TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br />
<br />
SO SÁNH GIÁ TRỊ CỦA XẠ HÌNH SPECT Tc99M GẮN HỒNG CẦU<br />
VÀ SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN U MÁU GAN<br />
Lê Ngọc Hà*; Nguyễn Danh Thanh**; Trần Đình Dưỡng**<br />
TÓM TẮT<br />
U máu là loại khối u lành tính hay gặp nhất ở gan. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh<br />
thông thường như siêu âm được sử dụng để chẩn đoán u máu gan, nhưng các dấu hiệu<br />
thường thay đổi và ít đặc hiệu. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, bác sỹ lâm sàng gặp khó khăn<br />
khi phân biệt u máu với ung thư biểu mô gan. Nghiên cứu này nhằm so sánh giá trị của xạ hình<br />
Tc99m gắn hồng cầu với siêu âm trong chẩn đoán u máu gan trên 98 bệnh nhân N nghi ngờ<br />
có khối u máu gan trên hình ảnh chẩn đoán thông thường được nhận vào nghiên cứu. So sánh<br />
chụp xạ hình gan Tc99m gắn hồng cầu R Cs và siêu âm với chẩn đoán xác định bằng chọc<br />
hút tế bào hoặc giải phẫu bệnh. Kết quả: các dấu hiệu trên siêu âm rất khác và kém đặc hiệu<br />
trong việc xác định u máu gan. Sự phù hợp chẩn đoán ở mức độ vừa giữa hai phương pháp xạ<br />
hình R Cs và siêu âm hệ số Kappa = 0,5 . Độ nhạy, đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và dự<br />
báo âm tính của xạ hình R Cs trong chẩn đoán u máu gan là 97,1%, 100%, 100%, 90% và<br />
97% so với siêu âm tương ứng 65,6%, 81,8%, 91,3%, 45% và 75%. Chụp xạ hình Tc99m gắn<br />
hồng cầu là phương pháp chẩn đoán chính xác u máu gan so với siêu âm.<br />
Từ khoá: U máu gan; Chụp xạ hình Tc99m gắn hồng cầu; Siêu âm.<br />
<br />
COMPARISON OF VALUE OF Tc99m LABELED RED BLOOD<br />
CELLs SCINTIGRAPHY AND ULTRASOUND IN DIAGNOSIS<br />
OF HEPATIC HEMANGIOMA<br />
SUMMARY<br />
Hemangioma is the most common benign liver tumor. The conventional imaging modalities such<br />
as ultrasound are frequently used in diagnosis of hepatic hemangioma but their appearances are<br />
variable and less specific. Therefore, a number of hemangioma is difficult to differentiate from<br />
hepatocellular carcinomas. To compare the value of Tc99m - RBCs and ultrasound in diagnosis of<br />
hepatic hemangioma on 98 hemangioma - suspected patients on conventional imaging were<br />
enrolled in the study. RBCs scintigraphy and ultrasound were performed and correlates to the results<br />
of fine - needle aspiration cytology and confirmed diagnosis. Results: the ultrasound findings are<br />
variable and non-specific forms in detection of hepatic hemangiomas. There was a modest<br />
diagnostic agreement between ultrasound and RBCs scintigraphy (Kappa coefficient = 0.5). The<br />
sensitivity, specificity, PPV, NPV and accuracy of RBCs scintigraphy were 97.1%, 100%, 100%,<br />
