ñang cư trú ở làng/
thôn……………………huyện…………….tỉnh………………Sau khi tôi ñược các
bác sĩ của nhóm nghiên cứu mô tả về hiệu quả và tác dụng phụ của loại thuốc
(…………………………………………………..) ñiều trị cho bệnh nhân sốt rét,
cũng như về quyền lợi và nghĩa vụ của những người tình nguyện tham gia nghiên
cứu này. Tôi ñã hiểu rõ về những ñiều tôi/ con tôi sẽ tham gia trong nghiên cứu. tôi/
con tôi sẽ ñược khám bệnh , ñiều trị và xét nghiệm về ký sinh trùng sốt rét trong
thời gian tôi/ con tôi tham gia nghiên cứu. tôi có thể gỏi bất cứ ñiều gì ñối với các
bác sỹ hoặc các cán bộ khác trong ñoàn nghiên cứu liên quan ñến bệnh và loại thuốc
tôi/ hoặc con tôi ñược ñiều trị .
Tôi/ con tôi tình nguyện tham gia nghiên cứu này. Nếu tôi/ con tôi không
muốn tiếp tục thì tôi/ hoặc con tôi có thể rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào.
Ngày……..tháng ……..năm 200
Chữ ký, họ tên của cán bộ nghiên cứu Chữ ký, họ tên bệnh nhân (Hoặc cha mẹ bệnh nhân)
Chữ ký, họ và tên của người làm chứng
85
Phụ lục 4:
BẢN MÔ TẢ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ
ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU
Khi tiến hành nghiên cứu, những bệnh nhân ñủ ñiều kiện tiêu chuẩn sẽ ñược
các bác sĩ trưởng nhóm nghiên cứu giải thích kỹ về quyền lợi và nghĩa vụ của bệnh
nhân mắc sốt rét tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân ñó chỉ ñược ñưa vào nghiên cứu
nếu họ tình nguyện và cam kết tham gia nghiên cứu. Họ sẽ ñược khám bệnh, cặp
nhiệt ñộ, lập phiếu theo dõi, lấy lam máu làm xét nghiệm, uống thuốc của nghiên
cứu ñề ra (thuốc sốt rét và một số thuốc bổ trợ khác) theo ñúng quy trình trong ñề
cương nghiên cứu. tất cả chi phí ñiều trị (thuốc sốt rét, thuốc ñiều trị triệu chứng,
vitamin, các xét nghiệm,…) trong suốt thời gian nghiên cứu ñều ñược miễn phí. Họ
ñược khám bệnh kỹ, ñược bác sĩ trực tiếp cho uống thuốc, ñược theo dõi sát trong
thời gian nghiên cứu, ñược giải thích chu ñáo, ñược quyền rút khỏi nghiên cứu bất
cứ lúc nào nếu họ không muốn hợp tác. Đồng thời, mỗi ngày lấy lam máu làm xét
nghiệm, ñếm ký sinh trùng sốt rét, họ ñược bồi dưỡng thù lao, tương ñương trị giá
0,5kg ñường kính trắng.
Thực tế nhóm nghiên cứu muốn giá trị thù lao này cao hơn nữa, nhưng do
kinh phí ñề tài hạn hẹp nên nhóm nghiên cứu chưa thể ñáp ứng ñược. Về phần nghĩa
vụ, họ sẽ phải ñến khám bệnh, uống thuốc và làm xét nghiệm theo ñúng lịch hẹn mà
cán bộ nghiên cứu ñã hướng dẫn, cũng như trả lời trung thực các câu hỏi mà thầy
thuốc hoặc cán bộ nghiên cứu hỏi khi theo dõi các tác dụng phụ trên lâm sàng (nếu
có) ñối với loại thuốc nghiên cứu này.
Ngày …..tháng ……năm ……
Cán bộ thực hiện
86
Phụ lục 5:
BẢN CAM KẾT CHẤP THUẬN VÀ THỰC HIỆN THEO ĐÚNG
CÁC NGUYÊN TẮC VỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Chủ nhiệm ñề tài là người chịu trách nhiệm cao nhất trong suốt quá trình
thực hiện nghiên cứu. trưởng mỗi nhóm nghiên cứu có trách nhiệm giải thích rõ
ràng và ñầy ñủ những vấn ñề mà bệnh nhân nghiên cứu hỏi liên quan ñến thuốc
nghiên cứu, liên quan ñến quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Tất cả thành viên trong
nhóm nghiên cứu ñều hiểu rằng thử nghiệm in vivo là một nghiên cứu ñặc biệt, cần
phải hết sức thận trọng và nghiêm túc vì nó ñược nghiên cứu trực tiếp trên con
người, hơn thế nữa ñây là người bệnh sốt rét. Nhóm nghiên cứu hết sức trân trọng
và cảm ơn những bệnh nhân sốt rét, những người ñã tình nguyện tham gia trong
nghiên cứu khoa học này. Các thành viên trong nhóm nghiên cứu luôn nêu cao tinh
thần phục vụ bệnh nhân nghiên cứu: tận tình, chu ñáo, niềm nở, lắng nghe mọi ñiều
than phiền từ phía người bệnh và sẵn sàng chia sẻ với họ nếu có thể. Trước khi tiến
hành nghiên cứu, trưởng nhóm nghiên cứu phải giải thích kỹ về quyền lợi và nghĩa
vụ của những bệnh nhân ñể họ hiểu và lựa chọn một cách hoàn toàn tự nguyện.
Điều hết sức quan trọng là không ñược và không bao giờ ép buộc bệnh nhân
phải tham gia vào nghiên cứu khoa học này. Những bệnh nhân ñược nghiên cứu,
hoàn toàn là bệnh nhân tình nguyện hợp tác nghiên cứu, nếu khi ñang nghiên cứu vì
bất cứ lý do nào ñó mà họ muốn rút khỏi nghiên cứu, thì nhóm nghiên cứu phải
hoàn toàn tôn trọng ý nguyện ñó. Đối với những bệnh nhân bị sốt rét mà không ñủ
ñiều kiện ñể ñưa vào nghiên cứu cũng sẽ ñược ñiều trị theo ñúng phác ñồ quy ñịnh
của Bộ Y tế.
Nhóm nghiên cứu cam kết thực hiện theo ñúng các nguyên tắc ñạo ñức trong
nghiên cứu, theo ñúng ñề cương nghiên cứu khoa học ñã ñược hội ñồng y ñức trong
nghiên cứu y sinh học bộ y tế duyệt.
Ngày …..tháng……năm ......
Cán bộ thực hiện
87
Phụ lục 6:
DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA THỰC HIỆN LUẬN VĂN
1. Tên ñề tài: Đánh giá hiệu lực của Artesunate và thuốc phối hợp
Dihydroartemisinine + Piperaquine trong ñiều trị sốt rét do P.falciparum chưa
biến chứng tại vùng sốt rét kháng thuốc.
2. Thời gian thực hiện: từ tháng 7/2008-10/2009
3. Người hướng dẫn: TS. Triệu Nguyên Trung
4. Người thực hiện chính: BS. Trần Tuấn Bạch Vân
5. Danh sách tác giả:
STT
Học vị, học hàm, Họ và tên
Chữ ký
BS. Trần Tuấn Bạch Vân
1
TS. BS. Triệu Nguyên Trung
2
ThS. BS. Huỳnh Hồng Quang
3
ThS. Ngô Thị Hương
4
CN. Nguyễn Tấn Thoa
5
Cơ quan phối hợp
1
Trường Đại học Tây Nguyên
2
Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn
3
….
88