90% and 97.7% in diagnosis of hepatic hemangiomas whereas ultrasound results were 65.6%,<br />
81.8%, 91.3%, 45% and 75% respectively. RBCs scintigraphy was an accurate diagnostic technique<br />
in diagnosis of hepatic hemangiomas in comparison with ultrasound.<br />
* Key words: Hemangioma; Tc99m labeled red blood cell scintigraphy; Ultrasound.<br />
* Bệnh viện TWQĐ 108<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Ng-êi ph¶n håi (Corresponding): Lª Ngäc Hµ (lengocha108@yahoo.com)<br />
Ngµy nhËn bµi: 25/01/2014; Ngµy ph¶n biÖn ®¸nh gi¸ bµi b¸o: 26/02/2014<br />
Ngµy bµi b¸o ®-îc ®¨ng: 28/02/2014<br />
<br />
97<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U máu gan là loại u lành tính hay gặp<br />
nhất ở gan và là dạng u gan thường gặp<br />
thứ hai sau ung thư tế bào biểu mô gan,<br />
tần suất gặp 5 - 10% trên các nghiên cứu<br />
mổ tử thi. U máu gan gặp ở nữ nhiều hơn<br />
nam t lệ 4:1 và xuất hiện trên mọi lứa<br />
tuổi, nhưng hay gặp nhất ở tuổi mãn kinh.<br />
T lệ u máu gan không phụ thuộc vào<br />
phân bố địa l . U máu gan có nguồn gốc<br />
bất thường ở hệ mao - tĩnh mạch, bao<br />
gồm các xoang mạch được lót bởi tế bào<br />
nội mạch, bên trong chứa đầy máu, giữa<br />
các xoang có vách xơ. Trên vi thể, tổn<br />
thương là những hồ máu được bao bọc<br />
bởi tế bào nội mô, tùy theo kích thước hồ<br />
máu, có thể chia ra u mao mạch (capillary<br />
hemangioma) gồm các cuộn mao mạch<br />
nhỏ và u máu dạng hang (cavernous<br />
hemangioma , bên trong chứa tổ chức<br />
hoại tử, huyết khối, xơ hóa... Hầu hết BN<br />
u máu gan không có triệu chứng lâm<br />
sàng và được phát hiện tình cờ trên siêu<br />
âm hoặc chụp cắt lớp vi tính. Sử dụng<br />
siêu âm trong đánh giá tổn thương ở gan<br />
chủ yếu để sàng lọc các khối u gan và<br />
dựa vào khả năng phân biệt tổn thương<br />
dạng đặc với dạng nang, ưu điểm của<br />
phương pháp này là thông dụng, khá rẻ<br />
tiền. Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới,<br />
độ chính xác của siêu âm trong chẩn đoán<br />
u máu gan khoảng 60 - 70%. Tuy nhiên,<br />
hình ảnh siêu âm thường không đặc hiệu<br />
và rất khó khẳng định chẩn đoán với các<br />
khối u máu không điển hình. Chụp xạ<br />
hình SPECT với Tc99m gắn hồng cầu tự<br />
thân là phương pháp chẩn đoán không<br />
chảy máu, có thể thực hiện nhiều lần.<br />
Phương pháp này có giá trị dự báo dương<br />
<br />
tính cao gần 100%) trong chẩn đoán u<br />
máu gan. Theo y văn, khi một khối nghi<br />
ngờ u máu gan được khẳng định bằng kỹ<br />
thuật này, N tránh được những thăm dò<br />
chẩn đoán thêm không cần thiết, hạn chế<br />
chi phí, thậm chí không cần làm sinh thiết.<br />
Trong thực hành lâm sàng, hình ảnh u<br />
máu gan được xác nhận bằng chụp xạ<br />
hình SPECT với Tc99m gắn hồng cầu tự<br />
thân giúp N bớt lo lắng và bác sĩ d phân<br />
biệt với ung thư gan. Vì vậy, phương pháp<br />
này được coi là chỉ định hàng đầu trong<br />
chẩn đoán u máu gan ở các nước có nền<br />
y học hạt nhân phát triển. Mục đích của<br />
nghiên cứu này nhằm: So sánh giá trị<br />
chẩn đoán của siêu âm và chụp xạ hình<br />
SPECT Tc99m gắn hồng cầu trong chẩn<br />
đoán u máu gan.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượ<br />
<br />
i<br />
<br />
c<br />
<br />
.<br />
<br />
98 BN nghi ngờ u máu gan, được chụp<br />
xạ hình SPECT tại Khoa Y học Hạt nhân,<br />
Bệnh viện TWQĐ 108.<br />
2. P ư<br />
<br />
i<br />
<br />
c<br />
<br />
.<br />
<br />
N được làm bệnh án theo mẫu quy<br />
định gồm: khám lâm sàng, siêu âm gan,<br />
chụp xạ hình, chọc hút tế bào hoặc sinh<br />
thiết và theo dõi tiến triển.<br />
- Chụp xạ hình gan với Tc99m gắn<br />
hồng cầu (Tc99m-RBCs):<br />
+ Phương tiện: máy Starcam 4000i<br />
Hãng GE, Hoa Kỳ).<br />
<br />
99<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br />
+ Dược chất phóng xạ: Tc99m, liều 15<br />
- 20 mCi. Kit PYRON, gắn hồng cầu theo<br />
phương pháp in vivo cải biên.<br />
+ Quy trình chụp xạ hình: N nằm<br />
ngửa, tiêm tĩnh mạch DCPX đã chuẩn bị,<br />
chụp pha tưới máu và pha bể máu. Thu<br />
nhận hình ảnh theo 3 giai đoạn: tưới máu,<br />
bể máu và chụp SPECT sớm và muộn.<br />
+ Đánh giá kết quả xạ hình gan: hình<br />
ảnh đặc trưng u máu gan có đặc điểm:<br />
mật độ phóng xạ giảm hoặc bình thường<br />
tại pha tưới máu, tăng dần ở pha bể máu<br />
và tăng cao ở pha chụp SPECT sớm và<br />
muộn (2 giờ sau tiêm Tc99m-RBCs).<br />
- Siêu âm gan: hình ảnh siêu âm điển<br />
hình của u máu gan là khối đậm âm, đồng<br />
nhất, ranh giới rõ, có tăng âm phía sau.<br />
Dấu hiệu siêu âm không điển hình thường<br />
gặp: hình ảnh cấu trúc giảm âm hoặc cấu<br />
trúc âm không đồng nhất.<br />
- Chọc hút tế bào gan và chẩn đoán<br />
mô bệnh học: chọc hút tế bào gan bằng<br />
kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm tại<br />
Khoa Nội Tiêu hóa, chẩn đoán tế bào học<br />
hoặc mô bệnh học tại Khoa Giải phẫu<br />
bệnh, ệnh viện TWQĐ 108.<br />
X<br />
s iệu theo phương pháp<br />
thống kê. So sánh sự phù hợp chẩn đoán<br />
giữa chụp xạ hình gan với các phương<br />
pháp chẩn đoán hình ảnh khác bằng hệ<br />
số Kappa. Đánh giá giá trị chẩn đoán của<br />
xạ hình gan và siêu âm trong chẩn đoán<br />
u máu gan bằng cách đối chiếu với tiêu<br />
chuẩn chẩn đoán xác định u máu gan.<br />
p < 0,05 được coi là khác biệt có nghĩa<br />
thống kê.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Phân b bệnh của đ i tượng nghiên<br />
cứu:<br />
<br />
U máu gan: 73 N 74,5% ; ung thư<br />
biểu mô tế bào gan: 7 N 7,1% ; áp xe<br />
gan: 5 N 5,1% ; các tổn thương khác:<br />
13 BN (13,3%).<br />
73 trường hợp 74,5% được chẩn<br />
đoán là u máu gan trên xạ hình. Tuổi<br />
trung bình 46,3 8,42 29 - 74 tuổi),<br />
nhóm tuổi thường gặp 40 - 49, chiếm<br />
56,1%. Đa số N có khối u máu gan ở<br />
thùy phải (82,2%). 71,6% khối u > 2 cm,<br />
trong đó 27,5% khối u kích thước > 5 cm.<br />
Trong 73 N u máu gan, 71,2% N có<br />
1 khối u. N có nhiều khối u chiếm<br />
28,8%, trong đó 19% có 2 khối u, 7 N<br />
(9,6%) có > 3 khối u. Như vậy, tổng số<br />
khối u là 102 6 N có 3 khối u và 1 N<br />
có 4 khối u .<br />
Đặc điểm của u máu gan trên siêu<br />
âm<br />
Ranh giới rõ: 78 N 76,4% ; ranh giới<br />
không rõ: 24 N 23,6% ; tăng âm: 66 N<br />
(64,7%); giảm âm: 3 N 2,9% ; hỗn hợp<br />
âm: 33 N 32,4% ; điển hình: 33 N<br />
(32,4%); không điển hình: 69 N 67,6% .<br />
Khối u máu trên siêu âm thường có<br />
ranh giới rõ 76,4% , tăng âm 64,7% .<br />
Tuy nhiên, khoảng 2/3 N 67,6% có<br />
hình ảnh khối u máu không điển hình trên<br />
siêu âm.<br />
Bảng 1: Sự phù hợp chẩn đoán giữa<br />
xạ hình Tc99m-R Cs và siêu âm.<br />
Tc99m-RBCs<br />
<br />
U máu<br />
<br />
Không phải<br />
u máu<br />
<br />
U máu<br />
<br />
57<br />
<br />
5<br />
<br />
62<br />
<br />
Không phải<br />
u máu<br />
<br />
16<br />
<br />
20<br />
<br />
36<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
73<br />
<br />
25<br />
<br />
98<br />
<br />
58/98 N có u máu được chẩn đoán<br />
bằng cả hai phương pháp với sự phù hợp<br />
<br />
100<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br />
quan sát 78%. Đáng lưu , 16 N siêu âm<br />
không xác định là u máu, nhưng hình ảnh<br />
xạ hình có các dấu hiệu đặc trưng của u<br />
máu. Hệ số Kappa = 0,5, mức độ nhất trí<br />
chẩn đoán trung bình.<br />
Khi đối chiếu với chẩn đoán xác định u<br />
máu gan được xác định bằng theo dõi lâm<br />
sàng, chọc hút tế bào/giải phẫu bệnh l ,<br />
so sánh giá trị chẩn đoán của hai phương<br />
pháp như sau:<br />
10 0<br />
<br />
100<br />
90<br />
<br />
10 0<br />
<br />
97.7<br />
<br />
97.1<br />
9 1. 3<br />
<br />
90<br />
<br />
85.6<br />
8 1. 8<br />
<br />
80<br />
<br />
75<br />
<br />
70<br />
60<br />
SPECT<br />
<br />
45<br />
<br />
50<br />
<br />
ECHO<br />
<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
Sen<br />
<br />
Spe<br />
<br />
PPV<br />
<br />
NPV<br />
<br />
Acc<br />
<br />
(* Sen: độ nhạy; Spe độ đặc hiệu;<br />
PPV giá trị dự báo dương tính; PNV giá<br />
trị dự báo âm tính; Acc độ chính xác;<br />
ECHO siêu âm)<br />
Biểu đồ 1: Giá trị chẩn đoán của xạ<br />
hình SPECT Tc99m gắn hồng cầu và siêu<br />
âm trong chẩn đoán u máu gan.<br />
Phương pháp chụp xạ hình gan<br />
Tc99m-R Cs có độ nhạy 97,1%, độ đặc<br />
hiệu và giá trị dự báo dương tính 100%,<br />
giá trị dự đoán âm 90%, độ chính xác<br />
97,7% trong chẩn đoán u máu gan, cao<br />
hơn giá trị tương ứng của siêu âm lần<br />
lượt là 65,6%; 81,8%; 45% và 75%.<br />
BÀN LUẬN<br />
Phân tích sự phù hợp chẩn đoán giữa<br />
phương pháp xạ hình Tc99m- RBCs gan<br />
<br />
và siêu âm, chúng tôi nhận thấy hai phương<br />
pháp có t lệ phù hợp quan sát > 70% với<br />
hệ số Kappa 0,5. Sự phù hợp chẩn đoán<br />
mức độ trung bình cho thấy còn nhiều<br />
trường hợp tổn thương bị bỏ sót và có sự<br />
khác biệt khá lớn giữa hai phương pháp<br />
này trong chẩn đoán phân biệt bản chất<br />
tổn thương trong gan. Điều này cũng l<br />
giải khoảng 2/3 số N 67% trong nghiên<br />
cứu có hình ảnh khối u máu không điển<br />
hình trên siêu âm và rất khó phân biệt<br />
hình ảnh u máu gan với các tổn thương<br />
khác, đặc biệt là ung thư gan. Scheiner<br />
JD cũng thấy dấu hiệu siêu âm điển hình<br />
chỉ xuất hiện khoảng 50 - 60% trong khối<br />
u máu gan. Nói cách khác, có ít nhất<br />
40 - 50% BN cần được làm các thăm dò<br />
bổ sung để tăng độ tin cậy trong chẩn<br />
đoán và xạ hình gan Tc99m-RBCs rất<br />
có giá trị với những trường hợp này. Đối<br />
chiếu với chẩn đoán xác định cuối cùng,<br />
kết quả của chúng tôi cho thấy siêu âm<br />
có độ nhạy 65,6%, độ đặc hiệu 81,8%<br />
và độ chính xác 75% trong chẩn đoán u<br />
máu gan.<br />
So sánh kết quả xạ hình Tc99m-RBCs<br />
với chẩn đoán xác định cuối cùng dựa trên<br />
dấu hiệu lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh,<br />
tế bào học và mô bệnh học của những<br />
N được theo dõi ít nhất 6 tháng, nghiên<br />
cứu của chúng tôi cho thấy: phương pháp<br />
chụp xạ hình SPECT gan Tc99m-RBCs<br />
có độ nhạy 97,1%, độ đặc hiệu và giá trị<br />
dự báo dương tính 100%, giá trị dự đoán<br />
âm 90%, độ chính xác 97,7% trong chẩn<br />
đoán u máu gan, cao hơn hẳn các giá trị<br />
tương ứng của siêu âm 65,6%; 81,8% và<br />
75%). Kỹ thuật Planar có độ nhạy 71,9%<br />
trong chẩn đoán u máu gan. Mahmoud<br />
El-Desouki và CS 1999 nghiên cứu 100<br />
<br />
101<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br />
N được làm xạ hình gan Tc99m-RBCs,<br />
đối chiếu với chẩn đoán cuối cùng thông<br />
qua sinh thiết hoặc chọc hút bằng kim nhỏ<br />
hoặc cả hai, kết quả cho thấy độ nhạy,<br />
độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính,<br />
giá trị dự báo âm tính và độ chính xác lần<br />
lượt là 97%, 83%, 98%, 77% và 96%.<br />
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ<br />
nhạy của xạ hình Tc99m-R Cs trong chẩn<br />
đoán u máu gan. Thứ nhất: khả năng phát<br />
hiện khối u phụ thuộc vào phương pháp<br />
tiến hành, nhiều nghiên cứu trên thế giới<br />
cho thấy chụp Planar thường có độ nhạy<br />
khoảng 55% và chụp SPECT có độ nhạy<br />
trung bình 88%. Nhìn chung, chụp Planar<br />
có thể phát hiện các tổn thương > 3 cm.<br />
Do t lệ khối u có đường kính > 3 cm<br />
chiếm 86% trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi, độ nhạy của Planar và SPECT lần<br />
lượt là 71,9 và 97,7%. Thứ hai: kích thước<br />
và vị trí khối u cũng là những yếu tố chính<br />
ảnh hưởng tới độ nhạy chẩn đoán. Các<br />
khối u với kích thước lớn ở bề mặt gan<br />
thường d phát hiện, trong khi các tổn<br />
thương kích thước < 1,5 cm, ở vị trí gần<br />
rốn gan rất khó chẩn đoán xác định vì d<br />
nhầm lẫn với cấu trúc mạch máu. Độ<br />
nhạy chẩn đoán của xạ hình gan Tc99mR Cs của chúng tôi cao tương tự của<br />
Tumah, Malik, Itenzo và runetti. Kết quả<br />
của rodski, Kudo, Ziessman có độ nhạy<br />
thấp hơn do N nghiên cứu có u máu nhỏ<br />
chiếm t lệ lớn. Nghiên cứu của onanno<br />
N trên 77 N và Kudo M trên 108 N u<br />
máu gan bằng chụp Planar và SPECT<br />
cho kết quả độ nhạy chẩn đoán tăng rõ<br />
rệt theo kích thước khối u và khi sử dụng<br />
kỹ thuật SPECT. Khi kích thước khối u<br />
máu < 2 cm, độ nhạy của Planar và SPECT<br />
là 10 - 19% và 35 - 38%, khả năng phát<br />
<br />
hiện tăng rõ rệt với độ nhạy 43 - 57% và<br />
83 - 84% nếu đường kính khối u 2,1 - 3<br />
cm, với khối u > 5 cm, độ nhạy chẩn đoán<br />
của Planar và SPECT đạt 100%.<br />
Trong số N được chọc hút tế bào<br />
hoặc chẩn đoán mô bệnh học của chúng<br />
tôi, chỉ có 4,7% khối u < 2 cm và khoảng<br />
86% khối u > 3 cm. Độ nhạy và đặc hiệu<br />
chẩn đoán có thể thấp hơn nếu nghiên<br />
cứu trên N có khối u nhỏ hơn hoặc nằm<br />
ở vị trí gần rốn gan rất khó phân biệt với<br />
các cấu trúc mạch máu. Cuối cùng, sự<br />
phát triển của các máy SPECT nhiều đầu<br />
với độ phân giải cao đã góp phần cải<br />
thiện đáng kể khả năng phát hiện khối u.<br />
Các nghiên cứu gần đây cho thấy, chụp<br />
SPECT bằng máy một đầu single-headed<br />
SPECT chỉ có độ nhạy cao đối với khối u<br />
có đường kính ≥ 2 cm, trong khi máy<br />
SPECT nhiều đầu multiple headed SPECT ,<br />
nhờ độ phân giải hình ảnh cao cho phép<br />
phát hiện hầu hết các tổn thương > 1,4<br />
cm, thậm chí có thể phát hiện tổn thương<br />
nhỏ khoảng 0,5 cm. James H Thrall và<br />
Harvey A Ziessman 2001 [5] tổng hợp<br />
số liệu từ nhiều nghiên cứu thấy độ nhạy<br />
phát hiện u máu là 20%, 33%, 65%, 91%<br />
và 100% với kích thước khối u tương ứng<br />
0,5 - 0,9 cm, 0,9 - 1,3 cm, 1,0 - 2 cm,<br />
> 1,3 cm và > 1,4 cm. ên cạnh nguyên<br />
nhân âm tính giả do khối u máu quá nhỏ<br />
và/hoặc nằm gần rốn gan, một số khối u<br />
máu có thể bị xơ hóa và huyết khối lan<br />
tỏa hạn chế việc tăng tập trung mật độ<br />
phóng xạ và hồng cầu trong khối u.<br />
Chúng tôi gặp 2 khối u máu kích thước<br />
lớn có hình ảnh khuyết xạ ở vùng trung<br />
tâm.<br />
<br />
102<br />
<br />